TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HÓA SINH MÁU Ở NGƢỜI<br />
TIẾP XÚC NGHỀ NGHIỆP VỚI CHÌ VÔ CƠ<br />
Nguyễn Hoàng Thanh*; Nguyễn Văn Bằng*; Trịnh Thanh Hùng**<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu trên 165 công nhân (CN) ở Nhà máy Zx và Công ty Cổ phần Pin ắc quy<br />
Vĩnh Phú, chia đối tƣợng nghiên cứu làm 2 nhóm dựa trên nồng độ chì máu:<br />
Nhóm I (nồng độ chì máu ≤ 10 µg/dl): nhóm có nồng độ chì máu bình thƣờng (55 CN);<br />
nhóm II (nồng độ chì máu > 10 µg/dl): nhóm có nồng độ chì máu cao (110 BN). Nhóm II<br />
chia thành hai phân nhóm: nhóm IIA (nồng độ chì máu từ 10 - 40 µg/dl), nhóm IIB<br />
(nồng độ chì máu > 40 µg/dl).<br />
Kết quả: hoạt độ AST, ALT, GGT; nồng độ ure, creatinin trong máu nhóm II tăng so với<br />
nhóm I (p < 0,05); hoạt độ enzym GGT ở nhóm IIB, IIA tăng so với nhóm I (p < 0,05);<br />
nồng độ ure và creatinin ở nhóm IIB tăng so với nhóm I, IIA (p < 0,05).<br />
* Từ khóa: Chỉ số sinh hóa máu; Chì vô cơ; Tiếp xúc nghề nghiệp.<br />
<br />
THE CHANGES OF BIOCHEMICAL BLOOD PARAMETERS<br />
IN WORKERS EXPOSED TO INORGANIC LEAD<br />
SUMMARY<br />
Study 165 workers of the Zx Factory and the Vinhphu Battery Jont Stock Company, the<br />
workers were divided two groups according to the blood lead levels:<br />
Group I (the blood lead level ≤ 10 µg/dl: the group has normal blood lead levels) (55 workers)<br />
and group II (the blood lead level > 10 µg/dl: the group has high blood lead levels) (110 workers).<br />
Group II were divided into two subgroups: group IIA (the blood lead level from 10 - 40 µg/dl),<br />
group IIB (the blood lead level > 40 µg/dl).<br />
The results showed that the activity of AST, ALT, GGT; concentration of ure, creatinin in<br />
blood were significant increase compared to those in group I (p < 0.05). The activity of<br />
GGT of group IIB, IIA were significant increase compared to those in group I (p < 0.05);<br />
the concentration of ure, creatinin in blood of group IIB were significant increase compared to<br />
those in group I, IIA (p < 0.05).<br />
* Key words: Biochemical blood parameters; Inorganic lead; Eccupational exposure.<br />
* Bệnh viện 103<br />
** Bộ Khoa học và Công nghệ<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hoàng Thanh (thanhhoang.208@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 10/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 7/11/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 16/11/2013<br />
<br />
90<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chì và các hợp chất vô cơ của chì<br />
(gọi chung là chì) đƣợc sử dụng từ hàng<br />
ngàn năm trƣớc công nguyên. Mặc dù có<br />
nhiều tác hại đối với sức khoẻ con<br />
ngƣời, song nó là nguyên liệu không thể<br />
thay thế trong nhiều ngành công nghiệp<br />
[2]. Vì vậy, chì vẫn tiếp tục đƣợc sử<br />
dụng rộng rãi trong hiện tại và tƣơng lai.<br />
Vì thế, số lƣợng ngƣời tiếp xúc không<br />
những không giảm mà còn có xu hƣớng<br />
tăng lên. Hiện có khoảng hơn 150 nghề<br />
và trên 400 quá trình công nghệ khác<br />
nhau có sử dụng chì và các hợp chất của<br />
chì [2]. Trong quá trình công nghiệp<br />
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, sản xuất ắc<br />
quy và thuốc gợi nổ là hai ngành rất<br />
quan trọng, không những phục vụ cho<br />
quốc phòng mà còn phục vụ cho sự phát<br />
triển của đất nƣớc.<br />
Chì gây nhiều tổn thƣơng đa dạng và<br />
phức tạp trên hầu hết các cơ quan và tổ<br />
chức nhƣ tổn thƣơng hệ thống thần kinh,<br />
tiêu hóa, sinh sản, tim mạch, xƣơng<br />
khớp, thận tiết niệu và hệ thống tạo<br />
máu… Các nhà khoa học đã chứng minh<br />
cơ chế gây độc của chì là ức chế và liên<br />
kết đặc hiệu đối với các enzym, chất<br />
sinh học có chứa nhóm -SH trong cấu<br />
trúc phân tử và có thể gây biến đổi một<br />
số chỉ số hóa sinh ở ngƣời tiếp xúc với<br />
chì [2, 7].<br />
<br />
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu nhằm: Đánh giá sự biến đổi một số<br />
chỉ số hoá sinh máu ở CN tiếp xúc nghề<br />
nghiệp với chì vô cơ.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng và chất liệu nghiên cứu.<br />
* Đối tượng, địa điểm và thời gian<br />
nghiên cứu:<br />
- Nghiên cứu tiến hành trên 165 CN<br />
làm việc tại Nhà máy Zx và Công ty Cổ<br />
phần Pin ắc quy Vĩnh Phú, làm việc trực<br />
tiếp tiếp xúc với chì vô cơ.<br />
- Xét nghiệm nồng độ chì máu tại Viện<br />
Y học Lao động & Vệ sinh môi trƣờng,<br />
Bộ Y tế. Xét nghiệm các chỉ số hóa sinh<br />
tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện 103.<br />
- Thời gian nghiên cứu: tháng 9 - 2009.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br />
* Phân chia đối tượng: xét nghiệm<br />
nồng độ chì máu, dựa trên nồng độ chì<br />
máu, chia đối tƣợng làm 2 nhóm:<br />
- Nhóm I (55 CN): nồng độ chì máu ≤<br />
10 µg/dl là những CN có nồng độ chì<br />
máu bình thƣờng.<br />
- Nhóm II (110 CN): nồng độ chì máu<br />
>10 µg/dl là những CN có nồng độ chì<br />
máu cao. Chia nhóm II thành 2 nhóm<br />
nhỏ: nhóm IIA và IIB.<br />
+ Nhóm IIA (86 CN): nồng độ chì máu<br />
từ 10 - 40 µg/dl.<br />
93<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
+ Nhóm IIB (24 CN): nồng độ chì<br />
máu > 40 µg/dl.<br />
<br />
- Xét nghiệm nồng độ chì máu: theo<br />
phƣơng pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.<br />
<br />
- Lấy mẫu máu: lấy 3 ml máu tĩnh<br />
mạch (trƣớc ăn sáng).<br />
<br />
- Xét nghiệm các chỉ số hóa sinh: trên<br />
máy Olympus AU 640.<br />
<br />
Phƣơng pháp định lƣợng, giá trị tham chiếu một số chỉ số hóa sinh<br />
TÊN XÉT NGHIỆM<br />
<br />
GIÁ TRỊ<br />
THAM CHIẾU<br />
<br />
PHƢƠNG PHÁP<br />
<br />
AST (U/l)<br />
<br />
Đo quang động học (IFCC)<br />
<br />
0 - 40<br />
<br />
ALT (U/l)<br />
<br />
Đo quang động học (IFCC)<br />
<br />
0 - 40<br />
<br />
GGT (U/l)<br />
<br />
Đo quang động học (IFCC)<br />
<br />
11 - 50<br />
<br />
Bilirubin toàn phần (µmol/l)<br />
<br />
Đo quang (DPD)<br />
<br />
0 - 17.1<br />
<br />
Creatinin (µmol/l)<br />
<br />
Đo quang động học (Jaffe)<br />
<br />
50 - 110<br />
<br />
Ure (mmol/l)<br />
<br />
Đo quang độc học (SCE)<br />
<br />
2,5 - 7,5<br />
<br />
Glucose (mmol/l)<br />
<br />
Enzym đo quang (hexokinase)<br />
<br />
3,9 - 6,4<br />
<br />
Cholesterol toàn phần (mmol/l)<br />
<br />
Enzym đo quang (cholesterol oxidase)<br />
<br />
3,9 - 5,2<br />
<br />
Triglycerid (mmol/l)<br />
<br />
Enzym đo quang (glycerol phosphat oxydase)<br />
<br />
0,46 - 2,3<br />
<br />
Axít uric (µmol/l)<br />
<br />
Đo quang<br />
<br />
140 - 420<br />
<br />
* Xử lý số liệu: trên phần mềm Exel, Epi.info 2005.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Nồng độ chì máu ở các nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 1: Nồng độ chì máu ở các nhóm nghiên cứu ( X ± SD).<br />
NHÓM<br />
CHỈ TIÊU<br />
Nồng độ chì máu<br />
(µg/dl)<br />
<br />
NHÓM II<br />
<br />
NHÓM I<br />
<br />
NHÓM II<br />
<br />
(n = 55)<br />
<br />
(n = 110)<br />
<br />
Nhóm IIA<br />
(n = 86)<br />
<br />
Nhóm IIB<br />
(n = 24)<br />
<br />
4,26 ± 2,28<br />
<br />
36,54 ± 18,36<br />
<br />
23,82 ± 7,54<br />
<br />
57,66 ± 9,73<br />
<br />
Nồng độ chì máu ở nhóm II có độ dao động lớn; ở nhóm I, IIA và IIB có độ dao<br />
động nhỏ hơn.<br />
94<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
2. Biến đổi một số chỉ số hóa sinh ở các nhóm nghiên cứu.<br />
Bảng 2: Biến đổi hoạt độ AST, ALT, GGT, nồng độ bilirubin toàn phần huyết<br />
tƣơng ở nhóm I và nhóm II ( X ± SD).<br />
NHÓM<br />
<br />
NHÓM I (n = 55)<br />
<br />
NHÓM II (n = 110)<br />
<br />
p<br />
<br />
AST (U/l)<br />
<br />
29,42 ± 6,85<br />
<br />
35,28 ± 18,27<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
ALT (U/l)<br />
<br />
30,08 ± 9,16<br />
<br />
37,56 ± 25,40<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
GGT (U/l)<br />
<br />
31,19 ± 10,24<br />
<br />
39,88 ± 23,29<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Bilirubin toàn phần (µmol/l)<br />
<br />
9,87 ± 1,26<br />
<br />
10,14 ± 3,65<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
CHỈ TIÊU<br />
<br />
Hoạt độ AST, ALT, GGT trung bình huyết tƣơng ở nhóm II cao hơn có ý nghĩa<br />
thống kê so với nhóm I (p < 0,05 và p < 0,01). Nồng độ bilirubin toàn phần trung bình<br />
huyết tƣơng ở nhóm II không có sự khác biệt rõ rệt so với ở nhóm I (p > 0,05).<br />
Bảng 3: Biến đổi hoạt độ AST, ALT, GGT, nồng độ bilirubin toàn phần huyết<br />
tƣơng ở nhóm I và nhóm IIA, IIB ( X ± SD).<br />
NHÓM<br />
CHỈ TIÊU<br />
AST (U/l)<br />
<br />
NHÓM I<br />
(n = 55) (1)<br />
<br />
NHÓM IIA<br />
(n = 86) (2)<br />
<br />
NHÓM IIB<br />
(n = 24) (3)<br />
<br />
29,42 ± 6,85<br />
<br />
33,11 ± 16,60<br />
<br />
36,84 ±<br />
20,58<br />
<br />
ALT (U/l)<br />
<br />
30,08 ± 9,16<br />
<br />
34,73 ± 23,51<br />
<br />
39,25 ±<br />
28,17<br />
<br />
GGT (U/l)<br />
<br />
31,19 ± 10,24<br />
<br />
40,42 ± 11,75<br />
<br />
39,10 ±<br />
24,56<br />
<br />
Bilirubin toàn phần (µmol/l)<br />
<br />
9,87 ± 1,26<br />
<br />
10,16 ± 3,76<br />
<br />
9,91 ± 2,85<br />
<br />
p<br />
<br />
p21 > 0,05<br />
p32 > 0,05<br />
p31 < 0,05<br />
p21 > 0,05<br />
p32 > 0,05<br />
p31 < 0,05<br />
p21 < 0,01<br />
p32 > 0,05<br />
p31 < 0,05<br />
p21 > 0,05<br />
p32 > 0,05<br />
p31 > 0,05<br />
<br />
Hoạt độ ALT, AST huyết tƣơng ở nhóm IIB cao hơn so với ở nhóm I (p < 0,05);<br />
hoạt độ GGT ở nhóm IIA, IIB cao hơn ở nhóm I (p < 0,05), bilirubin toàn phần<br />
không có sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
94<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013<br />
<br />
Theo Vũ Thị Thu Thuỷ và CS (2003)<br />
[1], hoạt độ AST, ALT trung bình huyết<br />
tƣơng ở dân cƣ trong vùng khai thác mỏ<br />
thiếc cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,01;<br />
p < 0,05); AST tăng từ 30,6 ± 7,7 U/l lên<br />
39,7 ± 15,8 U/l; ALT tăng từ 22,5 ± 7,3<br />
U/l lên 29,4 ± 17,6 U/l; đồng thời hoạt độ<br />
AST, ALT có mối tƣơng quan thuận với<br />
nồng độ chì máu (r = 0,31; r = 0,23 và<br />
p < 0,05). Dioka C. E và CS (2004) [5]<br />
nghiên cứu nhóm CN tiếp xúc với chì<br />
(Nnewi, Nigeria), so sánh với nhóm chứng<br />
thấy hoạt độ ALT, AST tăng có ý nghĩa<br />
thống kê ở nhóm tiếp xúc so với nhóm<br />
chứng (11,4 ± 4,0 U/l; 15,8 ± 4,4 U/l so<br />
với 6,8 ± 2,7 U/l; 9,6 ± 3,5 U/l; p < 0,01).<br />
<br />
Theo Al-Neamy F. R. M và CS (2010)<br />
[3], khi so sánh hoạt độ enzym gan của<br />
CN tiếp xúc với chì ở UAE (100 CN) và<br />
nhóm chứng (100 CN không tiếp xúc với<br />
chì) thấy nồng độ chì máu ở nhóm tiếp<br />
xúc cao hơn so với nhóm chứng (77,5 ±<br />
42,8 µg/dl so với 19,8 ± 12,3 µg/dl), hoạt<br />
độ enzym gan ở nhóm tiếp xúc cũng cao<br />
hơn so với nhóm chứng (p < 0,01). Theo<br />
Mudipalli A (2007) [9], chì có ảnh hƣởng<br />
đến chức năng gan, làm tăng hoạt độ<br />
enzym gan khi nồng độ chì máu tăng.<br />
Điều này đƣợc lý giải là do chì bị cố định<br />
tại và chuyển hóa gan dẫn đến có thể chì<br />
gây độc đối với gan và làm tăng hoạt độ<br />
các enzym gan.<br />
<br />
Bảng 4: Biến đổi một số chỉ số hóa sinh máu ở nhóm I và nhóm II ( X ± SD).<br />
NHÓM<br />
<br />
NHÓM I (n = 55)<br />
<br />
NHÓM II (n = 110)<br />
<br />
p<br />
<br />
Glucose (mmol/l)<br />
<br />
4,71 ± 0,59<br />
<br />
4,83 ± 0,70<br />
<br />
>,05<br />
<br />
Axít uric (µmol/l)<br />
<br />
325,65 ± 90,24<br />
<br />
321,58 ± 91,68<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
5,12 ± 0,87<br />
<br />
5,61 ± 0,92<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
79,89 ± 15,22<br />
<br />
87,34 ± 12,75<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Cholesterol (mmol/l)<br />
<br />
4,70 ± 0,72<br />
<br />
4,69 ± 0,69<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Triglycerid (mmol/l)<br />
<br />
1,68 ± 0,64<br />
<br />
1,72 ± 0,71<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
CHỈ TIÊU<br />
<br />
Ure (mmol/l)<br />
Creatinin (µmol/l)<br />
<br />
- Nồng độ ure, creatinin trung bình huyết tƣơng ở nhóm II cao hơn có ý nghĩa so<br />
với ở nhóm I (p < 0,01).<br />
- Glucose, axít uric, cholesterol, triglycerid trung bình huyết tƣơng ở nhóm II<br />
không có sự khác biệt rõ rệt so với ở nhóm I (p > 0,05).<br />
95<br />
<br />