Biến chứng sau mổ lỗ tiểu thấp thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi
lượt xem 3
download
Bài viết Biến chứng sau mổ lỗ tiểu thấp thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi trình bày xác định tỷ lệ theo từng loại biến chứng và đánh giá kết quả phẫu thuật sửa chữa sau mổ lỗ tiểu thấp thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biến chứng sau mổ lỗ tiểu thấp thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 BIẾN CHỨNG SAU MỔ LỖ TIỂU THẤP THỂ NẶNG BẰNG KỸ THUẬT KOYANAGI CẢI BIÊN THEO HAYASHI Lê Nguyễn Yên1, Ngô Xuân Thái1, Phạm Ngọc Thạch2 TÓM TẮT 66 phải phẫu thuật lần 3. Trong 7 trường hợp vá rò Mục tiêu: xác định tỷ lệ theo từng loại biến có 2 trường hợp phải vá lần thứ 3. chứng và đánh giá kết quả phẫu thuật sửa chữa Kết luận: Kỹ thuật Koyanagi cải biên trong sau mổ lỗ tiểu thấp thể nặng bằng kỹ thuật phẫu thuật điều trị những trường hợp miệng niệu Koyanagi cải biên theo Hayashi. đạo đóng thấp thể nặng có thể giảm đáng kể số Đối tượng và phương pháp: từ tháng 9 năm lần phẫu thuật cho bệnh nhi với tỷ lệ biến chứng 2017 đến tháng 6 năm 2021, có tất cả 76 bệnh chấp nhận được. Tuy nhiên, phẫu thuật lần 2 cần nhi được chẩn đoán miệng niệu đạo đóng thấp thật sự cân nhắc trong trường hợp tụt miệng niệu thể nặng và phẫu thuật tạo hình niệu đạo một thì đạo mà quy đầu kích thước rất nhỏ. Cũng như vá theo kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi. rò niệu đạo nên chọn kỹ thuật thích hợp kết hợp Thời gian theo dõi từ 16 – 38 tháng. Kết quả thu dùng vật liệu che phủ chắc chắn nhằm hạn chế rò thập tập trung vào các biến số: rò niệu đạo, hẹp tái phát. miệng niệu đạo, hẹp niệu đạo, tụt miệng niệu Từ khóa: tạo hình miệng niệu đạo đóng thấp, đạo. Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa chữa biến kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi, phẫu chứng thông qua số lần mổ sửa chữa, tỷ lệ tái thuật lại. phát biến chứng sau mổ, biến chứng mới xuất hiện sau lần mổ sửa chữa. SUMMARY Kết quả: Trong 76 trường hợp được phẫu COMPLICATIONS AFTER HAYASHI – thuật, có 48 trường hợp hoàn thiện trong một lần MODIFIED KOYANAGI REPAIR FOR mổ với thời gian theo dõi trung bình 24 tháng, 19 SEVERE HYPOSPADIAS trường hợp tụt miệng niệu đạo trong đó 13 Objective: Determine the rate of each type trường hợp phải mổ lần hai, 9 trường hợp rò niệu of complication and evaluate the results of đạo, 2 trường hợp rò niệu đạo tự bít. Trong 13 surgical redo after Hayashi – modified Koyanagi trường hợp phải mổ tạo hình niệu đạo lần 2 sau repair for severe hypospadias. mổ có 7 trường hợp tái phát tụt miệng niệu đạo Materials and methods: from September 2017 until June 2021, a total of 76 patients with proximal hypospadias who underwent Hayashi – modified Koyanagi repair in a single stage. The 1 Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh follow – up ranged from 16 months to 38 2 Bệnh viện Nhi đồng 2 months. Result of series of patients were focus Chịu trách nhiệm chính: Lê Nguyên Yên on the complications after operation which ĐT: 0908824867 include urethral fistule, meatal stenosis, urethral Email: bsnguyenyen@gmail.com stenosis, urethral or glans breakdown. Evaluate Ngày nhận bài: 1/6/2023 the result of surgical redo via the number of Ngày phản biện: 4/6/2023 operations, a rate of recurrent complication, new Ngày duyệt đăng: 19/6/2023 468
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 type of complication appearing after redo thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi (2000) procedure. cho tỷ lệ thành công đến 70%, không ghi Results: In 76 cases of surgery, there were nhận có biến chứng nặng như hẹp niệu đạo, 48 cases completed in one stage surgery with a tính ưu thế vượt trội về số lần phẫu thuật và follow up time of 24 months, 19 cases of urethral tính thẩm mỹ [5],[8],[9]. Trong thời gian gần and glans breakdown in which 13 cases had to be 4 năm tiến hành phẫu thuật Koyanagi trên 76 operated in second times, 9 cases of urethral trường hợp miệng niệu đạo đóng thấp thể sau fistule, no case of urethral stenosis. In 13 cases nặng tại bệnh viện Nhi đồng 2, có 28 trường which was operated, there are 7 cases had to be hợp phải mổ lần 2 nhằm khắc phục những redo in third times. In 7 cases of closing the biến chứng và khiếm khuyết còn hạn chế sau fistule, 2 cases of recurrent fistule had to be redo lần mổ đầu. Tuy nhiên, sau mổ lần 2 có đến 9 surgical repair. trường hợp phải phẫu thuật đến lần thứ 3. Từ Conclusion: Applying Hayashi - modified những trường hợp phải mổ lại chúng tôi tiến Koyanagi technique in case of severe hành nghiên cứu này với mong muốn đưa ra hypospadias repair can reduce the number of những lưu ý về mặt kỹ thuật cũng như cân operations, with the complication rate can be nhắc về đối tượng cần mổ lại. acceptable in long time following up. However, the second stage should be really considered in II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU case of too small glan of penis. As with the 2.1. Đối tượng: bé trai được chẩn đoán urethral fistules, should be chosen the suitable miệng niệu đạo đóng thấp thể sau – nặng, technique combined with covering materials to được phẫu thuật sửa tật cong dương vật và prevent recurrent fistule. tạo hình niệu đạo bằng kỹ thuật Koyanagi cải Keywords: hypospadias repair, Hayashi - biên theo Hayashi có biến chứng cần phẫu modified Koyanagi, surgical redo. thuật lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 6 năm 2021 tại bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ viện Nhi đồng 2. Miệng niệu đạo đóng thấp là một trong 2.2. Phương pháp nghiên cứu những bất thường bẩm sinh cơ quan sinh dục - Thiết kế nghiên cứu: mô tả loạt trường ngoài thường gặp ở bé trai với tỷ lệ khoảng hợp 1:300. Có nhiều hệ thống phân loại khác - Quy trình nghiên cứu: nhau. Trong đó, miệng niệu đạo đóng thấp + Bước 1: xác định trường hợp biến thể nặng chiếm tỷ lệ khoảng 10 – 20%. Mục chứng bao gồm: rò niệu đạo, hẹp miệng niệu đích chính của phẫu thuật là sửa tật cong, tạo đạo, hẹp niệu đạo, tụt miệng niệu đạo theo hình niệu đạo đưa vị trí miệng niệu đạo lên dõi tối thiểu 6 tháng đỉnh quy đầu, sửa tật chuyển vị dương vật + Bước 2: xác định những trường hợp bìu, tật bìu chẻ đôi kèm theo. Để đạt được biến chứng bắt buộc phẫu thuật lần 2 bên mục đích phẫu thuật, các kỹ thuật tạo hình cạnh những biến chứng không cần phải phẫu hai thì đến thời điểm hiện tại vẫn là lựa chọn thuật lần 2. Đối với những trường hợp cần phổ biến của các phẫu thuật viên tiết niệu nhi phẫu thuật lần 2 thì thời điểm phẫu thuật là trên thế giới bởi tính an toàn và hiệu quả. tối thiểu 6 tháng sau mổ lần đầu hay phải trì Bên cạnh đó, phẫu thuật một thì bằng kỹ hoãn chờ thời điểm phẫu thuật thuận lợi hơn. 469
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 + Bước 3: giải thích, nhắc lại cho thân - Tiêm dưới da quanh lỗ rò bằng dung nhân bệnh nhi về tỷ lệ biến chứng của phẫu dịch Lidocaine/Epinephrine 2% pha sẵn thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi và cụ không qua 1ml thể hóa trong tình huống của từng bệnh nhi. - Rạch da quanh lỗ rò bằng dao 11. Những trường hợp không đồng ý tiếp tục - Bóc tách quanh lỗ rò đến sát niệu đạo. tham gia nghiên cứu sẽ loại khỏi mẫu chọn. - Chọn lựa kỹ thuật vá rò: cắt khâu lại lỗ + Bước 4: tiến hành phẫu thuật, chia rò, khâu lộn đường rò vào lòng niệu đạo (kỹ thành 2 nhóm biến chứng (kết quả ghi nhận thuật PATIO). [12] không có biến chứng hẹp miệng sáo và hẹp - Chọn lựa vật liệu che phủ: (không bắt miệng niệu đạo) buộc) mô tại chỗ hoặc mảnh bao tinh mạc Phẫu thuật rò niệu đạo trong bìu - Xác định vị trí, số lượng, kích thước lỗ - Lưu ống thông tiểu (dùng ống thông rò trong mổ bằng động tác bơm thử rò qua nuôi ăn 8Fr): không cần lưu ống hoặc lưu ống thông nuôi ăn (feeding tube 8Fr). ống từ 3-5 ngày - Đánh dấu lỗ rò bằng bút mực vô trùng trong mổ Hình 1: Rò niệu đạo gốc dương vật Phẫu thuật tụt miệng niệu đạo - Tiến hành tạo hình niệu đạo theo kiểu - Xác định vị trí miệng niệu đạo hiện tại cuộn ống tại chỗ Duplay hoặc Snodgrass trên tương quan với rãnh quy đầu. ống thông niệu đạo là ống nuôi ăn 8Fr hoặc - Vẽ đánh dấu chữ U từ quy đầu vòng 10 Fr. quanh miệng niệu đạo - Chọn vật liệu che phủ: mô tại chỗ hoặc - Tiên dưới da quanh đường vẽ bằng mảnh bao tinh mạc dung dịch Lidocaine/Epinephrine 2% pha sẵn - Tạo hình quy đầu và da dương vật không qua 1ml - Băng ép, lưu ống thông tiểu từ 7-10 - Rạch da hình chữ U đã đánh dấu, điểm ngày tùy trường hợp. dừng ở quy đầu cân nhắc vị trí cao nhất để cuộn ống tại chỗ 470
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Hình 2: Tụt miệng niệu đạo dưới rãnh quy đầu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tiểu một tia thẳng từ miệng niệu đạo, hài hòa Trong 76 trường hợp miệng niệu đạo về mặt thẩm mỹ. đóng thấp thể sau – nặng tạo hình một thì với Có 28 trường hợp ghi nhận trong 2 nhóm kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi, có biến chứng: tụt miệng sáo (19 trường hợp), 48 trường hợp (63,2%) hoàn thiện trong một rò niệu đạo (9 trường hợp). Không ghi nhận lần mổ với thời gian theo dõi tối thiểu 6 trường hợp nào hẹp miệng niệu đạo, hẹp niệu tháng. Thỏa tiêu chí: dương vật thẳng, miệng đạo. niệu đạo sau tạo hình trên rãnh quy đầu, tự 471
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 3.1. Biến chứng tụt miệng niệu đạo: - 7 trường hợp rò niệu đạo phải mổ lần 2: - Có 6 trường hợp miệng niệu đạo tụt đến 2 trường hợp rò 1 vị trí tại thân dương vật, rãnh quy đầu, tuy nhiên dương vật thẳng, trẻ kích thước lỗ rò nhỏ (2mm). 5 trường hợp rò tự tiểu một tia thẳng, chúng tôi không tiến lớn (toác niệu đạo) ở gốc dương vật. Đối với hành mổ lại trên những đối tượng này. 2 trường hợp rò lỗ nhỏ tại thân dương vật, kỹ - 13 trường hợp còn lại không thỏa một thuật vá theo PATIO, kết quả không thấy rò trong ba tiêu chí trên, chúng tôi tiến hành tạo tái phát. Trong 5 trường hợp rò gốc dương hình lại niệu đạo theo Duplay hoặc vật – bìu, 2 trường hợp đầu chúng tôi tiến Snodgrass (với những trường hợp quy đầu hành bóc tách quanh lỗ rò, xén mép, khâu lại nhỏ) sau thời gian ít nhất là 6 tháng tính từ lỗ rõ trên ống Feeding tube 8Fr, phủ niệu đạo thời điểm mổ lần đầu. bằng mô tại chỗ, kết quả cả 2 trường hợp này - Kết quả sau mổ tạo hình niệu đạo lần 2 đều rò tái phát trong tuần đầu tiên sau rút ống có đến 7 trường hợp tụt miệng niệu đạo tái thông tiểu. 3 trường hợp sau, với vật liệu che phát về vị trí ban đầu bắt buộc phải mổ lần 3. phủ niệu đạo là mảnh bao tinh mạc lấy ở bìu Trên cơ sở tương đồng những trường hợp mổ phải, cả 3 trường hợp này đều thành công với lần 2: dương vật thẳng, sàn niệu đạo mềm thời gian theo dõi tối thiểu 6 tháng. mại, mô che phủ tại chỗ dồi dào, kỹ thuật - Tiến hành mổ lần 3 trên 2 trường hợp rò cuộn ống tại chỗ tương đồng, chỉ khâu PDS tái phát tại gốc dương vật, với kỹ thuật khâu 6.0, 7.0, thời gian băng ép, thay băng, loại lại lỗ rò thông thường nhưng che phủ hoàn ống thông, kháng sinh sau mổ…nhóm nghiên toàn bằng mảnh bao tinh mạc, với thời gian cứu chúng tôi nhận thấy yếu tố khác biệt rõ theo dõi tối thiểu 6 tháng, không thấy rò tái rệt là đường kính quy đầu. Trong 7 trường phát trở lại. hợp thất bại phải mổ lần 3, có đến 6 trường hợp đường kính quy đầu nhỏ dưới 14mm, IV. BÀN LUẬN trung bình 12,2mm, nhỏ nhất là 11mm. 4.1. Kỹ thuật Koyanagi cải biên 3.2. Biến chứng rò niệu đạo: So với kỹ thuật Koyanagi nguyên bản - Có 2 trường hợp rò niệu đạo tại rãnh (1983) với tỷ lệ biến chứng 47% các cải biên quy đầu, 1 trường hợp tự bít, trường hợp còn của các tác giả Snow và Cartwright (1994), lại ghi nhận giữa lỗ rò với miệng niệu đạo Emir (2000), Sugita (2001), Hayashi (với 2 tạo hình có cầu da niêm rất nhỏ, sau thời gian lần cải biên năm 2000 và 2006), Lei Kang theo dõi cầu da niêm bị phá bỏ bởi dòng (2016) tỷ lệ biến chứng giảm đáng kể nước tiểu, khi đó lỗ rò nhập với miệng niệu [2],[3],[4],[5]. Chúng tôi chọn kỹ thuật đạo và cố định tại rãnh quy đầu, trường hợp Koyanagi cải biên theo Hayashi (năm 2000) này tương tự như tụt miệng niệu đạo đến vì hiện tại được nhiều trung tâm phẫu thuật rãnh quy đầu và không cần can thiệp phẫu tiết niệu nhi trên thế giới áp dụng hơn so với thuật lần 2. kỹ thuật cải biên lần thứ 2 của chính tác giả. 472
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Với ưu thế của kỹ thuật Koyanagi là dùng 4.2. Biến chứng sau mổ Koyanagi cải vạt da niêm có cuống để tạo hình niệu đạo và biên theo Hayashi kỹ thuật khâu tạo ống niệu đạo với hai đường Với 48 trường hợp hoàn thiện trong một khâu dọc, tránh được biến chứng hẹp miệng lần mổ, chiếm tỷ lệ 63,2% - thấp hơn so với nối giữa miệng niệu đạo gốc và niệu đạo tân các nghiên cứu của các tác giả khác trên thế tạo.[1],[10].Kết quả lâu dài với thời gian giới. Tuy nhiên nếu xét góc độ biến chứng nghiên cứu gần 4 năm trên 76 trường hợp không phải phẫu thuật lần 2 thì số trường hoàn toàn không ghi nhận biến chứng hẹp hợp hoàn thành trong một lần mổ là 56/76 niệu đạo – biến chứng đáng ngại nhất trong trường hợp, chiếm tỷ lệ 73,7%, - tương đồng phẫu thuật miệng niệu đạo đóng thấp. với các tác giả khác. Bảng 4.1. So sánh kết quả tạo hình niệu đạo theo Koyanagi cải biên theo Hayashi của một số nghiên cứu Biến chứng Số bệnh Năm Tác giả Rò niệu đạo Hẹp miệng Hẹp niệu Tụt miệng nhi (n - %) niệu đạo đạo niệu đạo 1994 Koyanagi 70 15 (21.4) 12 (17.1) 6 (8.6) 0 1994 Snow và Cartwright 4 2 (50) 0 0 0 2000 Emir 20 4 (20) 0 0 0 2001 Hayashi 20 3 (15) 3 (15) 0 0 2007 Hayashi 12 1 (8.3) 0 0 0 2009 Catti 31 12 (38.7) 4 (12.9) 1 (3.2) 6 (19.4) 2010 Nerli 14 3 (21.4) 1 (7.1) 0 1 (7.1) 2011 Arnaud 21 12 (57.1) 0 0 9 (42.9) 2013 Vepakomma 24 5 (20.8) 2 (8.3) 1 (4.2) 2 (8.3) 2017 Lê Nguyễn Yên & cs 12 1 (8.3) 2 (16.7) 0 1 (8.3) 2018 Chúng tôi 30 2 (6.7) 0 0 10 (33.3) 4.3. Phẫu thuật lần 2 hoàn toàn ra ở gốc dương vật vị trí lỗ rò, Với 13 trường hợp tụt miệng niệu đạo đoạn niệu đạo thân dương vật đến đỉnh quy phải mổ lần 2, có đến 7 trường hợp phải mổ đầu được bảo toàn. Vấn đế cốt lõi là vá lại lỗ lại lần 3. Trong đó điểm đặc biệt lưu ý là rò hoàn chỉnh trong lần mổ thứ 2. Kết quả kích thước quy đầu. Với kích thước quy đầu cho thấy vai trò của vật liệu che phủ. Vị trí lỗ nhỏ, việc cuộn ống tại chỗ đến đỉnh quy đầu rò gốc dương vật rất ít mô che phủ tại chỗ. gần như thất bại ngay cả với kỹ thuật xẻ sàn Để đảm bảo kết quả phẫu thuật vá rò, vật liệu niệu đạo theo Snodgrass. che phủ đơn giản và chắc chắn là mảnh bao Rò niệu đạo tại gốc dương vật ghi nhận tinh mạc ở bìu.[13] hoàn toàn là rò lỗ lớn (toác niệu đạo), tia tiểu 473
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XVII HỘI TIẾT NIỆU – THẬN HỌC VIỆT NAM, LẦN THỨ IV VUNA-NORTH – NĂM 2023 V. KẾT LUẬN hypospadias”, BJU International, 87: 235 – Kỹ thuật Koyanagi cải biên theo Hayashi 238. có thể trở thành một chọn lựa hiệu quả và an 6. Jayanthi. V.R (2008), “The modified toàn cho phẫu thuật viên trong trường hợp Koyanagi hypospadias repair for the one- phẫu thuật một thì chỉnh sửa tật miệng niệu stage repair of proximal hypospadias”, Indian journal Urology, 24: 206 – 209. đạo đóng thấp thể nặng. Phẫu thuật lần 2 vá 7. Lê Nguyễn Yên và cs (2018), “Kết quả bước rò vị trí gốc dương vật đòi hỏi vật liệu che đầu trong điều trị miệng niệu đạo đóng thấp phủ trong mọi trường hợp. Tạo hình niệu đạo thể nặng bằng kỹ thuật Koyanagi cải biên”, cuộn ống tại chỗ lần 2 xử trí tụt miệng niệu Y học TP Hồ Chí Minh, Phụ bản tập 22, Số đạo không nên lên quá cao tới đỉnh quy đầu 1, tr 408 – 412. trong những trường hợp kích thước quy đầu 8. Mouriquand Pierre. D. E, Rink. nhỏ. Richard.C (2012), “Hypospadias”, Pediatric Urology 2thedition, Chapter 41, 526 – 543. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Nerli R et al (2010), “Modified Koyanagi’s 1. Arnaud. A et al (2011), “Choosing a procedure for proximal hypospadias: our technique for severe hypospadias”, Afr J experience”, Int JUrol, 17: 294 – 296. Pediatr Surg, 8: 286 – 290. 10. Silva Mattos. E (2009), “outcome of severe 2. Catti. M (2009), “Original Koyanagi hypospadias repair using three different uretheroplasty versus modified Hayashi techniques”, JPediatr Urol, 5:205 – 211. technique: Outcome in 57 patients”, J Pediatr 11. Snow. B (2004), “The Yoke hypospadias Urol, 5: 300 – 306. repair”, Hadidi.AZMY Hypospadias surgery, 3. Emir. H et al (2000), “Modification of 203 – 208. Koyanagi technique for the single stage 12. Kirtikumar Rathod 1, Jaskiren Loyal repair of proximal hypospadias”, JUrol, 164: (2017), “Modified PATIO repair for 973 – 976. urethrocutaneous fistula post hypospadias 4. Hayashi. Y (2007), “neo-modified Koyanagi repair: operative technique and outcomes, technique for the single stage repair of JPediatr Sur International, 33: 109 – 112. proximal hypospadias”, The journal of 13. Yogender S. Kadian, Mahavir Singh Pediatric Urology, 3: 239 – 242. (2017), “The role of tunica vaginalis flap in 5. Hayashi. Y et al (2001), “Modified stage repair of hypospadias”, Asian J Urol, Koyanagi repair for severe proximal 4(2): 107 – 110. 474
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG ĐAU VÀ SƯNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT NHỔ RĂNG KHÔN
22 p | 229 | 52
-
Các biến chứng trong điều trị lỗ tiểu thấp theo kỹ thuật Duckett
8 p | 394 | 32
-
Giảm cân nơi công sở
3 p | 77 | 14
-
Viêm phổi và cách phòng ngừa
8 p | 117 | 12
-
PHƯƠNG PHÁP DUPLAY - SNODGRASS
14 p | 126 | 9
-
YẾU TỐ NGUY CƠ DINH DƯỠNG CỦA BIẾN CHỨNG NHIỄM TRÙNG
23 p | 108 | 7
-
Sau Tết, cần cảnh giác với bệnh sởi ở trẻ em
2 p | 125 | 4
-
Thầy thuốc nói, người bệnh... lơ
6 p | 136 | 3
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật một thì điều trị dị tật lỗ tiểu thấp kết hợp tạo hình vật xốp
8 p | 10 | 3
-
Ghép sụn sườn tự thân chữa biến dạng lỗ mũi cho bệnh nhân sau mổ khe hở môi vòm miệng
9 p | 16 | 3
-
Chẩn đoán đột biến gen EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể
8 p | 23 | 2
-
Chăm sóc bệnh nhân dị tật lỗ tiểu thấp
7 p | 33 | 2
-
Đánh giá kết quả phẫu thuật vá thủng vách liên thất sau nhồi máu cơ tim
4 p | 24 | 2
-
Phẫu thuật nội soi điều trị thủng ổ loét dạ dày tá tràng
5 p | 75 | 2
-
Đánh giá kết quả sớm điều trị hẹp niệu đạo sau mổ dị tật lỗ tiểu lệch thấp
5 p | 65 | 2
-
Kết quả bước đầu điều trị tật lỗ tiểu thấp bằng phương pháp Duplay - Snodgrass tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn