intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến đổi khí hậu đối với an ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn: Thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, năm 2011 diện tích trồng lúa tỉnh Bắc Kạn có 21.749 ha, giảm 73 ha so với năm 2009. Dưới tác động của biến đối khí hậu, thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu đến môi trường, đe doạ nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển lương thực, vậy cần phải ứng phó với các thách thức này như thế nào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến đổi khí hậu đối với an ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn

Đỗ Anh Tài và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 91(03): 3 - 8<br /> <br /> BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐỐI VỚI AN NINH LƯƠNG THỰC TỈNH BẮC KẠN<br /> Đỗ Anh Tài 1*, Nguyễn Ngọc Sơn Hải 2, Nguyễn Thị Ngọc Dung 3<br /> 1<br /> <br /> Khoa Quốc tế - ĐH Thái Nguyên<br /> Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> 3<br /> Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên<br /> 2<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bắc Kạn là tỉnh miền núi vùng cao, cách thủ đô Hà Nội 166 km về phía Bắc, có diện tích tự nhiên<br /> là 485.941 ha, đất nông nghiệp chỉ chiếm 7,54%, đất lâm nghiệp khá lớn chiếm 77,24%, đất chưa<br /> sử dụng chiếm 10,65%. Bắc Kạn có địa hình phức tạp, chia cắt bởi các dãy núi cao. Bắc Kạn có 1<br /> thị xã, 7 huyện, 112 xã, 4 phường và 6 thị trấn huyện lỵ. Dân số năm 2011 là 298.124 người, trong<br /> đó dân số nông thôn chiếm tới 83,87%. Bắc Kạn có 59.344 hộ nông thôn, trong đó hộ nông nghiệp<br /> chiếm 87,08%. Cơ cấu hộ nông thôn phân theo nguồn thu nhập lớn nhất từ ngành nông nghiệp<br /> chiếm 86,4%.<br /> Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc<br /> Kạn: Thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, năm 2011 diện tích trồng lúa tỉnh Bắc Kạn có 21.749 ha,<br /> giảm 73 ha so với năm 2009. Dưới tác động của biến đối khí hậu, thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra<br /> nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu<br /> đến môi trường, đe doạ nghiêm trọng đến an ninh lương thực và phát triển lương thực, vậy cần<br /> phải ứng phó với các thách thức này như thế nào?<br /> Từ khóa: Biến đổi khí hậu, An ninh lương thực, Miền núi, Bắc Kạn, Sinh kế<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Bắc Kạn là tỉnh miền núi, vùng cao, cách thủ<br /> đô Hà Nội 166 km về phía Bắc, có diện tích<br /> tự nhiên là 485.941 ha, đất nông nghiệp chỉ<br /> chiếm 7,54%, đất lâm nghiệp khá lớn chiếm<br /> 77,24%, đất chưa sử dụng chiếm 10,65%. Bắc<br /> Kạn có địa hình phức tạp, chia cắt bởi các dãy<br /> núi cao. Bắc Kạn có 1 thị xã, 7 huyện, 112 xã,<br /> 4 phường và 6 thị trấn huyện lỵ. Dân số năm<br /> 2011 là 298.124 người, trong đó dân số nông<br /> thôn chiếm tới 83,87%. Bắc Kạn có 59.344 hộ<br /> nông thôn, trong đó hộ nông nghiệp chiếm<br /> 87,08%. Cơ cấu hộ nông thôn phân theo<br /> nguồn thu nhập lớn nhất từ ngành nông<br /> nghiệp chiếm 86,4% [1]. Biến đổi khí hậu đe<br /> dọa nghiêm trọng đến an ninh lương thực và<br /> phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn: Thu hẹp<br /> diện tích đất nông nghiệp, năm 2011 diện tích<br /> trồng lúa tỉnh Bắc Kạn có 21.749 ha, giảm 73 ha<br /> so với năm 2009. Dưới tác động của biến đối<br /> khí hậu, thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra<br /> nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ<br /> sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác<br /> động xấu đến môi trường, đe doạ nghiêm<br /> trọng đến an ninh lương thực và phát triển<br /> lương thực, vậy cần phải ứng phó với các<br /> thách thức này như thế nào?<br /> *<br /> <br /> Tel: 09131899377. Email: doanhtaitnu@gmail.com<br /> <br /> BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU THÁCH THỨC VÀ<br /> CƠ HỘI ĐỐI VỚI AN NINH LƯƠNG<br /> THỰC TỈNH BẮC KẠN<br /> Thách thức của biến đổi khí hậu đối với an<br /> ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn<br /> Biến đổi khí hậu là thách thức lớn đối với Bắc<br /> Kạn. Biến đổi khí hậu đã tác động nghiêm<br /> trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường<br /> trên phạm vi toàn tỉnh. Nhiệt độ tăng, ảnh<br /> hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với<br /> nông nghiệp, đặc biệt là an ninh lương thực<br /> và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương<br /> lai. Vấn đề biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ<br /> làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình<br /> phát triển và an ninh tỉnh Bắc Kạn như năng<br /> lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm,<br /> văn hóa, kinh tế, thương mại.<br /> Trong những năm qua, dưới tác động của biến<br /> đổi khí hậu, tần suất và cường độ thiên tai<br /> ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to<br /> lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về<br /> kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi<br /> trường. Chỉ tính trong 10 năm gần đây (20022011), các loại thiên tai như: Bão lũ, lũ quét,<br /> sạt lở đất, úng ngập, hạn hán và các thiên tai<br /> khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài<br /> sản, đã làm giá trị thiệt hại về tài sản ước tính<br /> chiếm khoảng 1,5% GDP/năm.<br /> 3<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Anh Tài và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an<br /> ninh lương thực và phát triển nông nghiệp<br /> tỉnh Bắc Kạn: Thu hẹp diện tích đất nông<br /> nghiệp, đặc biệt là một phần đáng kể ở vùng<br /> đất thấp, năm 2011 diện tích trồng lúa tỉnh<br /> Bắc Kạn có 21.749 ha, giảm 73 ha so với năm<br /> 2009; tác động lớn đến sinh trưởng năng suất<br /> cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy<br /> cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng; thời gian<br /> thích nghi của cây trồng nhiệt đới mở rộng và<br /> của cây trồng á nhiệt đới thu hẹp lại; ảnh<br /> hưởng đến sinh sản, sinh trưởng, tăng khả<br /> năng sinh bệnh, truyền dịch trong sản xuất<br /> nông nghiệp.<br /> <br /> Với chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa, một<br /> năm ở Bắc Kạn có hai mùa rõ rệt mùa mưa<br /> nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 70 80% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11<br /> đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm<br /> khoảng 20 - 25% tổng lượng mưa trong năm,<br /> tháng mưa ít nhất là tháng 11. Do tác động<br /> của biến đổi khí hậu, tài nguyên nước phải<br /> chịu thêm nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày<br /> một tăng ở một số vùng, mùa, ảnh hưởng trực<br /> tiếp đến nông nghiệp, cung cấp nước ở Bắc<br /> Kạn. Khí hậu Bắc Kạn có nhiệt độ trung bình<br /> hàng năm từ 21 - 230C. Độ ẩm trung bình trên<br /> toàn tỉnh là 82%. Bắc Kạn có lượng mưa thấp<br /> so với các tỉnh Đông Bắc do bị che chắn bởi<br /> cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông Bắc và<br /> cánh cung Sông Gâm ở phía Tây Nam, lượng<br /> mưa bình quân năm 1.084mm, tháng 11 chỉ<br /> có 0,50mm, chế độ mưa thay đổi đã gây lũ lụt<br /> nghiêm trọng vào mùa mưa, và hạn hán vào<br /> mùa khô, tăng mâu thuẫn trong khai thác và<br /> sử dụng tài nguyên nước.<br /> Bảng 1.<br /> <br /> 91(03): 3 - 8<br /> <br /> Dưới tác động của biến đối khí hậu, tần suất<br /> và cường độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây<br /> ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các<br /> cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác<br /> động xấu đến môi trường, đe doạ nghiêm<br /> trọng đến an ninh lương thực và phát triển<br /> lương thực, vậy cần phải ứng phó với các<br /> thách thức này như thế nào?<br /> <br /> Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tỉnh Bắc Kạn năm 2009 - 2011<br /> So sánh (%)<br /> ĐVT<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2010/<br /> 2009<br /> <br /> 2011/<br /> 2010<br /> <br /> BQ 2009<br /> - 2011<br /> <br /> - Diện tích<br /> <br /> ha<br /> <br /> 7518<br /> <br /> 7399<br /> <br /> 7631<br /> <br /> 98,42<br /> <br /> 103,14<br /> <br /> 100,78<br /> <br /> - Năng suất<br /> <br /> tạ/ha<br /> <br /> 4775<br /> <br /> 4817<br /> <br /> 5301<br /> <br /> 100,90<br /> <br /> 110,05<br /> <br /> 105,46<br /> <br /> - Sản lượng<br /> <br /> tấn<br /> <br /> 35898<br /> <br /> 35640<br /> <br /> 40450<br /> <br /> 99,28<br /> <br /> 113,50<br /> <br /> 106,39<br /> <br /> - Diện tích<br /> <br /> ha<br /> <br /> 14304<br /> <br /> 14353<br /> <br /> 14118<br /> <br /> 100,30<br /> <br /> 98,36<br /> <br /> 99,35<br /> <br /> - Năng suất<br /> <br /> tạ/ha<br /> <br /> 4213<br /> <br /> 4045<br /> <br /> 4016<br /> <br /> 96,01<br /> <br /> 99,28<br /> <br /> 97,65<br /> <br /> - Sản lượng<br /> <br /> tấn<br /> <br /> 60269<br /> <br /> 58051<br /> <br /> 56691<br /> <br /> 96,32<br /> <br /> 97,58<br /> <br /> 97,00<br /> <br /> - Diện tích<br /> <br /> ha<br /> <br /> 21822<br /> <br /> 21752<br /> <br /> 21749<br /> <br /> 99,68<br /> <br /> 99,99<br /> <br /> 99,83<br /> <br /> - Năng suất<br /> <br /> tạ/ha<br /> <br /> 4407<br /> <br /> 4307<br /> <br /> 4466<br /> <br /> 97,73<br /> <br /> 103,69<br /> <br /> 100,71<br /> <br /> - Sản lượng<br /> <br /> tấn<br /> <br /> 96167<br /> <br /> 93691<br /> <br /> 97141<br /> <br /> 97,43<br /> <br /> 103,68<br /> <br /> 100,55<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> 1. Vụ đông xuân<br /> <br /> 2. Vụ mùa<br /> <br /> 3. Cả năm<br /> <br /> Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn, Sở NN và PTNT tỉnh Bắc Kạn [3], [4].<br /> <br /> 4<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Anh Tài và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Cơ hội của biến đổi khí hậu đối với an ninh<br /> lương thực tỉnh Bắc Kạn<br /> Phát triển thông thường của Bắc Kạn là dựa<br /> trên khai thác tài nguyên thiên nhiên, tận<br /> dụng lao động giá rẻ, gây ô nhiễm môi trường<br /> dẫn đến phát triển thiếu bền vững. Vấn đề<br /> biến đổi khí hậu tạo cơ hội để chúng ta thay<br /> đổi tư duy về an ninh lương thực tỉnh Bắc<br /> Kạn, phát triển, tìm ra mô hình và phương<br /> thức phát triển theo hướng phát thải các-bon<br /> thấp, bền vững.<br /> Biến đổi khí hậu mở ra các cơ hội để đảm bảo<br /> an ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn thúc đẩy<br /> hợp tác, đa phương, song phương, thông qua<br /> đó tỉnh đang phát triển như Bắc Kạn có thể<br /> tiếp cận các cơ chế mới đang hình thành để<br /> tiếp nhận hỗ trợ tài chính và chuyển giao công<br /> nghệ từ trong nước và các nước phát triển.<br /> Việc tăng cường các hoạt động hợp tác, hội<br /> nhập với các quốc gia, các tổ chức quốc tế<br /> trong quá trình thực hiện Công ước khung của<br /> Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu và các<br /> điều ước quốc tế có liên quan sẽ nâng cao vai<br /> trò và vị thế của Bắc Kạn, của Việt Nam<br /> trong khu vực cũng như trên thế giới.<br /> Để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu và<br /> phát triển bền vững tỉnh Bắc Kạn cần thực<br /> hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó<br /> với biến đổi khí hậu [2], làm cơ sở cho các<br /> chiến lược, kế hoạch, quy hoạch là rất cần<br /> thiết đối với Bắc Kạn trong bối cảnh hiện nay.<br /> Quan điểm ứng phó biến đổi khí hậu đối<br /> với an ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn<br /> - Bắc Kạn coi ứng phó với biến đổi khí hậu là<br /> vấn đề có ý nghĩa sống còn, chiến lược về<br /> biến đổi khí hậu là nền tảng cho các chiến<br /> lược khác.<br /> - Ứng phó với biến đổi khí hậu của Bắc Kạn<br /> phải gắn liền với phát triển bền vững, hướng<br /> tới nền kinh tế các-bon thấp, tận dụng các cơ<br /> hội để đổi mới tư duy phát triển, nâng cao<br /> năng lực cạnh tranh và sức mạnh của tỉnh.<br /> - Ứng phó với biến đổi khí hậu là trách nhiệm<br /> của toàn hệ thống; phát huy vai trò chủ đạo<br /> trong quản lý, điều hành, nâng cao tính năng<br /> động, sáng tạo và trách nhiệm của khu vực<br /> doanh nghiệp, phát huy cao nhất sự tham gia<br /> <br /> 91(03): 3 - 8<br /> <br /> và giám sát của các đoàn thể chính trị xã hội,<br /> nghề nghiệp và cộng đồng dân cư; phát huy<br /> nội lực là chính, tận dụng hiệu quả các cơ chế<br /> hợp tác quốc tế.<br /> - Các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu<br /> phải có tính hệ thống, đồng bộ, liên ngành,<br /> liên vùng, trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với<br /> từng giai đoạn và các quy định quốc tế; dựa<br /> trên cơ sở khoa học kết hợp với kinh nghiệm<br /> truyền thống và kiến thức bản địa của tỉnh<br /> Bắc Kạn; tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội và<br /> các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu.<br /> MỤC TIÊU ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ<br /> HẬU ĐỐI VỚI AN NINH LƯƠNG THỰC<br /> TỈNH BẮC KẠN<br /> Mục tiêu chung<br /> - Phát huy năng lực của toàn tỉnh Bắc Kạn,<br /> tiến hành đồng thời các giải pháp thích ứng<br /> với tác động của biến đổi khí hậu và giảm nhẹ<br /> phát thải khí, bảo đảm an toàn tính mạng<br /> người dân và tài sản, nhằm mục tiêu phát<br /> triển bền vững.<br /> - Tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi<br /> khí hậu của con người và các hệ thống tự<br /> nhiên, phát triển nền kinh tế các-bon thấp để<br /> bảo vệ, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo<br /> đảm an ninh, phát triển bền vững trong bối cảnh<br /> biến đổi khí hậu, tích cực cùng cộng đồng.<br /> Mục tiêu cụ thể<br /> - Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng<br /> lượng, an ninh nguồn nước, xóa đói giảm<br /> nghèo, bình đẳng giới, an sinh xã hội, sức<br /> khỏe cộng đồng, nâng cao đời sống, bảo vệ tài<br /> nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi<br /> khí hậu.<br /> - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng<br /> lực ứng phó với biến đổi khí hậu của các bên<br /> liên quan; phát triển tiềm lực khoa học và<br /> công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực; hoàn<br /> thiện thể chế, chính sách, phát triển và sử<br /> dụng hiệu quả nguồn lực tài chính góp phần<br /> nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và vị<br /> thế của Bắc Kạn; tận dụng các cơ hội từ biến<br /> đổi khí hậu để phát triển kinh tế - xã hội; phát<br /> triển và nhân rộng lối sống, mẫu hình tiêu thụ<br /> thân thiện với hệ thống khí hậu.<br /> 5<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Anh Tài và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Góp phần tích cực với cộng đồng trong ứng<br /> phó với biến đổi khí hậu; tăng cường các hoạt<br /> động hợp tác quốc tế để ứng phó hiệu quả với<br /> biến đổi khí hậu.<br /> GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ<br /> HẬU ĐỐI VỚI AN NINH LƯƠNG THỰC<br /> TỈNH BẮC KẠN<br /> Chủ động ứng phó với thiên tai và giám sát<br /> khí hậu<br /> Cảnh báo sớm<br /> - Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống<br /> giám sát biến đổi khí hậu đối với an ninh<br /> lương thực tỉnh Bắc Kạn.<br /> - Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và công<br /> nghệ dự báo khí tượng thủy văn bảo đảm<br /> cảnh báo, dự báo sớm các hiện tượng thời tiết,<br /> khí hậu cực đoan. Đến năm 2020, phát triển<br /> mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn có<br /> mật độ trạm tương đương với các nước phát<br /> triển và tự động hóa trên 90% số trạm; tăng<br /> cường các hệ thống đo đạc từ xa, bảo đảm<br /> theo dõi liên tục các biến động về thời tiết,<br /> khí hậu, tài nguyên nước, đáp ứng đầy đủ dữ<br /> liệu cho dự báo khí tượng thủy văn theo<br /> phương pháp tiên tiến và các nhu cầu khác.<br /> - Mở rộng và tăng cường hệ thống quan trắc<br /> và giám sát khí tượng thủy văn với sự tham<br /> gia rộng rãi của các tổ chức, cá nhân trong và<br /> ngoài Nhà nước trên cơ sở thống nhất quản lý<br /> về chuyên môn và thông tin số liệu của ngành<br /> khí tượng thủy văn.<br /> Giảm thiệt hại do rủi ro thiên tai<br /> - Rà soát, xây dựng các quy hoạch phát triển,<br /> quy chuẩn xây dựng trong vùng thường xuyên<br /> bị thiên tai phù hợp với điều kiện gia tăng<br /> thiên tai do biến đổi khí hậu; củng cố, xây<br /> dựng các công trình phòng chống thiên tai<br /> trọng điểm, cấp bách.<br /> - Nghiên cứu và triển khai các giải pháp cụ<br /> thể để phòng chống hiệu quả thiên tai, lũ quét<br /> và sạt lở đất ở vùng núi; duy trì và vận hành<br /> có hiệu quả lâu dài.<br /> - Nâng cao chất lượng rừng, trồng rừng, phủ<br /> xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo đảm khai<br /> thác hiệu quả các loại rừng để duy trì và nâng<br /> cao khả năng phòng chống thiên tai, suy thoái<br /> đất; tăng cường bảo vệ, độ che phủ của rừng<br /> lên 45%.<br /> <br /> 91(03): 3 - 8<br /> <br /> Đảm bảo an ninh lương thực và tài<br /> nguyên nước<br /> An ninh lương thực<br /> - Duy trì hợp lý và bền vững quỹ đất cho<br /> nông nghiệp tại các vùng, các địa phương<br /> trong tỉnh Bắc Kạn để đảm bảo an ninh lương<br /> thực trong điều kiện biến đổi khí hậu.<br /> - Nghiên cứu và thực hiện chuyển đổi cơ cấu<br /> giống cây trồng phù hợp với điều kiện của<br /> biến đổi khí hậu, đặc điểm sinh thái các vùng,<br /> địa phương trong tỉnh Bắc Kạn, tận dụng các<br /> cơ hội để phát triển nông nghiệp bền vững.<br /> - Nghiên cứu, phát triển và áp dụng công<br /> nghệ sinh học, áp dụng các quy trình sản xuất<br /> tiên tiến hướng tới một nền nông nghiệp hiện<br /> đại, thích ứng với biến đổi khí hậu.<br /> - Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát,<br /> phòng chống dịch bệnh cây trồng trong điều<br /> kiện biến đổi khí hậu. Hoàn thành cơ bản vào<br /> năm 2020 và tiếp tục hoàn thiện trong các giai<br /> đoạn tới.<br /> - Xây dựng các cơ chế, chính sách, tăng<br /> cường hệ thống bảo hiểm, chia sẻ rủi ro trong<br /> nông nghiệp.<br /> An ninh tài nguyên nước<br /> - Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến động và sử<br /> dụng tài nguyên nước liên quan tới biến đổi<br /> khí hậu, tăng cường công tác điều tra, nghiên<br /> cứu, đánh giá, dự báo, quan trắc chất lượng,<br /> số lượng trong khai thác và sử dụng tài<br /> nguyên nước. Để thích ứng với biến đổi khí<br /> hậu là sử dụng nguồn nước khoa học, tiết<br /> kiệm và hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo an toàn<br /> cung cấp đủ nước cho mọi nhu cầu. Các hoạt<br /> động chính bao gồm:<br /> - Xác định các giải pháp phù hợp như: Quy<br /> hoạch tổng thể lưu vực của các con sông chảy<br /> qua tỉnh Bắc Kạn như Sông Cầu dài 103km,<br /> diện tích lưu vực 510 km2. Hàng năm lượng<br /> mưa bình quân 1.599 mm, lưu lượng dòng<br /> chảy bình quân năm 73 m3/s, mùa lũ 123<br /> m3/s, mùa khô 8,05 m3/s. Độ dốc dòng chảy<br /> 1,750. Tổng lượng nước 978 triệu m3. Sông<br /> Bắc Giang dài 28,6 km, chiều rộng lòng sông<br /> 40-60 m, tổng lượng nước khoảng 794 triệu m3.<br /> <br /> 6<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Đỗ Anh Tài và Đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Sông Na Rì dài 55,5 km, chảy uốn khúc theo<br /> chân các dãy núi cao, thuỷ chế thất thường,<br /> lưu lượng thay đổi đột ngột, lòng sông hẹp.<br /> Sông Năng dài 87 km, tổng lượng nước<br /> khoảng 1,33 tỷ m3 là nguồn cung cấp nước<br /> chính cho hồ Ba Bể. Sông Gâm dài 16 km,<br /> với diện tích lưu vực 154 km2. Sông Phó Đáy<br /> dài 36 km, với diện tích lưu vực khoảng 250 km2.<br /> Thay đổi các tiêu chuẩn kỹ thuật các công<br /> trình khai thác và sử dụng nước, các biện<br /> pháp tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn<br /> nước, duy trì bảo vệ nguồn nước, kiểm soát ô<br /> nhiễm nước, thoát lũ, tiêu úng.<br /> - Nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử<br /> dụng bền vững tài nguyên nước thích ứng với<br /> biến đổi khí hậu.<br /> - Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn quy<br /> định khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả,<br /> tổng hợp và đa mục tiêu tài nguyên nước<br /> thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu.<br /> - Cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây mới các công<br /> trình thủy lợi, thủy điện, hệ thống, bảo đảm<br /> ứng phó hiệu quả với lũ lụt, hạn hán trong<br /> điều kiện biến đổi khí hậu.<br /> - Hoàn chỉnh các quy trình quản lý tổng hợp<br /> và các công trình khai thác, bảo vệ và sử dụng<br /> tài nguyên nước một cách khoa học trong<br /> điều kiện biến đổi khí hậu.<br /> Sản xuất nông nghiệp<br /> Thay đổi phương thức canh tác nông nghiệp,<br /> sử dụng nước, phân bón, hạn chế và loại bỏ<br /> dần các máy nông nghiệp lạc hậu tiêu thụ<br /> nhiều năng lượng. Thúc đẩy phát triển sản<br /> xuất nông nghiệp xanh, ít phát thải, đảm bảo<br /> phát triển bền vững, an ninh lương thực Bắc<br /> Kạn và góp phần xóa đói giảm nghèo, cứ sau<br /> 10 năm giảm phát thải 20% khí, đồng thời<br /> đảm bảo tăng trưởng ngành 20% và giảm tỷ lệ<br /> đói nghèo 20%.<br /> Quản lý chất thải<br /> Quy hoạch quản lý chất thải, tăng cường năng<br /> lực quản lý, giảm thiểu chất thải, tái sử dụng,<br /> tái chế chất thải nhằm giảm phát thải khí.<br /> <br /> 91(03): 3 - 8<br /> <br /> Tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước<br /> trong ứng phó với biến đổi khí hậu đối với<br /> an ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn<br /> - Điều chỉnh, lồng ghép vấn đề biến đổi khí<br /> hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.<br /> - Hoàn thiện và tăng cường thể chế.<br /> Xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu quả với<br /> biến đổi khí hậu đối với an ninh lương thực<br /> tỉnh Bắc Kạn<br /> Cộng đồng ứng phó với biến đổi khí hậu đối<br /> với an ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn<br /> - Tăng cường năng lực và sự tham gia của<br /> cộng đồng trong các hoạt động ứng phó với<br /> biến đổi khí hậu; chú trọng các kinh nghiệm<br /> ứng phó tại chỗ và vai trò của chính quyền<br /> các cấp, các tổ chức quần chúng ở cơ sở.<br /> - Phát triển và đa dạng hóa sinh kế ở các<br /> vùng, địa phương nhằm hỗ trợ công tác thích<br /> ứng với biến đổi khí hậu phù hợp với các mức<br /> độ dễ bị tổn thương.<br /> - Đẩy mạnh sử dụng kiến thức bản địa trong<br /> ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt trong xây<br /> dựng các sinh kế mới theo hướng các-bon thấp.<br /> Nâng cao nhận thức, giáo dục và đào tạo ứng<br /> phó với biến đổi khí hậu đối với an ninh<br /> lương thực tỉnh Bắc Kạn<br /> - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, xây dựng<br /> các phương pháp phù hợp nhằm tiếp cận và<br /> sử dụng thông tin về biến đổi khí hậu cho các<br /> thành phần xã hội; đa dạng hóa các hình thức<br /> tuyên truyền, phổ biến về tác động, nguy cơ và<br /> cơ hội từ biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới<br /> cộng đồng dân cư và địa bàn trọng điểm.<br /> - Đưa kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu<br /> vào trong các chương trình, bậc giáo dục, đào<br /> tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn<br /> nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành<br /> liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu<br /> và giảm phát thải khí.<br /> - Tăng cường ý thức, trách nhiệm cá nhân và<br /> trách nhiệm cộng đồng trong phòng, tránh và<br /> khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng lối<br /> sống, mẫu hình tiêu thụ thân thiện với khí hậu<br /> cho mọi thành viên của cộng đồng; khuyến<br /> khích, nhân rộng các điển hình tốt trong ứng<br /> phó với biến đổi khí hậu.<br /> 7<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2