intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cửa trên cắt lớp vi tính 64 dãy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá các biến đổi giải phẫu của TMC ở người lớn tại Việt Nam trên cắt lớp vi tính 64 dãy. Nghiên cứu hồi cứu trên 750 phim chụp cắt lớp vi tính 64 dãy ổ bụng từ tháng 2/2019 đến tháng 4/2019 tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cửa trên cắt lớp vi tính 64 dãy

  1. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 sáng gặp chủ yếu ở giai đoạn muộn. 4. Chen W., Zheng R., Baade P. D. et al (2016). - Chưa nhận thấy mối liên quan giữa các típ Cancer statistics in China, 2015. CA Cancer J Clin, 66(2), 115-32. mô bệnh học của ung thư nội mạc tử cung với 5. Lê Văn Phúc (2011), Nghiên cứu đặc điểm mô độ mô học. bệnh học và tỷ lệ bộc lộ các thụ thể ER, PR trong ung thư biểu mô nội mạc tử cung, Luận văn thạc TÀI LIỆU THAM KHẢO sỹ Y học, Hà Nội. 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelle 6. Hoang L. N., McConechy M. K., Kobel M. et al Soerjomataram et al. (2018). Global cancer (2013). Histotype-genotype correlation in 36 high- statistics 2018: GLOBOCAN estimates of incidence grade endometrial carcinomas. Am J Surg Pathol, and mortality worldwide for 36 cancers in 185 37(9), 1421-32. countries. CA Cancer J Clin, 68 (6), 394-434. 7. Pellerin G. P., Finan M. A. (2005). Endometrial 2. Robert J. K., Maria L. C. and Simon H. C. et al cancer in women 45 years of age or younger: a (2014). WHO Classification of tumour of female clinicopathological analysis. Am J Obstet Gynecol, reproductive organs, IARC, Lyon, 122-154. 193(5), 1640-4. 3. John R. L (2007), Uterine Cancer, Berek and 8. Nofech-Mozes S., Ghorab Z., Ismiil N. et al Novak's Gynecology, Lippincott Williams & Wilkins, (2008). Endometrial endometrioid 1343-1382. adenocarcinoma: a pathologic analysis of 827 consecutive cases. Am J Clin Pathol, 129(1), 110-4. BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU TĨNH MẠCH CỬA TRÊN CẮT LỚP VI TÍNH 64 DÃY Nguyễn Duy Hùng1,2, Trịnh Anh Tuấn2 TÓM TẮT the portal vein were categorized based on the classification of Covey et al. Normal anatomy was 19 Nghiên cứu nhằm đánh giá các biến đổi giải phẫu seen in 606 patients (80.8%). Trifurcation (type II) của TMC ở người lớn tại Việt Nam trên cắt lớp vi tính anomaly was identified in 43 patients (5.73%). Right 64 dãy. Nghiên cứu hồi cứu trên 750 phim chụp cắt posterior vein as first branch of main portal vein (type lớp vi tính 64 dãy ổ bụng từ tháng 2/2019 đến tháng III) anomaly was detected in 16 patients (2.13%). 4/2019 tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Các biến đổi Type IV and type V anomaly was seen in 4 patients giải phẫu tĩnh mạch cửa được thống kê dựa trên phân (0.53%) and 4 patients (0.53%), respectively. The loại được Covey và cộng sự đề xuất. Giải phẫu bình other types of variations were found mostly in right thường gặp trong 606 bệnh nhân (80,8%). Thân tĩnh branch of portal vein. mạch cửa chia ba nhánh (loại II) gặp trong 43 bệnh Keywords: Variations, anatomy, portal vein, 64- nhân (5,73%). Nhánh phân thùy sau tĩnh mạch cửa slice computed tomography. phải là nhánh tách ra đầu tiên từ thân chung tĩnh mạch cửa (loại III) gặp trong 16 bệnh nhân (2,13%). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loại IV và loại V gặp lần lượt ở 4 bệnh nhân (0.53%) Trong những năm gần đây các kỹ thuật cắt và 4 bệnh nhân (0,53%). Ngoài ra các biến đổi khác gan, ghép gan đã được áp dụng tại Việt Nam với gặp chủ yếu ở biến đổi nhánh phải tĩnh mạch cửa. số lượng bệnh nhân ngày càng tăng, đồng thời Từ khoá: biến đổi giải phẫu, tĩnh mạch cửa, cắt lớp vi tính 64 dãy các kỹ thuật can thiệp mạch máu cho các bệnh lý gan mật được triển khai rộng rãi. Chính vì vậy SUMMARY những hiểu biết về giải phẫu và các biến thể giải VARIANTS OF PORTAL VEIN ON 64-SLICE phẫu của động mạch gan, tĩnh mạch gan, tĩnh COMPUTED TOMOGRAPHY mạch cửa (TMC) hay giải phẫu đường mật rất The purpose of this study was to determine quan trọng đối với phẫu thuật viên và bác sỹ variants anatomy of portal vein in Vietnamese adults chẩn đoán hình ảnh [1]. Tĩnh mạch cửa (TMC) on 64-slice computed tomography. A retrospective study of 750 abdominal 64-slice computed được hình thành do tĩnh mạch mạc treo tràng tomography scans at Vietduc hospital was performed trên hợp với tĩnh mạch lách sau vị trí đổ vào của from February 2019 to April 2019. The variations of tĩnh mạch mạc treo tràng dưới ở sau khuyết tụy. Gan nhận máu khoảng 75% từ TMC, phần còn 1Đại Học Y Hà Nội lại được cấp máu từ động mạch gan. Hiện nay 2Tt Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện hữu nghị Việt Đức cắt lớp vi tính (CLVT) được coi là phương pháp Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Hùng tốt nhất trong đánh giá giải phẫu và các biến thể Email: nguyenduyhung_84@yahoo.com của hệ TMC và các hình thái khác nhau của TMC Ngày nhận bài: 24.8.2020 đã được báo cáo trong một vài nghiên cứu trước Ngày phản biện khoa học: 14.9.2020 Ngày duyệt bài: 24.9.2020 đây [2]. Trong những năm gần đây các kỹ thuật 72
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2020 cắt gan, ghép gan đã được áp dụng trên thế giới phân thuỳ và hạ phân thuỳ khác không được xếp cũng như tại Việt Nam với số lượng bệnh nhân vào 5 loại trên và được vào mục những biến đổi khác. ngày càng tăng, đồng thời các kỹ thuật can 4. Xử lí số liệu. Tất cả bệnh nhân được thiệp mạch máu cho các bệnh lý gan mật được thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn được thu thập và triển khai rộng rãi [3]. Mục đích của nghiên cứu đưa vào nghiên cứu, tính tỉ lệ phần trăm các loại này nhằm đánh giá các biến đổi giải phẫu của biến đổi giải phẫu theo phân loại Covey. TMC ở người lớn ở Việt Nam trên cắt lớp vi tính 5. Đạo đức nghiên cứu. Không đưa vào 64 dãy. nghiên cứu những trường hợp bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Mọi thông tin II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thu thập liên quan đến bệnh nhân đều được bảo 1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. mật. Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao Nghiên cứu được tiến hành trên 850 phim chụp sức khoẻ cho người bệnh, không nhằm mục đích cắt lớp vi tính ổ bụng 64 dãy tại bệnh viện Việt nào khác. Đức từ 2/2019 đến 4/2019. 2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1 Thiết kế nghiên cứu. Mô tả cắt ngang Giải phẫu bình thường gặp trong 606 bệnh kết hợp hồi cứu với cỡ mẫu thuận tiện. nhân (80,8%) trong tổng số 750 bệnh nhân. 2.2 Đối tượng nghiên cứu. Những bênh Thân tĩnh mạch cửa chi ba nhánh (loại II) gặp ở nhân từ 18 tuổi trở lên, không có bệnh lí gan mật 43 bệnh nhân (5,73%). Nhánh phân thùy sau cũng như không có tiền sử phẫu thuật gan mật tĩnh mạch cửa phải là nhánh tách ra đầu tiên từ và được chụp cắt lớp vi tính 64 dãy ổ bụng có thì thân chung tĩnh mạch cửa (loại III) gặp trong 16 tĩnh mạch cửa được đưa vào nghiên cứu. Những bệnh nhân (2,13%). Loại IV và loại V gặp lần bệnh nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn lượt ở 4 bệnh nhân (0.53%) và 4 bệnh nhân (0, bị loại ra khỏi nghiên cứu. 750 bệnh nhân thoả 53%). Ngoài ra chúng tôi gặp biến đổi khác gồm mãn các yêu cầu được đưa vào nghiên cứu. nhánh cho hạ phân thuỳ (HPT) VI và HPT VII 3. Cách thức tiến hành. Cắt lớp vi tính ổ tách trực tiếp từ nhánh phải TMC gặp ở 46 bệnh bụng được tiến hành trên máy 64 dãy hãng GE nhân (6,1%), nhánh cho HPT VIII tách ra từ (GE Healthcare, Milwaukee, WI). Thuốc cản nhánh trái TMC gặp trong 26 trường hợp quang liều 1,5ml/kg cân nặng được tiêm bằng (3,46%), nhánh cho HPT V tách trực tiếp từ bơm tiêm máy với tốc độ 4 ml/s qua kim 18 – 20 nhánh phải TMC gặp trong 3 trường hợp (0.4%), gauge đặt ở khuỷu. Các lát cắt thì động mạch và HPT IV có nhánh xuất phát từ nhánh phải TMC thì tĩnh mạch cửa được chụp theo Smart Prep gặp ở 1 bệnh nhân (0,13%), thân chung TMC protocol với điểm cắt được đặt ở 100HU. Độ dày chia 4 nhánh gặp ở 1 bệnh nhân (0,13%). lát cắt 5mm, tái tạo 0,625 mm theo các mặt phẳng axial, coronal và sagittal kèm tái tạo MIP Phân bố của các loại giữa các để đánh giá chi tiết hệ TMC [4]. 100 nghiên cứu Hình ảnh được xử lý và chuyển trên hệ thống Carestream PACS, được phân tích độc lập bởi các bác sỹ chẩn đoán hình ảnh chuyên sâu về gan mật với kinh nghiệm 7 – 15 năm. Các biến đổi giải phẫu được phân loại theo tác giả Covey [5] được đánh giá như sau. 0 Loại 1: Thân chung tĩnh mạch cửa chia hai I II III IV V khác nhánh bình thường. BV Việt Đức Covey Sureka Loại 2: Thân chung tĩnh mạch cửa chia 3 nhánh gồm tĩnh mạch cửa phải phân thuỳ sau, IV. BÀN LUẬN tĩnh mạch cửa phải phân thuỳ trước, tĩnh mạch So sánh tỉ lệ các loại biến đối giải phẫu TMC cửa trái. giữa ghiên cứu của chúng tôi tại bệnh viện Việt Loại 3: Nhánh phân thuỳ sau là nhánh tách Đức và nghiên cứu của tác giả Covey trên 200 ra đầu tiên từ thân chung tĩnh mạch cửa, bệnh nhân và nghiên cứu của tác giả Sureka Loại 4: Nhánh hạ phân thuỳ VII tách ra trực trên 967 bệnh nhân. Loại 1 là loại chiếm tỉ lệ cao tiếp từ tĩnh mạch cửa phải. nhất và vượt trội so với các loại khác giữa các Loại 5: Nhánh hạ phân thuỳ VI tách ra trực nghiên cứu, dao động quanh 80%, điều này tiếp từ tĩnh mạch cửa phải. cũng dễ hiểu vì loại I được coi là giải phẫu bình Ngoài ra có những biến đối giải phẫu của các thường của tĩnh mạch cửa nên sẽ chiếm đại đa 73
  3. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2020 số trong các nghiên cứu. Sau đó loại II và loại các biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cửa type III là III ít gặp hơn, dao động quanh 10% giữa các quan trọng nhất cho phẫu thuật viên vị nếu phẫu nghiên cứu, tiếp đến là loại IV và loại V chiếm thuật viên chỉ thắt nhánh trước phải, do dó nguy rất ít khoảng 5% trong các nghiên cứu. So sánh cơ chảy máu từ nhánh phân thùy sau. tỉ lệ giữa nghiên cứu của chúng tôi tại BV Việt Ghép gan. Biến đổi giải phẫu các nhánh tĩnh Đức gần tương đồng với nghiên cứu của tác giả mạch cửa cần được chú trọng trong phẫu thuật Sureka[4], có đôi chút khác biệt với tác giả ghép gan bào gốm biến đối type II và type III. Covey, loại I của tác giả Covey chiếm tỉ lệ ít hơn Type II thân chung tĩnh mạch cửa chia ba làm với 65% trong đó tỉ lệ loại III > 10%. Điều này tăng nguy cơ biến chứng trong mổ như kẹp có thể giải thích do cỡ mẫu nghiên cứu của tác clamp khó khăn hơn. Biến đổi giải phẩu type III giả Covey là 200 bệnh nhân [5], trong khi đó cỡ làm phẫu thuật cho trở nên khó khăn hơn cho mẫu nghiên cứu của tại BV Việt Đức và tác giả các người hiến gan và người nhận gan. Ở bệnh Sureka lần lượt là 750 và 967 bệnh nhân. nhân nhận gan hai tĩnh mạch cửa nối nhau được Ý nghĩa của biến đối giải phẫu tĩnh mạch cửa biến đổi thành hai tĩnh mạch riêng lẻ trong quá cho bác sĩ lâm sàng và bác sĩ chẩn đoán hình ảnh. trình ghép gan. Ở bệnh nhân hiến gan cần tập Nút tắc tĩnh mạch cửa. Gây tắc tĩnh mạch trung vào việc kiểm soát chặt chẽ cuống mạch ở cửa là can thiệp nội mạch được sử dụng trước phần gan còn lại của người hiến [8]. phẫu thuật cắt gan để làm tăng thể tích gan Tạo shunt cửa chủ trong gan qua tĩnh trước phẫu thuật. Thông thường phẫu thuật viên mạch cảnh trong (TIPS). Ở hầu hết các gan mật thích thể tích gan lành còn lại sau cắt trường hợp tạo shunt cửa chủ trong gan được gan ít nhất 25% ở những trường hợp gan bình thực hiện giữa tĩnh mạch gan phải và tĩnh mạch thường và 40% ở những bệnh nhân có gan bệnh cửa phải. Để có thể thực hiện thủ thuật TIPS lí[4]. Khi thể tích gan dự kiến còn lại sau cắt gan thành công cần phải có sự hiểu biết về giải phẫu thấp, nút tĩnh mạch cửa phì đại gan được thực bình thường và biến đổi giải phẫu tĩnh mạch hiện để làm tăng thể tích gan lành trước phẫu cửa. Việc làm rách tĩnh mạch cửa ngoài gan có thuật [6],[7]. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy dựng thể gây chảy máu khó kiểm soát. Biến đổi giải hình được thực hiện trước nút tắc tĩnh mạch cửa phẫu tĩnh mạch cửa quan trọng là type II và nhằm đánh giá các thông tin liên quan, thể tích type III [4]. gan lành dự kiến còn lại sau phẫu thuật và giải phẫu tĩnh mạch cửa. Quy trình nút tắc tĩnh mạch V. KẾT LUẬN cửa có thể thực hiện cùng bên hoặc đối bên so Biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cửa nhìn chung với phần gan bệnh. Thông thường tiếp cận theo quan sát thấy trên phim chụp cắt lớp vi tính ổ đường cùng bên với gan bệnh được ưa thích hơn bụng đa dãy. Hiểu biết đầy đủ về biến đổi giải nhằm đảm bảo an toàn cho phần gan lành. phẫu tĩnh mạch cửa giúp cho bác sỹ chẩn đoán Khi giải phẫu tĩnh mạch cửa bình thường, rất hình ảnh nhằm làm tăng tối đa phần gan lành ít kỹ thuật khó được sử dụng. Với những biến trong phẫu thuật ghép gan và bảo vệ gan trước đổi giải phẫu tĩnh mạch cửa như thân tĩnh mạch những nguy cơ rủi ro trong phẫu thuât. Các mặt cửa chia ba nhánh hay chia bốn nhánh có thể phẳng ngang, đứng dọc, chếch giúp quan sát rõ gây khó khăn cho việc cố định catheter và có hơn biến đổi giải phẫu tĩnh mạch cửa đặc biệt ở nguy cơ cao gây di chuyển vật liệu nút mạch gây trường hợp thân chung tĩnh mạch cửa chia 3 hay tắc những mạch không mong muốn [6]. chia 4 từ một vị trí, nhánh tĩnh mạch cửa phân Phẫu thuật cắt gan. Một số phẫu thuật thùy sau là nhánh tách ra từ thân chung tĩnh không phổ biến cắt gan lớn như cắt gan phải mở mạch cửa đầu tiên. Chẩn đoán hình ảnh trước rộng (cắt 3 hạ phân thùy) và cắt gan trái mở rộng phẫu thuật giúp nhận biết các biến đổi mạch (cắt 3 hạ phân thùy) yêu cầu gây tắc cả nhánh máu gồm tĩnh mạch cửa, động mạch gan, đường phải và nhánh trái tĩnh mạch cửa. Thủ thuật này mật nhằm giảm tai biến và tỉ lệ tử vong trong được thực hiện trước khi cắt gan mở rộng (bao quá trình can thiệp phẫu thuật gan mật. gồm HPT IV) như gây tắc nhánh HPT IV kết qủa TÀI LIỆU THAM KHẢO tăng thể tích các HPT I, II, III. Cần phải nắm rõ 1. Iqbal S. (2017). Surgical Implications of Portal chi tiết giải phẫu các nhánh tĩnh mạch cửa để Vein Variations and Liver Segmentations: A Recent tránh gây nút tắc nhầm vào phần gan lành dự Update. JCDR. kiến còn lại sau phẫu thuật cắt gan [4],[8]. 2. Koç Z., Oğuzkurt L., and Ulusan Ş. Portal vein variations: clinical implications and frequencies in Để phẫu thuật cắt gan an toàn và hiệu quả routine abdominal multidetector CT. 13(2), 6. cần phải loại bỏ hoàn toàn các nhánh tĩnh mạch 3. Aloia T.A. (2015). Associating Liver Partition and cửa cấp máu cho các hạ phân thùy cần cắt. Trong Portal Vein Ligation for Staged Hepatectomy. 2. 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2