intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp và những giải pháp thí chứng của ngành nông nghiệp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn luôn giành được nhiều thành tựu to lớn, đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước, là nền tảng và trụ đỡ cho nền kinh tế. Những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến nông nghiệp đồng thời ảnh hưởng tới nền kinh tế. Bài viết nêu khái quát những hệ luỵ của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp và đưa ra một số giải pháp để khắc phục phần nào nhưng hệ lụy này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp và những giải pháp thí chứng của ngành nông nghiệp

  1. Trao đổi, Tin tức & Sự kiện TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP Nguyễn Thị Huệ Viện nghiên cứu Văn hóa - Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam Tóm tắt Ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn luôn giành được nhiều thành tựu to lớn, đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước, là nền tảng và trụ đỡ cho nền kinh tế. Những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến nông nghiệp đồng thời ảnh hưởng tới nền kinh tế. Bài viết nêu khái quát những hệ luỵ của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp và đưa ra một số giải pháp để khắc phục phần nào nhưng hệ luỵ này. Từ khoá: Nông nghiệp; Khí hậu; Biến đổi; Ảnh hưởng; Kinh tế. Abstract Impact of climate change on agricultural development and adaptation solutions of the agricultural sector Vietnam’s agricultural sector has always achieved many great achievements, ensuring food security for the country, and is the foundation and support for the economy. In recent years, climate change has strongly impacted agriculture and the economy. This article outlines the consequences of climate change on agricultural development and o ers some solutions to overcome these consequences partly. Keywords: Agriculture; Climate; Change; Impact; Economy. 1. Tác động của biến đổi khí hậu tới phát triển nông nghiệp Trong suốt chiều dài xây dựng và phát triển đất nước, trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn nào, ngành nông nghiệp Việt Nam vẫn luôn giành được nhiều thành tựu to lớn, đảm bảo an ninh lương thực cho đất nước, là nền tảng và trụ đỡ cho nền kinh tế. Giữ vai trò quan trọng như vậy, nhưng ngành nông nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là tác động từ biến đổi khí hậu (BĐKH). Những đợt hạn hán và nóng kéo dài liên tiếp xảy ra ở khắp các vùng trong cả nước những năm gần đây cho thấy, mức độ gia tăng ngày càng lớn của tình trạng BĐKH. Biến đổi khí hậu không chỉ gây ra các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa đá, hạn hán, lũ lụt,… mà nó còn ảnh hưởng nặng nề đến lĩnh vực nông nghiệp, có thể còn dẫn đến mất mùa hoàn toàn. Biến đổi khí hậu đã và đang tác động mạnh mẽ đến ngành trồng trọt, rõ ràng nhất là làm giảm diện tích đất canh tác, gây ra tình trạng hạn hán và sâu bệnh, gây áp lực lớn cho sự phát triển của ngành trồng trọt nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung. Những đợt hạn hán và nóng kéo dài liên tiếp xảy ra ở khắp các vùng trong cả nước những năm gần đây cho thấy mức độ gia tăng ngày càng lớn của tình trạng BĐKH. Hạn hán có năm làm giảm 20 - 30 % năng suất cây trồng, giảm sản lượng lương thực, ảnh hưởng nghiêm trọng tới chăn nuôi và sinh hoạt của người dân. Hạn 158 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 50 - năm 2024
  2. Trao đổi, Tin tức & Sự kiện hán kéo dài sẽ dẫn đến nguy cơ hoang mạc hóa ở một số vùng, đặc biệt là vùng Nam Trung Bộ, vùng cát ven biển và vùng đất dốc thuộc trung du, miền núi, gây ra những hệ lụy đáng kể đối với phát triển bền vững ở Việt Nam. BĐKH đang làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật, dẫn đến tình trạng biến mất của một số loài và ngược lại, xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại “thiên địch”. Trong thời gian nhiều năm trở lại đây, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng đến khả năng thâm canh, tăng vụ và làm giảm sản lượng lúa. BĐKH có thể tác động đến thời vụ, làm thay đổi cấu trúc mùa, quy hoạch vùng, kỹ thuật tưới tiêu, sâu bệnh, năng suất, sản lượng; Làm suy thoái tài nguyên đất, đa dạng sinh học bị đe dọa, suy giảm về số lượng và chất lượng do ngập nước và do khô hạn, tăng thêm nguy cơ diệt chủng của động, thực vật, làm biến mất các nguồn gen quý hiếm. Thực tế, BÐKH và các hiện tượng thiên tai cực đoan, dị thường không còn là nguy cơ, mà đã hiện hữu ở Việt Nam và tác động rất lớn tới nông nghiệp nước ta. Trong mùa khô năm 2020, xâm nhập mặn tại các tỉnh ĐBSCL đã ở mức độ nghiêm trọng, xấp xỉ mức xâm nhập mặn của năm 2016 - vốn được xem là “mùa mặn” lớn nhất trong lịch sử. Xâm nhập mặn trong mùa khô năm 2020 đã khiến 5 tỉnh của ĐBSCL là: Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Kiên Giang và Cà Mau phải ban bố khẩn cấp về tình trạng hạn mặn; Gần 340.000 ha lúa, 136.000 ha cây ăn quả của 9 tỉnh ĐBSCL bị ảnh hưởng; Gần 160.000 hộ dân thiếu nước sinh hoạt. Do BĐKH, tình trạng xâm nhập mặn cũng đã “tiến” ra Miền Trung và ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, tại tỉnh Thanh Hóa, mỗi năm tại huyện Hậu Lộc, mỗi năm có khoảng 2.000 - 2.500 ha đất sản xuất nông nghiệp bị nhiễm mặn. Nga Sơn cũng có tới trên 4.000 ha (chiếm 57 %) đất sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi BĐKH. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Môi trường nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, BÐKH làm giảm năng suất một số loại cây trồng chủ lực. Cụ thể, năng suất lúa vụ Xuân sẽ giảm 0,41 tấn/ha vào năm 2030 và 0,72 tấn vào năm 2050. Năng suất cây ngô có nguy cơ giảm 0,44 tấn/ha vào năm 2030 và 0,78 tấn vào năm 2050,… Dự báo đến năm 2100, khu vực ĐBSCL có nguy cơ bị ngập 89.473 ha, tương ứng khu vực này sẽ mất khoảng 7,6 triệu tấn lúa/năm nếu nước biển dâng 100 cm. Khi đó, Việt Nam có nguy cơ thiếu lương thực trầm trọng, gia tăng tỷ lệ đói nghèo. Để đối phó với BĐKH, hiện ngành nông nghiệp đang tích cực áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn kết hợp với quy hoạch tổng thể vùng sản xuất cũng những giải pháp nhằm phát triển bền vững cho nền nông nghiệp. Những biện pháp đã được triển khai như: Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với nước biển dâng và BĐKH, bao gồm: Xây dựng giải pháp quy hoạch đảm bảo 3,8 triệu ha diện tích đất lúa, trong đó 3,2 triệu ha đất canh tác 2 vụ, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; Giảm phát khí thải nhà kính qua kỹ thuật “3 giảm, 3 tăng, 1 phải, 5 giảm” sử dụng tiết kiệm chi phí đầu vào; Thúc đẩy quy trình VietGAP trong chăn nuôi; Cải tiến kỹ thuật và công nghệ trong hoạt động khai thác thủy hải sản; Đẩy mạnh trồng rừng, phục hồi rừng, xúc tiến tái sinh và làm 159 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 50 - năm 2024
  3. Trao đổi, Tin tức & Sự kiện giàu từ rừng; Xây dựng các hệ thống chống ngập, nước biển dâng tại các thành phố lớn,… 2. Những giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành nông nghiệp Chủ trương chủ động thích ứng với BĐKH đã được Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: “Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với BĐKH”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 chỉ rõ: “Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, khai thác và phát huy lợi thế nền nông nghiệp nhiệt đới, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại,…; Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường; Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng của nông nghiệp, nông dân với BĐKH từng vùng, miền”; “Chủ động thích ứng với BĐKH, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh”. Điểm mới xuyên suốt trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về phát triển nông nghiệp là nhấn mạnh yếu tố khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, đặc biệt là việc tận dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 và nâng cao khả năng thích ứng của nông nghiệp với BĐKH. Vì vậy, để đối phó với BĐKH, ngành nông nghiệp nước ta cũng đã và đang tích cực áp dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn kết hợp với quy hoạch tổng thể vùng sản xuất cũng những giải pháp nhằm phát triển bền vững cho nền nông nghiệp. Những biện pháp đã được triển khai như: Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với nước biển dâng và BĐKH, bao gồm: Xây dựng giải pháp quy hoạch đảm bảo 3,8 triệu ha diện tích đất lúa, trong đó 3,2 triệu ha đất canh tác 2 vụ, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; Giảm phát khí thải nhà kính qua kỹ thuật “3 giảm, 3 tăng, 1 phải, 5 giảm” sử dụng tiết kiệm chi phí đầu vào; Thúc đẩy quy trình VietGAP trong chăn nuôi; Cải tiến kỹ thuật và công nghệ trong hoạt động khai thác thủy hải sản; Đẩy mạnh trồng rừng, phục hồi rừng, xúc tiến tái sinh và làm giàu từ rừng; Xây dựng các hệ thống chống ngập, nước biển dâng tại các thành phố lớn,… Mặc dù đã có nhiều giải pháp được xây dựng nhằm giúp lĩnh vực nông nghiệp có thể thích ứng với những thay đổi về BĐKH, ứng phó với thiên tai ngày một gia tăng và khó lường. Tuy vậy, để các giải pháp này thật sự phát huy tác dụng, theo tác giả, cần thực hiện một số giải pháp sau: Một là, nhận diện sâu hơn về đối tượng cũng như xu hướng của BÐKH. Trước hết là tính bền vững của sản xuất nông nghiệp trước tác động của BÐKH, nước biển dâng; Khu vực nông nghiệp và người nông dân là những đối tượng tổn thương đầu tiên từ những thách thức này, một nguy cơ mà xu hướng trong những năm gần đây càng ngày càng cực đoan. Thứ hai là chuỗi liên kết giá trị nông sản trong sản xuất còn lỏng, quy mô còn nhỏ lẻ dẫn đến sức cạnh tranh, năng suất, hiệu quả kinh tế còn thấp. Thứ ba là những biến động của thị trường xuất khẩu, dẫn đến những rủi ro về mặt thị trường. 160 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 50 - năm 2024
  4. Trao đổi, Tin tức & Sự kiện Hai là, về lâu dài, khi mà BÐKH sẽ khiến các vùng đất bị hoang mạc hóa hay ngập lụt, cần bố trí lại hệ thống trồng trọt theo hướng đa dạng hóa cây trồng, kỹ thuật canh tác, gắn thâm canh tăng năng suất với bảo vệ tài nguyên môi trường và kiểm soát rủi ro do tác động tiêu cực của BÐKH. Tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình, biện pháp canh tác tiên tiến, như: Thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), kỹ thuật canh tác 3 giảm 3 tăng (3G3T), kỹ thuật canh tác 1 phải 5 giảm (1P5G), quản lý dịch bệnh tổng hợp (EPM), hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI), làm đất tối thiểu, che phủ bằng thảm thực vật; Mô hình vườn ao chuồng (VAC), mô hình sản xuất lương thực và năng lượng từ chăn nuôi (IFES), mô hình thích ứng chăn nuôi dựa vào sinh thái (EbA), thực hành chăn nuôi tốt (VietGAP), nông nghiệp thông minh với khí hậu (CSA), chăn nuôi công nghệ cao và khép kín. Ba là, tiếp tục nghiên cứu các quy trình canh tác cho các cây trồng chủ lực tại mỗi vùng, bảo đảm năng suất, bảo vệ đất, có khả năng thích nghi với các điều kiện bất lợi của BÐKH như hạn hán, ngập úng, xâm lấn mặn, rét hại,… Nghiên cứu, ứng dụng các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, tăng cường sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường, hạn chế phát thải khí nhà kính,... Ưu tiên hàng đầu là nghiên cứu và phát triển các giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích ứng với điều kiện khí hậu để nâng cao giá trị. Bốn là, nâng cao năng lực cho các cán bộ nông nghiệp, khuyến nông của địa phương về phương pháp, kỹ năng để thí điểm, nhân rộng các mô hình, giải pháp thích ứng với BĐKH. Năm là, xây dựng hệ thống và cơ chế giám sát tài nguyên, môi trường và BĐKH; Dự báo, cảnh báo thiên tai, ô nhiễm và thảm họa môi trường, dịch bệnh. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giám sát BĐKH, dự báo khí tượng, thủy văn và cảnh báo thiên tai; Năng lực chủ động phòng tránh, giảm nhẹ, năng lực chống chịu và thích ứng với BĐKH. Chủ động, tích cực hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với BĐKH. Sáu là, đổi mới phương pháp đào tạo nhân lực ngành nông nghiệp, tài nguyên, môi trường, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với BĐKH. Gắn đào tạo với thị trường, đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất kinh doanh. Thực hiện chỉ tiêu đến năm 2025, tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt trên 55 %. Có chính sách thu hút các nhà khoa học, chuyên gia đầu ngành, cán bộ trẻ làm việc trong ngành nông nghiệp. Đồng thời các giải pháp, mô hình về các biện pháp canh tác cây trồng góp phần thích ứng với BĐKH đang được áp dụng thành công ở cộng đồng (do cộng đồng tìm ra, hoặc do các tổ chức phi chính phủ chuyển giao từ nước ngoài) cũng cần được các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý đánh giá và có những biện pháp, khuyến nghị nhân rộng tới các địa phương khác. Sau khi các tài liệu này được công 161 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 50 - năm 2024
  5. Trao đổi, Tin tức & Sự kiện bố lãnh đạo địa phương ở các cấp mới có cơ sở để đưa các mô hình, giải pháp nông nghiệp thích ứng với BĐKH vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đề án phát triển nông nghiệp hằng năm. Nâng cao năng lực cho các cán bộ nông nghiệp, khuyến nông của địa phương về phương pháp, kỹ năng để thí điểm, nhân rộng các mô hình, giải pháp thích ứng với BĐKH. 3. Những giải pháp mang tính đồng bộ và bao quát Một là, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách. Nghiên cứu xây dựng Luật Biến đổi khí hậu. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các Luật chuyên ngành, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giai đoạn 2021 - 2030 phù hợp với các mục tiêu Chiến lược về thích ứng với BĐKH; Xây dựng kế hoạch triển khai Tuyên bố Glasgow về rừng và sử dụng đất; Xây dựng và ban hành các chính sách thương mại và thúc đẩy phát triển bền vững. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế phối hợp liên vùng, liên ngành trong thích ứng với BĐKH; Hoàn thiện các quy định quản lý hoạt động thích ứng với BĐKH; Thiết lập, vận hành hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với BĐKH cấp quốc gia, cấp ngành và cấp tỉnh đối với các hoạt động thích ứng với BĐKH. Thúc đẩy phát triển thị trường bảo hiểm rủi ro khí hậu. Tích hợp nội dung thích ứng với BĐKH vào quy hoạch phát triển đô thị nhằm tăng khả năng thích ứng với BĐKH của các thành phố. Hai là, triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,… đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm nâng cao khả năng chống chịu và năng lực thích ứng BĐKH của hệ thống tự nhiên, kinh tế - xã hội, đảm bảo sinh kế bền vững; Giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hậu cực đoan gia tăng do BĐKH. Ba là, tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của cộng đồng. Đa dạng hóa phương thức thông tin, nâng cao chất lượng truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông quốc gia, tổ chức các lớp tập huấn cho chính quyền các cấp, tổ chức xã hội và cộng đồng, nhằm nâng cao nhận thức về thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Tuyên truyền, nhân rộng các hoạt động, mô hình thích ứng với BĐKH. Bổ sung, nâng cao, cập nhật kiến thức về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào chương trình giáo dục phổ thông. Bốn là, phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng và triển khai chương trình tập huấn, bồi dưỡng về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ rủi ro thiên tai; Chương trình giáo dục và đào tạo tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH ở các cấp học. Phát triển đội ngũ chuyên gia chất lượng cao về thích ứng với BĐKH đáp ứng yêu cầu quản lý và phù hợp với lộ trình, quy định trong nước và các điều ước quốc tế về BĐKH mà Việt Nam là thành viên. Năm là, phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường nghiên cứu khoa học, tiếp thu, ứng dụng, phát triển công nghệ trong thích ứng với BĐKH. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong xây dựng và triển khai các giải pháp thích ứng với BĐKH. Lồng ghép các giải pháp thích ứng với BĐKH phù hợp với điều kiện Việt Nam trong 162 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 50 - năm 2024
  6. Trao đổi, Tin tức & Sự kiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo nhu cầu của ngành, lĩnh vực và địa phương. Ưu tiên nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải pháp thích ứng với BĐKH đồng lợi ích với giảm phát thải khí nhà kính, phát triển kinh tế - xã hội. Sáu là, huy động nguồn lực tài chính cho ứng phó với BĐKH. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tháo gỡ các vướng mắc, tạo thuận lợi để thu hút các dòng vốn đầu tư, nhằm khơi thông nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp, người dân thực hiện các hoạt động thích ứng với BĐKH. Xây dựng quy trình phân bổ ngân sách nhà nước và lập kế hoạch đầu tư công, kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước bảo đảm phân bổ và sử dụng hiệu quả để thực hiện các hoạt động thích ứng với BĐKH; Ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện các công trình, dự án thích ứng với BĐKH có đồng lợi ích với phát triển kinh tế - xã hội và giảm phát thải khí nhà kính. Nghiên cứu đề xuất hình thành Quỹ thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” và thích ứng với BĐKH. Bảy là, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong ứng phó với BĐKH. Thúc đẩy hoạt động ngoại giao khí hậu, tích cực và chủ động tham gia các cơ chế hợp tác khu vực và toàn cầu về thích ứng với BĐKH, đặc biệt là các cơ chế tài chính khí hậu. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại song phương và đa phương về thích ứng với BĐKH trên cơ sở bình đẳng, hợp tác và cùng có lợi. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tham gia tích cực, đóng góp thực chất, chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến mới tại các cơ chế khu vực và quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tham gia quá trình khởi xướng, thúc đẩy các cơ chế hợp tác mới. Đàm phán xây dựng các quan hệ đối tác, cơ chế hợp tác để thu hút nguồn lực, hỗ trợ quốc tế cho việc Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế về thích ứng với BĐKH. Về khoa học công nghệ, cần có những đề tài nghiên cứu phát triển dài hạn, trước hết là về giống cây trồng và bảo vệ sản xuất trước biến động phức tạp của sâu bệnh khi thời tiết ngày một khắc nghiệt. Nghiên cứu triển khai bảo vệ thực vật khi cơ cấu cây trồng thay đổi để thích nghi với BĐKH. Như vậy, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, thích ứng với BĐKH là một chủ trương hoàn toán đúng đắn, thể hiện tầm nhìn chiến lược của Đảng, giúp thay đổi bức tranh nông nghiệp nước nhà, đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển trong thời đại Cách mạng Công nghiệp 4.0. Để giám sát khí hậu, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ cập nhật, cụ thể hóa kịch bản BĐKH, nước biển dâng; Xây dựng và cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai của cả nước và chi tiết đến từng vùng, miền, địa phương; Tổ chức thực hiện kế hoạch quốc gia thích ứng với BĐKH giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Phát triển và nhân rộng các mô hình thích ứng với BĐKH dựa trên hệ sinh thái (EbA), dựa vào cộng đồng (CbA) và dựa vào tự nhiên. Nhằm hướng đến phát triển bền vững, đặc biệt là những vùng dễ tổn thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn thông qua các nhiệm vụ như đánh giá rủi ro do BĐKH theo vùng, miền; Cập nhật các bản đồ nguy cơ ngập lụt theo kịch bản nước biển dâng 163 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 50 - năm 2024
  7. Trao đổi, Tin tức & Sự kiện đến cấp xã; Triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững ĐBSCL thích ứng với BĐKH; Thực hiện các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất nhằm giảm sụt lún, nhiễm mặn ở các vùng ven biển, nhất là ở ĐBSCL. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật. [2]. Tổng cục Thống kê (2021a). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2020. [3]. Tổng cục Thống kê (2021b). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý III và 9 tháng năm 2021. [4]. Phong Nguyễn (2020). Biến đổi khí hậu: Nông nghiệp phải thích nghi và biến thành lợi thế. https://laodong.vn/xa-hoi/bien-doi-khi-hau-nong-nghiep-phai-thich-nghi-va-bien- thanh-loi-the-848504.ldo. [5]. Lê Minh Nhật (2019). Nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. https://nhandan. vn/chuyen-de-cuoi-tuan/nong-nghiep-thich-ung-voi-bien-doi-khi-hau-346771/. [6]. VH (2021). Một số mô hình canh tác nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. https://dangcongsan.vn/xay-dung-xa-hoi-an-toan-truoc-thien-tai/mot-so-mo-hinh-canh-tac- nong-nghiep-thich-ung-voi-bien-doi-khi-hau-594501.html. 164 Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 50 - năm 2024
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2