intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến cố bất lợi trên bệnh nhân u lympho không Hodgkin não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa điều trị với Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab tại bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Saobiendo Saobiendo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

53
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U lympho không Hodgkin (ULKH) não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa là một biến thể hiếm gặp của ULKH ngoài hạch. Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab là phương pháp điều trị có hiệu quả và an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến cố bất lợi trên bệnh nhân u lympho không Hodgkin não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa điều trị với Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab tại bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BIẾN CỐ BẤT LỢI TRÊN BỆNH NHÂN U LYMPHO KHÔNG HODGKIN<br /> NÃO NGUYÊN PHÁT TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA<br /> ĐIỀU TRỊ VỚI METHOTREXATE LIỀU CAO PHỐI HỢP RITUXIMAB<br /> TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Hoàng Thị Thuý Hà*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Trường Sơn**, Phạm Quang Vinh***<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: U lympho không Hodgkin (ULKH) não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa là một biến thể<br /> hiếm gặp của ULKH ngoài hạch. Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab là phương pháp điều trị có hiệu<br /> quả và an toàn.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng gồm 73 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán ULKH não<br /> nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa, đồng ý hóa trị phác đồ Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab. Nghiên cứu<br /> mô tả tiến cứu.<br /> Kết quả: Trong 3 năm 2015-2017, chúng tôi điều trị 73 bệnh nhân ULKH não nguyên phát bằng phác đồ<br /> Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab ghi nhận kết quả như sau: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng toàn bộ<br /> sau hóa trị là 60,3% và 79,5%. Biến cố bất lợi thường gặp ở mức độ 1-2 và kiểm soát được như tổn thương niêm<br /> mạc, tác dụng phụ toàn thân ( nôn/ buồn nôn, mệt mỏi), tăng men gan chủ yếu mức độ 1 - 2. Tổn thương thận<br /> cấp gặp ở 4,1% BN và hồi phục hoàn toàn sau ngưng thuốc. Nhiễm trùng gặp tỷ lệ khá cao đặc biệt là nhiễm<br /> trùng hầu họng, nhiễm trùng đường tiểu dưới, viêm phổi (36,8%).<br /> Kết luận: Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab là phác đồ có hiệu quả và dung nạp tốt.<br /> Từ khóa: u Lympho không Hodgkin não nguyên phát, biến cố bất lợi<br /> ABSTRACT<br /> ADVERSE EVENTS OF HIGH DOSE METHOTREXATE IN COMBINATION WITH RITUXIMAB<br /> FOR TREATMENTE OF NEWLY DIAGNOSED PRIMARY CEREBRAL DIFUSE LARGE B CELL<br /> LYMPHOMA AT HEMATOLOGY DEPARTMENT IN CHO RAY HOSPITAL<br /> Hoang Thi Thuy Ha, Tran Thanh Tung, Nguyen Trunog Son, Pham Quang Vinh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 489 - 496<br /> Background: Primary cerebral diffuse large B cell lymphoma is an uncommon variant of extranodal non –<br /> Hodgkin lymphoma. High – dose Methotrexate combined with Rituximab is a safe and effective therapy.<br /> Method: Subject: 73 Patients who have been diagnosed to be affected by primary cerebral lymphoma, agreed<br /> to use chemotherapy by high – dose Methotrexate with Rituximab regimen. Research method: prospective<br /> descriptive study.<br /> Results: From 2015 to 2017, we have researched 73 patients of primary cerebral lymphoma, treated by high<br /> – dose Methotrexate with Rituximab regimen, with following result: the rate of complete and overall response was<br /> 60,3 % and 79.5% respectly. The major adverse events were grade 1-2 and controllable including mucitis, general<br /> disordes (nausea/ vomiting, fatigue), liver toxicities grade 1-2. Acute kidney injury were identified in 4.1% and<br /> completely recovered. High prevalance of infection were observed including mucosal, urinary tract infection and<br /> pneumonia (36.8%).<br /> *Bệnh viện Chợ Rẫy **Bộ Y tế ***Đại học Y Hà Nội<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Hoàng Thị Thúy Hà ĐT: 0908456307 Email: thuyhado@yahoo.com.vn<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 489<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> Conclusion: High – dose Methotrexate combined with Rituximab showed a good efficacy and safety profile<br /> in management of primary cerebral diffuse large B cell lymphoma.<br /> Keywords: primary cerebral diffuse large B cell Lymphoma, adverse event<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ULKH não nguyên phát chiếm đến 80%<br /> ULKH nguyên phát hệ thần kinh với đặc điểm<br /> U lympho không Hodgkin (ULKH) nguyên<br /> mô bệnh học chủ yếu là tế bào B lớn lan toả. Số<br /> phát hệ thần kinh trung ương là một biến thể<br /> BN mới hàng năm chẩn đoán ULKH não<br /> không phổ biến của ULKH ngoài hạch, biểu hiện<br /> nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa tại Khoa Huyết<br /> ở não, màng não mềm, mắt hay tủy sống mà<br /> học- bệnh viện Chợ Rẫy chiếm khoảng 4% tổng<br /> không có bất kỳ dấu hiệu nào của ULKH hệ<br /> số BN ULKH mới. Tỷ lệ này có xu hướng tăng<br /> thống và được xem là một bệnh khá hiếm,<br /> dần và đây cũng là tỷ lệ khá cao so với dịch tễ<br /> khoảng 0,01% ULKH ngoài hạch theo nghiên<br /> chung (0,4% ULKH). Từ năm 2008, Khoa Huyết<br /> cứu Aozasa và cộng sự năm 1996. Theo thống kê<br /> học Bệnh viện Chợ Rẫy đã bắt đầu áp dụng phác<br /> hàng năm có khoảng 2,5 – 30 trường hợp mới<br /> đồ hoá trị MTX liều cao điều trị bệnh từ một vài<br /> mắc/10 triệu người.<br /> trường hợp/năm. Đến nay, phác đồ hoá trị MTX<br /> ULKH nguyên phát hệ thần kinh trung ương<br /> liều cao phối hợp với Rituximab đã là một<br /> nếu không điều trị sẽ tử vong nhanh chóng,<br /> phương pháp điều trị thường qui ULKH não<br /> trung bình 1,5 tháng kể từ sau khi chẩn đoán. Xạ<br /> nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa và đã mang lại<br /> trị toàn bộ não giúp kéo dài thời gian sống<br /> hiệu quả cao hơn những phương pháp điều trị<br /> khoảng 10 – 18 tháng, kèm theo đó là những<br /> trước đây.<br /> biến chứng trễ đặc biệt ở những bệnh nhân (BN)<br /> MTX liều cao là phác đồ khá an toàn, tuy<br /> lớn tuổi, do đó gây giảm chất lượng cuộc sống.<br /> nhiên MTX liều cao cũng có một số biến cố bất<br /> Tuy nhiên thời gian sống trung bình sẽ tăng lên<br /> lợi, đặc biệt là gây độc thận, loét niêm mạc, suy<br /> 42 tháng nếu được hóa trị kết hợp hoặc hóa trị<br /> tủy, viêm gan và độc tính thần kinh. Tổn thương<br /> đơn thuần. Mặc dù có nhiều phác đồ hóa trị giúp<br /> thận cấp do hoại tử ống thận gây ra bởi MTX<br /> kéo dài thời gian sống nhưng bệnh vẫn không<br /> liều cao thường hiếm gặp, tỷ lệ khoảng 2-4%<br /> chữa khỏi, có khuynh hướng tái phát và thậm<br /> nhưng là biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính<br /> chí gây tử vong. Methotrexate (MTX) có thể qua<br /> mạng. Do vậy lựa chọn liều thuốc phù hợp trên<br /> hàng rào máu não, cho đến nay là tác nhân đơn<br /> mỗi trường hợp bệnh, đặc biệt là bệnh nhân lớn<br /> trị có tác dụng nhiều nhất trong ULKH hệ thần<br /> tuổi, chức năng thận giảm, đòi hỏi các bác sĩ lâm<br /> kinh trung ương. Ferreri AJ, Shibamoto Y chứng<br /> sàng cần có kiến thức và kinh nghiệm. Bên cạnh<br /> minh rằng nhiều phác đồ hóa trị phối hợp với<br /> đó, việc theo dõi sát những tác dụng không<br /> MTX liều cao (≥500 mg/m2) hoặc MTX liều cao<br /> mong muốn rất quan trọng có ý nghĩa trong<br /> đơn thuần có hiệu quả hơn trong việc kéo dài<br /> quyết định giảm liều hoặc ngưng thuốc. Ngoài<br /> thời gian sống và chất lượng cuộc sống của BN<br /> ra khi chỉ định MTX liều cao cho bệnh nhân, cần<br /> so với những phác đồ không có MTX.<br /> phải bù đủ nước- điện giải, kiềm hóa nước tiểu,<br /> Rituximab- liệu pháp điều trị nhắm đích với<br /> trung hòa MTX bằng leucovorin để giảm thiểu<br /> mục tiêu là kháng nguyên CD20 có mặt ở BN<br /> tác dụng phụ của thuốc(8).<br /> ULKH tế bào B. Kết quả điều trị của ULKH đã<br /> được cải thiện đáng kể trong những năm gần Rituximab đơn trị được chứng minh an toàn<br /> đây kể từ kỷ nguyên Rituximab. Nhiều nghiên trên bệnh nhân, ngoài tỷ lệ nhỏ gây ra những<br /> cứu cho thấy điều trị ULKH nguyên phát hệ biến cố sớm liên quan đến tiêm truyền, cần lưu ý<br /> thần kinh trung ương với MTX liều cao phối hợp thuốc có thể gây tái hoạt viêm gan B ở những<br /> Rituximab mang lại hiệu quả cao hơn so với điều BN có HBsAg hoặc anti- HBc dương tính.<br /> trị MTX đơn độc(4,10).<br /> <br /> <br /> 490 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành lý, hóa mô miễn dịch tế bào.<br /> nghiên cứu đề tài này với mục tiêu “Đánh giá Khảo sát loại trừ vị trí tổn thương nguyên<br /> những biến cố bất lợi trên bệnh nhân ULKH não phát: CT - Scan, MRI, PET- CT, tủy đồ, chọc dịch<br /> nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa điều trị với não tủy (khảo sát tế bào, đạm).<br /> Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab tại Đánh giá độ lọc cầu thận (CrCl): theo chỉ số<br /> bệnh viện Chợ Rẫy”. Cockcroft - Gault<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Đánh giá chỉ số tiên lượng bệnh: theo<br /> Đối tượng International Extranodal Lymphoma Study<br /> BN đến điều trị tại khoa Huyết học BV Chợ Group (IELSG).<br /> Rẫy với chẩn đoán ULKH não nguyên phát tế Đánh giá đáp ứng điều trị: CT scan (hoặc<br /> bào B lớn lan tỏa, đồng ý hóa trị phác đồ MRI, PET-CT), chọc dịch não tủy.<br /> Methotrexate liều cao phối hợp Rituximab. Tiêu chuẩn đáp ứng điều trị theo International<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Consensus Group<br /> Độ lọc cầu thận < 60ml/phút. BN chống chỉ Đáp ứng hoàn toàn: Biến mất hoàn toàn các<br /> định đa dịch truyền. khối u trước đó và bệnh nhân không dùng bất<br /> Tràn dịch màng phổi, màng bụng, màng tim kỳ liều corticosteroid tối thiểu 2 tuần trước đó;<br /> hoặc phù chi. và không tổn thương ở mắt; và dịch não tủy<br /> bình thường.<br /> AST, Alkaline Phosphatase hoặc bilirubin > 2<br /> lần giới hạn trên bình thường. Đáp ứng hoàn toàn không xác định: đáp ứng<br /> hoàn toàn nhưng vẫn còn lệ thuộc corticosteroid.<br /> Anti – HIV (+).<br /> Đáp ứng một phần: Giảm kích thước khối u<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> ≥50%; và/hoặc giảm sự tổn thương ở mắt;<br /> Thiết kế nghiên cứu và/hoặc dịch não tủy còn tồn tại tế bào ác tính;<br /> Tiến cứu mô tả cắt ngang. Thời gian từ tháng và/hoặc bệnh nhân còn lệ thuộc corticosteroid.<br /> 1/2015 đến tháng 12/2017. Bệnh tiến triển: Tăng kích thước khối u<br /> Cỡ mẫu >25%; hoặc tăng tổn thương ở mắt; hoặc xuất<br /> Công thức tính cỡ mẫu: hiện khối u mới.<br /> n = Z2 (1 – α/2) * p(1-p)/d2 Đánh giá biến cố bất lợi gặp trong quá<br /> trình điều trị: theo tiêu chuẩn CTCAE<br /> Trong đó:<br /> (Common Terminology Criteria for Adverse<br /> n số BN tham gia vào NC, chọn p = 95%. Events) phiên bản 4.03. Đối với những biến cố<br /> Z( 1- α/2): hệ số giới hạn độ tin cậy 95%, tra không được liệt kê trong CTCAE, sẽ được tính<br /> bảng Z( 1- α/2) = 1,96(α = 0,05). theo thang điểm sau:<br /> p: tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trung bình là - Độ 1: nhẹ<br /> p=50%; d: độ chính xác tuyệt đối của p, chấp - Độ 2: trung bình.<br /> nhận d = 10%.<br /> - Độ 3: nặng.<br /> Từ công thức trên tính được: n = 49. Vậy cỡ<br /> - Độ 4: đe dọa tính mạng.<br /> mẫu tối thiểu là 49.<br /> - Độ 5: tử vong.<br /> Phương pháp thực hiện<br /> Phác đồ: theo BCCA (BC Cancer Agency:<br /> Chẩn đoán xác định bệnh Chemotherapy Protocols). Cách kiềm hóa<br /> Sinh thiết (mổ lấy trọn khối u, bán phần, nước tiểu:<br /> khung định vị 3 chiều) khảo sát giải phẫu bệnh<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 491<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br /> <br /> + Đa dịch truyền (3 lít/m2 da): 2/3 Glucose 5% - Liều dùng Methotrexate: 8000 mg/m2<br /> + 1/3 Natriclorua 9‰. truyền tĩnh mạch.<br /> + Natribicarbonate: 100 mEq cho mỗi lít - Leucovorine 25 mg (TMC)/6 giờ (sau hóa<br /> dịch truyền. trị Methotrexate 24 giờ và duy trì 48 giờ sau<br /> + Kalichlorua: 20mEq cho mỗi lít dịch truyền. hóa trị).<br /> + Truyền tĩnh mạch tốc độ 125ml/giờ x 4 giờ - Cách giảm liều Methotrexate theo độ lọc<br /> trước và duy trì 48 giờ sau khi hóa trị. cầu thận:<br /> + Nếu pH < 7,0 tiếp tục kiềm hóa đến khi pH + CrCl ≥ 100ml/phút: 8000mg/m2.<br /> >7,0 tiến hành dùng Methotrexate liều cao. + CrCl ≥ 85ml/phút: 6800mg/m2.<br /> + CrCl ≥ 60ml/phút: 4800mg/m2.<br /> Ngày 1 Ngày 15<br /> Ngày 2 Ngày 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kiềm hóa nước tiểu Kiềm hóa nước tiểu Kiềm hóa nước tiểu Hóa tiếp đợt 2<br /> Methotrexate Leucovorine Leucovorine<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Liệu trình điều trị<br /> Phác đồ điều trị Methotrexate liều cao phối hợp Nữ 30 (41,1%)<br /> Chỉ số ECOG<br /> Rituximab<br /> 0–1 35 (47,9%)<br /> - Rituximab liều 375 mg/m2, ngày 1 hoặc 2-3 21 (28,8%)<br /> ngày 2 hoặc bất kì lúc nào nhưng không trễ hơn 4 17 (23,3%)<br /> 72 giờ sau khi điều trị Methotrexate. Rituximab Chỉ số IELSG<br /> mỗi 2 tuần x 4 liều. 0–1 15 (20,5 %)<br /> 2–3 46 (63,0 %)<br /> Xử lý số liệu 4–5 12 (16,5%)<br /> nhập số liệu trên phần mềm excel, biến Tuổi trung bình của BN là 53 với 57% dưới<br /> định tính được thống kê theo tần suất, tỷ lệ 60 tuổi. Đa số BN có tổng trạng tốt (ECOG 0-1<br /> phần trăm. Các số liệu phân tích trình bày chiếm 48%) và yếu tố tiên lượng bệnh trung bình<br /> dưới dạng bảng. (Bảng 1).<br /> KẾT QUẢ Bảng 2. Số chu kì hóa trị Methotrexate<br /> Qua 3 năm 2015- 2017, chúng tôi có 73 BN Đặc điểm Kết quả<br /> ULKH não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa Tổng số chu kì hóa trị (chu kì) 426<br /> Số chu kì hóa trị trung bình/bệnh nhân (chu<br /> được hóa trị phác đồ Methotrexate liều cao phối 5,85<br /> kì/bệnh)<br /> hợp Rituximab với kết quả như sau: Số bệnh nhân hóa ≤ 4 chu kì (bệnh nhân) 15<br /> Đặc điểm chung nhóm bệnh nhân nghiên cứu Số bệnh nhân hóa trị >4 chu kì (bệnh<br /> 58<br /> nhân)<br /> Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân<br /> 73 BN được hóa trị tổng số 426 chu kì hóa trị.<br /> nghiên cứu<br /> Đặc điểm Số bệnh nhân (n=73) (Tỷ lệ %)<br /> Số chu kì hóa trị trung bình/BN là 5,85. 58 BN<br /> Tuổi: trung bình 53,4± 12,7 (15-77) hoàn thành trên 4 chu kì (Bảng 2).<br /> ≥ 60 31 (42,5%) Đáp ứng bệnh sau 4 và 6-8 chu kì điều trị<br /> < 60 42 (57,5%)<br /> 15 BN chỉ điều trị được dưới 4 chu kì (trong<br /> Giới<br /> Nam 43 (58,9%)<br /> đó 8 BN tử vong, 4 BN không đáp ứng/tiến triển,<br /> <br /> <br /> 492 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6* 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1 BN đáp ứng một phần bỏ điều trị, 2 BN phải Sụt cân ở 41% BN, thường là BN lớn tuổi.<br /> ngưng điều trị do chức năng thận giảm). Tổn thương niêm mạc khá thường gặp<br /> Bảng 3. Đáp ứng sau hóa trị 16,4%, mức độ viêm niêm mạc nặng 5,4%.<br /> Đáp ứng Sau 4 chu kì Sau 6-8 chu kì Tỷ lệ BN giảm bạch cầu hạt
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2