intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bệnh thuyên tắc huyết khối đề kháng với thuốc kháng đông kháng vitamin K: Ba trường hợp lâm sàng

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

22
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nghiên cứu đặc điểm lâm sàng các trường hợp BTTHK tái phát khi đang điều trị kháng đông kháng vitamin K. Heparin trọng lượng phân tử thấp nên được xem xét sử dụng trong ít nhất 3 tháng đầu cho bệnh nhân ung thư biểu hiện BTTHK.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bệnh thuyên tắc huyết khối đề kháng với thuốc kháng đông kháng vitamin K: Ba trường hợp lâm sàng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BỆNH THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI ĐỀ KHÁNG VỚI THUỐC KHÁNG ĐÔNG<br /> KHÁNG VITAMIN K: BA TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Lê Thượng Vũ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Bệnh thuyên tắc huyết khối (BTTHK) làm tăng bệnh suất và tử suất bệnh nhân ung thư. Tuy vậy,<br /> BTTHK vẫn chưa được chẩn đoán và điều trị đúng mực. Heparin trọng lượng phân tử thấp liên tục trong 3<br /> tháng đầu chưa sẵn có cho việc điều trị BTTHK trên bệnh nhân ung thư tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng các trường hợp BTTHK tái phát khi đang điều trị kháng đông<br /> kháng vitamin K.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Trình bày loạt ca lâm sàng.<br /> Kết quả: Ba bệnh nhân ung thư có biến cố BTTHK mới khi đang điều trị BTTHK bằng kháng đông<br /> acenocoumarol dù INR được giữ ổn định ở ngưỡng điều trị khuyến cáo hoặc cao hơn. Việc chuyển sang sử dụng<br /> heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin) giúp giải quyết hoàn toàn BTTHK trên 2 bệnh nhân nhưng chỉ<br /> giúp giảm triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân thứ 3.<br /> Bàn luận: Bệnh sử tự nhiên bệnh thuyên tắc huyết khối nặng nề hơn ở bệnh nhân ung thư so với bệnh nhân<br /> không ung thư và có khuynh hướng đề kháng kháng đông kháng vitamin K. Heparin trọng lượng phân tử thấp<br /> hiệu quả hơn và ít gây biến chứng chảy máu hơn so với kháng đông kháng vitamin K trên nhóm bệnh nhân này.<br /> Mặc dù đã được theo dõi sát và điều trị tích cực, BTTHK trên 3 bệnh nhân này đề kháng với trị liệu thường quy<br /> BTTHK tại Việt Nam: heparin trọng lượng phân tử thấp chuyển tiếp bởi kháng đông kháng vitamin K. Các<br /> trường hợp lâm sàng này giúp báo động việc cần tuân thủ khuyến cáo của các hội nghề nghiệp sử dụng heparin<br /> trọng lượng phân tử thấp trong ít nhất 3 tháng đầu.<br /> Kết luận: Heparin trọng lượng phân tử thấp nên được xem xét sử dụng trong ít nhất 3 tháng đầu cho bệnh<br /> nhân ung thư biểu hiện BTTHK.<br /> Từ khóa: bệnh thuyên tắc huyết khối, ung thư, heparin trọng lượng phân tử thấp, kháng đông kháng<br /> vitamin K.<br /> ABSTRACT<br /> THROMBO-EMBOLIC DISEASE RESISTANT TO ANTIVITAMIN K ANTICOAGULANTS: THREE<br /> CASES REPORT<br /> Le Thuong Vu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 27 - 32<br /> <br /> Introduction: Thromboembolic disease causes high morbidity and mortality in cancer patients. Anyway, the<br /> disease was frequently under diagnosed and under treated. Low molecular weight heparin (LMWH) in the first<br /> three months was not available as an indication for cancer related thromboembolic disease in Viet Nam.<br /> Objectives: To study clinical characteristics of recurrent events in patients with thrombo-embolic diseases<br /> treated by antivitamin K anticoagulants.<br /> Methods: case reports<br /> Results: Three cases with new thromboembolic events during treatment by acenocoumarol although INR<br /> was kept at recommended or higher level. LMWH helped to resolve the thromboembolic disease in two cases and to<br /> <br /> * Bộ Môn Nội Đại Học Y Dược TP. HCM ** Khoa hô hấp bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS Lê Thượng Vũ ĐT: 38535125 Email: l.thngv@gmail.com<br /> <br /> Hô Hấp 27<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> reduce the symptoms in another.<br /> Discussion: Natural history of thromboembolic disease was more severe in cancer patients in comparison to<br /> non-cancer ones and has a tendency to resist to antivitamin K anticoagulants. LMWH was more effective with<br /> less bleeding events than antivitamin K anticoagulants in these patients. Although the three cases were followed<br /> and treated carefully by conventional anticoagulants (LWMH and antivitamin K anticoagulants), their<br /> thromboembolic diseases resisted to this treatment. The cases were the alarm underlying the necessary of following<br /> the recommended treatment for cancer related thromboembolic diseases by the professional societies.<br /> Conclusion: LMWH at the first three months should be considering for cancer related thromboembolic<br /> diseases.<br /> Keywords: cancer, thromboembolic disease, low molecular weight heparin, antivitamin K anticoagulants.<br /> MỞ ĐẦU CÁC CA LÂM SÀNG<br /> Ung thư làm tăng nguy cơ bệnh thuyên tắc Bệnh nhân 1<br /> huyết khối (BTTHK) từ 4-6 lần và bệnh nhân ĐTH nữ, 49 tuổi, carcinoma tuyến PQP giai<br /> ung thư chiếm 10-25% bệnh nhân bệnh thuyên đoạn IV di căn xương chẩn đoán 7/2008. Thuyên<br /> tắc huyết khối cấp(5). Tử vong của bệnh nhân tắc phổi được chẩn đoán một cách tình cờ cùng<br /> bệnh thuyên tắc huyết khối có ung thư cao lúc với ung thư phổi nhờ CT scan lồng ngực có<br /> hơn tử vong ở bệnh nhân chỉ có hoặc bệnh cản quang. Ở thời điểm chẩn đoán, bệnh nhân<br /> thuyên tắc huyết khối hoặc ung thư(2). Điều trị không triệu chứng huyết khối tĩnh mạch chi<br /> kháng đông thất bại cao gấp 2-3 lần ở bệnh dưới và siêu âm tĩnh mạch chi dưới âm tính.<br /> nhân BTTHK có ung thư, đặc biệt khi điều trị Trong thời gian làm chẩn đoán, LMWH được sử<br /> dụng và mở cửa sổ khi bệnh nhân được chỉ định<br /> bằng kháng đông kháng vitamin K(5). Khuyến<br /> làm thủ thuật xâm lấn (sinh thiết).<br /> cáo của các Hội chuyên môn đề nghị sử dụng<br /> Acenocoumarol (kháng đông kháng vitamin K)<br /> heparin trọng lượng phân tử thấp điều trị<br /> được dùng và hiệu chỉnh cho đạt INR từ 2-3.<br /> BTTHK ở bệnh nhân ung thư ít nhất trong 3 INR đạt ngưỡng điều trị sau 3 tuần và bệnh<br /> tháng đầu (3-6 tháng)(6,7). Ở Việt Nam, điều trị nhân được cho xuất viện điều trị ngoại trú sau<br /> thường quy BTTHK là LMWH chuyển tiếp bởi khi đã hóa trị thích hợp theo hội chẩn. Bệnh<br /> kháng đông kháng vitamin K(3). Các vấn đề nhân được thử INR mỗi 3 ngày. INR dao động 2-<br /> cho việc sử dụng LMWH liên tiếp trong 3 3. Bệnh nhân xuất hiện triệu chứng đau chân<br /> tháng đầu bao gồm việc chưa được thông qua phải và siêu âm có huyết khối tĩnh mạch. Bệnh<br /> bởi Bộ Y Tế cho chỉ định điều trị trên bệnh nhân được chỉ định dùng acenocoumarol liều<br /> nhân ung thư có BTTHK dẫn đến việc không tăng hơn giúp đạt INR trong khoảng 3-4, các<br /> thanh toán bảo hiểm và khó khăn trong thực thức ăn có vitamin K được khuyến cáo ngưng<br /> hành như sử dụng LMWH tiêm dưới da trong dùng. INR ổn định sau 2 tuần ở ngưỡng này,<br /> bệnh nhân lại có triệu chứng đau chân trái. Siêu<br /> thời gian kéo dài làm cách thức điều trị được<br /> âm huyết khối tĩnh mạch 2 bên trong đó bên P<br /> khuyến cáo này chưa được sử dụng rộng rãi<br /> tắc tĩnh mạch đùi sâu chân phải và tĩnh mạch<br /> tại Việt Nam. Trong bài này, chúng tôi trình<br /> khoeo chân trái do huyết khối.<br /> bày 3 trường hợp lâm sàng của BTTHK trên<br /> Bệnh nhân được chỉ định sử dụng<br /> bệnh nhân ung thư và chiến lược điều trị của<br /> enoxaparin liều điều trị 1mg/kg tiêm dưới da 2<br /> những bệnh nhân này, gồm cả vai trò của<br /> lần/ngày. Lâm sàng cải thiện ngoạn mục với<br /> heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH).<br /> giảm triệu chứng huyết khối tĩnh mạch. Siêu<br /> <br /> <br /> <br /> 28 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> âm kiểm tra: tắc bán phần tĩnh mạch đùi phải trị sau khi bước 2 bằng docetaxel 3 chu kỳ cũng<br /> và dãn tĩnh mạch sâu chân trái. Bệnh nhân không mang lại đáp ứng điều trị nào. Bệnh nhân<br /> được duy trì enoxaparin trong 6 tháng (trong tử vong do ung thư lan rộng sau 8 tháng điều trị<br /> thời gian hóa trị carboplatin + gemcitabine). (di căn hạch thượng đòn, trung thất chèn ép gây<br /> Sau ngưng hóa trị với đáp ứng chung cuộc là triệu chứng khó thở, tràn dịch màng phổi lượng<br /> đáp ứng một phần, bệnh nhân được chuyển nhiều, di căn gan) và/hoặc biến chứng của<br /> sang acenocoumarol uống. BTTHK.<br /> Đồng thời với phát hiện bệnh tái tiến triển<br /> sau 3 tháng dừng hóa trị, bệnh nhân được phát<br /> hiện có triệu chứng huyết khối tĩnh mạch chân<br /> trái. Siêu âm huyết khối tĩnh mạch chân trái gây<br /> tắc bán phần và không có huyết khối tĩnh mạch<br /> chân phải. Hóa trị dòng 2 với docetaxel được<br /> thực hiện. Enoxaparin được tái sử dụng và một<br /> lần nữa giúp cải thiện triệu chứng cơ năng huyết<br /> khối tĩnh mạch sâu. Sau điều trị bước 2, bệnh<br /> nhân tự ý dùng thuốc nam không tiếp tục hóa<br /> trị. Bệnh tử vong sau 23 tháng điều trị do suy hô<br /> hấp cấp (khó thở tiến triển, thâm nhiễm phổi<br /> kèm sốt, tràn dịch màng phổi lượng nhiều) có<br /> thể do viêm phổi và/hoặc thuyên tắc phổi. Hình 1: Hình ảnh học bệnh nhân LGN có huyết khối<br /> Bệnh nhân 2 động mạch liên thùy dưới hai bên phải và trái.<br /> LGN nam 47 tuổi, chẩn đoán carcinoma Bệnh nhân 3<br /> tuyến phế quản phổi di căn gan. Trong thời gian LN nữ, 54 tuổi, Carcinom tuyến PQP giai<br /> nằm viện, huyết khối tĩnh mạch chân phải và đoạn IV di căn xương, thượng thận 5/2015.<br /> thuyên tắc phổi điều trị đáp ứng bước đầu với 6/2015 phù chân phải siêu âm có huyết khối tĩnh<br /> enoxaparin và acenocoumarol. Khi bệnh nhân mạch chậu và đùi khoeo chân phải. 7/2015 đáp<br /> xuất viện điều trị ngoại trú với kháng đông ứng tốt với điều trị kháng đông ban đầu:<br /> kháng antivitamin K đơn thuần, triệu chứng enoxaparin và chuyển tiếp qua acenocoumarol.<br /> huyết khối tĩnh mạch chi dưới phải tái tiến triển 8/2015 tái phát triệu chứng phù và đau chân phải<br /> nhanh chóng kèm phù và đau chân trái khiến khi đang dùng acenocoumarol với INR đạt qua 2<br /> bệnh nhân phải tái khám sớm. Tại thời điểm này lần kiểm 1,9-2,5. Tăng INR cho đạt ngưỡng 3-4;<br /> INR đạt qua 2 lần kiểm 3,8-4,3. Kiểm tra ghi INR dao động 3,9-5,1 nhưng lâm sàng vẫn còn<br /> nhận huyết khối lan rộng: huyết khối tĩnh mạch triệu chứng phù và đau chân phải; siêu âm tắc<br /> chủ dưới (hình 2). Bệnh nhân được ngưng kháng hoàn toàn tĩnh mạch đùi khoeo chân phải do<br /> đông uống và thay bằng enoxaparin tiêm dưới huyết khối. Bệnh nhân được chỉ định sử dụng<br /> da 1mg/kg 2 lần/ngày. Triệu chứng lâm sàng cải enoxaparin tiêm dưới da 1mg/kg 2 lần/ngày.<br /> thiện tốt với điều trị. Enoxaparin được duy trì Lâm sàng bệnh nhân đáp ứng một phần về triệu<br /> liên tục trong thời gian điều trị ung thư. Siêu âm chứng cơ năng: hết phù và đau chân phải nhưng<br /> tĩnh mạch kiểm tra ghi nhận huyết khối tĩnh siêu âm tĩnh mạch kiểm tra vẫn còn huyết khối<br /> mạch tồn lưu chân phải dù điều trị kháng đông tồn lưu. Bệnh nhân được tăng liều LMWH 20%<br /> LMWH. Mặc dầu hóa trị tích cực ở bước 1 với sau 1 tháng điều trị bằng LMWH khi kiểm tra<br /> carboplatin và paclitaxel 3 chu kỳ, bệnh tiến triển ghi nhận không có đáp ứng trên siêu âm. Kết<br /> dù hóa trị. Bác sĩ điều trị quyết định ngưng hóa quả điều trị đang được cập nhật. Về điều trị đặc<br /> <br /> <br /> Hô Hấp 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> hiệu ung thư, bệnh nhân đã ngừng điều trị hóa Cần loại trừ các nguyên nhân và/hoặc yếu tố<br /> trị với carboplatin, paclitaxel, bevacizumab sau 6 nguy cơ gây đề kháng: không tuân thủ điều trị,<br /> chu kỳ với kết quả bệnh đáp ứng một phần. liều chưa đủ, bệnh tăng đông di truyền, các<br /> Bệnh nhân được theo dõi sát mỗi tháng bằng X chứng tăng đông mắc phải (đặt đường truyền<br /> quang, mỗi 2 tháng bằng CT scan đến khi bệnh trung tâm, phẫu thuật mới đây), ngưng kháng<br /> tái tiến triển để hóa trị bước 2. đông làm thủ thuật, dùng thuốc (tamoxifen,<br /> BÀN LUẬN bevacizumab), bất động kéo dài, suy tim, hút<br /> thuốc và chứng viêm đại tràng, ung thư mới<br /> Đặc điểm nhân chủng học chẩn đoán, trẻ < 65 tuổi và thuyên tắc phổi là<br /> Có 2 bệnh nhân nữ, 1 bệnh nhân nam. Nam bệnh cảnh khởi phát(2). Trên 3 bệnh nhân này,<br /> hoặc nữ không là yếu tố nguy cơ của BTTHK tái ung thư dường như là yếu tố nguy cơ duy nhất<br /> phát trong 3 tháng đầu điều trị bằng kháng đông ngoài tuổi của bệnh nhân hầu hết là dưới 65.<br /> kháng vitamin K(4). Các bệnh nhân chúng tôi có Kết quả điều trị bệnh thuyên tắc huyết khối<br /> tuổi dao động trong khoản 47-54.<br /> Trong 3 tháng đầu điều trị kháng đông<br /> Tiêu chuẩn xác nhận không đáp ứng điều kháng vitamin K, BTTHK tái phát xảy ra trên<br /> trị (đề kháng) kháng đông 6,6% bệnh nhân di căn xa và 3.2% chưa di căn<br /> Heit và cộng sự định nghĩa tái phát như xa(10). Như vậy so với bệnh nhân không ung thư,<br /> huyết khối tĩnh mạch/thuyên tắc phổi ở vị trí dù điều trị bằng kháng đông kháng vitamin K<br /> trước đó không bị hoặc ở vị trí đã xác nhận hết trong giai đoạn này bệnh nhân ung thư có nhiều<br /> huyết khối tĩnh mạch hoặc thuyên tắc phổi một nguy cơ hơn (3,2 lần) mắc BTTHK tái phát<br /> ít lâu trước đó(11). Prandoni và cộng sự đề nghị (ĐTC95%, 2,4-4,3)(11). Tuy vậy, bệnh nhân ung<br /> tiêu chí khách quan chẩn đoán tái phát bệnh thư cũng nhiều nguy cơ xuất huyết hơn gấp 2,0<br /> thuyên tắc huyết khối trên siêu âm: không đè lần (ĐTC 95%, 1,4-2,9)(11). Hutten ghi nhận kháng<br /> xẹp một tĩnh mạch trước đó bình thường hoặc đông kháng vitamin K đủ liều có thể hiệu quả<br /> tăng đường kính tĩnh mạch gần nơi có huyết trên bệnh nhân ung thư có BTTHK nhưng các<br /> khối 4mm so trước dù đè ép(11). Tác giả đề nghị bệnh nhân này bị tăng nguy cơ mắc BTTHK tái<br /> loại trừ tái phát nếu tăng đường kính dưới 4mm phát so với bệnh nhân không ung thư(7). Lee ghi<br /> và DDimer âm tính(11). Linkins đề nghị độ dài cục nhận các bệnh nhân có huyết khối khi đang điều<br /> huyết khối tăng trên 9cm giúp chẩn đoán tái trị bằng kháng đông kháng vitamin K có thể<br /> phát(11). Một bệnh nhân tái phát khi đang điều trị điều trị hiệu quả bằng LMWH(8). Kết quả này<br /> hiệu quả có nghĩa là thuốc không hiệu quả hoặc tương tự báo cáo chúng tôi trong vòng 5 năm<br /> đề kháng trị liệu kháng đông(2). Như vậy, bệnh qua hầu hết bệnh nhân BTTHK trên bệnh nhân<br /> nhân được xem là không đáp ứng điều trị kháng ung thư vẫn được điều trị chính bằng kháng<br /> đông kháng vitamin K nếu INR được kiểm ít đông kháng vitamin K; và riêng ở những ca tái<br /> nhất 2 lần cho kết quả trong ngưỡng điều trị phát BTTHK như các ca báo cáo, LMWH giúp<br /> hoặc cao hơn, thời gian giữa 2 lần kiểm ít nhất là ngừa tái phát trên hầu hết các trường hợp.<br /> 48 giờ; có hoặc không triệu chứng cơ năng bệnh Luk và cộng sự 2001 hồi cứu 877 bệnh nhân<br /> thuyên tắc huyết khối mới và xác nhận có tổn BTTHK điều trị bằng kháng đông kháng vitamin<br /> thương BTTHK mới trên cận lâm sàng (huyết K ở 3 bệnh viện trong vòng 27 tháng(9). BTTHK<br /> khối ở vị trí mới hoặc lan rộng khỏi vị trí ban tái phát là 32 bệnh nhân dù đang dùng<br /> đầu) trên siêu âm tĩnh mạch hoặc CT scan lồng warfarin(9). 63% bệnh nhân tái phát (20/32) có<br /> ngực có cản quang(2). Cả 3 bệnh nhân nêu trên vì ung thư so với 30% (253/845) bệnh nhân không<br /> vậy đều thỏa tiêu chuẩn của không đáp ứng điều tái phát có ung thư(9). Tất cả 32 bệnh nhân tái<br /> trị với kháng đông. phát đều được điều trị bằng dalteparin; 3 bệnh<br /> <br /> <br /> 30 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân (9%) có triệu chứng BTTHK tái phát dù bệnh nhân thuyên tắc phổi nhẹ, có thể điều trị<br /> điều trị bằng LMWH(9). 59% tử vong (19/32) ngoại trú(7). Các thuốc này chưa chứng minh<br /> trong quá trình điều trị kháng đông, hầu hết do được hiệu quả trên bệnh nhân ung thư(7). Chính<br /> ung thư(9). Các tác giả kết luận rằng hầu hết vì vậy hầu hết bệnh nhân ung thư có BTTHK<br /> BTTHK tái phát xảy ra trên bệnh nhân ung thư được điều trị khởi đầu bằng heparin trọng lượng<br /> và LMWH hiệu quả trên hầu hết bệnh nhân thất phân tử thấp chỉnh liều theo cân nặng tiêm dưới<br /> bại điều trị với kháng đông kháng vitamin K(9). da (một lần/ngày với dalteparin và tinzaparin,<br /> Kết quả này tương tự các kết quả chúng tôi. hai lần/ngày với enoxaparin và nadroparin) hoặc<br /> Bệnh nhân thứ 3 của chúng tôi chỉ có đáp heparin không phân đoạn tiêm tĩnh mạch hoặc<br /> ứng về triệu chứng cơ năng. Thật vậy, BTTHK có truyền tĩnh mạch từ 5-7 ngày(6). Nếu heparin<br /> tần suất thấp hơn khi điều trị bằng LMWH so không phân đoạn được sử dụng, thường bệnh<br /> với kháng đông kháng vitamin K nhưng tần suất nhân phải nằm viện trong thời gian này và liều<br /> này không bằng không(4). Ferreti và cộng sự 2006 heparin không phân đoạn được hiệu chỉnh để<br /> tiến hành phân tích gộp trên hơn 2000 bệnh duy trì TCK (aPTT: activated partial<br /> nhân từ 11 nghiên cứu(6). Tác giả ghi nhận trên thromboplastin time) khoảng 1,5–2,5 lần bình<br /> nhóm bệnh nhân ung thư 37 of 569 bệnh nhân thường(6). Điều trị kháng đông kháng vitamin K<br /> (6,5%) trong nhóm LMWH có biến cố BTTHK tái nghĩa là warfarin hoặc các coumarin khác<br /> phát so với 69 of 546 bệnh nhân (12,6%) ở nhóm thường được bắt đầu vào ngày 1 khi khởi đầu<br /> kháng đông kháng vitamin K uống(7). Điều này liệu pháp heparin trọng lượng phân tử thấp<br /> có nghĩa biến cố BTTHK tái phát giảm 48% khi (HTLPTT) hoặc heparin không phân đoạn<br /> điều trị bằng LMWH so với điều trị bằng kháng (HKPĐ) hiện chỉnh cho đạt INR từ 2–3 và tiếp từ<br /> đông kháng vitamin K (RR, 0,52; ĐTC95%, 0,35 3-6 tháng để giảm nguy cơ BTTHK tái phát(6).<br /> to 0,76; p < 0,001)(7). Điều này chứng tỏ rằng bệnh Hiện chỉ định của các thuốc LMWH được thông<br /> nhân ung thư có nguy cơ rất cao BTTHK tái phát qua bởi Bộ Y Tế chỉ là điều trị khởi đầu và<br /> và vì vậy theo dõi sát tái phát đặc biệt ở bệnh chuyển tiếp với kháng đông kháng vitamin K(3).<br /> nhân điều trị bằng kháng đông kháng vitamin K Trái lại, hướng dẫn 2008 của American College<br /> bằng lâm sàng và cận lâm sàng là cần thiết(7). of Chest Physicians (ACCP Hội Thầy Thuốc<br /> Lồng Ngực Hoa Kỳ) khuyến cáo sử dụng<br /> Biến cố chảy máu cũng thường gặp ở bệnh<br /> HTLPTT đặc biệt dalteparin hoặc tinzaparin cho<br /> nhân có BTTHK có ung thư hơn so với không<br /> điều trị lâu dài BTTHK cấp và việc điều trị nên<br /> ung thư(6). Và việc thay thế kháng đông kháng<br /> được tiếp tục ít nhất 3-6 tháng (Grade 1A)(6). Mới<br /> vitamin K bằng LMWH giúp giảm bớt tần suất<br /> đây hướng dẫn của Hội Tim châu Âu khuyến<br /> biến cố xuất huyết(1). May mắn là chúng tôi chưa<br /> cáo một lần nữa điều trị kháng đông với heparin<br /> ghi nhận ca nào sau chuyển đổi phác đồ điều trị<br /> trọng lượng phân tử thấp từ 3-6 tháng cho bệnh<br /> có biến cố xuất huyết.<br /> nhân ung thư có BTTHK(7). Bên cạnh đó, sử dụng<br /> Các chiến lược điều trị bệnh thuyên tắc heparin trên bệnh nhân ung thư không BTTHK<br /> huyết khối được khuyến cáo hiện nay trên có khả năng kéo dài sống còn ở thời điểm 2 năm<br /> bệnh nhân ung thư theo một bài tổng quan trên Cochrane(1).<br /> Điều trị HKTM sâu và thuyên tắc phổi là KẾT LUẬN<br /> tương tự, và cần tuân thủ các hướng dẫn(6,7). Các<br /> Như vậy có thể nói BTTHK trên bệnh nhân<br /> thuyên tắc phổi nặng có tụt huyết áp cần xem xét<br /> ung thư có nhiều nguy cơ đề kháng với điều trị.<br /> điều trị tiêu sợi huyết(7). Hầu hết trường hợp còn<br /> Ở một quốc gia nguồn lực y tế kém như Việt<br /> lại cần điều trị kháng đông(7). ESC khuyến cáo<br /> Nam việc điều trị bằng kháng đông kháng<br /> điều trị kháng đông uống mới (NOAC) cho các<br /> vitamin K bằng liều hiệu quả vẫn được chấp<br /> <br /> <br /> Hô Hấp 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> nhận. Nhưng trong trường hợp tài chính cho 5. Imberti D (2008). Clinical characteristics and management of<br /> cancer-associated acute venous thromboembolism: findings<br /> phép, thuốc chống đông tốt nhất nên được sử from the MASTER Registry. Heamatologica; 93(2), 273.<br /> dụng đó là LWMH. Trong trường hợp tái phát 6. Kearon C (2008). Antithrombotic therapy for venous<br /> thromboembolic disease: American College of Chest<br /> xảy ra trên bệnh nhân ung thư đang điều trị<br /> Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines (8th<br /> bằng kháng đông kháng vitamin K, LMWH Edition). Chest. Jun;133(6 Suppl):454S-545S.<br /> được chọn lựa giúp cải thiện trong hầu hết các 7. Konstantinide SV, et al (2014). 2014 ESC guidelines on the<br /> diagnosis and management of acute pulmonary embolism.<br /> tình huống. Trong trường hợp tái phát xảy ra Eur Heart J. Nov 14;35(43):3033-69<br /> trên bệnh nhân ung thư đang điều trị bằng 8. Lee AY (2003). The role of low-molecular-weight heparins in<br /> LMWH, tăng liều LMWH 20% có thể được xem the prevention and treatment of venous thromboembolism in<br /> cancer patients. Curr Opin Pulm Med, September 1, 9(5): 351-<br /> xét. Các thuốc kháng đông mới đường uống 5.<br /> chưa đủ nghiên cứu trên bệnh nhân ung thư và 9. Luk C, PS Wells, D Anderson, and Kovacs MJ (2001).<br /> Extended outpatient therapy with low molecular weight<br /> sẽ không được khuyến cáo trong giai đoạn này.<br /> heparin for the treatment of recurrent venous<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO thromboembolism despite warfarin therapy. Am J Med,<br /> September 1, 111(4): 270-3.<br /> 1. Akl ES, et al (2014). Parenteral anticoagulation in patients with 10. Palareti G (2012). Recurrent Venous Thromboembolism: What<br /> cancer who have no therapeutic or prophylactic indication for Is the Risk and How to Prevent It. Scienfitica. doi:<br /> anticoagulation. Cochrane Database of Systematic Reviews. 10.6064/2012/391734. Epub 2012 Sep 17<br /> Doi: 10.1002/14651858.CD009447.pub2 11. Prandoni P (2008). Recurrent thromboembolism and major<br /> 2. Bauer KA (2015). Risk and prevention of venous bleeding during oral anticoagulant therapy in patients with<br /> thromboembolism in adults with cancer. Uptodate.com. Last solid cancer: findings from the RIETE registry. Heamatologica;<br /> updated: Jul 22. 93(9), 1432.<br /> 3. Đặng Vạn Phước (2011). Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự<br /> phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Hội Tim mạch Việt<br /> Nam. Ngày nhận bài báo: 27/11/2015<br /> http://vnha.org.vn/upload/hoinghi/A2_9_VTE_guide_Gs%20P<br /> huoc.pdf Ngày phản biện nhận xét bài báo: 1/12/2015<br /> 4. Falanga A và Zacharski L (2005). Deep vein thrombosis in<br /> cancer: the scale of the problem and approaches to<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> management. Annals of Oncology 16: 696–701.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2