Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BIẾN CHỨNG TỤ DỊCH BẠCH HUYẾT (LYMPHOCELE)<br />
SAU GHÉP THẬN<br />
Trương Hoàng Minh*, Trần Thanh Phong*, Trần Lê Duy Anh*, Trần Hải Phong*, Đỗ Anh Đức*,<br />
Lê Hoàng Thịnh*, Lê Thị Nghĩa*, Nguyễn Phước Hải**, Trang Thị Cẩm Nguyên**, Phan Văn Báu***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tụ dịch bạch huyết (Lymphocele) là biến chứng ngoại khoa thường gặp ở bệnh nhân ghép thận.<br />
Chúng tôi trình bày 2 trường hợp bị biến chứng Lymphocele xảy ra sau ghép thận với mục tiêu: Nghiên cứu đặc<br />
điểm lâm sàng, cận lâm sàng của biến chứng Lymphocele hình thành sau ghép thận, chỉ định điều trị và biện pháp<br />
phòng ngừa biến chứng.<br />
Bệnh nhân và phương pháp: Hồi cứu mô tả 2 trường hợp lâm sàng từ tháng 2/2010 đến tháng 2/2018 tại<br />
Bệnh viện Nhân Dân 115.<br />
Kết quả: Bệnh nhân nam 46 tuổi (BN số 1), ghép thận lần 2 (lần đầu thải ghép thể dịch, lấy bỏ thận ghép) và<br />
bệnh nhân nữ 34 tuổi (BN số 2) ghép thận lần đầu. Thời điểm xuất hiện biến chứng 1,5 tháng (BN số 1) và 2<br />
tháng (BN số 2) sau ghép. Khối u vùng thận ghép ở cả 2 BN, ảnh hưởng chức năng thận (BN số 2). Tụ dịch trên<br />
siêu âm và CT-Scan, chẩn đoán Lymphocele nhờ xét nghiệm dịch khi mổ. Điều trị mổ mở tạo cửa sổ vào khoang<br />
sau phúc mạc. Kiểm tra 3 tháng sau mổ không ghi nhận tái phát.<br />
Kết luận: Lymphocele hình thành sau ghép thận xẩy ra trong 2 tháng đầu sau ghép, phát hiện sớm nhờ siêu<br />
âm và CT-Scan. Có 1 trường hợp thận ứ nước và niệu quản giãn, tăng mức Creatinin/huyết thanh. Điều trị mổ<br />
mở dẫn lưu mở cửa sổ vào khoang phúc mạc là lựa chọn an toàn, ít tái phát.<br />
Từ khóa: Lymphocele, ghép thận.<br />
ABSTRACT<br />
LYMPHOCELE FOLLOWING RENAL TRANSPLANTATION<br />
Truong Hoang Minh, Tran Thanh Phong, Tran Le Duy Anh, Tran Hai Phong, Đo Anh Đuc,<br />
Le Hoang Thinh, Lê Thi Nghia, Nguyen Phuoc Hai, Trang Thi Cam Nguyen, Phan Van Bau.<br />
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 67 - 71<br />
<br />
Objectives: Lymphocele is a common surgical complication of kidney transplant patients. We reported two<br />
cases of Lymphocele complications occurring after kidney transplantation with the objective: To research the<br />
clinical and subclinical features of Lymphocele complications formation after renal transplantation, indications for<br />
treatment and prevention of complications.<br />
Materials and Methods: Retrospective description of two clinical cases.<br />
Results: The 46-year-old man (Patient No.1), the second kidney transplant (nephrectomy of first graff), and<br />
the 34-year-old woman (Patient No.2). The occurrence time: 1.5-2 months after transplant. Mass at the pelvis<br />
where the transplanted kidney in both patients, increase level creatinine/serum (patient No.2). Detection of fluid<br />
on ultrasonography and CT-Scan, diagnosis of Lymphocele by testing fluid. Surgical treatment with the<br />
marsupialization into the peritoneal cavity by open surgery. No recurrence after three months of surgery.<br />
<br />
<br />
* Khoa ngoại niệu-ghép thận BVND 115. *** Giám đốc Bệnh viện Nhân Dân 115<br />
Tác giả liên lạc: Trương Hoàng Minh ĐT: 0903982107 Email: hoangminhbv115@yahoo.com.<br />
<br />
<br />
67<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Conclusions: Lymphoceles formed after kidney transplantation occurred in the first 2 months after<br />
transplantation, early detection by ultrasonography and CT-Scan. There was one case of hydronephrosis and<br />
dilatation of ureter, elevated serum creatinine / serum. Surgical treatment with the marsupialization into the<br />
peritoneal cavity is a safe option, less recurrence.<br />
Key words: Lymphocele, kidney transplantation.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ hình thành sau ghép thận, chỉ định điều trị và<br />
biện pháp phòng ngừa biến chứng.<br />
Biến chứng tụ dịch bạch huyết (Lymphocele)<br />
hình thành ở bệnh nhân sau ghép thận là một BỆNHNHÂN-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
trong những biến chứng ngoại khoa thường gặp, Hồi cứu mô tả các trường hợp lâm sàng từ<br />
có tỉ lệ từ 0,6- 49% tùy theo từng trung tâm(2,3,4). tháng 2/2010 đến tháng 2/2018 tại Bệnh viện<br />
Thường Lymphocele không có triệu chứng, Nhân Dân 115. Có 2 bệnh nhân được chẩn đoán<br />
nhưng có thể là nguyên nhân chèn ép vào thận Lymphocele.<br />
ghép, niệu quản, bàng quang, mạch máu thận Ghi nhận tiền sử bệnh, triệu chứng lâm sàng,<br />
ghép gây suy giảm chức năng thận ghép, phù cận lâm sàng, kết quả điều trị và theo dõi sau 3<br />
chi dưới và đặc biệt làm thuyên tắc tĩnh mạch tháng điều trị.<br />
chậu ngoài(1).<br />
KẾT QUẢ<br />
Có nhiều phương pháp điều trị dẫn lưu ổ<br />
Lymphocele, chúng tôi trình bày 2 trường hợp Qua 2 trường hợp nhập khoa Ngoại niệu –<br />
lâm sàng với mục tiêu: Nghiêncứu đặc điểm lâm ghép thận, chúng tôi thu nhận kết quả sau:<br />
sàng, cận lâm sàng của biến chứng Lymphocele<br />
Bảng 1. Lý do nhập viện và triệu chứng của bệnh nhân<br />
Thông tin Bệnhnhânsố 1 Bệnhnhânsố 2<br />
Họtên NguyễnVăn M Neak-S<br />
Tuổi 46 tuổi 34 tuổi<br />
Giới Nam Nữ<br />
Tiền sử Tăng huyết áp Tăng huyết áp<br />
Nơighépthận Việt Nam Campuchia<br />
Vị trí đặt thận ghép Hố chậu trái (ghép lần 2) Hố chậu phải<br />
Thời điểm xuất hiện 1,5 tháng 2 tháng<br />
Ống JJ Đã rút Đã rút<br />
Lâm sàng Không đau Không đau<br />
Khối u hố chậu trái Khối u hố chậu phải<br />
Đi tiểu bình thường Đi tiểu lắt nhắt, thiểu niệu<br />
Cận lâm sàng Urê/HT: 51,9 mg/dl Urê/HT: 69 mg/dl<br />
Creatinin/huyết thanh: 1,4 mg/dl Creatinin/huyết thanh: 2,9 mg/dl<br />
CRP: 1,06 mg/dl CRP: 1,05 mg/dl<br />
Siêu âm: Tụ dịch cực dưới, sau thận ghép. Siêu âm: Tụ dịch cực dưới thận ghép lượng lớn.<br />
CT-Scan: Tụ dịch mặt sau, cực dưới thận ghép. CT-Scan: Tụ dịch quanh thận ghép.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
68<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C<br />
Hình1: A và B: Hình ảnh CT-Scan (lát cắt ngang, dọc thận ghép), C: Hình ảnh siêu âm vùng thận ghép.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
A B C<br />
Hình 2: A và B: Hình ảnh bệnh nhân trước mổ. C: Hình ảnh vết mổ dẫn lưu ổ Lymphocele.<br />
Bảng 2. Kết quả điều trị<br />
Thông tin Bệnh nhân số 1 Bệnh nhân số 2<br />
Thời gian phẫu thuật 1g45 phút 1g 15 phút<br />
Phương pháp mổ Mổ mở thăm dò, dẫn lưu + mở cửa sổ vào khoang Mổ mở thăm dò, dẫn lưu + mở cửa sổ vào khoang<br />
ổ bụng ổ bụng<br />
Lượng máu mất 50 ml 100 ml<br />
Tổn thương cơ quan Không không<br />
lân cận<br />
Sau mổ Thuốc sau mổ: Rocephin 2g/ngày, Perfalgan 1g x 3 Thuốc sau mổ: Rocephin 2g/ngày, Perfalgan 1g x 3<br />
/ngày /ngày<br />
Dẫn lưu khô sau 1 ngày, rút ngày thứ 3 sau mổ Dẫn lưu khô sau 3 ngày rút, ngày thứ 5 sau mổ.<br />
Cắt chỉ ngày 8 sau mổ Creatinin/HT về bình thường ngày 3 sau mổ.<br />
Ra viện: chức năng thận bình thường Cắt chỉ ngày 8 sau mổ<br />
Ra viện: chức năng thận bình thường<br />
Biến chứng Không Không<br />
Tái khám 3 tháng Bình thường cả lâm sàng và siêu âm Bình thường cả lâm sàng và siêu âm<br />
<br />
<br />
<br />
BÀN LUẬN triệu chứng, ảnh hưởng đến chức năng thận<br />
ghép hoặc chèn ép vào cơ quan lân cận thì phải<br />
Lymphocele được định nghĩa là hiện tượng<br />
điều trị(2). Cả 2 TH biến chứng Lymphocele kể<br />
tụ dịch bạch huyết ở khoang ngoài phúc mạc<br />
trên xuất hiện 1,5 đến 2 tháng sau ghép. Tuy<br />
không có lớp biểu mô lát tầng lót quanh<br />
nhiên, tác giả Zietek Z ghi nhận tỉ lệ biến chứng<br />
khoang(3). Tụ dịch quanh thận ghép thường xuất<br />
Lymphocele là 12% và thời gian trung bình xuất<br />
hiện sớm sau ghép, thường xuất hiện từ 2 tuần<br />
hiện biến chứng là 34 tuần(5).<br />
cho tới 6 tháng đầu sau ghép(3). Lượng dịch<br />
Yếu tố thuận lợi làm gia tăng nguy cơ<br />
Lymphocele ít thường không có triệu chứng và<br />
Lymphocele là bệnh nhân có tiền căn tiểu<br />
không cần điều trị. Nếu lượng dịch nhiều, có<br />
<br />
69<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
đường, béo phì, bất thường về đông máu, sử thương hệ tiết niệu, chúng tôi dùng bột cầm máu<br />
dụng liều cao thuốc lợi tiểu, chậm hồi phục chức phun lên những vị trí nghi ngờ tiết dịch<br />
năng thận ghép, thải ghép, quá trình bóc tách lymphocele, đồng thời vừa dẫn lưu ổ mổ ra<br />
quá mức ở rốn thận khi lấy thận để ghép và bóc ngoài vừa dẫn lưu vào khoang phúc mạc. Một số<br />
tách mạch máu chậu để ghép(3). Ngoài ra, ảnh tác giả cho rằng chỉ cần dẫn lưu vào khoang<br />
hưởng của việc sử dụng thuốc ức chế mTOR còn phúc mạc là đủ và thực hiện qua nội soi ổ bụng<br />
nhiều bàn cãi(3). Chúng tôi ghi nhận bệnh nhân là lựa chọn ưu tiên(4).<br />
nam có tiền sử thải ghép thể dịch trước khi ghép Mổ lại theo đường mổ ghép thận cũ gặp<br />
lần 2. Tác giả Zietek Z cũng cho rằng sau khi lấy nhiều khó khăn như dính, chảy máu. Do vậy nếu<br />
bỏ thận ghép là yếu tố nguy cơ làm gia tăng biến tiếp cận được qua nội soi ổ bụng là lý tưởng. Do<br />
chứng Lymphocele(5). Vấn đề phẫu tích ở rốn đây là những ca đầu nên chúng tôi không thực<br />
thận ghép trong quá trình lấy thận và ghép thì hiện. Tuy nhiên, phải khẳng định tụ dịch là<br />
chúng tôi không khai thác được. Lymphocele mới thực hiện nội soi mở cửa sổ vì<br />
Về chẩn đoán dễ dàng nhận thấy trên siêu nếu rò từ đường niệu sẽ gây viêm phúc mạc do<br />
âm, CT-Scan bụng có tiêm thuốc cản quang. Tuy nước tiểu. Tác giả Marcelo Lopes de Lima ghi<br />
nhiên, siêu âm khó khăn loại trừ rò nước tiểu từ nhận có 8% biến chứng tổn thương niệu quản<br />
trong hệ niệu. Chụp CT-Scan có lợi chẩn đoán phải mổ lại(2).<br />
phân biệt rò từ đường niệu. Nếu rò tại vị trí cắm Tùy theo kích thước cửa sổ vào ổ phúc mạc<br />
lại niệu quản vào bàng quang, chụp bàng quang và sử trí đốt những vị trí nghi ngờ tiết Lympho<br />
thì rặn tiểu sẽ chẩn đoán dễ dàng với thuốc cản mà có thể tái phát Lymphocele sau mổ, tác giả<br />
quang thoát ra ngoài bàng quang. Xạ hình thận Marcelo Lopes de Lima cũng ghi nhận tỉ lệ tái<br />
là phương tiện tốt để chẩn đoán rò từ đường phát là 4% sau 45 ngày điều trị(2). Theo Zietek Z,<br />
niệu. Chọc hút dịch làm xét nghiệm ghi nhận tỉ lệ tái phát nếu chỉ chọc hút qua da là 100%, dẫn<br />
Ure và Creatinin/ dịch tương đương với nồng độ lưu qua da dưới hướng dẫn siêu âm là 50%, mổ<br />
trong huyết thanh là xét nghiệm chẩn đoán nội soi qua ổ bụng tạo cửa sổ là 75%, mổ mở có<br />
dương tính. Cả 2 trường hợp của chúng tôi chụp kết tốt nhất(5).<br />
CT-Scan không ghi nhận thuốc cản quang thoát<br />
Chúng tôi theo dõi 3 tháng chưa ghi nhận tái<br />
ra ngoài đường niệu. Chúng tôi không chọc dò<br />
phát. Việc phòng ngừa biến chứng lymphocele<br />
vì ổ tụ dịch ở mặt sau thận ghép, vùng hố chậu<br />
phải thực hiện từ tiến trình lấy thận và tiến trình<br />
nên sợ làm tổn thương thận ghép và mạch máu<br />
ghép thận. Kinh nghiệm của chúng tôi là cột mỡ<br />
vùng chậu nên chủ động mổ thăm dò, lấy dịch<br />
quanh rốn thận khi tiến hành lấy thận ở người<br />
làm xét nghiệm xác định dịch Lymphocele.<br />
cho, đồng thời cột các tổ chức quanh mạch máu<br />
Theo y văn, có nhiều phương pháp điều trị vùng chậu ở người nhận khi bóc tách mạch máu<br />
Lymphocele, mổ mở hay mổ nội soi ổ bụng để để khâu nối với mạch máu thận ghép, tránh<br />
mở cửa sổ dẫn lưu dịch Lympho vào khoang ổ dùng dao đốt. Điều này có thể chứng minh qua<br />
bụng. Dần dần tổ chức bạch huyết quanh thận gần 200 trường hợp ghép thận tại BVND 115<br />
ghép sẽ xơ hóa dần và hết tiết dịch. Chúng tôi nhưng chưa ghi nhận trường hợp nào bị<br />
chủ động mổ mở nhằm kiểm tra xem có rò Lymphocele. Cả 2 trường hợp chúng tôi trình<br />
đường niệu hay không, đồng thời tạo cửa sổ bầy ở trên là ghép ở nơi khác chuyển tới.<br />
thông ổ tụ dịch với khoang phúc mạc. Mặt khác<br />
KẾT LUẬN<br />
ổ tụ dịch ở sau thận ghép, thấy còn khá xa tới<br />
khoang phúc mạc trên hình ảnh CT-Scan nên Qua 2 trường hợp biến chứng Lymphocele<br />
không chỉ định mổ nội soi. hình thành sau ghép thận xẩy ra trong 2 tháng<br />
Sau khi kiểm tra chắc chắn không có tổn đầu sau ghép, phát hiện sớm nhờ siêu âm. Có 1<br />
<br />
70<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trường hợp ổ tụ dịch chèn ép vào đường niệu 3. Ranghino A, Segoloni GP, Lasaponara F et al (2015), “Lymphatic<br />
disorders after renal transplantation: new insights for an old<br />
gây thận ứ nước độ 1, tăng mức Creatinin/huyết complication”, Clin Kidney J; 8(5), p. 615-22.<br />
thanh. Chẩn đoán xác định nhờ CT-Scan và xét 4. Shaver TR, Swanson SJ, Carlos FB et al (1993), “The optimal<br />
treatment of lymphoceles following renal transplantation”,<br />
nghiệm dịch. Điều trị mổ mở dẫn lưu mở cửa sổ vào<br />
Transplant Int; 6(2), p.108-110.<br />
khoang phúc mạc là lựa chọn an toàn, ít tái phát. 5. Zietek Z, Sulikowski T, Tejchman K et al (2007), “Lymphocele<br />
after kidney transplantation”, Transplant Proc; 39(9), p. 2744-7.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bzoma B, Kostro J, Debska-Slizien A et al (2016), “Treatment of<br />
the Lymphocele after kidney transplantation: A single-center<br />
Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br />
experience”, Transplant Proc; 48(5), p. 1637-40. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
2. de Lima ML, Moro JC et al (2012), “Laparoscopic treatment of<br />
lymphoceles after renal transplantation”, Int. Braz JUrol; 38(2),<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
ISSN: 1677-6119, p; 1-7.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
71<br />