Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU<br />
CHI DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Hồ Khánh Đức*, Nguyễn Ngọc Bình, Trần Công Quyền<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HK-TMS) chi dưới ngày càng được phát hiện nhiều. Biến chứng<br />
nặng là tử vong do thuyên tắc phổi. Di chứng suy TM sâu hậu huyết khối gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt<br />
và lao động cho người bệnh. Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời là mối quan tâm hàng đầu của các nhà lâm sàng.<br />
Ngoài ra cần biết các yếu tố nguy cơ để có phương pháp phòng ngừa thích hợp.<br />
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng để chẩn đoán sớm. Đánh giá hiệu quả các phương<br />
pháp điều trị, phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch sâu.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu các trường hợp HK-TMS điều trị tại BV Bình Dân từ 1/2008 đến<br />
6/2009.<br />
Kết quả: Từ 1/2008 đến 6/2009, tại khoa Lồng ngực-Mạch máu Bv Bình Dân đã tiếp nhận và điều trị 95<br />
TH HK-TMS. Đa số các bệnh nhân có độ tuổi > 40 (81%), nữ nhiều hơn nam (1,1lần). Các yếu tố nguy cơ gây<br />
bệnh thường gặp là nghề nghiệp đòi hỏi đứng lâu (23%), suy TM sâu (17%), ung thư (13,3%) trong đó có 2 TH<br />
phát hiện ung thư sau tắc TM sâu, hậu sản (2,85%), tai biến mạch máu não (3%), bệnh hệ thống (3%), nhiễm<br />
trùng (3%), rối loạn yếu tố đông máu (7%)… Các triệu chứng lâm sàng chính giúp chẩn đoán: phù cứng ấn<br />
không lõm (>90%); đau chân, đau cách hồi, tê chân (>90%); tăng nhiệt độ chân bệnh (>90%), dãn các tĩnh mạch<br />
nông. Siêu âm Doppler màu dễ thực hiện và cho độ chính xác cao với hình ảnh dãn tĩnh mạch sâu, không đè xẹp<br />
bằng đầu dò, 100% test D-dimer (+). Điều trị nội khoa với heparine trọng lượng phân tử thấp, băng ép chân kết<br />
hợp với kháng vitamine K cho kết quả tốt. Phòng ngừa tái phát với kháng vit K 3-6 tháng. Theo dõi trung bình 6<br />
tháng, tỉ lệ tái phát 12%, không có ca tử vong do thuyên tắc phổi, suy TM sâu hậu huyết khối 10%.<br />
Kết luận: HKTMS ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Tỉ lệ bệnh được phát hiện sớm ngày càng cao nhờ<br />
các phương tiện chẩn đoán tốt. Vấn đề đặt ra hiện nay là, điều trị và phòng ngừa làm sao đem lại hiệu quả để<br />
giảm tần suất bệnh, giảm tỉ lệ tái phát, biến chứng và dư chứng.<br />
Từ khóa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
DIAGNOSIC – TREATMENT OF DEEP VENOUS THROMBOSIS OF THE LOWER LIMBS AT BINH<br />
DAN HOSPITAL<br />
Ho Khanh Duc, Nguyen Ngoc Binh, Tran Cong Quyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 57 - 65<br />
Background: The incidence of deep venous thrombosis (DVT) diseases is actually increasing in Vietnam.<br />
The important complication is pulmonary embolism (PE) which is the leading cause of preventable in-hospital<br />
mortality. The chronic venous insufficiency post-thrombosis reduce the quality of life of the patient. Early<br />
diagnosis is needed for an appropriate treatment and a prevention.<br />
Objectives: we study the clinical characteristic of DVT and estimate the result of the treatment at Binh Dan<br />
* Bệnh Viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: BS Hồ Khánh Đức ĐT:0906559409<br />
<br />
Email hkduc@yahoo.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
57<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
hospital.<br />
Method: It is a descriptive study. All patients having DVT admitted and treated at BinhDan hospital from<br />
1/2008 to 6/2009 are analysed.<br />
Results: In 18 months, 95 DVT patients were treated. Almost were over 40 yo (81%), female/ male: 1.2. The<br />
risk factors include age > 40 years, long time standing (23%), incompetent deep veins (17%), cancer (13.3%),<br />
pregnancy and the postpartum period (2.85%), protein C – protein S deficiency (7%), presence of acute infectious<br />
disease (3%), systematic disease (3%)… Edema, pain, tenderness, paresthesia, warmth and erythema, superficial<br />
dilatation vein of the legs are the common signs. Thrombus and deep vein dilatation with no collapse by<br />
compression were found on US Doppler (100%). D-dimer testing were positives for all the patients. As treatment,<br />
we use the Low –molecular-weight-heparin (LMWH) associated with anti-vitamin K and the stockings. For<br />
prevention of recurrence, patients were recommended to take stocking No 2 or 3 and anti-vitamin K for 3-6<br />
months. In the follow-up (Middle time = 6 months), the recurrent rate is 12% and deep vein insufficiency<br />
postthrombotic is 5%. No major complication and pulmonary embolism.<br />
Conclusion: Nowadays, the DVT is more and more paid attention. With the development of laboratory<br />
studies such as D-dimers testing, Duplex Ultrasound…, it can be discovered early. Prevention of the DVT for the<br />
high risk patients, early detection and appropriate treatment are recommended for reducing the PE, the deep vein<br />
insufficiency and the recurrent rate.<br />
Keyword: Deep venous thrombosis.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là điểm<br />
khởi phát đầu tiên của biến chứng thuyên tắc<br />
phổi. Theo thống kê, khoảng 80% trường hợp<br />
thuyên tắc phổi được tìm thấy có nguồn gốc từ<br />
huyết khối tĩnh mạch sâu (HK-TMS) chi dưới(4,6).<br />
Chẩn đoán HK-TMS trước khi có biến chứng là<br />
điều quan tâm hàng đầu của các nhà lâm sàng.<br />
Không có phương pháp chẩn đoán nào chứng<br />
tỏ sự thành công vượt trội trong vòng 50 năm<br />
qua(4). Mặc dù được điều trị triệt để nhưng biến<br />
chứng thuyên tắc phổi và di chứng suy tĩnh<br />
mạch hậu huyết khối vẫn thường gặp. Mặc dù<br />
có những biện pháp phòng ngừa tốt nhưng tần<br />
suất HK-TMS không giảm một cách có ý<br />
nghĩa(4,5). Do đó điều quan trọng là cần biết được<br />
các yếu tố nguy cơ để có những biện pháp<br />
phòng ngừa có hiệu quả, cần nắm vững các<br />
triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng để có<br />
chẩn đoán sớm và chính xác, cũng như các biện<br />
pháp điều trị thích hợp để tránh các biến chứng<br />
có thể dẫn đến tử vong.<br />
<br />
Các phương pháp điều trị và kết quả điều<br />
trị.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiền cứu mô tả tất cả các trường hợp HKTMS nhập viện và điều trị tại khoa lồng ngực<br />
mạch máu Bv Bình Dân 1/2008-6/2009 theo dõi<br />
6 tháng.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong 18 tháng, tại khoa Lồng ngực-mạch<br />
máu Bv Bình Dân đã tiếp nhận và điều trị 95<br />
trường hợp HK-TMS chi dưới.<br />
Bảng 1: Giới tính<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
<br />
Số TH<br />
45<br />
50<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
47%<br />
53%<br />
<br />
Bảng 2: Tuổi<br />
Tuổi trung bình:<br />
Nhỏ nhất:<br />
Lớn nhất:<br />
<br />
50,72<br />
24 tuổi<br />
91 tuổi<br />
<br />
Bảng 3: Phân bố độ tuổi<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định các yếu tố nguy cơ gây huyết khối<br />
tĩnh mạch sâu chi dưới.<br />
<br />
58<br />
<br />
Tìm hiểu các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm<br />
sàng giúp chẩn đoán chính xác.<br />
<br />
Tuổi<br />
20-30<br />
<br />
Số TH<br />
13<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
13,7%<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
31-40<br />
41-50<br />
51-60<br />
61-70<br />
71-80<br />
81-90<br />
>90<br />
Tổng<br />
<br />
8<br />
17<br />
27<br />
9<br />
14<br />
6<br />
1<br />
95<br />
<br />
8,4%<br />
17,9%<br />
28,4%<br />
9,5%<br />
14,7%<br />
6,3%<br />
1,1%<br />
100<br />
<br />
Bảng 4: Yếu tố nguy cơ<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Nghề nghiệp đòi hỏi đứng lâu<br />
Suy TM sâu<br />
Ung thư<br />
Rối loạn yếu tố đông máu<br />
Tiểu đường<br />
Ngồi lâu, ít vận động<br />
Tai biến mạch máu não<br />
Bệnh hệ thống<br />
Hậu phẫu<br />
HIV<br />
Nhiễm trùng<br />
Thai<br />
Suy thận<br />
Không xác định nguyên nhân<br />
Tổng<br />
<br />
Số TH<br />
22<br />
16<br />
14<br />
8<br />
7<br />
5<br />
4<br />
3<br />
3<br />
3<br />
3<br />
3<br />
2<br />
2<br />
95<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
23,2%<br />
16,8%<br />
14,7%<br />
8,4%<br />
7,4%<br />
5,2%<br />
4,2%<br />
3,2%<br />
3,2%<br />
3,2%<br />
3,2%<br />
3,2%<br />
2,1%<br />
2,1%<br />
100%<br />
<br />
Bảng 5: Triệu chứng lâm sàng<br />
Triệu chứng<br />
Phù cứng, đau<br />
Tăng nhiệt độ chân<br />
Đỏ da, xuất huyết dưới da<br />
Đau bẹn<br />
Dãn tĩnh mạch nông<br />
Đau cách hồi<br />
Tê chân<br />
loét da<br />
<br />
Số TH<br />
92<br />
95<br />
7<br />
2<br />
15<br />
1<br />
10<br />
2<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
96,8%<br />
100%<br />
7,4%<br />
2,1%<br />
15,8%<br />
1%<br />
10,5%<br />
2,1%<br />
<br />
Bảng 6: Vị tri tắc (siêu âm Doppler màu)<br />
Vị trí tắc<br />
Từ TM khoeo đến TM chậu<br />
Từ TM khoeo đến TM đùi<br />
Từ TM đùi đến TM chậu<br />
TM đùi<br />
TM chậu<br />
TM chày<br />
HK TM nông kèm theo<br />
<br />
Số TH<br />
37<br />
23<br />
11<br />
9<br />
9<br />
6<br />
11<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
39 %<br />
24,2%<br />
11,6%<br />
9,5%<br />
9,5%<br />
6,2%<br />
11,6%<br />
<br />
Bảng 7: Chân bị bệnh<br />
Chân<br />
Chân trái<br />
Chân phải<br />
Hai chân<br />
<br />
Số TH<br />
64<br />
28<br />
3<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
67,4%<br />
29,5%<br />
3,1%<br />
<br />
Chân<br />
Tổng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Số TH<br />
95<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
100%<br />
<br />
Bảng 8: Các xét nghiệm huyết học<br />
Xét nghiệm<br />
D-dimer test (+)<br />
Protein C giảm<br />
Protein S giảm<br />
Antithrombin III giảm<br />
<br />
100%<br />
1 TH<br />
4 TH<br />
2 TH<br />
<br />
Bảng 9: Điều trị<br />
Điều trị<br />
Số TH<br />
Nội khoa Heparine chuẩn (truyền TM)<br />
30<br />
Heparine trọng lượng phân tử thấp (tiêm<br />
65<br />
dưới da)<br />
Kháng vitamine K phối hợp (Sintrom)<br />
95<br />
Băng thun-vớ<br />
95<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
32%<br />
68%<br />
100%<br />
100%<br />
<br />
Bảng 10: Kết quả điều trị<br />
Thời gian điều trị<br />
7-14 ngày (TB: 9 ngày)<br />
Tốt (chân hết phù, mềm,<br />
91 (96%)<br />
không biến chứng)<br />
Siêu âm kiểm tra<br />
- HK tắc không hoàn toàn: 78%<br />
- HK tắc hoàn toàn:22%<br />
Biến chứng<br />
3 (3,15%)<br />
- Xuất huyết tiêu hóa<br />
2 (2,1%)<br />
- Tràn máu màng phổi<br />
1 (1,05%)<br />
Tử vong<br />
1 (1,05%)<br />
- Suy kiệt / k đại tràng<br />
1<br />
Tái phát<br />
12 (12,6%)<br />
Suy TM hậu HK<br />
10 (10,5%)<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Dịch tễ học<br />
Giới tính<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có sự<br />
chênh lệch về giới tính giữa nam và nữ. Số bệnh<br />
nhân nữ cao gấp 1,2 lần so với nam. Nghiên cứu<br />
của Lê Nữ Hòa Hiệp tại Bv Bình Dân (1992-1998)<br />
lại cho thấy tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,2<br />
lần)(9).Một nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi tại<br />
Bv Bình Dân từ 2000- 2005 cho thấy tỉ lệ nữ cao<br />
hơn nam là 1,7 lần(7). Một số nghiên cứu tại<br />
Châu Âu cho thấy tần suất mắc bệnh ở nữ cao<br />
hơn nam, 4-6% ở nam và 14-17% ở nữ(2,5).<br />
Nghiên cứu tại Đức cũng cho kết luận tương tự,<br />
3% ở nam và 8% ở nữ(5). Điều này có thể giải<br />
thích như sau, ngoài các yếu tố nguy cơ khác<br />
giống phái nam, ở nữ còn có các yếu tố nguy cơ<br />
rất thường gặp khác như mang thai, dùng<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
59<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
hormone thay thế, dùng thuốc ngừa thai…Do<br />
đó khả năng mắc bệnh ở nữ cao hơn nam. Một<br />
số nghiên cứu tại Pháp cho thấy việc sử dụng<br />
thuốc ngừa thai có oestrogen làm tăng tần suất<br />
mắc bệnh ở nữ lên đến 3,2 lần(4).<br />
<br />
Tuổi<br />
Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu là 50,72 với tỉ lệ người từ 40-60<br />
chiếm 46%, trên 60 tuổi chiếm 30%. Lê Nữ Hòa<br />
Hiệp (1998) cũng nhận xét là bệnh chủ yếu ở<br />
người lớn tuổi với tỉ lệ > 40 là 52%(9). Như vậy<br />
bệnh lý này thường xảy ra ở những người lớn<br />
tuổi (>40) và đặc biệt là trên 60 tuổi. Y văn thế<br />
giới ghi nhận tuổi già là một yếu tố nguy cơ<br />
bệnh lý. Tuổi > 40 và đặc biệt là > 60 tuổi thì khả<br />
năng mắc bệnh sẽ tăng từ 2-3 lần so với người<br />
trẻ tuổi(4,5). Một nghiên cứu tại Pháp kết luận<br />
rằng tần suất mắc bệnh tăng cao trong khoa nội<br />
là do tăng số bệnh nhân lớn tuổi(6). Người lớn<br />
tuổi thường có những bệnh lý nội khoa kèm<br />
theo như tim mạch, tiểu đường, ít vận động,<br />
ung thư.. và đây là những yếu tố nguy cơ cao.<br />
Đối với người trẻ tuổi khi bị HK-TMS, cần truy<br />
tìm các bệnh tiềm ẩn như ung thư, rối loạn đông<br />
máu(5,6)…Trong nghiên cứu bệnh nhân nhỏ tuổi<br />
nhất (24 tuổi) bị bệnh lupus.<br />
Tần suất bệnh<br />
Trong 18 tháng, chúng tôi đã tiếp nhận và<br />
điều trị 95 TH, trong khi đó Lê Nữ Hòa Hiệp<br />
chỉ ghi nhận có 63 TH trong 6 năm (19921998)(9). Trung bình mỗi năm chúng tôi điều<br />
trị trên 50TH. Như vậy số lượng bệnh nhân<br />
không giảm mà còn tăng dần trong những<br />
năm gần đây. Số lượng BN đông hơn có thể<br />
một phần là do khả năng chẩn đoán của<br />
chúng ta ngày càng tốt hơn. Nghiên cứu tại<br />
Đức (1999) cho thấy tần suất mắc bệnh hàng<br />
năm là 1,6‰(5). Nghiên cứu tại 16 bệnh viện ở<br />
Massachusette (Mỹ-1998) ghi nhận tần suất là<br />
0,9‰ trong tổng số bệnh nhân nhập viện,<br />
trong đó tỉ lệ thuyên tắc phổi là 0,23‰(1).<br />
<br />
Các yếu tố nguy cơ<br />
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến phẫu thuật<br />
<br />
60<br />
<br />
Nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và<br />
phòng ngừa tốt nhất, các nhà lâm sàng đã phân<br />
tích nguy cơ HK-TMS trên bệnh nhân được<br />
phẫu thuật thành 3 nhóm nguy cơ: thấp; trung<br />
bình; cao. HK-TMS có thể xuất hiện trước mổ,<br />
trong lúc mổ và ngay sau mổ (sau 10 ngày) (20%<br />
trong ngoại tổng quát, 25% đối với phẫu thuật<br />
chấn thương chỉnh hình). Nếu tính HK-TMS<br />
xuất hiện sau mổ 1 tháng, nguy cơ tăng đến<br />
30%(8). Nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi năm<br />
2005 (4 năm)ghi nhận tỉ lệ HK-TMS xuất hiện<br />
sau mổ (50% các loại).<br />
Hóa trị phối hợp làm tăng nguy cơ. Trong các<br />
bệnh lý về máu, người ta ghi nhận tỉ lệ cao<br />
trong hội chứng tăng sinh tủy(4). Trong nghiên<br />
cứu có 1 trường hợp HK-TMS trên bệnh nhân<br />
tăng tiểu cầu (>500.000).<br />
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sự ứ trệ dòng<br />
chảy<br />
Ứ trệ dòng chảy TM là một trong các yếu tố<br />
nguy cơ rất quan trọng. Tuy nhiên, nguy cơ này<br />
có những biện pháp phòng ngừa phù hợp và rất<br />
hiệu quả. Ứ trệ dòng chảy TM gặp trong trường<br />
hợp suy TM, suy tim, không vận động(4). Gần<br />
đây yếu tố nghề nghiệp được chú ý quan trọng<br />
như là một yếu tố nguy cơ gây bệnh. Các nghề<br />
nghiệp đòi hỏi phải đứng lâu, ngồi lâu hàng giờ<br />
như công nhân dệt may, vi tính, y khoa…có<br />
nguy cơ cao bị bệnh. Trong nghiên cứu, có 23%<br />
bệnh nhân có nghề nghiệp phải đứng hoặc ngồi<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
lâu, chiếm tỉ lệ cao nhất. Đi máy bay đường dài<br />
cũng là yếu tố nguy cơ cao. Trước đây, chúng<br />
tôi gặp 2TH sau khi đi máy bay trên 18 giờ. Tuy<br />
nhiên trong nghiên cứu này chúng tôi không<br />
ghi nhận TH nào. 5 TH ghi nhận BN trước đó<br />
ngồi lâu không vận động hàng giờ (ngồi chơi<br />
game, xem truyền hình…).<br />
Suy TM mạn tính chi dưới ngày càng nhiều,<br />
làm tăng tỉ lệ HKTMS.Có 16,8% trường hợp ghi<br />
nhận có tiền căn được chẩn đoán và điều trị suy<br />
TM sâu chi dưới. Như vậy yếu tố nguy cơ liên<br />
quan đến tình trạng ứ trệ dòng chảy TM (ít vận<br />
động, nghề nghiệp, suy TM sâu mạn tính) chiếm<br />
tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu (45%). Tuy nhiên<br />
các yếu tố nguy cơ này có thể phòng ngừa được.<br />
<br />
Rối loạn các yếu tố đông máu<br />
Hiện tượng tăng đông có thể gặp trong các<br />
TH khiếm khuyết yếu tố tăng đông như giảm<br />
protein C, protein S, giảm antithrobin III…Các<br />
TH này hiếm gặp. Trong nghiên cứu, chúng tôi<br />
thử các yếu tố đông máu trên cho các BN và ghi<br />
nhận có 8 TH (8,4%) bị giảm các yếu tô đông<br />
máu trên.<br />
Một số yếu tố nguy cơ khác cũng được ghi<br />
nhận trong nghiên cứu và y văn thế giới, các BN<br />
bị bệnh hệ thống như lupus ban đỏ, hội chứng<br />
thận hư, các bệnh lý tim mạch, tiểu đường kèm<br />
theo, nhiễm trùng…. Theo Ninet, nguy cơ tắc<br />
TM sâu cao gấp 2,4 lần trên bệnh nhân bị suy<br />
TM, 2,5 lần trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch,<br />
tiểu đường, thận(10)… Đặc biệt chúng tôi có 3 BN<br />
trẻ tuổi bị HIV bị HKTMS. Đây cũng là điều<br />
đáng lưu ý trên các BN HIV.<br />
<br />
Vị trí huyết khối<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chân<br />
trái bị huyết khối nhiều gấp 2,3 lần chân phải. Y<br />
văn thế giới cũng cho thấy tỉ lệ chân trái bị bệnh<br />
cao hơn chân phải (2-3lần)(2,5). Vị trí huyết khối<br />
thường gặp nhất là từ TM khoeo, sau đó lan lên<br />
đùi và chậu > 50%. Điều này phù hợp với cơ chế<br />
tạo huyết khối bắt đầu từ TM khoeo và lan dần<br />
về trung tâm. Ngoài ra tỉ lệ huyết khối TM gần<br />
trung tâm khá cao, >50% huyết khối TM chậu.<br />
Điều này cho thấy nguy cơ lan xa và gây thuyên<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012<br />
<br />
61<br />
<br />