intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư kinh nghiệm ban đầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

27
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng kháng đông để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư phải điều trị bằng phẫu thuật đã được khuyến cáo rộng rãi không những ở các nước phương tây mà ngay cả các nước ở khu vực Châu Á. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sử dụng kháng đông dự phòng huyết khối trên bệnh nhân phẫu thuật cắt bán phần hoặc toàn bộ dạ dày điều trị ung thư.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư kinh nghiệm ban đầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh

  1. TIÊU HÓA PHÒNG NGỪA HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT CẮT DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ KINH NGHIỆM BAN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VIẾT HẢI1, VÕ DUY LONG2, HỒ LÊ MINH QUỐC3, TRẦN QUANG ĐẠT4 TÓM TẮT Giới thiệu: Sử dụng kháng đông để phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân ung thư phải điều trị bằng phẫu thuật đã được khuyến cáo rộng rãi không những ở các nước phương tây (4) mà ngay cả các nước ở khu vực Châu Á. Mục đích: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của sử dụng kháng đông dự phòng huyết khối trên bệnh nhân phẫu thuật cắt bán phần hoặc toàn bộ dạ dày điều trị ung thư. Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng. Tiến hành nghiên cứu trên các bệnh nhân phẫu thuật cắt dạ dày điều trị ung thư tại Bệnh viện Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh từ tháng 01/2017 đến tháng 10/2017, chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm, nhóm 1 là các bệnh nhân có sử dụng kháng đông dự phòng Enoxaparin 40mg tiêm dưới da một lần mỗi ngày, bắt đầu sau mổ 24 - 48 giờ và nhóm 2 không sử dụng kháng đông. Kết quả: Tổng số bệnh nhân được phẫu thuật trong thời gian này là 110, trong đó nam giới 61 (55,5%) nữ giới 49 (44,5%), độ tuổi trung bình 57,5, các tỉ lệ này tương đồng ở cả 2 nhóm. Nhóm 1 có 53 bệnh nhân và nhóm 2 là 57. Các yếu tố được đánh giá bao gồm huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi phát hiện sau mổ, chảy máu ổ bụng, xuất huyết tiêu hoá, tỉ lệ xì miệng nối, thời gian rút ống dẫn lưu, thời gian nằm viện. Kết quả không có bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch sâu hay thuyên tắc phổi sau mổ trong cả 2 nhóm. Nhóm 1 có 1 trường hợp chảy máu phải mổ lại, tuy nhiên nguyên nhân là do rách thành tĩnh mạch đại tràng giữa. Nhóm 2 có 1 ca chảy máu ổ bụng từ ngày hậu phẫu (Hp) 1 đến Hp6 và nhiều khả năng chảy từ đường cắt Stapler, điều trị nội khoa. Nhóm 1 không có trường hợp ghi nhận xuất huyết tiêu hoá, còn trong nhóm 2 có 1 trường hợp, chính là trường hợp chảy máu đường Stapler đã nêu ở trên. Cả 2 nhóm đều có 1 ca xì miệng nối cần phải mổ lại. Thời gian rút ống dẫn lưu trung bình cho nhóm 1 là 3 ngày, nhóm 2 là 4,5 ngày. Thời gian nằm viện trung bình của nhóm 1 là 5,5 ngày, và nhóm 2 là 6,5 ngày. Kết luận: Khuyến cáo sử dụng kháng đông dự phòng huyết khối tĩnh mạch đã được chấp nhận và áp dụng rộng rãi nhiều nơi, trong nghiên cứu này cho thấy việc sử dụng kháng đông không làm tăng thêm các nguy cơ chảy máu hay xì miệng nối, thậm chí thời gian rút ống dẫn lưu và nằm viện còn ngắn hơn. Tuy nhiên cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn nhằm đánh giá hiệu quả và nguy cơ của kháng đông dự phòng huyết khối. GIỚI THIỆU phòng. Nhưng gần đây các báo cáo tại những trung tâm lớn của Nhật(1,2) và Hàn Quốc(3) cho thấy có sự Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi là tăng lên của tỉ lệ mắc huyết khối cũng như thuyên biến chứng có tỉ lệ gây tử vong cao sau các phẫu tắc phổi sau mổ. thuật lớn, nhiều báo cáo ở các nước phương tây cho thấy đây là biến cố thường gặp. Tuy nhiên tại Tỉ lệ cho thấy tại trung tâm ung thư Tokyo Nhật các nước châu Á thì chưa có sự thống nhất rõ ràng, Bản, trên bệnh nhân phẫu thuật dạ dày mà không dự một số ý kiến cho rằng tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch tại phòng huyết khối thì tỉ lệ bị thuyên tắc phổi là 1,11%. các nước châu Á thấp và không cần điều trị dự 1 BSCKI. BSĐT Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Đại học Y Dược 2 TS.BS. Phó Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Đại học Y Dược 3 BSĐT Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Đại học Y Dược 4 BSNT Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Đại học Y Dược 250 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. TIÊU HÓA Và tỉ lệ này sẽ giảm còn 0,2% nếu có điều trị dự Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến phẫu thuật phòng. Nhóm 1 Nhóm 2 Tại Việt Nam chúng ta chưa có báo cáo về vấn Cắt toàn bộ dạ dày 13 ( 25% ) 17 ( 30% ) đề này, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn của sử dụng kháng Cắt bán phần dưới 40 ( 75% ) 40 ( 70% ) đông dự phòng huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân Thời gian phẫu thuật 210 phút 220 phút cắt dạ dày điều trị ung thư. Lượng máu mất 55 ml 60 ml BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trong mổ Bệnh nhân Với các phẫu thuật cắt bán phần hay toàn bộ, chúng tôi thực hiện theo hướng dẫn của Nhật Bản, Từ tháng 01/2017 đến tháng 10/2017 có tổng nạo hạch rộng theo khuyến cáo. Riêng một số ca cộng 110 bệnh nhân được phẫu thuật cắt dạ dày ung thư giai đoạn trễ ở 1/3 dưới gần môn vị, chúng điều trị ung thư, được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: tôi thực hiện kỹ thuật nạo hạch D2 +, tức là lấy thêm Nhóm 1 có sử dụng kháng đông: 53 bệnh nhân. nhóm 12b, 12p. Nhóm 2 không sử dụng kháng đông: 57 bệnh nhân Bảng 3. Biến chứng và các yếu tố theo dõi sau mổ Phương pháp sử dụng kháng đông dự phòng Nhóm 1 Nhóm 2 Sử dụng Enoxaparin 40mg tiêm dưới da một Chảy máu ổ bụng 1 ( 1,9% ) 1 ( 1,8% ) liều mỗi ngày, bắt đầu trong khoảng 24 - 48 giờ sau Xuất huyết tiêu hoá 0 1 phẫu thuật, và duy trì đến buổi sáng ngày xuất viện, do một số điều kiện không thuận lợi nên chúng tôi Xì miệng nối 1 ( 1,9% ) 1 ( 1,8 % ) không áp dụng được biện pháp vớ áp lực thường Thời gian rút ống dẫn lưu 3 ngày 4,5 ngày qui như tại các báo cáo của Nhật Bản(1), cũng như Thời gian nằm viện 5,5 ngày 6,5 ngày không quản lý dự phòng sau khi bệnh nhân xuất viện và có hóa trị sau đó. Huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên tắc phổi Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu và thuyên Không phát hiện huyết khối tĩnh mạch sâu có tắc phổi triệu chứng và thuyên tắc phổi xuất hiện sau mổ trong cả 2 nhóm. Trong điều kiện tiến hành nghiên cứu này chúng tôi tập trung chủ yếu vào các triệu chứng Biến chứng chảy máu ổ bụng sau mổ và xuất thuyên tắc tĩnh mạch sâu có triệu chứng, thuyên tắc huyết tiêu hóa phổi, nếu bệnh nhân có các dấu hiệu của đau tê Trường hợp chảy máu ổ bụng ở nhóm 1 được chân, phù chân hay khó thở, giảm oxy máu, tụt phát hiện do dẫn lưu ra máu vào ngày Hp3, bệnh huyết áp thì sẽ được thực hiện siêu âm doppler nhân không tụt huyết áp, tuy nhiên có HCT giảm mạch máu chi dưới, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực. đáng kể. Sau khi được theo dõi 1 ngày thì được mổ Phân tích số liệu lại, sang thương trong mổ là rách thành bên tĩnh mạch đại tràng giữa. Các dữ liệu của bệnh nhân sẽ được thống kê và xử lý trên phần mềm SPSS 20. Còn trường hợp chảy máu trong nhóm 2 là có đồng thời chảy máu qua dẫn lưu ổ bụng và tiêu máu Kết quả đỏ bầm, sau đó có được thực hiện nội soi dạ dày Đặc điểm bệnh nhân trong 2 nhóm kiểm tra, tuy nhiên tại thời điểm nội soi không ghi nhận điểm chảy diễn tiến, chỉ có ít máu cũ trong lòng Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân dạ dày, chụp cắt lớp vi tính mạch máu ổ bụng không thấy điểm chảy đang diễn tiến, nên nghĩ nhiều là từ Nhóm 1 Nhóm 2 P đường cắt Stapler. Tuổi trung bình 57,3 58,1 0,842 BÀN LUẬN Giới tính (nam/nữ) 1,24 1,32 0,055 Biến chứng thuyên tắc tĩnh mạch sâu và thuyên BMI trung bình 22,2 21,8 0,154 tắc phổi là một trong các nguyên chính gây tử vong Ung thư giai đoạn 2 ( 4% ) 3 ( 5,3% ) 0,261 sau các phẫu thuật lớn. Trong phẫu thuật cắt dạ dày sớm (T1) điều trị ung thư, theo báo cáo tại trung tâm ung thư Ung thư giai đoạn 51 ( 96% ) 54 ( 54,7% ) 0,222 Tokyo Nhật Bản(1) cho thấy tỉ lệ mắc khi không dùng trễ (≥T2) kháng đông dự phòng là 1,11% và có giảm đáng kể TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 251
  3. TIÊU HÓA xuống còn 0,2% khi có sử dụng kháng đông dự Trong nghiên cứu này chúng tôi có thể kết luận phòng. Nên hướng dẫn điều trị tại Nhật khuyến cáo sử dụng kháng đông để dự phòng không làm tăng nhóm bệnh nhân này là nguy cơ cao cần điều trị dự các nguy cơ chảy máu hay xì miệng nối cũng như phòng thường qui. không kéo dài thời gian nằm viện. Và cần có nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, có qui trình tầm soát huyết Trong nghiên cứu của chúng tôi không phát khối tĩnh mạch sâu nhằm đánh giá hiệu quả của điều hiện huyết khối tĩnh mạch sâu hay thuyên tắc phổi trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu có thể do hai nguyên nhân. Thứ nhất do cỡ mẫu thuật. nhỏ, thứ 2 là do chưa đủ điều kiện để tầm soát huyết khối ở tất cả các bệnh nhân sau mổ. Do đó nên có TÀI LIỆU THAM KHẢO một qui trình tầm soát thường qui bằng siêu âm 1. Makoto Saka, Shinzi Morita, Takeo Fukagawa, dopper mạch máu trong các trường hợp mổ cắt dạ Rajwinder Nijjar and Hitoshi Katai. Incidence of dày điều trị ung thư. pulmonary thromboembolism in gastric cancer Về các biến chứng chảy máu, thì trường hợp surgery using routine thromboprophylaxis. chảy máu trong nhóm có sử dụng kháng đông đã Gastric Cancer (2010) 13: 117–122 được xác định là do yếu tố kỹ thuật trong mổ, khi 2. M.Sakon, *Y.Maehara, H.Yoshikawa and nạo hạch gây tổn thương thành bên tĩnh mạch đại H.Akaza. Incidence of venous thromboembolism tràng giữa do dụng cụ nhiệt, như vậy nguyên nhân following major abdominal surgery: a multi- không do điều trị dự phòng huyết khối. center, prospective epidemiological study in Thời gian rút ống dẫn lưu và nằm viện có sự Japan. Journal of Thrombosis and Haemostasis, khác biệt trong hai nhóm, tuy nhiên nhiều khả năng 4: 581–586 do quan điểm bác sĩ điều trị. Chúng tôi chia ngẫu 3. Jin Won Kim et al. A Prospective Study on the nhiên bệnh nhân vào 2 nhóm, nhóm 1 do các bác sĩ Incidence of Postoperative Venous đang thực hiện đề tài phục hồi sớm sau phẫu thuật Thromboembolism in Korean Gastric Cancer thì sẽ có khuynh hướng rút dẫn lưu và cho xuất viện Patients: An Inquiry into the Application of sớm, điều này khác với nhóm 2 điều trị theo kinh Western Guidelines to Asian Cancer Patients. nghiệm lâu nay. PLOS ONE.April 2013,Volume 8 , Issue 4, Tại Việt Nam chúng ta chưa áp dụng điều trị dự e61968 phòng có thể xuất phất từ nhiều yếu tố, trong đó có 4. Gary H. Lyman et al. Venous Thromboembolism quan điểm tỉ lệ mắc thấp hơn phương tây. Tuy nhiên Prophylaxis and Treatment in Patients With các nước trong khu vực chúng ta đã báo cáo cho Cancer: American Society of Clinical Oncology thấy theo thời gian thì sự thay đổi lối sống đã làm Clinical Practice Guideline Update.J Clin Oncol cho tỉ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch trong dân số châu 31:2189-2204 Á tăng lên nhiều lần, và cần có phác đồ điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trên các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao, đặc biệt bệnh nhân ung thư phải phẫu thuật. 252 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0