intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến chứng thường gặp nhất và các yếu tố nguy cơ ở trẻ nhũ nhi nhập viện vì viêm tiểu phế quản nặng

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỉ lệ hiện mắc của biến chứng thường gặp nhất và khảo sát mối tương quan giữa biến chứng này với một số yếu tố nguy cơ ở trẻ mắc VTPQ nặng < 12 tháng tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến chứng thường gặp nhất và các yếu tố nguy cơ ở trẻ nhũ nhi nhập viện vì viêm tiểu phế quản nặng

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP NHẤT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ<br /> Ở TRẺ NHŨ NHI NHẬP VIỆN VÌ VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN NẶNG<br /> Nguyễn Thị Hương*, Tăng Chí Thượng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tổng quan: Viêm tiểu phế quản (VTPQ) là bệnh lí viêm nhiễm cấp tính do siêu vi của các phế quản cỡ nhỏ<br /> và trung bình, thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Đây là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ nhũ nhi phải nhập viện.<br /> Đặc biệt, biến chứng của bệnh dễ xảy ra nếu trẻ mắc VTPQ nặng hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ, làm tăng nguy<br /> cơ tử vong ở các trẻ này.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hiện mắc của biến chứng thường gặp nhất và khảo sát mối tương quan giữa biến<br /> chứng này với một số yếu tố nguy cơ ở trẻ mắc VTPQ nặng < 12 tháng tuổi.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, cắt dọc mô tả, thu thập số liệu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu<br /> nhiên đơn giản trên 210 trẻ VTPQ nặng dưới 12 tháng tuổi thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và nhập phòng cấp cứu<br /> khoa Hô hấp bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/2014 đến 08/2014.<br /> Kết quả: Tỉ suất hiện mắc chung của các biến chứng là 65,2 %. Đa số trẻ mắc ít nhất 1 biến chứng<br /> (42,68%). Số trẻ mắc 2 biến chứng (17,14%) giảm hẳn. Số trẻ mắc 3 biến chứng trở lên (5,24%) chiếm tỉ lệ<br /> không đáng kể.Tỉ suất hiện mắc từng biến chứng ở trẻ VTPQ nặng: viêm phổi (46,1%), hạ Na máu (22,38%),<br /> xẹp phổi (9,52%), nhiễm trùng huyết (8,57%), suy hô hấp (4,28%), cơn ngưng thở (3,33%), tràn khí màng phổi<br /> (0,47%). Không có trẻ nào tử vong. Các bé trai có nguy cơ viêm phổi cao hơn các bé gái 2,05 lần (OR = 2,05, p =<br /> 0,018). Trẻ sanh non dưới 34 tuần có nguy cơ viêm phổi cao gấp 3.83 lần so với trẻ đủ tháng (OR = 3,83,<br /> p=0,030).<br /> Kết luận: Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất ở trẻ mắc VTPQ nặng dưới 12 tháng tuổi. Các yếu tố<br /> nguy cơ có tương quan với viêm phổi là giới tính nam và tiền căn sanh non dưới 34 tuần.<br /> Từ khóa: viêm tiểu phế quản, nhũ nhi, biến chứng.<br /> ABSTRACT<br /> THE MOST FREQUENT COMPLICATION AND ITS RISK FACTORS IN INFANTS HOSPITALIZED<br /> FOR SEVERE BRONCHIOLITIS<br /> Nguyen Thi Huong, Tang Chi Thuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 56 - 63<br /> <br /> Background: Bronchiolitis is a disorder commonly caused by viral lower respiratory tract infection in<br /> small airways of children under two years old. It is the most common cause of hospitalization among infants<br /> during the first 12 months of life. Complications are more frequent in infants with severe bronchiolitis or risk<br /> factors. When occurring, complications are associated with an increasing proportion of deaths.<br /> Objective: To identify the incidence and risk factors of the most frequent complication in infants<br /> hospitalized for severe bronchiolitis.<br /> Methods: We enrolled 210 infants, hospitalized with severe bronchiolitis at Respiratory department of<br /> Childrenhospital number 1, from the January to August 2004.<br /> Results: Most infants had one or more complications (65.2 %). 42.68% had one complication, 17.14% had<br /> <br /> *Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Sở Y Tế Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc : BS. Nguyễn Thị Hương ĐT: 0838683007 E-mail: nguyenthihuong.ntnhi@gmail.com<br /> <br /> 56 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> two complications, and the minority of infants had three or more complications (5.24%). Pneumonia<br /> complication was most frequent (46.1%). The others complications were hyponatraemia (22.38%), atelectasis<br /> (9.52%), bacteremia (8.57%), respiratory failure (4.28%), apneic episodes (3.33%), pneumothorax (0.47%). No<br /> infant died. Male infants had the high risk to suffer from pneumonia complication more than female infants<br /> (OR=2.05, p=0.018). For preterm infants (< 34 weeks gestation), pneumonia complication rate was 3.83 times<br /> higher than term infants.<br /> Conclusions: Pneumonia was the most frequent complication in infants admitted to hospital for severe<br /> bronchiolitis. The significant factors were male gender and preterm infants ( 70 lần/phút KẾT QUẢ<br /> Thở không đều, có cơn ngừng thở<br /> Đặc điểm chung của đối tượng khảo sát<br /> Tím<br /> Tại khoa Hô hấp BV.NĐ1 trong thời gian từ<br /> Co lõm ngực nặng 01 08/2014 có 210 trẻ VTPQ nặng nhập phòng<br /> SpO2< 92% với khí trời cấp cứu thỏa các tiêu chí cần thiết cho nghiên<br /> Suy hô hấp: mức độ suy hô hấp được coi cứu. Trong đó, tuổi nhỏ nhất là 1 tháng, lớn<br /> như biến chứng của VTPQ khi suy hô hấp độ nhất là 12 tháng, tuổi trung vị là 3 tháng, tập<br /> III. Nghĩa là không đáp ứng với oxy ở ngưỡng trung chủ yếu dưới 5 tháng tuổi (75%). Số lượng<br /> FiO2> 60% hoặc PaO2< 40 mmHg. trẻ mắc VTPQ nặng giảm dần theo các nhóm<br /> tuổi, độ tuổi chiếm ưu thế là dưới 3 tháng tuổi.<br /> Cơn ngưng thở: tình trạng ngưng thở không<br /> Các trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, gần gấp<br /> giải thích được kéo dài > 20s hoặc ngắn hơn nếu<br /> rưỡi so với giới nữ (1,69/1).<br /> làm tím, chậm nhịp tim, giảm trương lực cơ.<br /> Xẹp phổi: hình mờ tương đối đồng nhất<br /> chiếm 1 thùy hoặc phân thùy phổi mà không có<br /> khí ảnh nội phế quản bên trong.<br /> Tràn khí màng phổi: tình trạng tích tụ khí<br /> trong khoang màng phổi, biểu thị bằng khoảng<br /> tăng sáng vô mạch nằm ngoài màng phổi tạng<br /> trên XQ.<br /> Viêm phổi: thâm nhiễm trên XQ kèm theo<br /> biểu hiện nhiễm khuẩn như sốt cao lên hoặc<br /> dấu hiệu hô hấp xấu nhanh, kèm cấy đàm hoặc<br /> cấy máu dương tính. Biểu đồ 1: Phân bố VTPQ nặng theo nhóm tuổi<br /> Nhiễm trùng huyết: hội chứng đáp ứng Bảng 1: Phân bố VTPQ nặng theo giới tính<br /> viêm toàn thân + cấy máu dương tính Giới tính Tỷ lệ (%)<br /> Nam 62,8<br /> Nhiễm trùng tiểu: cấy nước tiểu giữa dòng<br /> Nữ 37,2<br /> có > 50.000 khúmVK/ ml với một loại VK duy<br /> Các YTNC thường gặp trong nghiên cứu là<br /> nhất<br /> tuổi dưới 3 tháng, sanh nhẹ cân, sanh non dưới<br /> Cơn cao áp phổi: Áp lực động mạch phổi 34 tuần, tim bẩm sinh, suy dinh dưỡng nặng.<br /> trung bình > 30 mmHg lúc gắng sức hoặc > 25 Các YTNC còn lại chiếm tỉ lệ không đáng kể (<<br /> mmHg lúc nghỉ. 5%). Không có trẻ nào bị SGMD mắc phải.<br /> Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất: đo ECG Bảng 2: Phân bố VTPQ nặng theo các YTNC<br /> có tần số tim > 150-300 lần/phút, sóng P có thể Yếu tố nguy cơ Tỷ lệ (%)<br /> thấy được hoặc không, phức bộ QRS bình Dưới 3 tháng 43,33<br /> thường hoặc dãn rộng. Nhẹ cân 29,52<br /> Hạ Natri máu: Na < 135 mEq/L Sanh non dưới 34 tuần 16,67<br /> Bệnh tim bẩm sinh 5,71<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> Yếu tố nguy cơ Tỷ lệ (%) Mối tương quan giữa biến chứng thường<br /> Suy dinh dưỡng nặng 5,33<br /> gặp nhất với các YTNC<br /> Suy hô hấp sơ sinh 4,28<br /> Bệnh phổi mạn tính sẵn có 3,33 Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất ở<br /> Down 1,42 trẻ VTPQ nặng nên sẽ được đưa vào phương<br /> trình hồi qui logistic đa biến với các YTNC<br /> Tỉ suất hiện mắc các biến chứng<br /> nhằm khảo sát mối tương quan có thể có. Kết<br /> Tỉ suất hiện mắc chung của các biến chứng<br /> quả phân tích đa biến cho thấy chỉ có giới tính<br /> ở trẻ bị VTPQ nặng là 65,2%. Đa số các trẻ mắc ít<br /> nam và tiền căn sanh non dưới 34 tuần là thật<br /> nhất 1 biến chứng (42,86%). Số trẻ mắc 2 biến<br /> sự có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) và có tương<br /> chứng giảm hẳn (17,14%). Số trẻ mắc 3 biến<br /> quan mạnh mẽ với Viêm phổi. Chỉ số OR tính<br /> chứng trở lên chiếm tỉ lệ không đáng kể (5,24%).<br /> được cho giới tính nam là 2,05 (p= 0,018) và tiền<br /> Các trẻ bị VTPQ nặng thường mắc biến căn sanh non là 3,83 (p=0,030).<br /> chứng viêm phổi nhiều nhất (46,1%), các biến<br /> Bảng 6: Phân tích hồi qui logistic đa biến giữa viêm<br /> chứng khác xếp theo thứ tự thường gặp là hạ<br /> phổi với các YTNC<br /> Na máu (22,38%), xẹp phổi (9,52%), nhiễm<br /> Viêm phổi<br /> trùng huyết (8,57%), suy hô hấp (4,28%), cơn Biến số<br /> Β Trị số p<br /> ngưng thở (3,33%), tràn khí màng phổi (0,47%). Giới (nam) 0,721 0,018 *<br /> Không có trẻ nào tử vong. Tuổi < 3 tháng -0,343 0,266<br /> Nhìn chung, các vùng phổi phải thường bị Tim bẩm sinh -0,660 0,356<br /> Bệnh phổi mạn tính 1,756 0,158<br /> thâm nhiễm nhiều hơn so với phổi trái, đặc biệt<br /> Sanh non < 34 tuần 1,345 0,030 *<br /> là rốn và đỉnh phổi phải (44,3%)<br /> Nhẹ cân -0,073 0,876<br /> Bảng 3: Phân bố số biến chứng ở trẻ VTPQ nặng Suy hô hấp sơ sinh -1,152 0,222<br /> Biến chứng Tỷ suất (%) Suy dinh dưỡng nặng -0,898 0,264<br /> Viêm phổi 46,1 Down 0,748 0,561<br /> Hạ Na máu 22,38 Bảng 7: Chỉ số OR của viêm phổi với giới và sanh<br /> Xẹp phổi 9,52<br /> non<br /> Nhiễm trùng huyết 8,57<br /> Viêm phổi<br /> Suy hô hấp 4,28 Biến số<br /> OR KTC 95% Trị số p<br /> Cơn ngưng thở 3,33<br /> Giới (nam) 2,05 1,45 – 2,64 0,018<br /> Tràn khí màng phổi<br /> Sanh non < 34<br /> 3,83 2,61 – 5,04 0,030<br /> Bảng 4:Tỉ suất hiện mắc từng biến chứng tuần<br /> Vị trí Tỷ lệ (%) BÀN LUẬN<br /> Đỉnh phổi phải 14,4<br /> Rốn phổi phải 29,9 Sau khảo sát 210 trẻ bị VTPQ nặng nhập<br /> Thùy giữa phổi phải 12,4 phòng cấp cứu khoa Hô hấp BV.NĐ1, chúng tôi<br /> Sau bóng tim trái 15,5 ghi nhận có 137/210 trẻ bị biến chứng, chiếm tỉ<br /> Rải rác nhiều vùng 27,8 lệ 65,2%. Trong đó đa số trẻ chỉ mắc 1 biến<br /> Bảng 5: Phân bố vị trí viêm phổi chứng là 90/210, chiếm tỉ lệ 42,86%. Số trẻ mắc 2<br /> Số lượng biến chứng Tỷ lệ (%) biến chứng là 36/210, chiếm tỉ lệ 17,14%. Số trẻ<br /> Không 34,76 mắc 3 biến chứng trở lên chiếm tỉ lệ thấp 11/210<br /> 1 42,86 (5,24%).<br /> 2 17,14<br /> Như vậy, tỉ lệ trẻ bị biến chứngcủa chúng<br /> Từ 3 trở lên 5,24<br /> tôi (65,2%) cao hơn hẳn nghiên cứu của Phạm<br /> Thị Minh Hồng (16,1%) do đối tượng trong<br /> <br /> <br /> <br /> 60 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiên cứu của chúng tôi là trẻ bị VTPQ nặng, khảo sát kĩ lưỡng hơn về đặc điểm, và tương<br /> và nhiều trẻ có thêm YTNC đi kèm(12). Tỉ lệ biến quan với các YTNC.<br /> chứng của chúng tôi lại thấp hơn so với Willson Vì số lượng trẻ nam chiếm ưu thế trong<br /> (79%) vì chúng tôi không thể khảo sát được tất nghiên cứu của chúng tôi (1,69/1), đồng thời trẻ<br /> cả các biến chứng khác của VTPQ như hội nam lại có nguy cơ tử vong cao hơn so với trẻ<br /> chứng tăng tiết ADH không thích hợp, bệnh lí nữ(8). Nên để kiểm soát ảnh hưởng của giới tính<br /> não(21). lên giá trị thực của tương quan, chúng tôi đưa<br /> Viêm phổi do vi khuẩn là biến chứng thêm vào mô hình hồi qui đa biến biến số giới<br /> thường gặp nhất trong nghiên cứu của chúng tính.Sau khi khảo sát logistic đa biến, đa phần<br /> tôi (46,1%), chủ yếu do nhiễm trùng bệnh viện. các YTNC đều không có tương quan và bị loại<br /> Các vùng phổi phải thường bị thâm nhiễm khỏi mô hình, chỉ còn lại tiền căn sanh non < 34<br /> nhiều hơn so với phổi trái, đặc biệt là rốn và tuần (OR= 3,83, p=0,030) và giới tính nam (OR=<br /> đỉnh phổi phải (44,3%). Tỉ lệ cấy đàm dương 2,05, p=0,018) vẫn có tương quan có ý nghĩa<br /> tính thấp, các tác nhân thường gặp là Klebsiella thống kê.<br /> spp., Morganella morganii. Nhiều nghiên cứu đều đưa ra báo cáo sanh<br /> Tỉ lệ viêm phổi dao động khá nhiều so với non là YTNC độc lập mạnh mẽ cho các biến<br /> các nghiên cứu (7,6-43,9%). Có thể thấy, tỉ lệ chứng của VTPQ nói chung, đặc biệt là biến<br /> viêm phổi của chúng tôi cao hơn hẳn so với chứng về hô hấp nói riêng. Nghiên cứu của<br /> Phạm Thị Minh Hồng (15,75%), Willson Willson năm 2003 cho thấy tỉ lệ biến chứng cao<br /> (7,6%), Kanai (16,1%) và chỉ tương đồng với hơn ở trẻ sanh non (87%), đáng chú ý là trẻ sanh<br /> các nghiên cứu trên đối tượng trẻ nhũ nhi non từ 33 - 35 tuần tuổi thai mắc biến chứng<br /> nhập khoa ICU ở các nước phát triển (42,4- nhiều nhất (93%), với thời gian nằm viện dài<br /> 43,95%)(5,7,12,18,21). Ngoài sự khác biệt gây ra do hơn và tiêu tốn kinh phí điều trị nhiều hơn trẻ<br /> đối tượng nghiên cứu khác nhau, thì yếu tố đủ tháng (p< 0,04). Cũng theo Willson, tỉ lệ trẻ<br /> chính đưa tới những kết luận khác nhau này VTPQ cần thông khí cơ học cao hơn hẳn ở trẻ<br /> là qui ước viêm phổi ở các nghiên cứu chưa sanh non (28,7%), so với trẻ không có YTNC nào<br /> có sự thống nhất. Rõ ràng nếu chỉ dựa vào XQ (9,1%, p< 0,0001)(21). Trong nghiên cứu khảo sát<br /> phổi thì không thể phân biệt được viêm phổi riêng biến chứng giảm oxy máu và suy hô hấp<br /> do vi khuẩn hay viêm phổi do virus(10). Do đó, của Chan cùng cộng sự, kết quả cho thấy chỉ có<br /> một số nghiên cứu yêu cầu phải có bằng sanh non là yếu tố nguy cơ độc lập mạnh mẽ<br /> chứng vi sinh, nhưng không phải phòng xét sau khi được phân tích bằng hồi qui đa biến. Cụ<br /> nghiệm nào cũng đủ khả năng. Vì vậy, việc thể giảm oxy máu có OR = 1,17 (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0