BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phan Thị Lan Phương
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Phan Thị Lan Phương
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn hóa học
Mã số
: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS LÊ VĂN NĂM
Thành phố Hồ Chí Minh – 2011
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận tình của các
Thầy cô giáo, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp, các em học sinh và những người thân trong
gia đình.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Lê Văn Năm, người đã giúp em có
được những định hướng rõ ràng, tận tình hướng dẫn, hỗ trợ khi em gặp khó khăn trong quá
trình thực hiện đề tài và luôn tạo cơ hội để em có thể phát huy hết khả năng của mình trong
việc nghiên cứu khoa học.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo, cùng các thầy cô giáo Khoa hóa, trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức và thực hiện thành công khóa đạo tạo
thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học hóa học để em có điều kiện học tập,
nâng cao trình độ về lĩnh vực mà em tâm huyết.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT
Vĩnh Lộc (TP.HCM); Lê Hồng Phong, Trấn Biên (Biên Hòa); Nguyễn Văn Linh (Bình
Thuận) và nhiều anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau đại học, trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh, đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được hoàn thành đúng tiến độ.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến đến những người thân trong gia đình và bạn
bè, những người đã luôn ở bên động viên, khuyến khích để tôi có đủ nghị lực vượt qua
những khó khăn trong quá trình hoàn thành Luận văn của mình.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 4
1.2. Quá trình dạy và học ..................................................................................... 5
1.2.1. Môn học ................................................................................................... 5
1.2.2. Quá trình học của học sinh ...................................................................... 5
1.2.3. Quá trình dạy học của giáo viên .............................................................. 6
1.3. Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học ........................... 8
1.3.1. Khái niệm nhận thức ............................................................................... 8
1.3.2. Sự phát triển năng lực nhận thức ............................................................ 8
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập .............................................. 10
1.4.1. Về phía gia đình ..................................................................................... 10
1.4.2. Về phía bản thân trẻ ............................................................................... 11
1.4.3. Về phía nhà trường ................................................................................ 12
1.5. Một số vấn đề về học sinh yếu môn hóa học ............................................... 15
1.5.1. Khái niệm học sinh yếu ......................................................................... 15
1.5.2. Một số đặc điểm của HS yếu ................................................................ 15
1.5.3. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu môn hóa học ................................. 17
1.6. Tổng quan về chương “Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và “Anđehit – xeton –
axit cacboxylic” hóa học 11, ban cơ bản ............................................................ 21
1.6.1. Chuẩn kiến thức và kỹ năng ................................................................. 21
1.6.2. Những điểm khó của chương đối với học sinh yếu ............................... 24
1.6.3. Một số lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học .............................. 25
1.7. Thực trạng bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học ở trường trung học phổ thông26
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 43
Chương 2 : NHỮNG BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU MÔN HÓA HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN ..................................................................................................... 31
2.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp ............................................................... 31
2.1.1. Cơ sở triết học ........................................................................................ 31
2.1.2. Cơ sở tâm lý học .................................................................................... 32
2.1.3. Dựa vào đặc trưng của môn hóa học ..................................................... 33
2.1.4. Dựa vào đặc điểm của quá trình dạy và học .......................................... 33
2.1.5. Dựa vào một số đặc điểm của học sinh yếu .......................................... 34
2.2. Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học 11 ban cơ bản ...... 34
2.2.1. Nhóm biện pháp về tổ chức ................................................................... 35
2.2.2. Nhóm biện pháp tác động tâm lý học sinh ............................................ 49
2.2.3. Nhóm biện pháp sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học .......... 61
2.2.4. Nhóm biện pháp về điều kiện học tập ................................................... 73
2.3. Vận dụng các biện pháp để thiết kế giáo án chương “Dẫn xuất halogen – ancol –
phenol” và “Anđehit – xeton – axit cacboxylic” ................................................ 88
2.3.1. Giáo án bài : ANCOL ............................................................................ 88
2.3.2. Giáo án bài : PHENOL .......................................................................... 95
2.3.3. Giáo án bài : ANĐEHIT – XETON ...................................................... 99
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 130
Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 108
3.1. Mục đích thực nghiệm................................................................................ 108
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ............................................................. 108
3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................... 108
3.4. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 110
3.4.1. Nhận xét của giáo viên về các biện pháp bồi dưỡng HS yếu .............. 110
3.4.2. Kết quả bài kiểm tra của học sinh........................................................ 111
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 127
PHỤ LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
bài tập về nhà BTVN :
công thức CT :
công thức cấu tạo CTCT :
dung dịch dd :
dẫn xuất halogen DX Hal :
đối chứng ĐC :
đại học ĐH :
đại học sư phạm ĐHSP :
điều kiện tiêu chuẩn đktc :
gam g :
giáo viên GV :
: học sinh HS
học sinh yếu HSY :
kiểm tra KT :
nhà xuất bản NXB :
phương pháp PP :
phương pháp dạy học PPDH :
phân tử PT :
phương trình phản ứng Ptpư :
sách giáo khoa SGK (sgk) :
sách giáo viên SGV (sgv) :
trung bình TB :
trung học phổ thông THPT :
thực nghiệm TN :
trắc nghiệm khách quan TNKQ :
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chuẩn kiến thức và kỹ năng chương 8 và chương 9 hóa học 11 ban cơ bản 24
Bảng 1.2. Số lượng giáo viên tham gia thực hiện phiếu điều tra .............................. 30
Bảng 1.3. Kết quả về một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu ...................................... 30
Bảng 1.4. Một số biện pháp kiểm tra bài cũ đối với học sinh yếu ........................... 31
Bảng 1.5. Một số khó khăn HS gặp phải khi học chương 8 và chương 9 SGK
Hóa học 11 cơ bản ................................................................................... 32
Bảng 1.6. Những khó khăn khi bồi dưỡng HS yếu ................................................... 32
Bảng 2.1. Nhận biết các hóa chất bằng bảng .......................................................... 83
Bảng 2.2. Bảng các thuốc thử dùng để nhận biết các hợp chất hữu cơ ................... 91
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ........................................................ 122
Bảng 3.2. Đánh giá của GV về nội dung các biện pháp ....................................... 125
Bảng 3.3. Đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đối với giáo viên ................ 125
Bảng 3.4. Đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đối với học sinh ................ 125
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1 ................................................................ 125
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1 ........ 127
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ......................................... 128
Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 1 ...................... 128
Bảng 3.9. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2 ................................................................. 129
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2 ....... 129
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ........................................ 130
Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 2 ..................... 131
Bảng 3.13. Bảng điểm bài kiểm tra lần 3 ................................................................ 131
Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3 ....... 132
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 ........................................ 133
Bảng 3.16. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 3 ...................... 133
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả của 3 bài kiểm tra ................................................... 133
Bảng 3.18. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 3 bài kiểm
tra ........................................................................................................... 134
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả học tập của 3 bài kiểm tra ....................................... 135
Bảng 3.20. Tổng hợp các tham số đặc trưng của 3 bài kiểm tra ........................... 135
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Ứng dụng của etanol trong cuộc sống ...................................................... 81
Hình 2.2. Mô hình phân tử etanol ............................................................................. 81
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt bài phenol............................................................................ 82
Hình 2.4. Sơ đồ chuyển hóa giữa các hợp chất hữu cơ ............................................ 83
Hình 2.5. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Dẫn xuất halogen của hydrocacbon .................. 84
Hình 2.6. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Ancol .................................................................. 85
Hình 2.7. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Anđehit – Xeton ................................................. 86
Hình 2.8. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Phenol ............................................................... 87
Hình 2.9. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Axit cacboxylic ................................................... 88
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1 ................................................. 127
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 ............................................. 128
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2 ................................................. 130
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 ............................................. 130
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3 ................................................. 132
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 3 ............................................. 133
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích 3 bài kiểm tra ...................................................... 134
Hình 3.8. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập của 3 bài kiểm tra ............................ 135
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu
tri thức khoa học kỹ thuật hiện đại, biết vận dụng và thực hiện các giải pháp hợp lý
cho những vấn đề trong cuộc sống xã hội và trong thế giới khách quan là một vấn đề
mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm. Vấn đề trên không nằm ngoài mục tiêu
giáo dục của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn lịch sử hiện nay.
Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay nhằm tổ chức các hoạt động
tích cực cho người học, kích thích, thúc đẩy, hướng tư duy của học sinh vào vấn đề
mà họ cần phải lĩnh hội. Từ đó khơi dậy và thúc đẩy lòng ham muốn, phát triển nhu
cầu tìm tòi, khám phá, chiếm lĩnh trong tự thân của người học từ đó phát triển, phát
huy khả năng tự học của họ. Trước vấn đề đó người giáo viên cần phải không ngừng
tìm tòi khám phá, khai thác, xây dựng hoạt động, vận dụng, sử dụng phối hợp các
phương pháp dạy học trong các giờ học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng đối
tượng học sinh, xây dựng cho học sinh một hướng tư duy chủ động, sáng tạo.
Song song với vấn đề này thì tình trạng học sinh yếu kém xuất hiện này càng
nhiều, từ các trường học ở miền núi, nông thôn cho đến thành thị. Đây là nỗi băn
khoăn của tất cả các cơ quan giáo dục cũng như giáo viên ở mọi cấp học, bậc học –
một vấn đề luôn tồn tại ở các trường học trong cả nước nên rất cần sự quan tâm đúng
mức của toàn xã hội.
Với vai trò một giáo viên hóa học, người trực tiếp giảng dạy và luôn tìm đủ mọi
cách giúp đỡ các em học sinh yếu kém vượt qua bản thân, học tập tiến bộ hơn, để
vững tin hơn trong tương lai. Chúng tôi hy vọng với đề tài “MỘT SỐ BIỆN PHÁP
BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU MÔN HÓA HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG” không những giúp hạ thấp tỷ lệ học sinh yếu kém mà còn góp phần đưa nền
giáo dục đất nước ngày càng phát triển toàn diện.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số biện pháp nhằm bồi dưỡng học sinh học sinh yếu môn hóa học lớp
11 ban cơ bản trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy học hóa học
nói riêng; hoạt động nhận thức và sự phát triển tư duy của học sinh; nghiên cứu vận dụng
các kỹ năng dạy học thích hợp; lựa chọn và phân loại bài tập hóa học dành cho học sinh
yếu.
- Điều tra thực trạng học sinh yếu môn hóa học lớp 11 tại một số trường phổ thông và
thực trạng bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học của các trường.
- Đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học lớp 11 ban cơ bản
THPT.
- Thực nghiệm sư phạm, kiểm tra kết quả của đề tài.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông (THPT).
b. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học lớp 11 ban cơ bản THPT.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu có những biện pháp phù hợp sẽ góp phần hạ thấp được tỷ lệ học sinh yếu kém
môn hóa học ở các trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu và văn bản có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập thông tin tình trạng bồi dưỡng học sinh yếu
môn hóa học 11 ở các trường THPT.
- Trò chuyện, phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp chuyên gia.
- Tổng hợp kinh nghiệm thực tiễn.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm, tiến hành trên lớp theo hai loại giáo án để
so sánh.
c. Các phương pháp toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lý kết quả thực nghiệm.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung chương “dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và chương “anđehit – xeton – axit
cacboxylic” hóa học lớp 11 ban cơ bản ở trường trung học phổ thông.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT tại Tp Hồ Chí Minh, Tp Biên Hòa và Tỉnh Bình
Thuận.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2010- 08/2011.
8. Điểm mới của luận văn
- Đề xuất những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học lớp 11 ban cơ bản
THPT.
- Xây dựng hệ thống lý thuyết căn bản và bài tập hóa học 11 ban cơ bản phù hợp với đối
tượng học sinh yếu.
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Vấn đề học sinh yếu kém hiện nay luôn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Để giúp
học sinh yếu kém vươn lên trong học tập “một nhà thì không đủ” mà cần phải có sự chung
tay của nhà trường - gia đình - xã hội.
Trong những năm gần đây, tình hình học sinh yếu kém ở TP. Hồ Chí Minh cũng như
cần có những biện pháp gì để giúp đỡ các em khắc phục khó khăn trong học tập được rất
nhiều tác giả quan tâm. Tuy nhiên chưa thực sự có một công trình nghiên cứu hoàn chỉnh
nào cấp độ thạc sĩ trở lên tại trường ĐH Sư phạm TP.Hồ Chí Minh mà một số tác giả chỉ đề
cập đến một mảng nhỏ trong vấn đề bồi dưỡng HS yếu dưới dạng khóa luận tốt nghiệp hay
tiểu luận môn học hoặc sáng kiến kinh nghiệm. Chẳng hạn như khóa luận tốt nghiệp của
Trần Thị Hoài Phương (1996), đề cập đến “Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa
lấy lại căn bản”; hay khóa luận tốt nghiệp của Trần Đức Hạ Uyên (2002), đề cập đến việc
“Phụ đạo học sinh yếu môn hóa học lấy lại căn bản”. Hai đề tài này chỉ đơn giản đi vào
một mặt vấn đề mà học sinh yếu mắc phải, đồng thời chưa đưa ra được những biện pháp bồi
dưỡng HS yếu cụ thể là gì và thực hiện chúng như thế nào trong quá trình dạy và học?.
Ra xa khỏi phạm vi trường ĐH Sư phạm TP.HCM, cuốn sách “Tổ chức dạy học cho
học sinh dân tộc miền núi” của TS. Phạm Hồng Quang cũng có đôi nét liên quan đến đề tài,
bởi vì kết quả học tập của HS yếu và HS dân tộc miền núi gần gần nhau và một số nguyên
nhân dẫn đến kết quả học tập yếu kém của hai đối tượng này có đôi nét giống nhau. Tuy
nhiên tác giả chỉ đi sâu vào mảng tổ chức hoạt động tự học cho HS dân tộc là chính chứ
cũng không đề cập đến những biện pháp bồi dưỡng HS yếu.
Trên các trang diễn đàn mạng như http://www.giaovien.net,
http://www.srem.com.vn nhiều giáo viên đưa ra và trao đổi với nhau về các biện pháp bồi
dưỡng HS yếu trong quá trình học tập, và thường là những dạng bài viết ngắn hay sáng kiến
kinh nghiệm của giáo viên.
Như vậy, có thể thấy vấn đề học sinh yếu kém là một đề tài không mới, nhưng chưa
thực sự có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu sâu và kỹ lưỡng như những đề tài về HS giỏi.
Vì vậy, đây là một đề tài rất cần thiết được nghiên cứu và phát triển xa hơn nữa.
1.2. Quá trình dạy và học [22]
Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang, quá trình dạy học môn hóa học ở trường trung học
phổ thông là vấn đề trung tâm mà lý luận dạy học hóa học nghiên cứu. Những hiểu biết về
bản chất, cấu trúc, chức năng của nó sẽ giúp chúng ta định hướng được phương pháp luận
khi nghiên cứu một vấn đề có liên quan đến lý luận dạy học.
Vì thế, muốn dạy tốt môn hóa học người giáo viên cần phải nắm vững khái niệm “quá
trình dạy học” với tư cách là đối tượng trung tâm của lý luận dạy học hóa học.
Quá trình dạy học là một quá trình toàn vẹn gồm ba thành phần không thể thiếu được và gắn
bó chặt chẽ với nhau: môn học, việc dạy và việc học.
1.2.1. Môn học
Là nội dung của bài học và là đối tượng của sự lĩnh hội bởi học sinh. Nó là một trong
hai yếu tố khách quan quyết định logic của bản thân quá trình dạy học về mặt khoa học.
1.2.2. Quá trình học của học sinh
Là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dưới sự điều
khiển sư phạm của giáo viên. Ở đây, chiếm lĩnh khái niệm khoa học là mục đích của học.
Nó có nghĩa là: học sinh phải nắm vững nghĩa, đào sâu ý hàm chứa trong khái niệm. Chiếm
lĩnh khái niệm còn có thể hiểu là: tái tạo khái niệm cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó
như công cụ phương pháp để chiếm lĩnh những khái niệm khác hoặc mở rộng khái niệm đó.
Đây chính là một trong những mục đích quan trọng của sự phát triển năng lực trí tuệ cho
học sinh thông qua học tập. Khi học sinh chiếm lĩnh được khái niệm, các em sẽ biến nó từ
kho tàng văn hóa xã hội thành học vấn riêng của bản thân, từ đó có thái độ mới trong việc
nhìn nhận thế giới khách quan. Vậy, quá trình chiếm lĩnh khái niệm mà thành công của nó
sẽ dẫn đến đồng thời ba mục đích là: trí dục (nắm vững khái niệm), phát triển (tư duy khái
niệm) và giáo dục (thái độ đạo đức).
Về mặt cấu trúc chức năng: học bao gồm hai chức năng thống nhất với nhau là lĩnh hội
và tự điều khiển.
- Lĩnh hội : là sự tiếp thu thông tin do thầy truyền đạt.
- Tự điều khiển : là học sinh tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học của
mình một cách tích cực và tự lực.
Tùy theo đối tượng học sinh mà hai chức năng này được thể hiện ở những mức độ khác
nhau.
• Học sinh khá giỏi : chức năng lĩnh hội thông tin của các em thể hiện rất tốt. Nghĩa là
các em có thể nghe, hiểu gần như tất cả nhưng những nội dung mà giáo viên trình bày. Bên
cạnh đó chức năng tự điều khiển của nhóm học sinh này cao. Học sinh sau khi tiếp nhận
thông tin, có thể tự mình tái hiện lại toàn bộ chuỗi kiến thức mà thầy giáo trình bày theo một
hệ thống logic và có khả năng tự giải quyết vấn đề trên cơ sở những kiến thức giáo viên
cung cấp cho các em, các em giải quyết nhanh chóng và thành thạo, biến kiến thức của giáo
viên thành của mình.
• Học sinh yếu : chúng ta có thể gặp hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: chức năng lĩnh hội thông tin tốt còn chức năng tự điều khiển kém.
Nghĩa là học sinh có thể nghe, hiểu những nội dung giáo viên trình bày nhưng tự bản thân
mình các em không thể hình dung (tái hiện) lại toàn bộ chuỗi kiến thức một cách logic, và
khi đặt các em vào tình huống có vấn đề, vận dụng những kiến thức vừa lĩnh hội để giải
quyết thì các em không làm được mà cần có sự giúp đỡ của giáo viên (một phần hay hoàn
toàn).
- Trường hợp 2 : chức năng lĩnh hội thông tin kém. Học sinh cố gắng tập trung vào
việc chiếm lĩnh khái niệm khoa học nhưng các em vẫn không hiểu được nội dung giáo viên
trình bày. Trong trường hợp này các em học sinh hoàn toàn không có chức năng tự điều
khiển, nghĩa là các em không thể biến kiến thức của thầy thành kiến thức của mình.
Tóm lại trong hai chức năng trên, chức năng tự điều khiển của học sinh là một chức
năng quan trọng, nó phản ánh cho nhà giáo dục biết được quá trình dạy học có đạt kết quả
yêu cầu hay không và theo đó nhà giáo dục có thể phân loại từng đối tượng học sinh: giỏi,
khá, trung bình, yếu, kém. Tùy thuộc vào mức độ thể hiện của chức năng điều khiển, nhờ
chức năng này mà học sinh cải biến kiến thức của thầy thành của mình, đây chính là động
lực của sự phát triển.
1.2.3. Quá trình dạy học của giáo viên
Là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh khái niệm khoa học, trong và
bằng cách đó mà phát triển và hình thành nhân cách.
Dạy và học có những mục đích khác nhau. Nếu học nhằm vào việc chiếm lĩnh khoa học thì
dạy lại có mục đích điều khiển quá trình học tập.
Về mặt cấu trúc chức năng: dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau,
thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau (chức năng kép) là : truyền đạt thông tin dạy học và
điều khiển hoạt động học.
• Truyền đạt thông tin : cung cấp nội dung các khái niệm khoa học đến học sinh.
• Điều khiển hoạt động học : giáo viên sắp xếp thông tin cần truyền đạt cho học sinh
theo một trình tự logic nhất định, ý trước làm tiền đề cho ý sau, nhấn mạnh được các vấn đề
then chốt cần ghi nhớ, loại bỏ những vấn đề không bản chất để học sinh có thể lĩnh hội khái
niệm khoa học một các trọn vẹn (đầy đủ và chính xác).
Trong quá trình dạy học, hoạt động của thầy đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả học tập của các em. Chức năng điều khiển hoạt động của thầy sẽ giúp học sinh
lĩnh hội kiến thức một cách trình tự, phù hợp với đặc điểm thể chất của các em. Người giáo
viên nếu thiếu đi chức năng này thì họ cũng giống như thiết bị truyền tin, máy móc và như
vậy sẽ không đạt được mục tiêu dạy học đề ra.
Hoạt động dạy của người thầy trong một chừng mực nào đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
học của trò. Mức độ ảnh hưởng tùy theo đối tượng học sinh:
- Học sinh khá giỏi : sự lĩnh hội khái niệm khoa học của các em không chịu ảnh hưởng
lớn bởi vai trò điều khiển của giáo viên, do ở các em chức năng tự điều khiển thể hiện cao,
nên các em có thể tự sắp xếp, chọn lọc thông tin và vận dụng vào trong thực tiễn của tình
huống có vấn đề.
- Học sinh yếu : do các em mất khả năng tự điều khiển, không thể tự lực giải quyết vấn
đề nên trong quá trình lĩnh hội khái niệm khoa học của mình các em rất cần sự điều khiển
chỉ đạo của thầy, vai trò của người thầy là nhân tố quyết định đối với việc học tập của học
sinh, giúp các em hình thành kỹ năng lĩnh hội, giải quyết vấn đề.
Như vậy, làm thế nào để có một quá trình dạy học tối ưu?
Người giáo viên muốn dạy tốt phải xuất phát từ logic của khái niệm khoa học và logic
lĩnh hội của học sinh, thiết kế công nghệ dạy học hợp lí, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học,
đảm bảo mối quan hệ tương hỗ, để cuối cùng làm cho học sinh tự giác tích cực tự lực chiếm
lĩnh khái niệm khoa học, phát triển năng lực nhận thức hình thành đạo đức tốt.
Trên cơ sở những quy luật chung chi phối quá trình dạy học, để có thể bồi dưỡng học
sinh yếu môn hóa học, người giáo viên ngoài khả năng truyền đạt thông tin dạy học mà còn
phải bồi dưỡng cho mình kỹ năng điều khiển quá trình lĩnh hội ở học sinh một cách nhanh
chóng và trọn vẹn. Chính sự thể hiện tốt chức năng này của giáo viên giúp hình thành nên
các phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh yếu. Bên cạnh đó, giáo viên phải
xây dựng được ở học sinh năng lực tự điều khiển quá trình tiếp thu thông tin và biến những
thông tin đó thành của mình. Vậy giữa giáo viên và học sinh có mối quan hệ hai chiều bổ
sung cho nhau, hình thành nên phương pháp dạy học cụ thể với đối tượng học sinh.
1.3. Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học
1.3.1. Khái niệm nhận thức [4]
Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lí con người (nhận thức, tình cảm, lý
trí). Hoạt động nhận thức thường được chia làm 2 giai đoạn:
- Nhận thức cảm tính (cảm giac và tri giác).
- Nhận thức lí tính (tư duy và trừu tượng).
a) Nhận thức cảm tính (cảm giác và tri giác)
Nhận thức cảm tính là một quá trình tâm lí, là sự phản ánh những thuộc tính cụ thể,
trực quan bề ngoài của sự vật, hiện tượng đang tồn tại trong thời gian và không gian nhất
định. Nhận thức cảm tính chưa phản ánh được các thuộc tính bản chất của sự vật, hiện
tượng.
Cảm giác là quá trình nhận thức, là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt
động nhận thức, phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng trực
tiếp tác động vào các giác quan.
Tri giác là quá trình nhận thức phản ánh trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng
khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan.
b) Nhận thức lí tính
Tưởng tưởng là quá trình nhận thức phản ánh những điều chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng
đã có.
Tư duy là quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ
bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta
chưa biết. Như vậy ta thấy tư duy là quá trình tìm kiếm và phát hiện cái mới về chất một
cách độc lập. Nét nổi bật của tư duy là tính “có vấn đề”, tức là trong hoàn cảnh có vấn đề tư
duy được nảy sinh. Tư duy là nhận thức ở mức độ lí tính nhưng có liên quan chặt chẽ đến
nhận thức cảm tính. Vậy quá trình tư duy là khâu cơ bản của quá trình nhận thức.
1.3.2. Sự phát triển năng lực nhận thức [4]
a) Năng lực nhận thức và biểu hiện của nó
Năng lực nhận thức được biểu hiện ở nhiều mặt, cụ thể là:
- Mặt nhận thức : nhanh biết, nhanh hiểu, nhanh nhớ, biết suy xét và tìm ra các quy
luật trong các hiện tượng một cách nhanh chóng.
- Khả năng tưởng tượng : hình dung ra được những hình ảnh và nội dung theo đúng
điều người khác mô tả.
- Hành động : thể hiện sự nhanh trí, tháo vát, năng động, linh hoạt và sáng tạo.
- Phẩm chất : có óc tò mò, lòng say mê, hứng thú làm việc, … có trí thông minh, đó là
khả năng tổng hợp các trí tuệ của con người (quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng và tư duy) mà
đặc trưng cơ bản là tư duy độc lập và tư duy sáng tạo nhằm ứng phó với tình huống mới.
Trí thông minh được thể hiện qua các chức năng tâm lý như sau:
- Nhận thức được đặc điểm, bản chất của tình huống mới do người khác nêu ra hoặc tự
mình đưa ra được vấn đề cần giải quyết.
- Sáng tạo ra công cụ mới, phương pháp mới, cách thức mới phù hợp với hoàn cảnh
mới (trên cơ sở những tri thức và kinh nghiệm tiếp thu được trước đó).
Trí thông minh không chỉ bộc lộ qua nhận thức mà cả qua hành động (lý luận và thực tiễn).
b) Sự phát triển năng lực nhận thức cho học sinh
- Sự phát triển năng lực nhận thức thực chất là hình thành và phát triển năng lực suy
nghĩ linh hoạt, sáng tạo mà bước đầu là giải các “bài toán” nhận thức, vận dụng vào bài toán
“thực tiễn” một cách chủ động và độc lập ở các mức độ khác nhau.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện thường xuyên, liên tục,
thống nhất, có hệ thống – điều này đặc biệt quan trọng đối với học sinh.
- Hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện từ việc rèn luyện năng
lực quan sát, phát triển trí nhớ và tưởng tượng, trau dồi ngôn ngữ, nắm vững các kiến thức,
kĩ năng, kĩ xảo, phương pháp nhận thức – những yếu tố này ảnh hưởng lớn tới sự phát triển
năng lực nhận thức.
c) Để phát triển năng lực nhận thức của học sinh cần đảm bảo các yếu tố sau:
- Vốn di truyền về tư chất tối thiểu cho học sinh (cấu tạo não bộ, số lượng và chất
lượng noron thần kinh).
- Vốn kiến thức tích lũy phải đầy đủ và hệ thống.
- Phương pháp dạy và phương pháp học phải thực sự khoa học.
- Chú ý tới đặc điểm lứa tuổi và sự bảo đảm về vật chất lẫn tinh thần.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập
1.4.1. Về phía gia đình
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của con cái như: môi trường học tập,
khả năng bẩm sinh, sự chăm chỉ của trẻ, sự quan tâm của cha mẹ, uy tín của trường lớp…
Nhưng theo một số nghiên cứu của “ThS. Thân Trung Dũng – Học viện Hậu cần” thì sự
quan tâm của cha mẹ là yếu tố đầu tiên giúp trẻ học tốt. Sự quan tâm này thể hiện ở việc bố
mẹ biết tạo cho con một môi trường học tập yên tĩnh, luôn quan tâm hỏi han việc học
tập của con, trực tiếp kiểm tra việc học hành của con cái; hướng dẫn, cùng suy nghĩ giải
những bài tập khó với con. Sự quan tâm còn thể hiện ở việc quan tâm đến các dụng cụ học
tập cho con, đến tâm tư tình cảm của con trẻ [31].
Ở đây, truyền thống, nề nếp gia đình cũng có tác động đến việc học của các em. Nếu
đứa trẻ sống trong một gia đình mà tối tối bố đọc sách, mẹ khâu áo, cả bố mẹ đều sẵn sàng
giải đáp những thắc mắc, giúp con làm những bài toán khó thì chắc chắn việc học nó sẽ đạt
kết quả cao hơn một đứa trẻ sống trong môi trường gia đình tối tối bố say xỉn, mẹ quát nạt,
đánh đập con cái [28].
Trình độ học vấn của cha mẹ cũng có tác động đến việc học của con trẻ. Khi phân tích
mối tương quan giữa trình độ học vấn của người bố và khả năng học tập của con cái thì thấy
rằng : nếu ông bố có trình độ học vấn phổ thông cơ sở trở xuống thì tỷ lệ có con học tốt rất
thấp. Tỷ lệ này tăng lên ở các ông bố có học vấn ở phổ thông trung học và trình độ cao
đẳng, đại học trở lên.
Việc bố mẹ trực tiếp kiểm tra việc học hành của con cái có ảnh hưởng mạnh nhất đến
kết quả học tập của chúng. Điều này cũng dễ lý giải bởi vì, ở tuổi mới lớn các em còn mải
chơi chưa nhận được tầm quan trọng của việc học nên cần có sự khuyến khích, động viên
đôi khi là kiểm soát của cha mẹ hay những người lớn hơn trong gia đình. Tuy nhiên, kiểm
soát việc học hành của con cái phụ thuộc rất nhiều vào trình độ học vấn cũng như nghề
nghiệp của cha mẹ. Trình độ học vấn của cha mẹ cao thì việc kiểm tra, đôn đốc con cái
học hành thuận tiện hơn rất nhiều, cha mẹ có thể trực tiếp chỉ bảo việc học hành của con.
Nếu trình độ học vấn của các bậc cha mẹ hạn chế thì rất khó có thể kiểm tra theo dõi được
quá trình học tập của con trẻ. Thực tế đã cho thấy, có rất nhiều ông bố bà mẹ học hết phổ
thông trung học nhưng đành “bó tay” trước những bài tập hóc búa lớp 4, lớp 5 của con.
Bên cạnh đó, đặc thù nghề nghiệp của cha mẹ cũng có tác động đáng kể đến việc
học của con, bởi vì, nghề nghiệp sẽ quy định địa vị của cha mẹ, thời gian ngoài công việc
của họ và chi phí cho việc học của con cái. Ngoài ra, mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp
đối đối với việc quan tâm đến con cái thể hiện ở mối quan hệ giữa nhu cầu công việc và nhu
cầu chăm sóc con cái tốt hơn.
Ngoài ra, cách cư xử khi con bị điểm kém của các bà mẹ thường không động viên
được sự cố gắng của các em mà ngược lại còn gây sự ức chế cho các em, ép các em học quá
tải, không cho các em nghỉ ngơi thư giãn. Nhiều cha mẹ còn không kiềm chế được cảm xúc,
giận dữ hay đánh con hoặc mắng nhiếc thậm tệ. Cách cư xử đó khiến các em luôn mang
mặc cảm có lỗi, ức chế tình cảm, luôn lo sợ bị bỏ rơi, sợ bố mẹ không còn yêu thương nữa.
Như vậy, rõ ràng sự quan tâm của cha mẹ cả về vật chất, tinh thần và thời gian dành
cho việc học của con có tác động mạnh nhất đối với kết quả học tập của con.
1.4.2. Về phía bản thân trẻ
Có rất nhiều nhân tố tác động đến kết quả học tập xuất phát từ chủ quan của đứa trẻ, có
thể liệt kê như sau:
- Sự chăm chỉ của trẻ : một đứa trẻ chăm chỉ, có ý thức tự giác học tập sẽ có được
những kiến thức theo chiều sâu và kết quả học tập cao hơn những đứa trẻ lười biếng.
- Khả năng bẩm sinh của trẻ : trẻ có tư chất tốt, thông minh, lanh lợi, tiếp thu tốt, … thì
kết quả học tập sẽ cao hơn trẻ chậm chạp, khó tiếp thu, khả năng tư duy kém, …
- Khả năng tập trung : các chuyên gia về giáo dục đều đồng tình rằng việc mất tập
trung gây ảnh hưởng rất xấu đến thành tích học tập. Do thiếu tập trung, học sinh, sinh viên
không thể tiếp thu tốt bài giảng trên lớp học, ít tham gia phát biểu ý kiến, việc học tập và tự
ôn bài ở nhà cũng gặp rất nhiều khó khăn.
- Sự thiếu tự tin : khi thấy con học kém phản ứng của bố mẹ thường là thiếu tin tưởng,
đánh giá thấp khả năng của con. Chính những lo lắng, nghi ngờ và những lời đánh giá thiếu
thận trọng của bố mẹ đã vô tình truyền sang các em khiến chúng có mặc cảm là mình kém
cỏi. Vì thế chúng càng ngày càng thiếu tự tin, học tập đã kém nay lại càng kém.
- Sự phụ thuộc vào bố mẹ và khả năng thích nghi xã hội kém. Đặc điểm tâm lý này bắt
nguồn từ phương thức giáo dục của bố mẹ : bao bọc con quá nhiều, không cho con độc lập,
buộc con phụ thuộc vào mình. Điều đó dẫn đến phản ứng thụ động, cản trở sự thích nghi với
trường học dẫn tới những khó khăn trong học tập của trẻ.
- Tác phong sinh hoạt chậm chạp, lề mề : tác phong này đã hạn chế phần nào sự thích
ứng với nhà trường và với hoạt động học tập.
- Có một số em gặp tổn thương tâm lý : điều đó đã góp phần vào rối nhiễu hiện nay ở
trẻ nói chung vào khó khăn trong học tập của trẻ nói riêng.
1.4.3. Về phía nhà trường
Tại nhà trường sẽ có những yếu tố như : giáo viên, bạn bè, điều kiện học tập sẽ ảnh
hưởng đến kết quả học tập của học sinh.
Thứ nhất là phẩm chất nhân cách và năng lực của người giáo viên [17]
• Theo PGS. TS Lê Văn Hồng thì phẩm chất của người giáo viên gồm : thế giới quan
khoa học, lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ, lòng yêu nghề, lòng yêu trẻ, các phẩm chất đạo đức và
phẩm chất ý chí. Những phẩm chất đó sẽ để lại những dấu ấn sâu sắc đậm nét trong tâm trí
học sinh, nó có tác dụng hướng dẫn điều khiển quá trình hình thành và phát triển nhân cách
của trẻ. Nếu giáo viên thiếu nhân cách hay đưa ra những câu nói xúc phạm, tổn thương đến
tâm lý của các em làm các em càng bị ức chế trong học tập. Điều này sẽ là dấu ấn không tốt
về thầy cô giáo, về trường học trong lòng trẻ nên tâm thế đi học không tốt. Hệ quả khó tránh
được của điều đó là khả năng thích nghi và học tập khó khăn.
• Năng lực sư phạm của giáo viên
Kết quả học tập của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào quá trình dạy học của giáo viên ở
trên lớp. Hầu hết những kiến thức các em thu nhận được là từ sự truyền đạt của giáo viên.
Vì thế, người giáo viên trước hết phải có được tầm hiểu biết sâu rộng, hiểu học sinh mình
đang dạy từ đó lựa chọn phương pháp và phương tiện dạy học thích hợp để tổ chức quá
trình học tập một cách hiệu quả nhất. Nếu làm được điều đó thì một tiết học sẽ vô cùng hấp
dẫn, giáo viên hiểu điều học sinh cần và muốn nên sẽ tạo một tâm thế lĩnh hội kiến thức như
động viên, gợi được sự chú ý, đem lại sự hứng thú môn học cho học sinh.
Ngoài ra kết quả học tập của học sinh còn phụ thuộc vào khả năng sử dụng ngôn ngữ,
sử dụng bảng, thiết kế tài liệu học tập,… hay giới tính của giáo viên. Năng lực ngôn ngữ
chính là “năng lực biểu đạt rõ ràng và mạch lạc ý nghĩa và tình cảm của mình bằng lời nói
cũng như cử chỉ nét mặt”. Lời nói rõ ràng, dễ nghe khiến học sinh dễ chép bài và hiểu được
thầy cô muốn nói gì. Cách thức diễn đạt của giáo viên phải mạch lạc, có hệ thống, bám sát
trọng tâm bài giảng sẽ giúp học sinh nắm bài ngay trên lớp. Và việc giáo viên trong một lớp
học là nam hay nữ có thể dẫn đến những tác động khác nhau đối với mỗi học sinh - đây là
kết quả của một cuộc nghiên cứu do giáo sư Thomas Dee, trường đại học Swarthmore, Anh
mới được công bố trên tạp chí nghiên cứu giáo dục Education Next. Những nghiên cứu của
giáo sư Thomas Dee còn cho thấy giới tính của giáo viên có tác động đến thái độ học tập
của học sinh. Ví dụ, khi giáo viên của lớp học là nữ, những học sinh nam dễ trở nên có thái
độ thiếu trật tự, trong khi những học sinh nữ lại có xu hướng tập trung lắng nghe bài giảng
và trật tự hơn. Nhưng trong những lớp học có giáo viên là nam giới, nhiều học sinh nữ có xu
hướng ít quan tâm hơn đến các môn học, và thường không hay đưa ra những câu hỏi trên
lớp.
Thứ hai là mối quan hệ bạn bè trong và ngoài lớp của trẻ
Quan hệ với bạn bè đối với học sinh trung học phổ thông ngày càng phát triển mạnh
và vượt ra khỏi giới hạn của hoạt động học tập, nổi lên thành một phạm vi độc lập rất quan
trọng trong đời sống của học sinh trung học phổ thông. Chính thông qua các mối quan hệ
này các em không những nhận thức được người khác mà còn nhận thức được chính bản thân
mình, nhờ đó các em thu nhận được những thông tin cần thiết để hình thành sự đánh giá bản
thân mình như một nhân cách, để hình thành một thái độ giá trị – cảm xúc nhất định đối với
bản thân.
Vì thế kết quả học tập của trẻ chịu ảnh hưởng đáng kể từ quan niệm học tập của bạn bè
trong nhóm. Nếu chơi với nhóm bạn chăm chỉ học tập trẻ cũng siêng học để hòa nhập với
các bạn. Và ngược lại nếu trẻ chơi với nhóm bạn ham chơi, chán học thì trẻ sẽ dành nhiều
thời gian chơi hơn việc học.
Cũng có nhiều trường hợp một số trẻ học tốt, thường được điểm cao hơn bạn thì lại
gặp sự mỉa mai, đố kỵ của bạn bè, bạn bè nghỉ chơi, hoặc tẩy chay … vì thế trẻ bỏ bê việc
học để hòa nhập được nhóm bạn, được bạn bè chấp nhận. Còn thông qua kết quả học tập trẻ
tự khẳng định mình trước bạn bè, được bạn bè mến mộ, yêu quý, … thì trẻ sẽ có động lực
thúc đẩy việc học tập của mình hơn, như thế có thể sẽ học tốt hơn.
Thứ ba là điều kiện học tập của trẻ ở trong nhà trường
• Điều kiện học tập
Điều kiện học tập của trẻ trong nhà trường là : nội dung chương trình; số lượng học
sinh trong một lớp; thời gian của một tiết học; tài liệu học tập; hình thức kiểm tra công bằng
và hợp lý, …. Trong những yếu tố này, có những yếu tố khách quan nhưng cũng có những
yếu tố dưới tác động chủ quan của nhà trường. Ví dụ như, nội dung chương trình do Bộ
Giáo Dục quy định theo chuẩn kiến thức và kĩ năng, tuy nhiên tổ bộ môn cần áp dụng một
cách linh hoạt để phù hợp với điều kiện thực tế của trường mình, lớp mình. Còn đề ra hình
thức kiểm tra như thế nào cho công bằng, hợp lý với trình độ học sinh trường mình thì nhà
trường có thể tự quyết định được. Nói chung, hầu hết học sinh cũng như giáo viên đều mong
muốn một sự đánh giá công bằng từ đó có những biện pháp phù hợp để giúp đỡ học sinh.
Trong điều kiện giáo dục hiện nay, chúng ta rất khó khăn để khắc phục được tình trạng học
sinh đông trong một lớp học. Chỉ trừ những trường chuyên thì số lượng học sinh mới dưới
30 em, các trường còn lại cũng từ 45 – 60 em trong một lớp học. Số lượng học sinh đông
như thế trong một lớp, không những ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh mà còn rất
khó khăn cho giáo viên khi muốn vận dụng một phương pháp học tập tích cực cho lớp mình.
• Cơ sở vật chất của trường
Phòng học : phải đảm bảo những tiêu chuẩn như rộng, thoáng mát, đầy đủ ánh
sáng, sạch sẽ, bàn ghế đầy đủ và không bị hư hỏng, … Hiện nay, các trường ở thành phố -
tương đối đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên, nhưng ở nông thôn, miền núi, hay những vùng
khó khăn thì đó vẫn là mơ ước của ban giám hiệu cũng như học sinh.
Phương tiện trực quan : như phòng thí nghiệm, tranh ảnh phục vụ công tác giảng
dạy, máy chiếu, phòng tin học, … đầy đủ sẽ giúp giáo viên có thể truyền đạt kiến thức đến -
học sinh một cách sinh động, hấp dẫn hơn làm tăng chất lượng của một tiết học, học sinh dễ
tiếp thu từ đó kết quả học tâp có thể được nâng cao.
Thư viện : người ta thấy rằng thư viện trường học có tác động tích cực trong nhiều
hoạt động khác nhau của nhà trường, bao gồm điểm số và khả năng học tập độc lập và tự -
mở rộng kiến thức. Các chương trình thư viện hiệu quả và mạnh mẽ sẽ dẫn đến kết quả học
tập tốt hơn bất kể điều kiện kinh tế xã hội hay là trình độ dân trí của người lớn tại cộng đồng
đó. Sự hợp tác, phối kết hợp giữa giáo viên và giáo viên thư viện có ảnh hưởng sống còn
đến việc học tập của học sinh
• Các phòng ban khác trong trường :
Bộ phận giám thị.
Phòng y tế chăm sóc sức khỏe, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của của học sinh khi các -
em có vấn đề về sức khỏe. -
Các khiếu nại của học sinh cần được nhà trường giải quyết một cách thỏa đáng.
Học sinh được học tập trong một ngôi trường thân thiện, được thầy cô quan tâm, các -
em sẽ yêu thích trường lớp sẽ thúc đẩy động cơ học tập của các em hơn.
1.5. Một số vấn đề về học sinh yếu môn hóa học
1.5.1. Khái niệm học sinh yếu
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học lực của học sinh trung học phổ thông được Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành năm 2006 thì HS xếp loại học lực yếu là những em điểm
trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi dùng khái niệm “học sinh yếu môn hóa học” để
chỉ những học sinh có kết quả học tập về môn hóa học thường xuyên dưới mức trung bình
(dưới 5 điểm). Do đó việc lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng cần thiết đối với những học
sinh này tất yếu đòi hỏi tốn nhiều công sức và thời gian hơn so với những học sinh khác.
Về mặt lý luận, người thầy phải nắm vững các đặc điểm của học sinh yếu kém cũng
như nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp phù hợp nhằm khắc phục tình trạng yếu kém
trong học hóa học của học sinh.
1.5.2. Một số đặc điểm của HS yếu [17], [24]
a) Trong hoạt động học tập
- Các quá trình tiếp thu bài học của HS yếu có sự hạn chế, chẳng hạn : chậm tiếp thu,
gặp nhiều khó khăn trong tập trung và ghi nhớ, … vì thế kiến thức của các em thường bị
hổng, khả năng tổng hợp không tốt, kiến thức phân tán, rời rạc.
- Hầu như HS yếu không tạo được cho mình một động cơ học tập rõ ràng cũng như một
định hướng nghề nghiệp cụ thể. Nếu có, động cơ học tập của HS yếu chủ yếu là những động
cơ có quan hệ xã hội (thưởng và phạt, đe dọa và yêu cầu, …) mà chưa hình thành được
những động cơ hoàn thiện tri thức, mà theo quan điểm sư phạm hoạt động học tập được thúc
đẩy bởi động cơ này là tối ưu nhất. Vì thế việc học chưa được các em coi trọng và lười học,
kết quả học tập không cao, …
- Thái độ học tập của HS yếu chưa thật sự nghiêm túc : hầu hết HS yếu chưa có nhu
cầu, hứng thú thích đi học. Các em thường thụ động trong việc tìm kiếm tri thức, hài lòng
với những gì được cung cấp sẵn; e ngại nói lên những ý kiến riêng để đóng góp vào bài học
và không dám hỏi điều đang thắc mắc; … thường cảm thấy chán trong học tập và sẵn sàng
bỏ cuộc khi gặp khó khăn.
- HS yếu thường có hành vi biểu hiện thái độ không sẵn sàng tiếp thu tri thức như : lơ
đãng, không thực hiện các nhiệm vụ học tập theo yêu cầu, vi phạm các nội quy của lớp, …
- Ý chí rèn luyện cũng như tính kiên trì của HS yếu chưa cao, vì thế các em thường
không nổ lực trong học tập (biểu hiện là quay bài, chép bài của bạn hay bài giải sẵn, …).
Việc học đối với các em chỉ là đối phó để không bị trừng phạt.
b) Trong sự phát triển trí tuệ
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của HS THPT thể hiện ở quá trình tri giác, trí nhớ,
chú ý và tư duy.
- Khả năng ghi nhớ của HS yếu thường không được tốt, các em dễ dàng quên ngay cho
dù là kiến thức mới học. Bên cạnh đó, khả năng ôn luyện và tự ôn luyện kém khiến các em
không còn chút khái niệm về kiến thức cũ. Đây là một trong những nguyên nhân không nhỏ
khiến HS bị hổng kiến thức.
- Quá trình chú ý của học sinh yếu đã phát triển song lại hay quên. Các em hay chú ý
đến các đối tượng và sự vật ở động cơ gần. Trạng thái chú ý không bền khi giao tiếp, giao
lưu, đặc biệt trong các giờ học chính khoá. Nhiều hiện tượng "chú ý giả tạo" xuất hiện trong
giờ học đối với học sinh. Đó là sự chú ý có tính chất hình thức, tuân theo kỷ luật, nhưng
thực chất học sinh không tập trung tư tưởng, cũng không biểu hiện chán nản, phản ứng hoặc
hưng phấn.
- Tư duy : đặc điểm nổi bật trong tư duy của một số học sinh yếu là thói quen lao động
trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ ngại động não. Các em có thói quen suy nghĩ một chiều, dễ
thừa nhận những điều người khác nói. Trong phạm vi bài trắc nghiệm, có thể thấy tư duy
của học sinh yếu còn kém nhanh nhạy và linh hoạt, khả năng thay đổi giải pháp chậm, máy
móc dập khuôn.
Các thao tác tư duy của học sinh yếu như: khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát ở
học sinh yếu còn phát triển chậm, điểm yếu cơ bản là thiếu toàn diện khi các em phân tích,
tổng hợp, khái quát. Các em hay nhầm lẫn giữa thuộc tính bản chất và thuộc tính không bản
chất của khái niệm.
c) Một số đặc điểm khác như lối sống, nhu cầu xã hội, tình bạn, tình yêu, … của HS
yếu không khác nhiều so với những HS khác. Trong lối sống, các em ưa phóng khoáng, tự
do, không thích gò bó, nhiều thói quen chưa tốt như tác phong lề mề, chậm chạp, thiếu ngăn
nắp... ảnh hưởng đến công tác giáo dục, dạy học khi các em học ở trường phổ thong. Nhu
cầu được khen, có được uy tín trước bạn bè, hoặc nhu cầu được chơi, hoạt động ngoại khoá
... đều có tác dụng tích cực đối với hoạt động học tập của học sinh yếu.
Trong giới hạn của luận văn, một số đặc điểm biểu hiện trong hoạt động học tập và
trong sự phát triển trí tuệ là cơ bản nhất. Trong hoạt động bồi dưỡng HS yếu, GV cần phải
nắm kỹ những đặc điểm này, dựa vào nó để đưa ra các biện pháp phù hợp nhất.
1.5.3. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu môn hóa học [38]
1.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học sinh yếu
kém có thể kể đến là do cá nhân học sinh trong đó có thể kể đến một số nguyên nhân sau:
Đặc điểm trí tuệ, thể chất kém phát triển của HS
• Học sinh có đặc điểm trí tuệ kém phát triển thuộc đối tượng trẻ em chậm phát triển
trí tuệ ở mức độ nhẹ. Trong trường hợp này, một số biểu hiện chủ yếu là sự không ham hiểu
biết và sự học tập chậm chạp của đứa trẻ, có nghĩa là khả năng tiếp thu cái mới của trẻ kém.
Trẻ chậm phát triển trí tuệ vẫn có khả năng tri giác nhưng sự tri giác đó nghèo nàn, hạn chế
trong phạm vi hẹp. Tất cả những điều đó đều gây khó khăn cho sự định hướng của trẻ trong
hoàn cảnh mới, làm cho tốc độ học tập chậm hơn các trẻ khác. Một số đặc điểm tư duy của
đối tượng học sinh này là : tư duy mang tính cụ thể - trực quan, yếu về khái quát hóa; thiếu
tính liên tục; vai trò điều chỉnh kém; …
• Học sinh có thể chất kém phát triển như dị tật bẩm sinh hay do bị bệnh (thường gặp
nhất là teo cơ) và một số biểu hiện bất thường khác của cơ thể đã khiến HS gặp không ít khó
khăn trong quá trình học tập. Bởi vì, với đặc điểm thể chất yếu kém như thế, các em phải nổ
lực hơn gấp nhiều lần so với những học sinh bình thường khác thì kết quả học tập mới tốt
được. Tuy nhiên không phải học sinh nào cũng có thể vượt qua được mặc cảm về cơ thể
không giống các bạn và có ý chí mạnh mẽ để vươn lên trong học tập. Vì thế, phần lớn đối
tượng này có kết quả học tập không cao do những khuyết tật của cơ thể khiến các em không
có đầy đủ sức khỏe, mặc cảm với bạn bè sinh ra buồn chán, thiếu ý chí vượt lên bản thân,
không được sự động viên kịp thời của cha mẹ và thầy cô, …
Học sinh bị mất căn bản từ lớp dưới
Đây là một điều không thể phủ nhận, với chương trình học tập hiện nay, để có thể học
tốt, đặc biệt là các môn tự nhiên nói chung và môn hóa học nói riêng thì để việc học tập có
kết quả thì đòi hỏi trước đó học sinh phải vốn kiến thức nhất định. Tuy nhiên, hiện nay rất
nhiều học sinh đã không có được những vốn kiến thức cơ bản ngay từ lớp nhỏ, từ đó càng
lên các lớp lớn hơn, học những kiến thức mới có kiên quan đến những kiến thức cũ thì học
sinh đã quên hết cho nên việc tiếp thu kiến thức mới trở thành điều rất khó khăn đối với các
em. Nguyên nhân này có thể nói đến một phần lỗi của giáo viên là chưa đánh giá đúng trình
độ của học sinh.
Học sinh thiếu ý thức học tập
Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng đa số các học sinh yếu kém là những học
sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không xem bài,
không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì cặp sách đến trường, nhiều khi học sinh còn không
biết ngày đó học môn gì, vào lớp thì không chép bài vì lí do là không có đem tập học của
môn đó.
Còn một bộ phận không ít học sinh thì không xác định được mục đích của việc học, học để
có điều kiện đi chơi, đến lớp thì lo chọc phá bạn bè, gọi đến thì không biết trả lời, đang giờ
học thì xin ra ngoài để chơi.
Tuy nhiên cũng có một số học sinh không phải là không có ý thức học tập, các em cũng
muốn học tốt môn hóa học tuy nhiên lại không có khả năng nên học yếu rất nhiều môn.
Chính vì vậy các em không có động lực để học tốt môn hóa học khi môn học nào của mình
cũng yếu.
Học sinh không có phương pháp học tập phù hợp
Theo sách giáo khoa hiện hành thì để dễ dàng tiếp thu bài, nhanh chóng lĩnh hội được
tri thức thì người học phải biết tự tìm tòi, tự khám phá, có như thế thì khi vào lớp mới nhanh
chóng tiếp thu và hiểu bài một cách sâu sắc được. Tuy nhiên, phần lớn học sinh hiện nay
đều không nhận thức được điều đó. Học sinh chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng
bài rồi ghi vào những nội dung đã học rồi về về nhà lấy tập ra “học vẹt” mà không hiểu
được nội dung đó nói lên điều gì.
Học sinh thiếu các kỹ năng giải bài tập
Các kỹ năng giải bài tập được hình thành không riêng ở môn hóa học mà còn ở Toán,
Vật lý, học sinh chưa nhận diện được vấn đề và cũng không biết cách giải quyết vấn đề như
thế nào. Vì thế lý do này không phải hoàn toàn do học sinh mà có một phần lỗi của giáo
viên. Với môn hóa học, lý thuyết với bài tập vô cùng đa dạng, người giáo viên cần chú trọng
đến nhiều dạng bài tập mẫu, rồi cho bài tập tương tự để học sinh làm quen với dạng bài tập
ấy.
1.5.3.2. Nguyên nhân khách quan
Nội dung chương trình quá dài và nhiều
Cùng với nhu cầu phát triển của xã hội thì yêu cầu đặt ra với học sinh, sinh viên hiện
nay ngày càng cao. Vì thế nội dung chương trình của các môn học cũng không thể giảm tải,
để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Tuy nhiên, mỗi trường, mỗi giáo viên có thể
khắc phục nhược điểm này được bằng mục tiêu dạy học của trường mình, lớp mình. Với
những đối tượng học sinh yếu, đừng đặt yêu cầu quá cao đối với các em.
Mặt khác, do đặc trưng của môn hóa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, cho nên để
môn học dễ hiểu cần phải thực hành nhiều. Tuy nhiên không phải giờ học nào giáo viên
cũng có điều kiện thực hiện thí nghiệm để làm sáng tỏ nội dung bài học. Đặc biệt những thí
nghiệm về hóa hữu cơ, thời gian phản ứng lâu, hiệu suất thấp nên thời lượng một tiết học 45
phút không thể tiến hành được, và còn khó thành công.
Học sinh không có thời gian cho việc tự học
Tình trạng này xảy ra đối với những gia đình có điều kiện lẫn những gia đình không có
điều kiện. Với những gia đình không có điều kiện, thì các em ngoài việc học còn phải phụ
giúp thêm cho cha mẹ vấn đề kinh tế. Còn với những gia đình có điều kiện thì lại bắt các em
học quá nhiều, ngoài học trên lớp, học phụ đạo ở trên trường các em còn học thêm quá
nhiều những môn học khác và lĩnh vực khác nên không có thời gian coi lại bài, học rồi cũng
quên rất nhanh.
Giáo viên chưa quan tâm đến học sinh yếu
Học sinh học yếu không phải nguyên nhân toàn là ở học sinh mà một phần ảnh hưởng
không nhỏ là ở người giáo viên. Thầy hay thì mới có trò giỏi. Ngày nay, để có thể thực hiện
tốt trong công tác giảng dạy thì đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, ở đây không phải giáo viên nào có trình độ học
vấn cao, tốt nghiệp giỏi thì sẽ giảng dạy tốt mà ở đây đòi hỏi người giáo viên phải biết lựa
chọn phương pháp dạy học nào là tốt với từng đối tượng học sinh và với từng nội dung kiến
thức. Qua quá trình công tác tôi nhận thấy, vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa thật tâm
huyết với nghề, chỉ rập khuôn theo một khuôn mẫu nhất định mà chưa chú ý quan tâm đến
các đối tượng học sinh. Chưa tìm tòi nhiều phương dạy học mới kích thích tính tích cực chủ
động của học sinh. Chưa thật sự quan tâm tìm hiểu đến hoàn cảnh của học sinh, có khi học
sinh hỏi một vấn đề gì đó thì giáo viên lại tỏ ra khó chịu hay trả lời cho học sinh với thái độ
cộc cằn làm cho học sinh không còn dám hỏi khi có điều gì chưa rõ.
Cha mẹ không quan tâm đến việc học của con cái
Phụ huynh lo làm kinh tế để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cuộc sống và nhiều người
thường chủ quan nghĩ rằng cần phải cố gắng đáp ứng nhu cầu con cái cho bằng bạn, bằng bè
mà quên rằng con người cũng như một cái cây, nếu biết chăm sóc, uốn nắn ngay từ đầu thì
con người mới có thể phát triển toàn diện. Thậm chí có nhiều phụ huynh còn bận tới mức
mọi sinh hoạt, ăn ngủ, đi lại, học tập đều giao cho người khác lo, còn mình chỉ cung cấp tiền
là xong. Theo thời gian các em học sinh lớn lên trong sự thiếu thốn tình cảm và sự quan tâm
chính đáng từ phía gia đình, sẵn có tiền nhiều trong túi các em lao vào ăn chơi … và tất
nhiên trong trường hợp này kết quả học tập sẽ tỉ lệ nghịch với số tiền mà phụ huynh bỏ ra.
Đôi khi những nguyên nhân khách quan như kết quả học tập của con em mình trên lớp
vẫn bình thường mà quý phụ huynh đâu biết rằng kiến thức của con mình không có gì trong
đầu, đến một lúc nào đó học sinh theo thói quen đã không còn ý thức muốn học và không
thể theo được chương trình trên lớp thì mới phát hiện ra và tìm cách tháo gỡ. Thông thường
trong trường hợp này quý phụ huynh và các em thường tìm đến trung tâm hoặc gia sư tại
nhà. Nhưng mong quý phụ huynh luôn hiểu rằng không có cách tháo gỡ nào bằng sự đồng
cảm chăm sóc thương yêu, hiểu con mình ngay từ đầu.
Sĩ số vượt quá quy định trong Điều lệ trường phổ thông
Hiện nay đa số các lớp học đều có số lượng học sinh từ 40 đến 60, với trình độ học tập
rất chênh lệch nhau : giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Vì vậy người thầy dù rất tận tâm, hết
lòng vì học sinh và có phương pháp sư phạm cũng không thể đem phương pháp dạy học
chung cho mọi đối tượng học sinh. Vì vậy các em học sinh yếu thường gặp khó khăn trong
việc lĩnh hội kiến thức, điều này nằm ngoài ý muốn của giáo viên.
Bệnh thành tích của người trong ngành
Để có được một bảng thành tích “sáng chói”, không thiếu trường đã nâng điểm số của
HS lên quá khả năng thực của các em. Một số địa phương đã tổ chức việc “sáng học chính
khóa, chiều học bổ sung” hòng giúp các em “ngồi nhầm lớp” lấy lại căn bản để tiếp tục việc
học.
Mặt khác, cũng do áp lực của thành tích, các nhà trường chỉ lo đầu tư vào phong trào
“mũi nhọn” như lập ra các lớp chuyên chọn, lo bồi dưỡng học sinh giỏi, luyện thi đại học
mà bỏ qua, coi nhẹ việc phụ đạo, kèm cặp những học sinh yếu kém. Học sinh giỏi được lập
một lớp riêng, được các giáo viên giỏi giảng dạy, học sinh yếu thì “thiệt đơn thiệt kép” vì
nhà trường ít quan tâm, một số giáo viên cũng giảng dạy thiếu nhiệt tình, không có bạn giỏi
để hỏi han, giúp đỡ.
Ảnh hưởng từ cuộc vận động “hai không”
Tại Hội nghị đối thoại thường niên giữa Bộ GD-ĐT và các nhà tài trợ diễn ra ngày
29/01/2008 ở Hà Nội, Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân đã phát biểu: “Chúng tôi vui khi tỷ lệ
HS giỏi giảm và trung bình, kém tăng, vì chúng tôi đang tập trung chống bệnh thành tích
trong giáo dục…”. Nhiều trường học đã trở nên “thờ ơ” với HS yếu, kém vì cho rằng như
thế là minh chứng cho sự “hưởng ứng tích cực” cuộc vận động. Mặt khác, cũng do ảnh
hưởng từ cuộc vận động này, các trường đều thắt chặt công tác kiểm tra, đánh giá khiến cho
những học sinh yếu kém không theo được, nên càng ngày càng yếu hơn.
Ngoài ra còn có như nguyên nhân khác như : do không thi đại học khối A, B nên các
em cũng không tập trung học môn hóa học; phương pháp kiểm tra đánh giá chưa phù hợp
với học sinh yếu; do lên lớp vớt; …
Tóm lại, học sinh yếu kém nói chung và yếu kém môn hóa học nói riêng do rất nhiều
nguyên nhân. Trên đây, chúng tôi chỉ liệt kê một số nguyên nhân trong quá trình điều tra
cũng như kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy. Là giáo viên trực tiếp giảng
dạy bộ môn hóa, khả năng chúng ta không thể giải quyết hết được tất cả các nguyên nhân
mà chỉ có thể khắc phục một số trong phạm vi nhất định, chẳng hạn như : HS mất căn bản
từ lớp dưới; thiếu ý thức học tập; không có phương pháp học tập phù hợp; thiếu kỹ năng
giải bài tập; sự quan tâm của GV đến HS yếu; …
1.6. Tổng quan về chương “Dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và
“Anđehit – xeton – axit cacboxylic” hóa học 11, ban cơ bản
1.6.1. Chuẩn kiến thức và kỹ năng [10]
Bảng 1.1. Chuẩn kiến thức và kỹ năng chương 8 và chương 9 hóa học 11 ban cơ bản DẪN XUẤT HALOGEN – ANCOL - PHENOL
Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm, phân loại dẫn xuất halogen, lấy ví dụ minh họa.
- Tính chất hóa học cơ bản (phản ứng tạo thành anken, ancol). 1. Dẫn xuất - Một số ứng dụng cơ bản (nguyên liệu tổng hợp hữu cơ và một số lĩnh vực halogen khác).
Kỹ năng
Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học (chỉ viết phương
trình hóa học với dẫn xuất halogen của hydrocacbon no có 2 – 3 nguyên tử
C).
Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa, phân loại ancol.
- Công thức chung, đặc điểm cấu tạo phân tử, đồng phân, danh pháp
(gốc-chức và thay thế).
- Tính chất vật lí: Nhiệt độ sôi, độ tan trong nước, liên kết hiđro.
- Tính chất hóa học: Phản ứng của nhóm -OH (thế H, thế -OH), phản ứng
tách nước tạo thành anken hoặc ete, phản ứng oxi hóa ancol bậc I, bậc
II thành anđehit, xeton; phản ứng cháy.
- Phương pháp điều chế ancol từ anken, điều chế etanol từ tinh bột, điều
chế glixerol.
- Ứng dụng của etanol. 2. Ancol
- Công thức phân tử, cấu tạo, tính chất riêng của glixerol (phản ứng với
Cu(OH)2).
Kỹ năng
- Viết được công thức cấu tạo các đồng phân ancol.
- Đọc được tên khi biết công thức cấu tạo của ancol (có 4- 5C).
- Dự đoán được tính chất hóa học của một số ancol đơn chức cụ thể.
- Viết được phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học ancol và
glixerol.
- Phân biệt được ancol no đơn chức với glixerol bằng phương pháp hóa
học.
- Xác định công thức phân tử, công thức cấu tạo của ancol.
Kiến thức
Biết được:
- Khái niệm, phân loại phenol.
- Tính chất vật lí: trạng thái, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, tính tan.
- Tính chất hóa học: tác dụng với natri, natri hiđroxit, nước brôm.
- Một số phương pháp điều chế phenol (từ cumen, từ benzen), ứng dụng 3. Phenol
của phenol.
- Khái niệm về ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử hợp
chất hữu cơ.
Kỹ năng
- Phân biệt dung dịch phenol với ancol cụ thể bằng pp hóa học.
- Viết được PTHH minh họa tính chất hóa học của phenol.
- Tính khối lượng phenol tham gia và tạo thành trong phản ứng.
ANĐEHIT – XETON – AXIT CACBOXYLIC
Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa, phân loại, danh pháp anđehit.
- Đặc điểm cấu tạo phân tử của anđehit.
- Tính chất vật lí: trạng thái, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, tính tan.
- Tính chất hóa học của anđehit no đơn chức: Tính khử (tác dụng với dd
AgNO3/NH3), tính oxi hóa (tác dụng với H2).
- Phương pháp điều chế anđehit từ ancol bậc I, điều chế trực tiếp anđehit
fomic từ metan, anđehit axetic từ etilen. Một số ứng dụng chính của
anđehit. 1. Anđehit và xeton - Sơ lược về xeton (đặc điểm cấu tạo, tính chất, ứng dụng chính).
Kỹ năng
- Dự đoán được tính chất hóa học đặc trưng của anđehit và xeton; Kiểm tra
dự đoán và kết luận.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, rút ra nhận xét về cấu tạo và tính chất.
- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của anđehit
fomic và anđehit axetic, axeton.
- Nhận biết anđehit bằng phản ứng hóa học đặc trưng.
- Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch anđehit.
Kiến thức
Biết được:
- Định nghĩa, phân loại, đặc điểm cấu tạo phân tử, danh pháp.
- Tính chất vật lí: nhiệt độ sôi, độ tan trong nước; Liên kết hiđro.
- Tính chất hóa học: Tính axit yếu (phân li thuận nghịch trong dung dịch,
tác dụng với bazơ, oxit bazơ, muối của axit yếu hơn, kim loại hoạt động 2. Axit mạnh), tác dụng với ancol tạo thành este. Khái niệm phản ứng este hóa. cacboxylic - Phương pháp điều chế, ứng dụng của axit cacboxylic.
Kỹ năng
- Quan sát thí nghiệm, mô hình, rút ra nhận xét về cấu tạo và tính chất.
- Dự đoán được tính chất hóa học của axit cacboxylic no, đơn chức, mạch
hở.
- Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học.
- Phân biệt axit cụ thể với ancol, phenol bằng pp hóa học.
- Tính khối lượng hoặc nồng độ dung dịch axit.
1.6.2. Những điểm khó của chương đối với học sinh yếu
- Về thời lượng chương trình : chương trình hóa học lớp 11 tương đối nặng nề, giáo viên
phải gấp rút mới đi được hết chương trình. Hai chương được nghiên cứu trong luận văn là
hai chương cuối của SGK 11, đặc biệt là chương “Anđehit – xeton – axit cacboxylic” tại
một số trường hầu như không dạy kịp. Không những thế, với khối lượng kiến thức khổng lồ
được tiếp nhận trược đó đã quá tải với HS yếu nên đến lúc này các em không thể tiếp nhận
thêm được kiến thức nào về hóa học nữa.
- Phần đồng phân, danh pháp : do phần này đã được học trong chương trình hóa học lớp
9 và đã nghiên cứu trong chương “Đại cương về hóa học hữu cơ” nên GV giảng rất ngắn
gọn, và không có thời gian viết đồng phân và gọi tên nhiều như trước. Trong khi đó HS yếu
thì khả năng ghi nhớ kém nên tới phần này hầu như không còn nhớ cách viết đồng phân và
gọi tên như thế nào. Mặt khác, trong phần danh pháp có nhiều cách gọi tên : tên thay thế, tên
thông thường làm học sinh yếu bị rối, không nhớ nổi.
- Tính chất hóa học của ancol khó nhất ở phản ứng oxi hóa không hoàn toàn. Các em
không hình dung cách viết phản ứng cũng như cách làm bài tập nội dung này. Tuy giáo viên
trên lớp dạy rất rõ ràng kỹ lưỡng, nhưng các em HS yếu không nhớ nổi, gặp lại sẽ sai ngay.
- Để học sinh hiểu rõ tính chất hóa học của các bài, GV cần rèn luyện cho HS giải bài
tập nhiều. Tuy nhiên, thời lượng cho tiết luyện tập rất hạn chế, HS không có điều kiện được
hướng dẫn bài tập mẫu nhiều nên các em không biết vận dụng lý thuyết đã học vào giải bài
tập. Có những kiến thức, giáo viên không thể dạy trên lớp vì không kịp thời gian mà chỉ có
thể nói trong tiết bài tập, nhưng tiết bài tập lại quá ngắn không đủ có các em HS yếu nắm lại
bài đã học.
- Khi học bài ancol và phenol, đây là dãy đồng đẳng có nhóm chức OH, một số em lại
nhầm lẫn đó là “hydroxit”. Ngoài ra các em còn không nắm rõ được tính axit yếu của
phenol, không so sánh được tính axit của dãy đồng đẳng axit cacboxylic.
Như vậy, nhìn chung về lượng kiến thức thì hai chương này cũng không quá vất vả nếu
GV và HS có đủ thời gian để luyện tập. Vì cấu trúc của các bài có dàn ý chung tương tự
nhau, nên về lý thuyết cũng tương đối dễ dạy, đồng thời phần hữu cơ HS đã được làm quen
dần từ các chương hydrocacbon. Tuy nhiên vì vấn đề thời gian và lượng kiến thức tương đối
lớn nên cả GV và HS đều cảm thấy rất áp lực khi học nội dung này ngay cả HS khá giỏi.
Lượng kiến thức lớn, liên quan đến chương trình lớp 12 nhưng lại rơi vào thời gian cuối
năm, lúc này để tiếp nhận thêm kiến thức từ các môn học kiến học sinh rất mệt mỏi, căng
thẳng. Riêng đối với HS yếu, hầu như các em bỏ luôn phần học này vì không thể theo kịp.
1.6.3. Một số lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học [9]
1.6.3.1. Chương Dẫn xuất halogen – Ancol - Phenol
a) Nội dung
Trong mỗi bài đều giới thiệu về khái niệm, phân loại, đồng phân, danh pháp và tính
chất của các loại hợp chất có nhóm chức halogen và OH. Các kiến thức mới được giới thiệu
sau khi học sinh đã có một số kiến thức chung về Hóa hữu cơ như đồng đẳng, đồng phân,
thuyết cấu tạo hóa học, nên cần phải quán triệt phương pháp giảng dạy : khai thác quan hệ
cấu tạo – tính chất giúp học sinh hoạt động tư duy hiệu quả.
Trong SGK, xét các chất theo từng loại nhóm chức bao gồm định nghĩa, phân loại, danh
pháp, tính chất vật lý – hóa học, điều chế, ứng dụng. Tuy nhiên do thời lượng ít nên chỉ đề
cập các đơn vị kiến thức ở mức độ sơ lược, tiêu biểu, có ứng dụng thực tế.
b) Phương pháp
- Cần tạo điều kiện cho HS tích cực tham gia xây dựng bài, chủ động tiếp nhận kiến
thức mới bằng cách tổ chức các hoạt động theo nhóm.
- Tăng cường sử dụng tranh, mô hình lắp ghép để học sinh dễ hình dung việc viết công
thức cấu tạo của các đồng phân của ancol theo quan điểm thay thế các nguyên tử, nhóm
nguyên tử có cùng hóa trị.
- Giáo viên cần tận dụng vốn kiến thức về các chất có nhóm chức đã học ở lớp 9 và vận
dụng các kiến thức về quan hệ cấu tạo – tính chất để xét các chất.
- Cách viết CTCT của các đồng phân dẫn xuất halogen và ancol có nét tương tự nhau
nên cần tận dụng thuận lợi này.
- Và việc gọi tên theo danh pháp thay thế của dẫn xuất halogen và ancol cũng có nét
tương tự, do đó cần chỉ cho HS thấy các đặc điểm này để HS có thể dễ dàng đọc tên các chất
hữu cơ. GV không nên mở rộng sang các dãy đồng đẳng của ancol đa chức, mà chỉ nên giới
thiệu vài ancol đa chức tiêu biểu có ứng dụng.
1.6.3.2. Chương Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic
- Khái niệm về anđehit và axit cacboxylic có nét tương đồng. Việc phân loại anđehit ,
axit dựa theo số nhóm chức và theo đặc điểm của gốc hyđrocacbon. Ngoài các ví dụ trong
SGK, có thể gợi ý yêu cầu HS bổ sung các thí dụ theo các loại gốc hyđrocacbon (no, không
no, ...) và số nhóm chức.
- Anđehit là loại hợp chất mới, HS chưa được làm quen như ancol và axit cacboxylic,
vì vậy cần dựa trên đặc điểm cấu tạo của nhóm chức – CH=O để dẫn dắt HS xây dựng bài.
GV cần tận dụng kiến thức “phản ứng cộng” của anken và phản ứng cộng nước của axetilen
để dạy phần tính chất hóa học của anđehit.
- Anđehit và axit cacboxylic là hai nội dung có nhiều ứng dụng thực tế, GV cần liên hệ
một số anđehit và axit cacboxylic có trong tự nhiên để bài học trở nên sinh động, gần gũi
với cuộc sống.
- Vì HS đã được học về axit hữu cơ (axit axetic) năm lớp 9, do đó cần khai thác các
kiến thức cũ của HS và quan điểm “cấu tạo quyết định tính chất” giúp HS suy luận từ tính
chất của axit axetic để áp dụng cho các axit khác. Khi dạy phần tính chất hóa học của axit,
GV nên tiến hành phương pháp nghiên cứu để dạy học bởi vì đây là nội dung không mới đối
với HS.
- Do khả năng cộng H2 của nhóm C=O khó khăn hơn nhóm C=C, GV cần lưu ý cho
HS khi mở rộng về tính chất này với anđehit không no.
- Sử dụng thí nghiệm để dạy phần tính chất hóa học của chương này để học sinh hiểu
hơn về nội dung này và cũng để bài giảng sinh động, hấp dẫn.
1.7. Thực trạng bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học ở trường trung học
phổ thông
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở trường THPT cũng như
tăng cường hiệu quả của việc bồi dưỡng HS yếu hóa học bằng các biện pháp cụ thể. Chúng
tôi đã tham khảo ý kiến của 87 thầy cô giáo dạy môn Hóa học ở các trường THPT tại Thành
phố Hồ Chí Minh, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Bình Thuận và các học viên lớp cao học LL
& PPDH Hóa học- K19, K20 Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh bằng phiếu thăm dò (xem phụ
lục 1) về một số vấn đề và thu được kết quả như sau:
STT
1 Học viên cao học LL & PPDH Hóa học – K19 2 Học viên cao học LL & PPDH Hóa học – K20 Trường THPT Trấn Biên – TP. Biên Hòa 3 Trường THPT Lê Hồng Phong – TP. Biên Hòa 4 Trường THPT Vĩnh Lộc – Tp. Hồ Chí Minh 5 Trường THPT Nguyễn Văn Linh – T. Bình Thuận 6
Số lượng GV 47 20 6 5 5 4
Bảng 1.2. Số lượng giáo viên tham gia thực hiện phiếu điều tra
- Gần 76,2% GV đánh giá rằng tỷ lệ học sinh yếu môn hóa học tại lớp mình rất cao.
Và GV cũng cho rằng, việc bồi dưỡng HS tại các trường phổ thông hiện nay là vô cùng cần
thiết. Tuy nhiên, qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy rằng không phải tất cả GV đều thực
hiện công tác bồi dưỡng HS yếu tại lớp của mình đạt được kết quả như mong đợi. Nói
chung, GV gặp rất nhiều khó khăn trong công tác này.
- Khi chúng tôi điều tra về một số biện pháp GV thường sử dụng trong dạy học HS yếu
thì kết quả như sau: (chúng tôi đưa ra 5 mức độ đánh giá, 5 : Rất hiệu quả; 4 : Hiệu quả; 3 :
Bình thường; 2: Ít hiệu quả; 1 : không hiệu quả).
Bảng 1.3. Kết quả về một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu
Các mức độ
Một số biện pháp
TB
5
4
3
2
1
Hướng dẫn HS phương pháp học và tự học
35 30 22 0
0 4.15
Tóm tắt hệ thống lý thuyết đơn giản, ngắn gọn cho HS yếu 40 35 10 2
0 4.30
Lên kế hoạch phụ đạo cho HS yếu
50 30 5
2
0 4.47
Xây dựng nhóm học tập (HS kèm HS)
25 40 15 5
2 3.93
Thường xuyên kiểm tra bài cũ HS yếu
57 30 0
0
0 4.66
Khen thưởng, tuyên dương kịp thời HS có tiến bộ
20 30 15 20 2 3.53
Sử dụng một số biện pháp gây hứng thú
22 25 30 10 0 3.68
Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn các GV đều đánh giá cao những biện pháp bồi
dưỡng HS yếu (điểm trung bình từ 3.53 đến 4.66), nhất là biện pháp kiểm tra thường xuyên
(4.66) và phụ đạo (4.47) được GV đánh giá cao nhất, … nhưng tại điều kiện khách quan
cũng như chủ quan mà một số biện pháp trên chưa được thực hiện một cách hiệu quả tại các
trường phổ thông, dẫn đến kết quả bồi dưỡng HS yếu chưa được tốt. Mặc khác, trong một
lớp học nhiều cấp độ khiến rất khó khăn cho GV khi thực hiện các biện pháp bồi dưỡng HS
yếu, nếu GV quá quan tâm đến những đối tượng này thì lại bỏ quên đến những em học khá
– giỏi. Mà nếu đảm bảo vừa bồi dưỡng Hs giỏi vừa bồi dưỡng HS yếu là một việc làm quá
sức đối với GV tại các trường THPT hiện nay.
- Việc kiểm tra học sinh yếu một cách thường xuyên, liên tục là một công việc hết sức
cần thiết đối với bộ môn hóa học, vì thế chúng tôi thực hiện điều tra về vấn đề này thì thu
được một số kết quả như sau: (Chúng tôi đưa ra 5 mức độ: 5: rất thường xuyên; 4: thường
xuyên; 3: thỉnh thoảng; 2: hiếm khi; 1: không bao giờ).
Bảng 1.4. Một số biện pháp kiểm tra bài cũ đối với học sinh yếu
Ý kiến
TB
Kiểm tra miệng Kiểm tra trắc nghiệm khách quan Kiểm tra vở bài tập về nhà Kiểm tra bằng cách viết bảng Hình thức khác…
Các mức độ 1 2 5 3 4 0 4.49 52 28 5 2 21 3.06 15 26 16 9 3.54 7 19 32 20 9 31 36 12 8 4.03 0 12 10 36 20 11 2.98
Qua mức độ trung bình dao động từ 2.98 đến 4.49 chúng ta nhận thấy rằng, đa số GV
thường sử dụng những biện pháp thông thường đã có từ lâu để kiểm tra bài cũ đối với HS.
Một số hình thức kiểm tra bài cũ khác cũng được một số GV thực hiện, nhưng số lượng này
theo thống kê cho thấy là rất thấp (2.98). Qua đó có thể thấy, để việc bồi dưỡng HS yếu hơn
nữa, GV cần sáng tạo trong phương pháp kiểm tra bài cũ, làm thế nào mà việc học bài của
đối tượng này là một công việc tự nguyện, sự ham thích, … thì kết quả bồi dưỡng mới cao.
- Trong chương trình hóa học phổ thông, có những nội dung tương đối đơn giản làm tỷ
lệ học sinh yếu thường thấp. Tuy nhiên cũng có những nội dung rất hóc búa đối với học
sinh, ngay cả những em học sinh khá – giỏi, bởi vì nội dung ấy liên quan đến rất nhiều kiến
thức cũ, cần có sự tổng hợp, vận dụng hiệu quả và là trung gian để học tiếp nội dung về sau.
Một trong số đó là nội dung “Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol” và “Anđehit – Xeton –
Axit cacboxylic” trong chương trình hóa học lớp 11. Mặc khác, đây là nội dung theo phân
phối chương trình nằm cuối chương trình hóa học lớp 11, thời điểm chuẩn bị thi và kiểm tra
cũng là một khó khăn rất lớn đối với GV trong việc dạy học HS yếu. Khi điều tra về vấn đề
những rắc rối học sinh thường gặp trong học tập hai chương trên là gì thì thu được kết quả
như sau:
Bảng 1.5. Một số vấn đề khó khăn HS gặp phải khi học tập chương 8 và chương 9 SGK hóa học 11 cơ bản
Ý kiến
Gọi công thức tổng quát khi làm bài tập tìm công thức Viết đồng phân Làm các bài tập định lượng Gọi tên theo tên thông thường Gọi tên theo tên thay thế Học thuộc các phương trình hóa học Không xâu chuỗi được những kiến thức cũ Không nhớ được điều kiện phản ứng Hệ thống bài tập trong SGK còn ít, chưa bao quát
Lựa chọn Số lượng % 78.1 80.4 89.7 64.4 68.9 57.5 34.5 67.8 28.7
68 70 78 56 60 50 30 59 25
- Khi điều tra về những khó khăn khi bồi dưỡng HS yếu của GV các trường THPT
hiện nay thường gặp là: (chúng tôi đưa ra hệ thống các câu trả lời và thu được kết quả trong
bảng tổng hợp dưới đây).
Ý kiến HS không hợp tác với những biện pháp GV tổ chức HS yếu quá đông trong một lớp học Không được sự hỗ trợ từ gia đình HS và nhà trường Mất nhiều thời gian và công sức Ảnh hưởng đến những HS khác trong lớp Kinh nghiệm bồi dưỡng HS yếu còn non kém
Đồng ý Số lượng % 35.6 79.3 89.7 65.5 19.5 67.8
31 69 78 57 17 59
Không đồng ý Số lượng % 64.4 20.7 10.3 34.5 80.5 32.2
56 18 9 30 70 28
Bảng 1.6. Những khó khăn khi bồi dưỡng HS yếu
Từ kết quả trên ta nhận thấy, quá trình bồi dưỡng HS yếu của GV gặp rất nhiều khó
khăn từ điều kiện chủ quan và khách quan. Việc bồi dưỡng HS yếu bây giờ chủ yếu để đối
phó với thành tích với các lớp học khác cũng như chỉ tiêu của nhà trường đặt ra, không
những thế, quá trình bồi dưỡng HS yếu của GV không diễn ra một cách thoải mái, … chính
vì thế sau khi kiểm tra và thi cử thì đâu lại vào đấy, học sinh lại không tiếp nhận được kiến
thức bao nhiêu làm hiệu quả bồi dưỡng không tốt.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trên đây chúng tôi đã trình bày cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu, bao
gồm các nội dung sau:
- Vấn đề học sinh yếu đã và đang được sự quan tâm như thế nào của xã hội. Vì thế
chúng tôi trình bày phần tổng quan vấn đề nghiên cứu để hiểu rõ vấn đề này.
- Trình bày quá trình dạy và học để hiểu rõ sự tương tác giữa giáo viên và học sinh
trong một lớp học. Đối với từng đối tượng học sinh, giáo viên sẽ có những tương tác cụ thể
và phù hợp nhất.
- Hoạt động nhận thức và sự phát triển năng lực nhận thức được hình thành như thế
nào trong quá trình dạy và học.
- Kết quả học tập của HS chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố, trong giới hạn
nghiên cứu của đề tài chúng tôi chỉ nghiên cứu ba tác nhân chính là : bản thân trẻ, gia đình
và nhà trường.
- Tìm hiểu một số vấn đề về học sinh yếu : làm thế nào để nhận dạng một HS yếu kịp
thời để có những biện pháp giúp đỡ hiệu quả; một số nguyên nhân khách quan và chủ quan
dẫn đến HS học yếu môn hóa học.
- Cấu trúc nội dung chương 8, 9 – sách giáo khoa hóa học 11 – ban cơ bản và một số
điểm cần chú ý về nội dung và phương pháp.
- Thực trạng vấn đề bồi dưỡng HS yếu môn hóa học tại một số trường THPT hiện nay,
chúng tôi đề cập chủ yếu đến kết quả điều tra vấn đề này.
Tất cả những nội dung trên sẽ là cơ sở để chúng tôi nghiên cứu một số biện pháp bồi
dưỡng HS yếu một cách cụ thể và bao quát nhất, vận dụng các biện pháp này như thế nào
trong quá trình dạy và học.
Chương 2 : NHỮNG BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU MÔN HÓA
HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Cơ sở khoa học của các biện pháp
Để đưa ra được các biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học chúng tôi căn cứ
vào những cơ sở sau:
2.1.1. Cơ sở triết học
Cơ sở triết học ở đây là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,
dựa trên các quan điểm cơ bản của Triết học để tìm ra các biện pháp phù hợp. Các quan
điểm cơ bản chỉ đạo việc nghiên cứu là:
Quan điểm tiếp cận hệ thống
Mỗi quá trình (hay hoạt động) dạy học là cấu trúc - hệ thống, cho nên cần nghiên cứu -
nó một cách toàn diện. Sự tương tác giữa giáo viên và học sinh không chỉ liên quan đến quá
trình giáo dục mà với các quá trình khác của xã hội. Vì vậy, để đưa ra được những biện
pháp bồi dưỡng học sinh yếu phải nghiên cứu một cách tổng thể và có hệ thống mối quan hệ
của học sinh trong gia đình, nhà trường và toàn xã hội.
Quan điểm tiếp cận hoạt động – nhân cách
Nội dung chính trong quan điểm này là : hoạt động là quy luật chung nhất của con -
người; con người là chủ thể của hoạt động; quan hệ của con người với thế giới xung quanh
và với bản thân là quan hệ tác động qua lại; hoạt động của con người có thành tố đặc thù là
con người vươn tới đối tượng, chuyển sự vật, hiện tượng thành đối tượng, thành sản phẩm
của hoạt động nhằm thực hiện mục đích của mình, các quá trình này vừa chứa đựng, vừa thể
hiện và thực hiện hứng thú, động cơ, … của con người với tư cách là chủ thể của hoạt động.
Trong quá trình hoạt động và giao lưu, tâm lý con người hình thành và phát triển, tâm lý con
người vừa là sản phẩm đồng thời cũng vừa là thành tố của hoạt động. Phương pháp tiếp cận
hệ thống bao hàm trong đó cả phương pháp tiếp cận nhân cách nên gọi chung là phương
pháp tiếp cận hoạt động – nhân cách.
Từ quan điểm này cho thấy các biện pháp được đưa ra phải gắn liền với hoạt động dạy
và học của giáo viên và học sinh. Học sinh yếu kém nhận được sự giúp đỡ của GV thì
ngược lại GV sẽ chịu tác động ngược trở lại từ HS, từ đó giúp giáo viên chỉnh sửa, hoàn
chỉnh các biện pháp cho phù hợp nhất. Bên cạnh đó, quá trình tương tác của GV sẽ góp
phần đáng kể hình thành và hoàn thiện nhân cách cho các em HS.
Quan điểm tiếp cận lịch sử
-
Những thành tựu của nhân loại được hình thành và phát triển trong quá trình hình
thành và phát triển của nhân loại. Tư tưởng, quan điểm của những người đi sau (dù có mới
mẻ hiện đại đến đâu) cũng manh nha từ tư tưởng, quan niệm của những người đi trước. Để
đưa ra được các biện pháp bồi dưỡng HS yếu, người giáo viên không những tích lũy kinh
nghiệm dạy học của bản thân mà còn phải tham khảo, xin ý kiến của những chuyên gia,
những giáo viên lâu năm, … thậm chí ngay từ các em học sinh của mình.
2.1.2. Cơ sở tâm lý học
- Việc hình thành động cơ học tập cho học sinh là một vấn đề hết sức cần thiết trong
việc hình thành hoạt động học, và việc xây dựng một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu cũng
dựa trên cơ sở này. Mặc dù theo quan điểm sư phạm hoạt động học tập được thúc đẩy bởi
những động cơ hoàn thiện tri thức thì tối ưu hơn những động cơ có quan hệ xã hội nhưng
cần hình thành ở học sinh yếu cả hai động cơ này. Bởi vì động cơ học tập không có sẵn,
cũng không thể áp đặt, mà phải được hình thành dần dần trong quá trình học tập của học
sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên. Để hình thành động cơ học tập cho HS, GV
cần phải : giúp học sinh xác định được mục đích học tập; tăng hứng thú học tập cho học
viên bằng cách chuẩn bị giáo án thật tốt, các phương tiện dạy học phải hấp dẫn như lời nói
uyển chuyển, lối cuốn, hình ảnh trực quan sinh động; cần phải tăng cường tích cực hoá
trong hoạt động học tập; cần theo dõi và thông báo lên nhà trường để khen thưởng những
em có thành tích xuất sắc nhất để nhà trường khen thưởng; giáo viên phải biết thường xuyên
liên lạc, kết hợp với gia đình để cùng làm nảy sinh và duy trì nhu cầu và hứng thú học cho
học sinh; …
- Khi bồi dưỡng học sinh yếu, giáo viên cần phải chú ý đặc biệt đến các quy luật của
trí nhớ. Qua nghiên cứu đặc điểm của các em chúng ta có thể thấy việc tập trung, khả năng
ghi nhớ, khả năng tự ôn tập, … của những em học sinh này tương đối kém. Vì vậy, giáo
viên cần nắm rõ các quy luật của trí nhớ để giúp các em biết cách ghi nhớ bài học như thế
nào cho hiệu quả; cũng như phải nhớ những vấn đề gì trước, vấn đề gì sau; hoặc muốn nhớ
vấn đề ấy thì học sinh cần trang bị những vốn kiến thức nào; … Và các biện pháp giáo viên
đưa ra cũng gắn liền với những quy luật của trí nhớ. Ví dụ, với biện pháp “kiểm tra thường
xuyên, liên tục” giáo viên đang vận dụng quy luật lặp lại, đó là muốn nhớ điều gì phải lặp đi
lặp lại thật nhiều lần, ôn tập là “mẹ” của trí nhớ, cách tốt nhất để ghi nhớ là lặp đi lặp lại.
2.1.3. Dựa vào đặc trưng của môn hóa học
Khác với các môn khoa học tự nhiên và xã hội khác, hóa học là môn học kết hợp lý
thuyết và thực nghiệm, giữa trí nhớ và suy luận. Việc học hóa học không thể tách rời với thí
nghiệm và thực hành, muốn hiểu rõ một vấn đề lý thuyết, học sinh không những phải hiểu
quá trình xảy ra của nó mà còn mô tả và thực hiên được nó. Học sinh muốn làm được bài
tập thì trước tiên các em phải học thuộc và nắm một cách thật chắc chắn lý thuyết, sau đó
mới vận dụng lý thuyết vào giải các bài tập. Với môn học này, các em phải vừa học vừa
hành mới có kết quả cao Chính vì thế, thí nghiệm hóa học là một phương tiện không thể
thiếu được trong dạy học hóa học. Một phản ứng hóa học nếu các em được trực tiếp tiếp
thực hiện, hoặc ít nhất cũng được quan sát từ thí nghiệm giáo viên biểu diễn sẽ giúp các em
tiếp thu nhanh hơn, hiểu bài sâu sắc hơn.
Với những đặc trưng trên khiến học sinh yếu gặp rất nhiều khó khăn trong việc học tập
hóa học. Bởi vì khả năng liên tưởng, ghi nhớ và tính toán của các không bằng những học
sinh khác cho nên khi GV giảng bài trên lớp cũng như sửa bài tập thì các em khó tiếp nhận
vấn đề, và không theo kịp các bạn cùng lớp. Vì vậy, khi giúp đỡ những em học sinh này,
giáo viên cần chú ý đến đặc trưng của môn học để mô tả các hiện tượng một các thật dễ hiểu
cho HS yếu bằng những thí nghiệm, mô hình, hay những câu chuyện kể thú vị.
2.1.4. Dựa vào đặc điểm của quá trình dạy và học
Người giáo viên muốn dạy tốt phải xuất phát từ logic của khái niệm khoa học và logic
lĩnh hội của học sinh, thiết kế công nghệ dạy học hợp lí, tổ chức tối ưu hoạt động dạy học,
đảm bảo mối quan hệ tương hỗ, để cuối cùng làm cho học sinh tự giác tích cực tự lực chiếm
lĩnh khái niệm khoa học, phát triển năng lực nhận thức hình thành đạo đức tốt.
Trên cơ sở những quy luật chung chi phối quá trình dạy học, để có thể bồi dưỡng học
sinh yếu môn hóa học, người giáo viên ngoài khả năng truyền đạt thông tin dạy học mà còn
phải bồi dưỡng cho mình kỹ năng điều khiển quá trình lĩnh hội ở học sinh một cách nhanh
chóng và trọn vẹn. Bên cạnh đó, giáo viên phải xây dựng được ở học sinh năng lực tự điều
khiển quá trình tiếp thu thông tin và biến những thông tin đó thành của mình. Vậy giữa giáo
viên và học sinh có mối quan hệ hai chiều bổ sung cho nhau, hình thành nên phương pháp
dạy học cụ thể với đối tượng học sinh.
Chính vì những đặc điểm của quá trình dạy học, có thể nói giáo viên là người đóng vai
trò quyết định trong việc giúp đỡ học sinh yếu học tập tốt hơn. Với quan hệ hai chiều tác
động qua lại, người giáo viên là người gần gũi với việc học tập của học sinh nhất cho nên
GV là người nắm rõ tình hình học tập, khả năng tiếp thu của các em để từ đó GV có thể điều
chỉnh phương pháp cũng như cách thức dạy học để phù hợp với HS yếu nhất. Về phía học
sinh yếu các em cũng phản hồi lại qua tình hình học tập và khả năng tiến bộ của mình để
giáo viên có thể thay đổi biện pháp cũng như phát huy cho phù hợp.
2.1.5. Dựa vào một số đặc điểm của học sinh yếu
Việc đưa ra những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu của GV cần nghiên cứu kỹ lưỡng
về đặc điểm của học sinh yếu. Đặc điểm học sinh yếu thì vô cùng phong phú và đa dạng, tuy
nhiên có thể tóm tắt một số đặc điểm thường gặp như sau: ý chí rèn luyện, óc quan sát, trí
nhớ, tính kiên trì, tính kỷ luật chưa cao; quá trình chú ý của học sinh yếu đã phát triển song
lại hay quên; thói quen lao động trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ, ngại động não; cảm xúc thái
độ thì rất phức tạp, được bộc lộ một các khá sâu sắc. Chính vì vậy, giáo viên gặp rất nhiều
khó khăn trong dạy dỗ đối tượng học sinh này. Giáo viên cần phải làm sao để khắc phục
những nhược điểm này của học sinh, có như vậy thì việc học của các em mới tiến bộ được.
Không những đưa ra các biện pháp để giúp đỡ mà GV còn phải thật kiên nhẫn, bình tĩnh và
thận trọng trong lời ăn tiếng nói khi dạy học. Nếu GV nặng lời hay xúc phạm có thể gây tổn
thương các em rất lớn và có thể tình hình học tập càng xấu hơn. Tâm lý của học sinh yếu
THPT vô cùng đa dạng và phong phú, để nắm và hiểu rõ được tâm tư tình cảm của các em
không phải là chuyện dễ. Tuy nhiên để công tác giảng dạy bộ môn đạt hiệu quả thì người
giáo viên không những có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn hiểu được đối tượng
HS của mình như thế nào, hoàn cảnh, nhu cầu, sở thích, … Ví dụ, HS yếu thường lười học
bài, nắm được đặc điểm ấy người giáo viên phải sử dụng các biện pháp kích thích đến động
cơ học tập của các em, thường xuyên kiểm tra bài cũ để các em rèn luyện thói quen học bài
ở nhà, …
2.2. Những biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học 11 ban cơ bản
Dựa trên những cơ sở khoa học khác nhau, chúng tôi đã đề xuất một số nhóm biện pháp
bồi dưỡng học sinh môn hóa học như sau:
- Nhóm biện pháp về tổ chức, gồm:
+ Biện pháp 1: Lập kế hoạch phụ đạo ngoài giờ chính khóa.
+ Biện pháp 2: Kiểm tra thường xuyên, liên tục.
+ Biện pháp 3: Tổ chức nhóm học tập.
+ Biện pháp 4: Khen thưởng, trách phạt kịp thời.
- Nhóm biện pháp tác động vào tâm lý học sinh, gồm:
+ Biện pháp 5: Gây hứng thú học tập.
+ Biện pháp 6: Vận dụng quy luật trí nhớ trong dạy học.
- Nhóm biện pháp sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học, gồm:
+ Biện pháp 7: Hướng dẫn cho HS phương pháp học và tự học.
+ Biện pháp 8: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.
+ Biện pháp 9: Khai thác thế mạnh của các phương tiện dạy học.
- Nhóm biện pháp về điều kiện học tập, gồm:
+ Biện pháp 10: Tóm tắt lý thuyết cơ bản.
+ Biện pháp 11: Phân loại hệ thống bài tập.
+ Biện pháp 12: Cung cấp một số tư liệu học tập.
2.2.1. Nhóm biện pháp về tổ chức
2.2.1.1. Lập kế hoạch phụ đạo cho học sinh yếu ngoài giờ học chính khóa
Phụ đạo cho học sinh yếu là một hoạt động bình thường và không thể thiếu được trong
bất kỳ trường THPT nào. Đây chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người thầy,
của nhà trường để góp phần giúp cho các học sinh không theo kịp bạn bè có thể nắm bắt
được những lỗ hổng kiến thức bản thân, nâng cao chất lượng dạy và học.
Trong đơn vị trường học, việc tổ chức các lớp học phụ đạo cho học sinh yếu kém là việc
làm thường xuyên chứ không phải chỉ là phong trào thi đua hoặc để đối phó với một đợt thi
hoặc kiểm tra.
a) Các giai đoạn của biện pháp 1
Biện pháp lập kế hoạch phụ đạo cho HS yếu được thực hiện theo trình tự các bước như
sau:
Giai đoạn 1 : Nhận diện học sinh yếu
Giáo viên có thể nhận diện được học sinh yếu dựa trên một số biểu hiện của HS yếu
đã được trình bày trong phần 1.5.1. Bên cạnh đó, GV có thể tiến hành kiểm tra theo các
bước sau:
• Tiến hành kiểm tra sơ bộ lần 1. Việc này có thể tiến hành từ những tuần đầu học kỳ.
Lưu ý nếu nội dung kiểm tra là kiến thức của năm học trước thì HS phải được ôn qua một
phần. Điểm thấp có thể do các em không nhớ bài chứ không phải do yếu, kém.
• Phân loại sơ bộ trình độ HS.
• Kiểm tra lần 2: xác định HS yếu nhất thời (do không học bài, làm bài về nhà…), HS
yếu thực sự.
• Phân loại lần 2.
Cần có sự phối hợp giữa GVCN và GVBM, nếu có thể nên kết hợp với cả GVBM của
năm học trước.
Có những trường hợp, GV phải ra nhiều đề kiểm tra khác nhau. Qua đó để phân loại học
sinh, phát hiện ra HS nào còn yếu kém chỗ nào, vì không phải HS nào cũng yếu ở cùng một
chỗ. Khi đó, GV lại làm thêm thao tác chia nhóm những em này ra.
Giai đoạn 2 : Lập kế hoạch phụ đạo
• Chọn giáo viên
Thông thường, GV phụ đạo tốt nhất là GV đứng lớp của chính những HS yếu đó. Có
như vậy, GV mới hiểu được HS của mình yếu chỗ nào, hổng kiến thức nào, và qua thời gian
phụ đạo, HS đó tiến bộ được những điểm nào. Đó là chưa kể việc HS yếu thường quen cách
dạy của một GV nhất định. Nếu học theo phương pháp của một GV khác, em sẽ có sự lẫn
lộn và khó có hiệu quả cao.
Tuy vậy, ở một số trường THPT, BGH thường chọn GV là người có dày dạn kinh
nghiệm, và cho các em học chung với nhau.
Việc chọn giáo viên phụ đạo trong trường hợp này rất quan trọng vì có thể nói giáo viên
là yếu tố quyết định về kết quả phụ đạo học sinh yếu. Nếu có được những thầy cô tâm
huyết, có kinh nghiệm dạy học sinh yếu, tận tụy với từng học sinh thì kết quả mới khả quan
được. Thực tế có nhiều thầy rất giỏi nhưng khi dạy những đối tượng học sinh này thì không
hiệu quả, có những thầy không phải siêu sao gì nhưng kỹ lưỡng, tỉ mỉ và kiên trì với học
sinh thì lại có hiệu quả cao hơn. Chính vì thế, việc chọn giáo viên phụ đạo cho học sinh yếu
kém vừa trên cơ sở tự nguyện vừa trên cơ sở dựa vào tâm huyết, sự tận tụy, chu đáo, quan
tâm của từng giáo viên.
• Xác định chính xác nguyên nhân yếu, kém của HS
Không phải bất kì HS yếu nào cũng cần được phụ đạo. Vì thế GV cần xác định chính
xác nguyên nhân yếu, kém của HS để tìm biện pháp khắc phục phù hợp. Như đã trình bày
trong phần 1.5.2, nguyên nhân HS học yếu môn hóa học thì rất nhiều, nhưng GV chỉ nên
chú ý đến việc phụ đạo nếu nguyên nhân yếu kém của HS là: HS mất căn bản từ lớp dưới;
thiếu ý thức học tập; không có phương pháp học tập phù hợp; thiếu kỹ năng giải bài tập;
không liên hệ được giữa lí thuyết và vận dụng; …
• Lên thời gian học cụ thể
- Không nên bắt đầu ngay từ tuần đầu tiên đi học.
- Không để đến gần ngày kiểm tra mới tiến hành.
- Nên tổ chức 2 buổi / tuần.
- Nên tổ chức học trái buổi với giờ học văn hóa chính thức.
• Lựa chọn chủ đề, nội dung học từng tuần, từng tháng
Cái khó khăn ở đây là không có một chương trình, giáo án nào có sẵn cho riêng đối
tượng này. Vì vậy, GV cần kết hợp với tổ bộ môn tự xác định thành một chương trình phụ
đạo cụ thể, giúp các em theo kịp bạn bè.
- Bước 1: Trước tiên, GV cần xác định mục tiêu cần đạt: qua đợt học phụ đạo này,
HS cần phải nắm được những kiến thức nào, kĩ năng nào…
- Bước 2: Xác định trọng tâm kiến thức. Vì đây là HS yếu, nếu GV dạy lan man ra
bên ngoài, HS sẽ rất khó nhớ và không biết tập trung vào nội dung nào.
- Bước 3: Lựa chọn chủ đề cùng với thời gian thích hợp. Ví dụ:
+ Tuần 1: phương trình phản ứng.
+ Tuần 2: nhận biết.
+ Tuần 3: toán lượng dư.
+ Tuần 4: toán hỗn hợp.
• Soạn hệ thống câu hỏi, bài tập
- Xây dựng hệ thống kiến thức cần nhớ, kiến thức trọng tâm. Cố gắng sau mỗi bài,
mỗi chương lại có một bản tóm tắt ngắn gọn, dễ hiểu cho HS tham khảo và ghi nhớ (nên
trình bày ở dạng bảng biểu). Ở đây, GV có thể sử dụng những câu văn, thơ giúp HS dễ
thuộc lòng.
- Xây dựng hệ thống bài tập theo các yêu cầu:
+ Bài tập có dung lượng nhỏ, khi giải chỉ cần áp dụng một sự kiện hoặc một kiến
thức.
+ Bắt đầu từ cơ bản đến phức tạp, từ dễ đến khó.
+ Không đưa HS vào trận bát quái với một mớ công thức toán học, đòi hỏi tư duy
cao.
+ Chia nhỏ bài toán ra, không nên sử dụng một bài toán với ba câu hỏi nhỏ, sẽ gây
rối cho HS.
+ Không làm số bài tương tự quá nhiều, dẫn đến việc hình thành thói quen, mai
một kĩ năng tư duy của HS. Những bài sau phải có sự thay đổi chi tiết từng chút một.
+ Sử dụng những bài toán xuôi ngược cho HS ghi nhớ cách giải.
• Kiểm tra định kì
Trong bài kiểm tra cần:
Phân chia từng mức độ rõ ràng để phân loại HS.
Có thang điểm rõ ràng cho HS biết đúng, sai chỗ nào. -
Chấm và sửa bài chi tiết cho HS. -
Giai đoạn 3 : Tiến hành phụ đạo
- • Làm việc với BGH, GVCN, đặc biệt là những phụ huynh có con em thuộc diện phải
phụ đạo. Phải trao đổi, giải thích rõ cho cha mẹ học sinh hiểu được sức học cụ thể của con
em họ, biết được sự lo lắng, quan tâm và trách nhiệm của nhà trường để phối hợp, tạo điều
kiện cho con em mình đi học đầy đủ. Làm thế nào để họ thấy rằng việc phụ đạo là việc làm
giúp đỡ những học sinh yếu kém không theo kịp bạn bè, không theo kịp chương trình học.
• Tránh làm qua quýt vì có thể gặp các tình huống sau:
- HS xin phép đi học nhưng thực tế là đi chơi.
- Xin tiền đóng học vượt quá mức nhà trường quy định.
Nếu gặp trường hợp học sinh yếu không chịu học, ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm
cần phải tiếp xúc với phụ huynh học sinh để giải thích, thuyết phục.
Học sinh học phụ đạo các lớp cuối cấp nên được miễn phí hoàn toàn.
• Để thực hiện biện pháp 1 hiệu quả, giáo viên bộ môn hóa học cần phải:
- Cập nhật sĩ số từng buổi học, báo cáo nhà trường và cả phụ huynh.
- Đưa ra một hệ thống kiến thức cần thuộc lòng: bảng hóa trị, công thức cấu tạo, các
công thức tính C%, CM, …
- Một số “mẹo” nhớ kiến thức: thơ, cách cân bằng một số phản ứng…
- Áp dụng vào bài tập cụ thể.
+ Tập cho HS thói quen tóm tắt đề toán.
+ Tập cho HS thói quen phân tích đề theo hướng: muốn thu được kết quả này, ta
phải có những điều kiện nào?
+ Đưa ra phương thức giải tổng quát áp dụng với từng loại bài, rồi tiến hành giải.
+ Giải chi tiết theo từng bước, kể cả những bài đơn giản.
+ Sau khi giải xong từng bài, yêu cầu HS nhắc lại những ý trọng tâm.
+ Nêu bài tập tương tự, khoảng 2 bài, sau đó đổi cách thức bài gần giống, cho HS
suy luận.
+ Trong quá trình giải, GV cần giúp đỡ HS bằng nhiều câu hỏi gợi ý.
+ Lưu ý về mối liên hệ giữa bài làm và lí thuyết xuất phát.
- Liên hệ thực tế thật sinh động.
Ví dụ: để HS dễ hình dung kiến thức trong bài học, GV có thể liên hệ những việc xảy ra
hàng ngày như: rượu người ta uống được lên men từ gì? C2H5Cl là chất gây tê cục bộ
thường được sử dụng khi các cầu thủ đá banh bị thương, …
- Kiểm tra kĩ lưỡng vở ghi chép của HS.
- Luôn nhắc lại kiến thức của buổi học hôm trước.
- Cho HS thảo luận, trao đổi, tự khắc phục thiếu sót của nhau.
- Khuyến khích, động viên kịp thời ngay khi thấy HS tiến bộ.
b) Một số kinh nghiệm
GV cần có tính kiên nhẫn.
Lọc ra số lượng HS vừa phải, dể dễ “chăm sóc”. Một lớp chỉ nên có từ 5 – 7 em. -
GV đứng lớp tham gia phụ đạo HS yếu của lớp mình. -
Có thể nhờ cán bộ lớp phụ giúp. - Quy ước từ buổi học đầu tiên: thưởng, phạt, kỷ luật…
- Tạo được không khí học tập ngày từ buổi đầu tiên. - Soạn thảo hẳn một hệ thống bài tập riêng. Để kích thích hứng thú HS, nên sử dụng -
những bài tập có câu hỏi điền khuyết, vừa đơn giản, vừa dễ làm. -
Với HS quá yếu, GV có thể sử dụng một algorit dạy học, yêu cầu các em làm theo
đúng trình tự các bước mình đề ra. Tuy nhiên, khi HS đã dần lấy lại được căn bản thì không -
nên áp dụng cách này.
Giờ phụ đạo chỉ nhằm bổ sung, củng cố kiến thức cho HS, do đó GV không giảng lại
toàn bộ kiến thức trên lớp. Bắt đầu tiết học, GV nên cho HS làm vài bài tập để phát hiện ra -
lỗ hổng, sai chỗ nào sửa chỗ đó thiếu chỗ nào “bù” lại chỗ đó.
HS yếu thường mắc lỗi hành văn dở, không rõ ràng, GV nên chú ý bài làm mẫu sao
cho gọn gàng, súc tích, dễ hiểu. Chú ý sửa kĩ một lần cho từng HS.
- Học sinh nào quá yếu kém GV nên yêu cầu đến sớm 1- 2 giờ, để dạy trước. Gặp em
nào đặc biệt không nắm được kiến thức gì, có thể chuyển sang dạy kèm riêng buổi khác. -
Nếu dạy chung một lần, các em yếu kém không theo kịp nhau, GV nói cả ngày mệt mỏi,
nhưng học sinh yếu kém vẫn không "vô" được chữ nào.
2.2.1.2. Kiểm tra học sinh yếu một cách thường xuyên, liên tục
Kiểm tra thường xuyên được thực hiện qua quan sát và theo dõi một cách thường
xuyên, có hệ thống hoạt động của lớp nói chung, của mỗi học sinh nói riêng và qua việc
kiểm tra chất lượng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo học sinh nắm được trong một giai đoạn dạy
học nhất định. Nếu dùng tiêu thức là thời điểm kiểm tra thì có thể phân chia việc kiểm tra
này làm 3 loại: kiểm tra tại đầu tiết học, kiểm tra trong giờ học hay kiểm tra cuối tiết học.
a) Kiểm tra tại đầu giờ học
Việc kiểm tra này được giáo viên thực hiện thường xuyên nhất. Kiểm tra đầu giờ với
HS yếu có đặc điểm khác với học sinh bình thường là chỉ chủ yếu kiểm tra trí nhớ của HS
để ôn luyện lại những kiến thức trọng tâm đã học. Biện pháp kiểm tra được áp dụng rộng rãi
và hiệu quả từ trước đến nay là “kiểm tra miệng” (kiểm tra vấn đáp), tuy nhiên GV cũng có
thể áp dụng các áp dụng các hình thức kiểm tra khác như “kiểm tra viết, kiểm tra trắc
nghiệm”.
• Kiểm tra vấn đáp : hình thức kiểm tra này được ứng dụng rộng rãi trong việc kiểm tra
đầu giờ . Đây là phương tiện tốt để giáo viên nghiên cứu cá biệt học sinh của mình vì trong
quá trình này có tiếp xúc trực tiếp, việc đưa câu hỏi kiểm tra miệng thì đơn giản và dễ hiểu
đối với HS, và so với các hình thức khác thì nó khá đơn giản. Trong kiểm tra HS yếu thì
việc kiểm tra vấn đáp từng cá nhân được thực hiện thường xuyên hơn và cho kết quả tốt
hơn.
GV chuẩn bị sẵn danh sách những em sẽ được gọi lên kiểm tra. Làm như vậy sẽ đỡ
tốn thời gian, vừa không gây căng thẳng cho HS. Tuyệt đối tránh việc cầm viết rà tên HS -
trong sổ điểm. GV cũng có thể viết sẵn tên HS ra giấy rồi tổ chức bốc thăm. Số lượng HS
trong một lần kiểm tra có cả HS khá – giỏi lẫn HS yếu, có thể sử dụng tỷ lệ 1 HS khá – giỏi
: 2 HS yếu, để việc đánh giá thêm khách quan và các em HS khá – giỏi không cảm thấy bị
bỏ quên và chủ quan trong chuyện học bài ở nhà.
GV đặt câu hỏi cho cả lớp sau đó gọi tên HS. Chú ý phải tạo không khí vui vẻ, thoải
mái khi bắt đầu phần đặt câu hỏi. Thái độ của GV phải tỏ ra hào hứng, đầy thiện chí, giọng -
nói phải sôi nổi.
Để lôi cuốn sự chú ý của cả lớp, sau khi gọi HS lên bảng GV yêu cầu các HS còn lại
lắng nghe để nhận xét, bổ sung; hoặc yêu cầu tất cả lấy giấy ra viết lại câu hỏi rồi tự trả lời; -
hay viết nhận xét về câu trả lời của bạn sau đó nộp lại cho GV. Phần công việc này sẽ được
tính là điểm tích cực của HS, được cho điểm (+) hay (-).
GV có thể nâng cao tính tích cực của HS bằng cách yêu cầu các em tự đặt câu hỏi
cho nhau, GV sẽ ưu tiên để những em HS trung bình yếu đặt câu hỏi trước. Vì chính bản -
thân các em này có nhiều phần khó hiểu và việc đặt câu hỏi với bạn sẽ làm cho các em cảm
thấy thoải mái và tự tin hơn. Đồng thời qua đó các em sẽ bộc lộ rõ hơn và đầy đủ hơn những
kiến thức chưa vững của mình. Điều này giúp ích rất nhiều cho GV.
Để có thể kiểm tra nhiều em GV nên kết hợp trả lời miệng với viết bảng. GV gọi
cùng một lúc 2-3 em lên bảng, chia bảng ra làm hai hay ba phần, mỗi phần viết câu hỏi cho -
riêng từng em. Khi em thứ nhất trả lời thì em thứ hai còn lại trình bày phần bài làm của
mình lên bảng. Khi em thứ nhất trả lời xong, GV yêu cầu em thứ hai rồi thứ ba trình bày,
giải thích lại phần bài làm của mình.
Ngoài những câu hỏi ngắn gọn GV nên sử dụng bài tập để kiểm tra, và GV có thể áp
dụng hình thức cùng lúc gọi 2-3 HS như đã nêu ở phần trên.
- • Kiểm tra việc thực hiện bài tập về nhà
Từ đặc điểm của HS yếu thì việc kiểm tra vở bài tập ở nhà của các em là vô cùng cần
thiết. Qua đó GV có thể tác động đến động cơ học tập của các em, cho dù không làm được
bài tập nhưng ít nhất việc xem lại kiến thức cũ để phục vụ việc giải bài tập cũng là điều
đáng kể. Và việc ra bài tập về nhà chỉ có tác dụng khi có sự kiểm soát việc hoàn thành và
chất lượng hoàn thành các bài tập này. Có thể tiến hành việc kiểm tra việc thực hiện bài tập
về nhà của HS như sau:
Vào đầu tiết học đi vòng quanh lớp học xem qua tập một lượt tổng quát. Sau khi
xem qua tập cũng cần gọi một, hai HS lên bảng.
- Kiểm tra tập các em HS gọi lên trả lời miệng.
Gọi một em lên bảng hoặc đứng tại chỗ hỏi về bài làm ở nhà. -
Hỏi tất cả HS theo các câu hỏi có trong bài viết ở nhà; hoặc ra bài kiểm tra ngắn theo -
nội dung bài viết cho về nhà làm. Nên thay đổi các biện pháp kiểm tra theo nội dung bài làm -
và sự chuẩn bị của HS.
Cần yêu cầu những HS nào không chuẩn bị bài làm ở nhà phải báo cáo lý do vào đầu
tiết học với GV. Nếu trong giờ học phát hiện những HS nào không chuẩn bị bài làm mà -
không có nguyên nhân chính đáng thì phải có hình thức xử phạt thích đáng.
b) Kiểm tra trong giờ học
Việc kiểm tra thường ít hoặc không được thực hiện trọng giờ học, đây là điều sai sót
rất lớn. Bởi vì nhiều khi đối với những kiến thức GV xem là rất dễ nhưng học sinh vẫn hiểu
sai, không hiểu đúng vì vậy việc tiếp nhận thông tin ngược từ phía HS ngay trong quá trình
giảng dạy là vô cùng cần thiết. Có thể, ngay trong tiết học đó ta mất một khoảng thời gian
để dừng lại giảng cho HS hiểu đúng, hiểu rõ kiến thức (tuy không nhiều) nhưng bù lại với
những kiến thức liên quan với kiến thức đó ta không cần giảng lại cho HS và HS có thể tiếp
thu kiến thức tiếp theo một cách nhanh chóng bởi kiến thức có sự liên tục, nối tiếp nhau.
GV có thể thực hiện kiểm tra trong giờ học bằng cách:
Gọi một em HS nhắc lại kiến thức cũ liên quan đến bài học. Những kiến thức GV
yêu cầu nhắc lại rất cơ bản, hoặc là những câu hỏi GV cho trước các em HS yếu về chuẩn -
bị.
Phát cho cả lớp phiếu học tập, đặt câu hỏi liên quan đến vấn đề GV đang giảng dạy.
GV có thể cho cả lớp làm một bài kiểm tra chừng 5 phút liên quan đến vấn để trọng -
tâm mà GV đang giảng. -
Ví dụ:
Khi GV đang dạy phần đọc “tên thông thường” của Ancol, cần HS nhắc lại một số
gốc ankyl đã học, GV có thể yêu cầu HS đọc tên một số gốc ankyl như sau : CH3 - , C2H5 - ,
…
c) Kiểm tra cuối tiết học
Tại cuối mỗi tiết học, đa phần giáo viên chỉ nhắc sơ lại nội dung lý thuyết và giao bài
tập về nhà mà rất ít kiểm tra. Việc kiểm tra của GV tại thời điểm này rất có ích, không
những giúp GV nhận biết được khả năng tiếp thu của lớp học để kịp thời điều chỉnh mà còn
biết được những đối tượng nào thường hay lơ là, không chú ý trong lớp học, chậm tiếp thu,
… để có những biện pháp giúp đỡ các em kịp thời.
Việc kiểm tra tại cuối mỗi tiết học GV cần thực hiện đơn giản, nội dung câu hỏi ngắn
gọn, bám sát trọng tâm của tiết học. GV có thể sử dụng câu hỏi tự luận, hoặc 3-5 câu hỏi
trắc nghiệm khách quan là đủ.
Ví dụ:
Khi dạy xong bài ancol, GV có thể cho các em kiểm tra như sau:
“Viết đồng phân ancol của C4H10O.”
Với công thức này khi giảng dạy GV đã viết trên bảng rồi nên việc kiểm tra này chủ
yếu là gợi lại sự ghi nhớ của các em. Mặc khác, những câu hỏi đơn giản như thế này có thể
giúp các em cải thiện được kết quả học tập sẽ là một động lực thúc đẩy sự yêu thích đối với
môn học.
d) Một số kinh nghiệm
- Việc kiểm tra kiến thức thường xuyên đối với học sinh yếu chủ yếu là giúp các em
tập trung nghe giảng, chịu khó học bài và làm bài ở nhà để nắm vững các kiến thức căn bản,
lấp lỗ hổng kiến thức nên những câu hỏi giáo viên đưa ra trước hết phải đơn giản, vừa sức
với học sinh yếu, và bám sát trọng tâm.
- Không tạo áp lực quá lớn với những buổi kiểm tra đầu giờ, những buổi kiểm tra này
không nên khiến học sinh quá căng thẳng tuy nhiên vẫn đảm bảo tính nghiêm túc của tiết
học. GV có thể thực hiện việc kiểm này từ 8-10 phút, từ 3-5 HS trong đó trên 50% là HS
yếu.
- Trong một tiết học GV không nhất thiết phải thực hiện tất cả 3 thời điểm kiểm tra
như nêu trên mà nên lồng ghép một cách khoa học. Có thể GV không kiểm tra đầu giờ
nhưng lại kiểm tra những kiến thức cũ qua tiết dạy bài mới; hoặc chỉ kiểm tra khi tiết học
vừa kết thúc. Việc áp dụng các hình thức kiểm tra này GV phải áp dụng linh động tùy thuộc
vào nội dung của bài mới nhiều hay ít.
- GV không nên sử dụng việc kiểm tra như một hình phạt. Chẳng hạn như trong lúc
GV đang giảng bài có một HS trong lớp nói chuyện, GV thường gọi HS lên trả lời nội dung
vừa giảng hoặc kiểm tra kiến thức cũ của HS. Việc đặt ra câu hỏi cho HS yếu lúc này
thường không phù hợp, GV hãy dùng cách khác để lôi kéo sự chú ý của các em. Bởi vì, việc
làm đó của GV làm mất giá trị của các em trước mắt bạn bè, khiến những chức năng về
nhận thức của HS về học tập bị ngưng trệ. Thêm vào đó sẽ làm cho bầu không khí lớp học
khó chịu, căng thẳng.
- Ngoài ra để thúc đẩy động cơ học tập của các em GV cần đưa ra một cách đánh giá
thật khách quan. GV đừng chú trọng vào điểm số, với HS yếu cần khuyến khích các em
bằng những con điểm tốt mà các em có thể lấy dễ dàng nếu chịu khó học bài. Việc kiểm tra
thường xuyên như thế này sẽ làm GV mất rất nhiều thời gian trong việc chấm bài, GV có
thể không chấm hết nhưng cũng phải chấm tối thiểu 70% và ưu tiên những đối tượng HS
yếu trong lớp. Với HS yếu, GV phải chấm hết tất cả các bài kiểm tra để nắm được sự tiến bộ
của các em như thế nào. Hoặc giáo viên có thể để HS chấm chéo bài cho nhau bằng cách
phát lại bài để HS chấm, chú ý cần ghi tên người chấm để GV có thể kiểm soát được cả
người làm bài lẫn người chấm bài. Việc làm này sẽ giúp HS ôn tập lại kiến thức cũ đến hai
lần, vì thế nếu làm tốt công tác giám sát thì hiệu quả đem lại sẽ rất cao.
2.2.1.3. Tổ chức nhóm học tập kèm cặp học sinh yếu
a) Cách thức tổ chức
• Nhóm hai học sinh
Để thuận lợi cho việc tổ chức nhóm học tập này ta tiến hành ghép đôi hai HS ngồi gần
nhau sẽ kèm cặp nhau. GV sẽ tiến hành ghép một HS học lực yếu với một HS học lực khá –
giỏi và việc kèm cặp chủ yếu là dò bài cũ và kiểm tra việc làm bài tập về nhà của nhau. HS
khá – giỏi sẽ giúp bạn mình ôn tập kiến thức cũ và giúp bạn giải quyết các bài tập về nhà.
Giáo viên sẽ chuẩn bị một số câu hỏi cho 2 HS của nhóm chuẩn bị trước ở nhà để bữa
sau kiểm tra nhóm học tập. Và GV sẽ thường kiểm tra bạn HS yếu để lấy điểm cho cả hai
bạn, tuy nhiên điểm số chỉ được dùng làm điểm cộng.
• Nhóm nhiều học sinh
Có rất nhiều cách để chia nhóm HS, nhưng để đơn giản và để việc kèm cặp học sinh
yếu thuận tiện thì cho hai bàn quay lại với nhau để tạo thành một nhóm, tuy nhiên GV cần -
đổi chỗ một vài em để lực lượng trong mỗi nhóm cân bằng, có em giỏi, khá, trung bình, yếu.
GV chuẩn bị các chuyên đề phong phú, sắp xếp các nhóm khác nhau có câu hỏi khác
nhau nhưng có liên quan với nhau trong một chủ đề. Tuy nhiên, vấn đề làm việc nhóm -
thường để ôn tập lý thuyết hoặc làm bài tập.
GV yêu cầu tất cả các thành viên trong nhóm đều phải làm ra giấy để cuối giờ GV
thu lại để đánh giá hiệu quả làm việc của từng nhóm. Trong quá trình làm bài, các em khá -
có thể hỗ trợ các bạn khác để các bạn cũng có thể hoàn thành bài làm của mình. Làm như
thế sẽ tạo cơ hội cho HS yếu được hỏi và được giải đáp những vấn đề đang thắc mắc.
Giáo viên tổ chức cho HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau bằng cách nêu đáp án, HS
tự đánh giá – đánh giá lẫn nhau, GV kiểm tra lại. Khi nào tất cả các thành viên trong nhóm -
đã hoàn thành bài làm sẽ được nhận đề bài mới. Nhóm nào tất cả các thành viên trong nhóm
hoàn thành đầu tiên được cử 2 thành viên trong nhóm lên giải (tự phân chia công việc).Và
các thành viên khác trong nhóm sẽ hỗ trợ thành viên đó nếu cần. Những mỗi lần hỗ trợ sẽ bị
trừ 0,5 điểm. Sau mỗi bài, sau khi bạn trên bảng đã hoàn thành bài làm trên bảng, 2 nhóm
gần nhau trao đổi bài của các thành viên cho nhau và chấm điểm, chữa lỗi cho nhau.
Điểm cuối buổi học là trung bình cộng của điểm các bài. Nhóm xong đầu tiên, thứ 2
được cộng cho mỗi bạn 0.5 điểm. Quá trình hoạt động nhóm như thế này khá có ích trong -
việc giúp đỡ học sinh yếu, bởi vì các em dường như không muốn mình cản trở thành tích
của nhóm nên cũng chăm chú nghe các bạn trao đổi, hỏi han và cố gắng hoàn thành bài làm,
dĩ nhiên với sự giúp đỡ của bạn. Mặc dù bài giải đó là do HS yếu tự làm, hoặc bạn giúp các
em làm, không quan trọng mà điều qua trọng là các học sinh, bằng mọi cách hiểu được cách
giải của mỗi loại bài tập, thông qua các bài cụ thể để còn chữa lỗi và chấm điểm cho bạn.
b) Tác dụng
- Với việc tổ chức nhóm học tập này không những giúp các em HS yếu mà còn giúp
bạn HS khá – giỏi trong quá trình khảo bài bạn cũng sẽ hiểu bài một cách sâu sắc hơn, khi
bạn mình gặp những vấn đề bế tắc thì em HS này sẽ cố gắng tìm cách diễn giải dễ hiểu nhất
cho bạn của mình.
- Ngược lại, em HS yếu cũng phải cố gắng học bài, làm bài tập để không ảnh hưởng
đến kết quả học tập của bạn mình.
- Giúp các HS trong lớp hiểu nhau hơn, tạo không khí học đoàn kết hơn.
- Lấy sự cố gắng và nổ lực của HS yếu làm tiêu chí đánh giá thay vì đánh giá khả năng
học lực của cá nhân.
- HS yếu có thể mang lại điểm tốt cho nhóm mình dựa vào sự nổ lực của bản thân nên
giúp các em tự tin hơn và tăng cường đoàn kết, giúp đỡ trong nhóm.
c) Một số kinh nghiệm
- Với những HS học lực yếu nhưng vẫn có ý thức học tập thì GV mới có thể áp dụng
biện pháp này. Bởi vì, với những HS thiếu ý thức thì biện pháp này không những không
hiệu quả mà còn gây ảnh hưởng đến kết quả học tập của HS khác, và làm mất sự đoàn kết
trong lớp học.
- GV nên soạn câu hỏi bám sát mục tiêu bài học, độ khó vừa phải sao cho HS giỏi có
thể làm được từ 80 – 90% để các em tự tin giúp đỡ bạn yếu kém.
- Trong quá trình tiến hành tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên cần đặc biệt quan tâm,
sâu sát và giúp đỡ học sinh, nhất là các học sinh nhút nhát không tự tin, tạo cho các em biết
hợp tác với nhau để làm việc.
2.2.1.4. Khen thưởng, trách phạt kịp thời
Đối với học sinh yếu, khen thưởng và trách phạt là một trong những biện pháp kích
thích động cơ học tập của học sinh, và cũng là một yếu tố động viên tinh thần học tập của
các em. Việc khen thưởng và trách phạt hợp lý và hiệu quả sẽ hình thành cho các em ý thức
học tập tốt hơn. Vì vậy, khen thưởng và trách phạt học sinh cũng là một nghệ thuật, người
GV nào biết sử dụng công cụ này một cách hiệu quả không những khiến học sinh của mình
“tâm phục, khẩu phục” mà còn xây dựng được tình cảm thầy trò tốt đẹp góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học của GV và HS.
a) Khen thưởng
Khen thưởng là phương pháp kích thích sư phạm bằng cách khẳng định và biểu dương
thành tích, ưu điểm của học sinh sau khi đã nhận xét, đánh giá những thành tích và ưu điểm
đó.Vì vậy, có tác dụng gây cho học sinh cảm giác vui sướng, phấn khởi, làm cho họ có tâm
lý tích cực, tin vào sức mình để nỗ lực hoạt động, củng cố, và phát huy thành tích đã đạt
được.
Hình thức khen thưởng
• Khen trước lớp : đây là hình thức phổ biến mà GV sử dụng trong quá trình dạy học
của mình. Trong hướng dẫn khen thưởng của Bộ giáo dục đưa ra thì khen thưởng những HS
có biểu hiện tốt về mặt học tập như :
- Đạt kết quả học tập tốt trong tháng (tất cả các bài được kiểm tra miệng, kiểm tra 15
phút, kiểm tra 1 tiết đều đạt từ điểm 7 trở lên).
- Cần cù, vượt khó vươn lên, tiến bộ vượt bậc trong học tập.
- Tích cực giúp đỡ bạn học tập yếu, kém vươn lên và có tiến bộ rõ rệt trong học tập
v.v…
Đối với HS yếu, GV cần phải linh hoạt trong việc tuyên dương khen thưởng HS, ví dụ
như:
- Khen thưởng bằng điểm số: hầu hết các em HS đều thích được điểm cao trong học
tập, với HS yếu GV cần nhẹ tay trong đánh giá hơn so với những HS khá - giỏi. Ví dụ, cùng
một bài toán mà cả HS khá và HS yếu đều làm được thì GV nên cho HS yếu một điểm cộng
để động viên sự cố gắng của các em. Như vậy cách tốt nhất là GV nên sử dụng một điểm
cộng để khuyến khích HS.
- Khen thưởng bằng những lời khen: tuy nhiên, GV cũng không nên lạm dụng điểm
số trong tuyên dương, khen thưởng HS vì sẽ hình thành thói quen học vì điểm số mà GV
nên tăng cường những lời khen tặng sự cố gắng của HS trước cả lớp. Bất cứ một sự cố gắng
trong học tập nào của HS yếu đều có thể khen, thưởng điểm cũng là 1 cách nhưng khen và
biểu dương trước lớp thì tốt hơn là cho một điểm 10.
• Khen trước toàn trường: có thể nói đây là một hình thức khen thưởng chỉ dành cho
các em học sinh khá – giỏi mà không dành cho các em HS yếu trong nhà trường phổ thông
hiện nay.
Cũng như Phó Thủ tướng nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã từng
nói: “lâu nay chúng ta chỉ thưởng cho học sinh giỏi, xuất sắc mà quên đi các em yếu kém có
tiến bộ … ”. Đó là một bất cập mà chúng ta cần sự phối hợp giữa GV bộ môn, GV chủ
nhiệm cũng như Ban giám hiệu để giải quyết. Bởi vì, thông thường việc khen trước toàn
trường do GV chủ nhiệm đề nghị còn Hiệu trưởng là người quyết định và thực hiện.
Thực chất, việc khen thưởng HS yếu trước toàn trường cũng khá đơn giản. Hình thức
khen thưởng có thể là biểu dương hoặc bằng lời hoặc vừa biểu dương bằng lời vừa cấp giấy
khen. Vì vậy, cần phát huy biện pháp khen thưởng này để động viên sự cố gắng trong học
tập của HS yếu kém.
Một số lưu ý khi khen thưởng
Để khen thưởng mang lại hiệu quả cao thì cần phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Khen thưởng phải dựa trên cơ sở hành vi thực tế của HS.
- Khen thưởng không chỉ đánh giá kết quả hành động mà còn chú ý đến cả động cơ
và phương thức để đạt được kết quả đó.
- Khen thưởng phải công bằng.
- Đảm bảo khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ.
- Phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và tính cách của học sinh khi được khen.
- Cần tạo cho học sinh tâm thế đúng đắn khi được khen. Việc khen thưởng phải làm
cho học sinh đề ra cho mình những yêu cầu ngày càng cao hơn trong học tập, rèn luyện,
tránh dẫn đến tình trạng thoả mãn, kiêu ngạo khi được khen.
b) Trách phạt
Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê phán
những hành vi sai trái của người được giáo dục so với các chuẩn mực xã hội đã đề ra.
Trách phạt còn là phương pháp gây cho người có lỗi cảm giác hối hận, khiến họ từ bỏ
hành vi, thói quen không phù hợp với yêu cầu chung hoặc có hại cho cơ thể, cho xã hội,
giúp cho người được giáo dục biết kết hợp đúng đắn giữa hành vi của mình với yêu cầu
chung của tập thể, của xã hội.
Trong dạy học HS yếu, bên cạnh khen thưởng GV phải sử dụng công cụ trách phạt
một cách có hiệu quả mới có thể đạt được mục tiêu dạy học. Ví dụ, học sinh không học
thuộc bài hay không làm bài tập về nhà, sau khi đã tìm hiểu nguyên nhân là do chủ quan của
HS, GV cần có những biện pháp xử lý phù hợp như : bắt các em về làm lại, nếu tái phạm sẽ
chép phạt, bị điểm kém, …
Hình thức trách phạt
Trong dạy học, GV sử dụng một số hình thức trách phạt sau :
• GV phê bình trước cả lớp : hành động này sẽ làm học sinh cảm thấy có lỗi trước
những việc mình đã làm và sẽ không tái phạm. Tuy nhiên, hình thức này không phải lúc nào
cũng đem lại hiệu quả như mong đợi mà đôi khi còn có tác dụng ngược.
• GV bắt HS chép phạt những nội dung bài học mà HS không hoàn thành : đây là một
biện pháp mà GV đã sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên GV cần kiểm tra lại nội dung HS đã
chép phạt coi thử các em có thuộc chưa và chép phạt đã đúng yêu cầu chưa, có như thế mới
đạt được mục đích của việc chép phạt. Và việc kiểm tra của GV cũng cho HS thấy rằng,
việc GV nói không phải là trò đùa, GV không phải hù dọa mà phải thật nghiêm khắc trong
trách phạt.
• Trách phạt bằng điểm số : hiện nay tại một số trường phổ thông, cứ mỗi khi HS
phạm lỗi trong học tập (như không học bài, không làm bài tập, …) giáo viên lại cho điểm
kém. Cách làm như thế không phải là không hiệu quả tuy nhiên không phải lúc nào cũng
thích hợp. Nếu GV cứ suốt ngày lấy điểm số ra hù dọa thì lâu dần HS sẽ không còn sợ nữa,
GV cần để học sinh « nể, phục » chứ không phải là khiếp sợ vì điểm số. Theo tôi, cũng là
một cách trách phạt bằng điểm số nhưng thay vì cho điểm kém thì GV sẽ phạt học sinh bằng
những điểm trừ. Những điểm trừ này sẽ được gỡ lại trong giờ Hóa học hôm sau nếu các em
thực sự tiến bộ.
Một số lưu ý khi tiến hành trách phạt
Trước khi thực hiện việc trách phạt học sinh phải được cả lớp đồng tình, ủng hộ.
Người giáo viên phải nhạy bén, linh hoạt thay đổi hình thức khi cần thiết, không nên -
trừng phạt một cách hình thức, phạt hàng loạt học sinh với cùng một hình phạt là điều tối -
kỵ. Khi học sinh hiểu rõ được cách thức phạt của giáo viên (thường quen dùng một loại hình
phạt) dễ dẫn đến thái độ “lờn thuốc”
Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mức.
Phải làm cho người bị trách phạt thấy rõ sai lầm của mình và tự nguyện chấp nhận -
hình thức và mức độ trách phạt. -
Phải tôn trọng nhân cách của người bị trách phạt.
Có thể hoãn hoặc bãi bỏ trách phạt khi người có lỗi đã tỏ ra ăn năn, sửa chữa. - Không nên trách phạt thường xuyên vì sẽ gây nên sức ỳ tâm lý và do đó sẽ không có
- hiệu quả. -
Không nên sử dụng các hình phạt quá nặng đối với những lỗi lầm không nghiêm
trọng. -
Với mỗi học sinh, giáo viên phải nắm sát và cá biệt hóa cả cách trách phạt thì mới
đạt hiệu quả giáo dục cao. Ví dụ : có học sinh, khi trừng phạt phải dùng áp lực của dư luận -
tập thể, có em phải hỏi han, tâm tình, có em phải kiên quyết… Không nên hấp tập, vội vàng
khi trừng phạt, tránh tình trạng để trẻ có lỗi chưa đủ thời gian tự xem xét lại hành vi sai trái
của mình.
2.2.2. Nhóm biện pháp tác động tâm lý học sinh
2.2.2.1. Gây hứng thú học tập
Đối với học sinh yếu việc gây hứng thú học tập là vô cùng cần thiết bởi vì đây là một
biện pháp thúc đẩy động cơ học tập của các em. Có rất nhiều biện pháp để gây hứng thú
trong dạy học môn hóa học nhưng đối với học sinh yếu chúng tôi chỉ nghiên cứu những biện
pháp gây hứng thú nào mà tác động trực tiếp đến tâm lý của các em nhằm hỗ trợ cho quá
trình dạy học.
Gây hứng thú bằng các câu thơ, văn vần về hóa học
Trong giờ học hóa học người giáo viên cần quan tâm đến tâm lý của HS, bằng mọi
biện pháp GV cần làm tiết học thêm sinh động hấp dẫn. Việc mã hóa kiến thức hóa học
bằng những câu thơ hay văn vần để gây ấn tượng cho học sinh về bài giảng cũng như để HS
dễ thuộc, dễ nhớ là một việc làm vô cùng cần thiết để làm phong phú bài giảng của GV,
giảm căng thẳng cho HS, giúp học sinh tiếp thu bài nhanh hơn, … và đặc biệt giúp những
em HS yếu lười học bài học bài dễ thuộc và nhớ lâu hơn nhờ những câu chữ có vần có điệu,
Để có được những câu thơ, bài thơ về hóa học, GV có thể sáng tác hoặc sưu tầm. Công
việc sáng tác thơ về hóa học có thể thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1 – Chọn những bài giảng và nội dung kiến thức cần truyền đạt.
Bước 2 – Xác định thể loại thơ để sáng tác.
Bước 3 – Tìm từ ngữ phù hợp sắp xếp thành những câu thơ giàu vần điệu, nhịp điệu có nội
dung hóa học.
Bước 4 – Đọc toàn bài thơ và chỉnh sửa ngôn từ cho phù hợp với từng thể loại thơ và nội
dung kiến thức cần truyền đạt.
Khi sử dụng những câu thơ, bài thơ trong dạy học hóa học GV cần chú ý những vấn đề
sau:
Khi sử dụng trên lớp, GV cần lưu ý đặc biệt đến nội dung và cách thức cần thể hiện
để HS có thể cảm nhận được. GV có thể ngâm thơ hay đọc với giọng điệu vui tươi, hài hước -
kết hợp với điệu bô, cử chỉ để tạo bất ngờ, thú vị cho HS. Với những bài thơ dài, GV có thể
phát cho HS để làm tài liệu tham khảo.
Khi sử dụng trong giờ ngoại khóa, đố vui để học, GV nên sử dụng những bài thơ vui,
thơ đố đơn giản dễ đọc, dễ nhớ.
- Ngoài ra, GV còn có thể khuyến khích HS sáng tác hoặc sưu tầm những bài thơ về hóa
học bằng những điểm cộng cho bài thơ hay và giải thích được ý nghĩa bài thơ. Điều này sẽ
kích thích trí tò mò và tăng sự hứng thú đối với môn học.
Một số bài thơ có nội dung hóa học liên quan chương “Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol”
và chương “Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic”
Ví dụ 1:
Nhóm định chức thực lắm thay
-OH là rượu,-O- này ete
-COO- đúng este
-COOH về phe chất nào?
Acid dễ nhớ làm sao!
Nhóm -CO- lại gắn vào xeton
Đặc biệt hãy nhớ phenol
Phenyl (C6H5 - ) gắn với gốc -OH diệu kỳ
Áp dụng : Bài thơ giúp học sinh nhớ được công thức của các loại nhóm chức chứa oxi, GV
có thể dùng khi dạy hai chương trên rất phù hợp.
Ví dụ 2:
Mùi phenol
Một lần đi chơi em bảo
Có mùi phenol trên áo của anh
Nghề hoá chẳng tốt lành,
độc hại , mau già , chóng chết…
Em nói thế nhưng em có biết
Hiện tượng tương lai là của hoá học đó em ơi
Chiếc áo che mưa lúc trời mưa gió,
Sợi tổng hợp dệt nhiều vải đẹp
Những vật liệu nhẹ, bền, cứng như sắt thép
Cũng là do hoá học mà ra
Những hạt lúa quê ta
Cũng thấm giọt mồ hôi đọng mùi hoá chất
(chất bạc màu rồi lại thêm cho đất
Đạm , lân , kali để đất nuôi người)
Những màu hồng, màu xanh rất tươi
Của những lớp sơn còn ươn ướt
Khoác cho cầu áo mới
Xoá đi dấu vết chiến tranh.
Đất nước ta, đất nước của màu xanh
Sẽ là nơi dồi dào nguyên liệu
Từ vụn gỗ, vỏ bào ta làm ra rượu
Và nứa, tre thành giấy trắng em ơi…
Xin anh đừng nhiều lời
Tự em, em sẽ hiểu ra tất cả.
Ừ hôm nay vất vả
Cho tốt lành cuộc sống mai sau.
Mấy hôm rồi, nay mới lại gặp nhau
Mỉm cười em bảo:
Nhớ anh, nhớ cả mùi phenol trên áo.
Áp dụng : Bài thơ trên trình bày một số vai trò quan trọng của hóa học đối với cuộc sống,
qua bài thơ HS thấy được hóa học rất gần gũi với cuộc sống quanh ta. Khi giảng dạy bài
“Phenol” (Bài 41 lớp 11CB) GV có thể ngâm thơ để tạo không khí lớp học cũng như gây
hứng thú học tập cho HS.
Gây hứng thú qua các câu chuyện kể về hóa học
• Việc gây hứng thú qua các câu chuyện kể về hóa học đem lại những tác dụng như
sau:
Tạo sự thư giản, giảm bớt căng thẳng cho học sinh trong khi học tập.
Cung cấp thêm kiến thức, mở rộng tầm hiểu biết của HS một cách nhẹ nhàng, thoải -
mái và hiệu quả. Vì thế học sinh sẽ nhớ rất lâu những kiến thức gắn liền với những câu -
chuyện mà GV đã kể trên lớp.
Góp phần hình thành thế giới quan.
Tăng hứng thú với bài giảng và môn học. -
Gây thiện cảm trong mối quan hệ thầy trò.
- • Những bước cần thực hiện khi kể chuyện là: -
Bước 1 – Lựa chọn câu chuyện hay, hấp dẫn, phù hợp với nội dung bài giảng. Đọc đi đọc lại
nhiều lần để nắm hết các ý.
Bước 2 – Lập dàn ý
Xác định mục đích cần đạt được qua câu chuyện.
Loại bớt những tình tiết, nội dung không cần thiết. -
Ghi lại những số liệu quan trọng, những vấn đề mấu chốt của mẫu chuyện. -
Xây dựng dàn ý, sắp xếp lại theo trật tự thời gian. -
Bước 3 – Thực hiện -
Từ cốt chuyện, GV cần lựa chọn lời kể cho phù hợp.
Thêm thắt những tình tiết minh họa để câu chuyện thêm phần hấp dẫn. -
Sử dụng hình ảnh minh họa (nếu có) sẽ làm câu chuyện sinh động hơn. -
Tập kể một vài lần cho lưu loát, hấp dẫn. -
Sử dụng điệu bộ, cử chỉ kết hợp với lời kể. -
Lựa chọn thời điểm thực hiện, GV cần chú ý nên kể câu chuyện nào trong bài nào và -
phần nào của bài giảng. -
Phần cuối có thể nêu ra kết luận hay bài học nếu thấy cần thiết.
• Thí dụ: -
Mối tình dang dở
...... Câu chuyện xảy ra tại thành phố Hidrocacbon xinh đẹp thuộc khu vực Trung
Đông Châu Á. Trong 1 gia đình nọ thuộc dòng họ Parafin giàu có sinh được bốn người con
trai là : Metan, Etan, Propan, Butan. Gia đình họ đang sống rất hạnh phúc thì chẳng may
bất hạnh trút xuống đầu họ : cha mẹ mất sớm. Cha mẹ mất đi để lại cho bốn chàng trai cả
một gia tài. Ba anh trai đầu của Butan cậy có tài, lắm của, chỉ lo chơi bời phung phí. Không
những thế còn đi lại với những cô con gái nhà Halogen và chẳng bao lâu đã trắng tay nên
phải sống nhờ vào những cô nàng ấy. Còn người em út, Butan, vốn hiền lành chăm chỉ, anh
đã tốt nghiệp trường Đại Học Mỏ Địa Chất, hiện đang làm kĩ sư ở một mỏ dầu dưới sự
quản lí của ông chủ Crăcking.
...... Trong dòng họ Olefin có nàng Etilen xinh đẹp. Cô hiện đang là sinh viên. Thấy
Butan hiền lành, cô đã đem lòng yêu thương. Ngoài giờ làm việc và học tập, họ cùng nhau
sánh đôi dưới đường phố hidrocacbon chan hòa ánh nắng. Một hôm đang dạo bước trong
công viên, họ gặp ông già Axetilen. Ông nheo mắt nhìn đôi bạn và bảo : ''Các cháu thật
xứng đôi, cầu Chúa phù hộ cho các cháu''.
...... Nhưng sự đời đâu như người ta nghĩ. Thấy nàng Etilen xinh đẹp, lão già Crăcking
rắp tâm chiếm đoạt nàng. Hắn dùng phép thuật làm cho Butan thân tàn ma dại và đuổi
chàng khỏi mỏ dầu. Song với tình yêu và lòng chung thủy của Etilen, hắn không chinh phục
được trái tim nàng. Hắn sai tên Oxi đến đốt nhà nàng. Để thoát khỏi tay tên Crăcking hung
bạo, nàng tìm cách trốn đi và trở thành cô lái đò trên sông Etanol êm đềm.
...... Cuộc sống của cô trôi đi một cách bình lặng. Bỗng một hôm, bầu trời mây đen
xám xịt báo hiệu giông tố sắp xảy ra. Tên chủ mỏ Đồng đã sai thuộc hạ là Đồng đen (CuO)
bắt nàng về làm vợ của hắn. Biết không thể nào thoát khỏi, nàng đã theo hắn với cái tên hết
sức kiều diễm Axetanđehit.
...... Lại nói về Butan, sau khi bị đuổi khỏi mỏ dầu, lang thang trên con đường vô định
đơn côi, chàng quyết định chuyển sang thành phố Ankađien và trở thành công nhân trong
một đồn điền cao su do ông chủ Buna quản lý, với hy vọng một ngày nào đó chàng và nàng
Etilen sẽ tái ngộ. Nhưng hy vọng đã trở thành vô vọng bởi sau đó nàng Etilen (đúng ra là
bà Axetanđehit) đã làm bạn với ngài Mangan và trở thành bà Axetic chanh chua và độc
ác... !!!
Áp dụng : Câu chuyện trên đã trình bày mối quan hệ của những hydrocacbon với các dẫn
xuất chứa oxi vô cùng thú vị, đã đưa ra một số phương pháp điều chế một số chất hữu cơ và
điều kiện xảy ra phản ứng. GV có thể sử dụng câu chuyện kể trên trong tiết luyện tập hay ôn
tập cuối chương trình hữu cơ lớp 11 (Bài 46 lớp 11CB). GV có thể yêu cầu HS viết lại các
phương trình phản ứng được nhắc đến trong câu chuyện này.
Gây hứng thú bằng việc gắn kiến thức bài giảng với thực tế cuộc sống
Chúng ta thường đặt câu hỏi “HS yêu thích môn hóa học vì lý do gì?”. Thật ra, HS
dành nhiều tình cảm cho bộ môn hóa vì đây là môn học rất hấp dẫn ẩn chứa bao điều kỳ lạ,
nội dung phong phú, đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn của khoa học này.
Nhưng thời gian gần đây, HS đang mất dần hứng thú học tập đối với môn hóa học. Nội
dung của sách giáo khoa quá nặng khiến GV phải dạy theo kiểu “chạy cho kịp chương
trình”. Có nhiều nội dung nhất là phần ứng dụng GV chỉ lướt qua, HS tiếp nhận kiến thức ấy
một cách sơ sài. Sự đè nặng tâm lý khi phải học rất nhiều môn lại thêm sự mệt mỏi khi tiếp
nhận kiến thức một cách khô khan khiến HS cảm thấy chán. Đây là tình hình học tập nội
dung này của HS nói chung và HS yếu nói riêng.
Hóa học ly kỳ nhưng không xa lạ mà ngược lại rất gần gũi với cuộc sống của chúng ta.
Khi giải thích được các hiện tượng trong cuộc sống HS sẽ thấy bài giảng thêm hấp dẫn, thấy
hóa học thật kỳ diệu từ đó tăng hứng thú với môn học. Những ví dụ trong thực tế sẽ giúp HS
yếu dễ nhớ bài, thuộc bài hơn.
Trong hai chương DẪN XUẤT HALOGEN – ANCOL – PHENOL và ANĐEHIT –
XETON – AXIT CACBOXYLIC có một vài ví dụ liên hệ bài giảng với thực tế cuộc sống
như sau:
Ví dụ 1:Hiện tượng gì xảy ra khi bị ong, muỗi, kiến đốt? Theo kinh nghiệm dân gian,
thường làm gì để hiện tượng đó mau mất đi? Tại sao?
- Trong nọc độc của một số côn trùng như ong, kiến, muỗi, … có chứa axit fomic
(HCOOH) gây bỏng rát, ngứa (fomic có nghĩa là “kiến”). Ngoài ra trong nọc ong còn có cả
axit HCl, H3PO4, histamine, cholin, tryptophan, …
- Khi bị ong đốt, da sẽ bị phồng và rất rát. Nhân dân thường có khinh nghiệm là bôi vôi
vào vết ong đốt. Vôi sẽ trung hòa axit fomic và hiện tượng bỏng rát cũng mất luôn.
2HCOOH + Ca(OH)2 → (HCOO)2Ca + 2H2O
Áp dụng: Đây là kinh nghiệm dân gian, rất gần gũi trong cuộc sống, HS có thể hiểu hiện
tượng này một cách khoa học.
Ví dụ 2: Dụng cụ phân tích rượu có thể phát hiện lái xe đã uống rượu.
Thành phần chính của các loại nước uống có cồn là ancol etylic. Đặc tính của ancol
etylic là dễ bị oxi hóa. Có nhiều chất oxi hóa có thể tác dụng với ancol nhưng người ta chọn
chất oxi hóa là Crom (VI) oxit CrO3. Đây là chất oxi hóa rất mạnh, là chất ở dạng kết tinh
thành tinh thể màu vàng da cam. Bột CrO3 khi gặp ancol etylic sẽ bị khử thành oxit Cr2O3
màu “xanh đen”.
Cảnh sát giao thông sử dụng các dụng cụ phân tích rượu etylic có chứa CrO3. Khi tài
xế hà hơi thở vào dụng cụ phân tích trên nếu trong hơi thở có chứa hơi rượu thì hơi rượu sẽ
tác dụng với CrO3 biến thành Cr2O3 có màu xanh đen. Dựa vào sự biến đổi màu sắc mà
dụng cụ phân tích sẽ thông báo cho cảnh sát biết được mức độ uống rượu của tài xế. Đây là
biện pháp nhằm phát hiện các tài xế đã uống rượu khi tham gia giao thông để ngăn chặn
những tai nạn đáng tiếc xảy ra.
Ví dụ 3: Vì sao cồn có thể sát khuẩn?
Cồn là dung dịch ancol etylic có khả năng thẩm thấu rất cao, có thể xuyên qua màng tế
bào tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị chết. Vì vậy trong y tế cồn
được sử dụng đại trà khi tiêm, rửa vết thương, …
Ví dụ 4: Khi các cầu thủ đá banh bị đau nằm lăn lộn trên đất thì nhân viên y tế chỉ cần
dung thuốc phun vào chỗ bị thương, sau đó cầu thủ bị thương tiếp tục thi đấu. Thuốc đó là
thuốc gì?
Khi bị thương, chỗ bị đau sẽ rất đau đớn nên nhân viên y tế dung phương pháp làm
lạnh cục bộ bằng cách phun chất làm lạnh tức thời lên chỗ bị thương. Chất làm lạnh ở đây là etyl clorua C2H5Cl. Đây là hợp chất hữu cơ có nhiệt độ sôi khoảng 12,3oC. Ở nhiệt độ
thường khi tăng áp suất sẽ biến thành chất lỏng. Khi phun etyl clorua lên chỗ bị thương các
giọt etyl clorua tiếp xúc với da, nhiệt độ cơ thể sẽ làm etyl clorua sôi lên và bốc hơi rất
nhanh. Quá trình này thu nhiệt mạnh làm cho da bị lạnh đông cục bộ và tê cứng. Vì vậy thần
kinh cảm giác không truyền được đau lên đại não nhờ đó cầu thủ không còn cảm giác đau.
Cũng do sự đông cục bộ mà vết thương không bị chảy máu.
Chú ý etyl clorua chỉ tạm thời không làm cho cầu thủ cảm giác đau mà không có tác
dụng chữa vết thương.
GV khi giảng dạy các chương này, ứng với một bài học GV cần có ít nhất một mẫu
chuyện vận dụng kiến thức hóa học với thực tiễn cuộc sống để giờ học thêm sinh động, hấp
dẫn.
Ví dụ 5: Vì sao đốt xăng, cồn thì cháy hết sạch, còn khi đốt gỗ, than đá lại còn tro?
Bởi vì so với gỗ và than đá thì xăng và cồn là những hợp chất hữu cơ có độ thuần khiết
cao. Khi đốt xăng và cồn chúng sẽ cháy hoàn toàn tạo thành CO2 và hơi H2O, tất cả chúng
đều bay vào không khí. Xăng tuy là hỗn hợp nhiều hiđrocacbon, nhưng chúng là những chất
dễ cháy. Vì vậy cho dù ở trạng thái hỗn hợp nhưng khi đốt đều cháy hết.
Với than đá và gỗ thì lại khác. Cả hai vật liệu đều có những thành phần rất phức tạp.
Những thành phần của chúng như xenlulozơ, bán xenlulozơ, gỗ, nhựa là những hợp chất
hữu cơ dễ cháy và có thể “cháy hết”. Nhưng gỗ thường dùng còn có các khoáng vật. Những
khoáng vật này đều không cháy được.Vì vậy sau khi đốt cháy gỗ sẽ còn lại và tạo thành tro.
Than đá cũng vậy. Trong thành phần than đá ngoài cacbon và các hợp chất hữu cơ phức tạp
còn có các khoáng là các muối silicat. Nên so với gỗ khi đốt cháy than còn cho nhiều tro
hơn.
Áp dụng: Đây là câu hỏi nhằm kích thích tư duy học sinh. Học sinh không lạ gì với hiện
tượng trên nhưng để giải thích thì không phải dễ. Giáo viên có thể nêu vấn đề trên sau khi
dạy cuối bài “Ancol etylic”( Bài 40 lớp 11CB).
Ví dụ 6: Vì sao rượu lại làm mất mùi tanh của cá?
Cá tanh do trong cá có trimetylamin (CH3)3N và đimetylamin (CH3)2NH và metyl
amin CH3NH2 là những chất có mùi khó ngửi. Khi chiên cá ta cho thêm một ít rượu có thể
phá hủy được mùi tanh cá. Vì trimetylamin thường “lẫn trốn” trong cá nên người ta khó trục
nó ra. Nhưng trong rượu có cồn, cồn có thể hòa tan trimetylamin nên có thể lôi được
trimetylamin ra khỏi chổ ẩn. Khi chiên cá ở nhiệt độ cao cả trimetylamin và cồn đều bay hơi
hết, nên chỉ một lúc sau mùi tanh cá sẽ bay đi hết. Ngoài ra trong rượu có một ít ety laxetat
có mùi dễ chịu nên rượu có tác dụng thêm mùi thơm rất tốt.
Áp dụng: Đây là một kinh nghiệm thường thấy khi chế biến thức ăn liên quan đến cá. Giáo
viên cần giải thích cho học sinh biết được cơ sở hóa học của kinh nghiệm trên. Từ đó giúp
các em thấy được những ứng dụng đời thường của hóa học nhằm tăng thêm niềm yêu thích
đối với môn hóa học. Giáo viên có thể đưa vào phần ứng dụng của ancol trong bài “Ancol
etylic”( Bài 40 lớp 11CB).
Gây hứng thú khi xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trò
Người giáo viên trong lúc dạy học học sinh yếu kém cần có những phẩm chất hơn
người. Ngoài trình độ chuyên môn vững chắc còn cần phải có một số phẩm chất ý chí nhất
định như : tính mục đích, tính kỷ luật, tính quyết đoán, tính kiên nhẫn và tự chủ tự kiềm chế.
Hội tụ đầy đủ những phẩm chất ý chí ấy thì GV mới có thể giảng dạy HS yếu kém hiệu quả.
Nói như thế không có nghĩa là GV phải xử phạt, la mắng mỗi lần các em không thuộc bài,
làm bài; hay xỉ vả mỗi lần các em bị điểm kém; … mà GV cần có một tấm lòng khoan dung,
yêu thương HS yếu như những đứa con cần được quan tâm giúp đỡ nhất. Chinh phục các
em bằng chính tình cảm yêu thương thực sự của bản thân. Hãy để các em HS yếu hiểu được
rằng tất cả những gì GV đang làm là cố gắng hết sức để giúp các em vươn lên trong học tập,
có như vậy thì quá trình giúp đỡ HS yếu mới có hiệu quả một cách thực sự.
Theo khảo sát thì những phẩm chất sau đây của GV được HS kỳ vọng nhất:
Lòng yêu nghề, yêu lao động sư phạm.
Lòng yêu trẻ, vị tha, ân cần đối xử với trẻ. -
Công bằng không phân biệt đối xử với học sinh. -
Kiên trì trong hoạt động dạy học và giáo dục. -
-
Trong thời đại ngày nay khi mà nền kinh tế thị trường cùng với những tiến bộ khoa
học kỹ thuật thì đồng thời với nó là sự sa sút dần về đức độ của người thầy giáo. Vấn đề này
chưa đến mức báo động nhưng cũng là điều mà chúng ta phải chú ý đến. Một sự thật hiển
nhiên ngoài việc lo giảng dạy người thầy giáo còn phải nặng gánh về cuộc sống vật chất gia
đình. Cho nên nghề sư phạm nhìn từ khía cạnh nào đó thì dễ nhưng nhìn từ khía cạnh khác
thì không dễ chút nào. Nghề này có lẽ được coi là nghề đạm bạc nhất, cho nên để lựa chọn
theo đuổi nghề giáo nghĩa là chấp nhận hy sinh về mặt vật chất. Đặc biệt trong cuộc sống
hiện nay, khi mức sống và nhu cầu về vật chất của con người ngày càng tăng, muốn có sự
hy sinh về vật chất thì đòi hỏi người GV phải thật sự có lòng yêu nghề sâu sắc. Có như vậy
mới có thể giúp người GV vượt qua những trở ngại về tinh thần và những khó khăn về vật
chất để tận tụy với công việc và luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, luôn cải tiến
nội dung và phương pháp dạy học để giúp HS ngày càng tiến bộ.
Để xây dựng được tình cảm thầy trò, người GV cần có:
Kiến thức chuyên môn vững vàng, đây là một yếu tố quan trọng đối với một người
GV. Phải có những kiến thức chuyên môn tốt thì việc truyền đạt kiến thức mới đảm bảo tính -
khoa học và chính xác. Ngoài ra GV phải không ngừng mở rộng kiến thức ở các lĩnh vực
khác nhau hỗ trợ cho kiến thức chuyên môn, đặc biệt là các kiến thức liên quan đến đời
sống xã hội để GV có thể giải đáp những thắc mắc của HS khi cần.
Kỹ năng sư phạm: là yếu tố tạo nên tính nghệ thuật cho hoạt động truyền đạt kiến
thức của người GV.
- Phẩm chất nhân cách của người thầy giáo : là điều kiện quan trọng để trở thành giáo
viên tốt. -
+ Lòng yêu thương và tôn trọng học sinh : với học sinh yếu đây là cách tốt nhất để
học sinh tiếp cận, gần gũi để giúp đỡ các em. Khi GV có thái độ quan tâm đầy thiện chí, ân
cần đối với trẻ thì các em mới thực sự tin tưởng để nhận sự giúp đỡ ấy. Tình yêu thương của
GV dựa trên nguyên tắc tôn trọng kết hợp với yêu cầu cao đối với học sinh, kết hợp tính
mềm dẻo linh hoạt và sự nghiêm khắc có mức độ trong cách cư xử. Thương yêu, tôn trọng
và yêu cầu cao cũng có nghĩa là đặt niềm tin vào HS, niềm tin ấy đã giúp HS tạo lòng tin
vào chính mình và khích lệ tinh thần của các em.
+ Lòng yêu nghề : lòng yêu nghề là chất keo kết dính cuộc đời của mỗi người với
nghề nghiệp của họ. Với GV, đây là phẩm chất biểu hiện tình cảm cao cả của người GV với
công tác dạy học và giáo dục. Lòng yêu nghề gắn bó chặt chẽ và hòa quyện với lòng yêu trẻ
bao nhiêu thì càng yêu nghề bấy nhiêu, có yêu người mới có cơ sở để yêu nghề, từ đó tạo ra
những động lực mạnh mẽ để suốt đời phấn đấu vì lý tưởng nghề nghiệp.
+ Sự công tâm : đã là con người ai chẳng yêu cái gọi là “công bằng”. Riêng đối với
nghề giáo điều ấy càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Sự công tâm của GV chính là sự công
bằng trong cách cho điểm và cách cư xử đối với học sinh, luôn chính trực, ngay thẳng,
không thiên vị bất cứ học sinh nào. Học sinh luôn trông ở người thấy giáo thái độ công bằng
trong cách cư xử của thầy đối với các HS. Sự công bằng của GV sẽ giúp HS yếu vượt qua
tâm lý tủi thân vì bị phân biệt đối xử. Và chính điều đó cũng giúp bản thân người GV dành
được thiện cảm và sự tin tưởng của HS, là cơ sở để tạo dựng uy tín của người thầy.
Tuy nhiên, giảng dạy HS yếu là một nhiệm vụ khó khăn nhất mà tất cả GV đều phải
đối mặt. Để thực hiện những biện pháp trong dạy học HS yếu một cách hiệu quả ngoài
những năng lực và phẩm chất của mình, người GV còn phải rèn luyện một số phẩm chất ý
chí nhất định. Đó là “tính mục đích, tính kỉ luật, tính quyết đoán, tính kiên nhẫn và tính tự
kiềm chế”. Khi đã đặt mục tiêu giúp đỡ học sinh yếu học tập tốt hơn, người GV cần quyết
tâm dốc toàn bộ sức mạnh vật chất và tinh thần để đạt được mục đích ấy. Trong quá trình
thực hiện để đạt đích thì luôn đi liền với tính kỷ luật, chính tính kỷ luật đã giúp GV lựa chọn
hành vi đúng đắn và có lợi nhất để duy trì hành vi. Việc thực hiện tính kỷ luật của GV sẽ
tăng ảnh hưởng rất nhiều đến HS, giống như KD.Usinxki đã từng nói “chỉ có ý chí mới tác
động đến ý chí và chỉ có kỷ luật mới duy trì được kỷ luật”.
Trong quá trình làm việc của mình, không thiếu những trường hợp GV buộc học sinh
phải thực hiện những yêu cầu mình đặt ra nên tính quyết đoán cho phép GV giữ vững những
quyết định có cơ sở đúng đắn phù hợp với điều kiện học sinh. Và trong việc dạy học những
đối tượng học sinh đặc biệt này thì giáo viên rất cần sự kiên nhẫn, bởi vì những em HS yếu
thì khả năng tiếp thu bài chậm, đòi hỏi một quá trình bền bỉ và lâu dài để hình thành thói
quen học tập cũng như sự ghi nhớ cho các em. Nhưng với vai trò của mình người GV không
được nản chí mà phải luôn luôn tìm đủ mọi biện pháp để tác động đến học sinh giúp học
sinh tiếp nhận tri thức một các dễ dàng. Không những thế, người GV phải luôn làm chủ
được bản thân trong mọi trường hợp, phải xác định được rõ ràng các tình huống sư phạm,
biết cái gì nên làm và làm lúc nào thì hợp lý, có như vậy công tác sư phạm của người GV
mới có thể thành công một cách mỹ mãn.
2.2.2.2. Vận dụng quy luật trí nhớ trong dạy học
Trong dạy học học sinh yếu GV cần phải hiểu rõ các quy luật trí nhớ và vận dụng
chúng một cách linh hoạt thì hiệu quả học tập đem lại mới cao.
Quy luật hướng đích
Muốn ghi nhớ tốt cần tập trung sự chú ý vào một mục tiêu rõ ràng, cụ thể. Chú ý là tập
trung tinh thần vào một đối tượng rõ ràng nhất định. Đỉnh điểm của sự chú ý là sự tập trung
tinh thần. Vì thế giáo viên phải dùng đủ mọi cách để học sinh tập trung vào bài học cao
nhất, ví dụ như : tạo không khí thoải mái, hứng thú trong giờ học; kể chuyện vui; … Bằng
việc sử dụng những công cụ này một cách đúng lúc, đúng chỗ sẽ lôi kéo được sự chú ý của
học sinh vào nội dung GV đang giảng, HS sẽ tập trung hơn trong giờ học.
Quy luật ưu tiên
Sự ghi nhớ có chọn lọc theo mức độ ưu tiên khác nhau tùy đặc điểm từng tài liệu.
• Bao giờ hình ảnh cụ thể cũng dễ nhớ hơn ngôn ngữ trừu tượng. Vì thế giáo viên hạn
chế thấp nhất các ngôn ngữ trừu tượng mà mã hóa chúng thành ngôn ngữ dễ hiểu và hình
ảnh minh họa cho học sinh. Vì vậy việc sử dụng các phương tiện trực quan trong dạy học
hóa học là một điều không thể thiếu. Ví dụ : để mường tượng phản ứng của ancol etylic với
kim loại kiềm thì rất khó đối với HS yếu, nhưng nếu GV tiến hành thí nghiệm này ngay trên
lớp học thì khả năng ghi nhớ của HS sẽ rất cao về kiến thức này.
• Sự việc, hiện tượng càng hấp dẫn, sinh động, gây hứng thú, để lại ấn tượng sâu sắc
trong tâm trí thì càng dễ hình dung và hoài niệm lại. Cho nên các bài giảng có thêm phương
tiện trực quan (hình vẽ, thí nghiệm) hỗ trợ thì học sinh sẽ nhớ bài đó sâu sắc hơn các bài
khác. Vận dụng quy luật này, GV giao cho HS thiết kế những mô hình phân tử bằng vật
dụng hàng ngày, hoặc vẽ những tranh ảnh mô tả ứng dụng của axit, sử dụng thí nghiệm
trong dạy học, … sẽ giúp HS khắc sâu hơn kiến thức GV muốn truyền đạt.
• Tài liệu cũng sẽ dễ nhớ khi: có ý nghĩa quan trọng, cần thiết, bổ ích; gây sự tranh cãi;
có vấn đề giải quyết chưa chọn vẹn.
Quy luật liên tưởng
• Liên tưởng xảy ra khi điều bạn nói hay nghĩ có mối liên hệ với ý tưởng đã có trước,
chúng là nền tảng cho một ký ức có rèn luyện.
• Ưu điểm chính của liên tưởng là ghi nhận nhanh kể cả thông tin có và không có trật
tự. Xét về bản chất, liên tưởng dựa trên khả năng quan sát tinh vi, kết hợp các suy diễn để
ghi nhận thông tin.
• Vận dụng quy luật liên tưởng trong dạy học
Muốn nhớ điều gì phải tìm cách liên kết nó với những cái khác. Muốn nhớ nhanh,
nhớ lâu phải thấu hiểu vấn đề, phải tìm ra các mối liên hệ:
- + Giữa kiến thức mới và vốn kiến thức sẵn có. Ví dụ : GV yêu cầu HS tìm sự liên hệ
về tính axit của axit axetic với axit HCl. Qua việc trả lời câu hỏi này HS nhận thấy rằng axit
axetic mang đầy đủ tính chất của một axit giống axit HCl, tuy nhiên tính axit của axit axetic
yếu hơn axit HCl cùng nồng độ.
+ Giữa các ý tưởng, các bộ phận của kiến thức.
+ Giữa vốn kiến thức đã có với thực tế cuộc sống.
Ví dụ: khi dạy tính chất hóa học phenol với kim loại kiềm GV có thể liên hệ với ancol
đã học trước đó để học sinh dễ hiểu.
Sau mỗi tiết học, hoặc tại những tiết luyện tập, ôn tập GV cần hệ thống hóa kiến thức để HS
yếu thuận lợi trong việc học thuộc những kiến thức trọng tâm.
Với những kiến thức quan trọng nhưng khó thuộc, GV dùng câu thơ, chữ thần để giúp đỡ
HS trong việc ghi nhớ.
Phải tìm ra mối liên hệ logic, theo trật tự giữa:
+ Các vật có tính chất tương tự hay tương phản nhau. - + Các vật gần nhau về thời gian về thời gian và không gian.
+ Các vật có mối quan hệ phụ thuộc, ngang hang hay giao nhau.
Phân loại: chúng ta rất khó nhọc khi phải ghi nhớ điều gì phi lý và hỗn độn. Phân
loại là sắp xếp các vật, các vấn đề ra từng hạng cho có trật tự, tùy theo những điểm tương -
cận của chúng. Trí nhớ dễ ghi nhận những vấn đề được sắp xếp theo trật tự hợp lý, bởi vì
trật tự hợp lý khiến ảnh tượng này phải gợi mở ảnh tượng kia, ý này nhắc nhở ý kia.
Quy luật lặp lại
Muốn nhớ điều gì thì phải lặp đi lặp lại thật nhiều lần. Ôn tập là mẹ của trí nhớ.
Cách tốt nhất để ghi nhớ là lặp đi lặp lại. -
Sự lặp lại là một phương pháp rất hiệu quả trong việc bảo tồn trí nhớ, nó là một điều
kiện thiết yếu nếu muốn tạo được một ký ức máy móc. -
Đối với HS yếu thì việc vận dụng quy luật này vô cùng quan trọng trong dạy học.
Từ đặc điểm của HS yếu, GV có thể thấy khả năng ghi nhớ của HS yếu kém hẳn so với các -
HS bình thường khác, vì vậy việc ôn tập là vô cùng cần thiết. Vì thế, cần thực hiện việc
kiểm tra nhiều lần đối với đối tượng này bằng nhiều biện pháp khác nhau.
Quy luật kìm hãm
Sự ghi nhớ sau bao giờ cũng làm suy giảm sự ghi nhớ trước.
Cần quên đi những gì không cần thiết bằng cách không nhắc lại hoặc gợi lại. -
Cần xác định rõ mức độ cần ghi nhớ với mỗi tài liệu (dài hạn, ngắn hạn hoặc tức
- thời). -
Lựa chọn thật kỹ những gì sẽ học thuộc lòng.
Vì thế, GV cần giúp đỡ HS yếu về nội dung học và cách học để đạt hiệu quả dạy học. -
Không để HS ôm đồm học hết những gì trong sách giáo khoa mà GV cần phải chọn lọc
những nội dung chính, quan trọng để HS học thuộc lòng, và cần thiết kế những dạng bài tập
cần thiết và phù hợp với mức độ tiếp thu của các em.
2.2.3. Nhóm biện pháp sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học
2.2.3.1. Hướng dẫn học sinh phương pháp học và tự học
Một khi toàn bộ hệ thống giáo dục phổ thông cùng chung sức thực hiện đúng chủ
trương cải cách phương pháp dạy và học theo hướng lấy người học làm trung tâm thì phải
dạy phương pháp học cho học sinh. Vì đa số học sinh trung học, đặc biệt là học sinh yếu
chưa biết phương pháp học, nên hiệu quả học tập trong nhà trường là rất thấp. Kỹ năng ghi
chép và nhớ còn “ngự trị”, “lấn át” những kỹ năng khác như: tự đọc, tự suy nghĩ, tìm tòi, tự
tóm lược… Điều này ảnh hưởng rất lớn tới việc học ở những bậc học cao hơn.
Mỗi bộ môn có một cách học khác nhau và giáo viên bộ môn thường hướng dẫn cách
học bộ môn đó vào tiết đầu tiên của chương trình giảng dạy. Còn cách học để quen dần với
PPDH mới của thầy cô thì có lẽ chưa được chú trọng nhiều. Học sinh cũng phải có trách
nhiệm trong quá trình đổi mới PPDH trong trường nơi các em theo học. Giáo viên phải dạy
cho các em cách thức hoàn thành trách nhiệm đó. Đặc biệt với đặc trưng môn hóa học chủ
yếu là vận dụng lý thuyết để giải bài tập, những câu hỏi lý thuyết không đơn thuần là học
thuộc mà phải hiểu để vận dụng nên việc hướng dẫn học sinh phương pháp học và tự học là
vô cùng cần thiết. Như vậy dạy cho học sinh phương pháp học và tự học như thế nào?
a) Dạy học sinh cách tổ chức việc học tập
- Dạy cho học sinh cách bố trí thời gian cho việc học tập bằng cách lập thời gian biểu
cho từng ngày và cho cả tuần. Việc dạy cho các em cách lập thời gian biểu này cần được
tiến hành càng sớm càng tốt. Với việc lập thời gian biểu học tập này còn phải phụ thuộc vào
khả năng học tập của học sinh, thời khóa biểu trên lớp để GV giúp HS sắp xếp cho phù hợp
với mỗi học sinh.
- Dạy học sinh cách tổ chức việc học tập những môn học khác nhau : Với những môn
học chỉ chú trọng việc học bài như Sử, Địa, … thì HS dành thời gian nào mà mình tập trung
nhất để học tập có như vậy thì kết quả mới tốt được. Còn những môn gắn liền với giải bài
tập như Toán, Lý, Hóa, … thì trước khi HS làm bài tập nội dung nào thì cần phải nắm rõ lý
thuyết nội dung đó trước, làm bài tập từ dễ đến khó. Nếu cần nên xem lại cách giải mẫu để
biết cách giải dạng toán ấy như thế nào.
- Dạy cho học sinh từ bỏ thói quen xấu là nằm trên giường hay trên võng học. Đặc biệt
là vùng nông thôn, hoặc các gia đình có điều kiện, nhà cửa, sân vườn rộng rãi, thường mua
võng để trong sân nhà, còn ở nông thôn thì cột võng giữa hai cây ăn trái. Nằm lên võng đu
đưa thì ai cũng thích, nhưng chỉ mươi, mười lăm phút sau thì cơ buồn ngủ lại ập đến. GV
cần nhắc nhở HS, khi học tập tại nhà thì các em nên ngồi vào bàn ngay ngắn, việc làm này
không những tốt cho sức khỏe của các em mà còn tốt cho cả việc học tập, đặc biệt là khi làm
bài thi trong phòng thi. Bởi vì việc này có liên quan đến trí nhớ của con người. Việc nhớ lại
kiến thức đã học đã làm bài thi trong ngày thi cũng giống như việc chúng ta nhớ lại một sự
việc gì đó trong cuộc sống của mình.
b) Dạy học sinh một số kỹ năng học tập môn hóa học
- Kỹ năng chú ý lắng nghe : Khi GV giảng bài, việc tập trung, chú ý lắng nghe của HS
không thể thiếu trong tất cả các môn học. Đặc biệt là môn hóa học, chỉ cần HS lơ là trong
khi GV giảng bài là các em không thể hiểu được những nội dung GV giảng sau đó. Và vì
thế, nếu không chú ý khi GV giảng bài các em sẽ có kiến thức không liên tục, và việc vận
dụng kiến thức ấy trong khi giải bài tập sẽ trở nên khó khăn. Tuy nhiên, chú ý lắng nghe
không có nghĩa là ghi chép lại hết những gì GV nói mà HS cần nắm chắc và ghi chép rõ
những nội dung trọng tâm mà GV giảng cũng như liên hệ với bài giảng.
- Kỹ năng ghi nhớ : hầu hết những em HS yếu không biết cách ghi nhớ khi học tập
môn hóa học, các em thường học thuộc lòng những nội dung đã ghi chép mà thậm chí
không hiểu chúng đang nói gì. Với cách học này, quả thật không hiệu quả khi học tập môn
hóa học. Khi học tập môn hóa học, các em cần phân ra những cách học khác nhau cho
những nội dung khác nhau. Ví dụ, khi học các phương trình hóa học HS phải viết các
phương trình ấy ra nháp nhiều lần kết hợp với làm bài tập liên quan đến những phương trình
ấy thì các em mới thuộc được; hoặc khi học phần viết đồng phân cấu tạo cũng vậy, HS phải
viết các đồng phân ra giấy chứ không thể ngồi học thuộc lòng như những môn học thuộc
khác được.
- Kỹ năng ghi chép : tương tự như những môn học khác, HS có thể tự ghi theo những
gì các em hiểu tuy nhiên để thuận lợi cho việc học bài và làm bài thì các em nên ghi theo
những gì GV đã ghi trên bảng. Bởi vì đó là những ý chính, tóm tắt nhất mà GV đã tóm lược
lại giúp các em học bài thuận lợi hơn. Với cách ghi của GV, có những nội dung bài học có
sườn bài tương tự nhau vì thế việc học bài sẽ trở nên rất dễ dàng.
- Kỹ năng làm bài tập : đây là kỹ năng rất cần thiết khi học tập bộ môn hóa học và
cũng là kỹ năng mà HS cần phải rèn luyện nhiều và nhuần nhuyễn. GV cần chia dạng bài
tập để việc rèn luyện kỹ năng này của HS đạt hiệu quả hơn. Bởi vì, mỗi dạng bài tập thì cần
có những kỹ năng khác nhau. Ví dụ, với dạng bài tập viết đồng phân và gọi tên thì HS cần
phải có các nguyên tắc của gọi tên và cách thức viết đồng phân như thế nào để không bị lặp;
hoặc với dạng bài tập tính toán thì HS cần phải thuộc được tính chất hóa học, viết được
phương trình phản ứng, cách đổi số mol và các kỹ năng tính toán khác.
- Kỹ năng chuẩn bị cho việc thi cử: trước hết GV cần dạy học sinh các ôn tập để chuẩn
bị thi cử, HS cần ôn tập những kiến thức trọng tâm, những dạng bài tập quan trọng trong đề
thi. Hướng dẫn HS cách làm từng dạng đề thi để các em có thể phản ứng được với cách hỏi
của một đề thi cụ thể. Giáo viên có thể biên soạn các đề kiểm tra (độ khó gần giống như độ
khó của đề thi) rồi giao cho các em tự làm ở nhà. Để thực sự giúp các em rèn luyện, mỗi lần
giao bài kiểm tra, giáo viên chuẩn bị chừng 10 đề kiểm tra có nội dung khác nhau, giao cho
hai em ở gần nhau hai đề kiểm tra khác nhau. Như vậy các em có thể hỏi nhau nhưng không
thể chép kết quả của nhau.
- Kỹ năng làm bài thi và kiểm tra : phần lớn những em HS yếu rất sợ các kỳ thi và
kiểm tra, chính nỗi sợ hãi đã khiến kết quả học tập của các em không được tốt. Vì thế GV
phải dạy học sinh cách làm bài thi như thế nào để đạt hiệu quả cao. Khi làm bài HS cần làm
các câu dễ trước rồi mới làm các câu khó sau, khi làm bài HS cần tập trung, không nên căng
thẳng quá. Cách làm một bài thi tự luận khác với cách làm một bài trắc nghiệm vì thế GV
cần rèn luyện cho HS các kỹ năng làm bài phù hợp với hình thức thi và kiểm tra.
- Kỹ năng tham khảo tài liệu và sử dụng dụng cụ học tập : GV cần dạy cho HS cách tự
đọc tài liệu cũng như giới thiệu cho các em những loại sách, website có liên quan đến nội
dung bài học. Bên cạnh đó GV cần hướng dẫn cho các em cách sử dụng máy tính bỏ túi
cũng như những đồ dụng dạy học có liên quan.
Tất cả các công việc mà chúng ta phải dạy cho học sinh trên đây có liên quan đến kỹ
năng học tập. Chúng ta thường không chú ý nhiều đến vấn đề này vì nghĩ rằng nó đơn giản
và cho rằng học sinh đều biết cả. Có không ít trường hợp giáo viên chỉ cho học sinh thực
hành nhiều mà không dạy cho học sinh biết vì sao phải thực hành như vậy (không phải giáo
viên không ý thức được, mà là vì họ không dành thời gian để dạy, do sợ không hoàn thành
được kế hoạch bài giảng). Không ai phản đối việc học sinh thực hành được nhiều sẽ rèn
luyện được các kỹ năng cần thiết. Nhưng điều đó chỉ đúng đối với đối tượng học sinh khá
giỏi (có khả năng phát hiện tốt, tự học được), còn đối với học sinh yếu kém thì việc này
dường như là một gánh nặng và làm cho các em ngày càng sợ môn học hơn.
c) Giáo dục phương pháp tự học cho học sinh
Lý luận dạy học hiện đại chỉ ra rằng: tự học là một bộ phận quan trọng của quá trình tự
giáo dục của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng tiếp thu hệ thống tri thức kỹ năng kỹ
xảo cũng như phát triển năng lực sáng tạo cho người học. Đối với học sinh yếu còn có ý
nghĩa to lớn luyện tập cho các em có thói quen lao động trí óc, rèn luyện phẩm chất tự giác,
tự giáo dục trong môi trường học tập và trong hoạt động thực tiễn sau này. Do điều kiện chủ
quan và khách quan khác nhau, khái niệm tự học đối với học sinh yếu còn mơ hồ, nếu có
cũng chỉ thông qua sợi dây ràng buộc từ phía giáo viên là các yêu cầu về bài tập về nhà. Vì
vậy, giáo dục cho các em phương pháp tự học là vô cùng cần thiết.
- Đầu tiên GV cần giúp đỡ HS tự xác định cho mình mục tiêu, nội dung yêu cầu cụ thể
của việc tự học. Có thể nói công việc tự học của học sinh tương tự nhau nhưng do đặc điểm
tâm sinh lý và năng lực tiếp thu của mỗi em khác nhau, nên cách tự học, mức độ tự học ở
mỗi em cũng khác nhau. Trong quá trình tự học, ở giai đoạn đầu, học sinh thường rất lúng
túng, bỡ ngỡ gặp nhiều khó khăn, dễ sinh chán nản, chúng ta cần làm cho các em biết rõ để
có thể từng bước thực hiện có hiệu quả.
- GV phải giúp đỡ các em xây dựng được kế hoạch và lập thời gian biểu tự học. Mỗi
học sinh căn cứ vào lực học của mình, quỹ thời gian để sắp xếp công việc thích hợp . Có thể
là: Sắp xếp lịch học cho từng môn (khá, kém) phù hợp với yêu cầu và khối lượng công việc
từng bộ môn, phù hợp với điều kiện cụ thể của bản thân (sách vở, nguồn tài liệu, thời
gian...) tương ứng với các yêu cầu đề ra. Lịch trình tự học phải hợp lý, cần bố trí xen kẽ luân
phiên nhau hợp lý giữa các môn học (khó, khó vừa phải, bù khuyết các lỗ hổng kiến thức
theo tính chất từng môn) để tránh dồn ép, căng thẳng, dễ thất bại, sinh ra chán nản.
- Trong quá trình thực hiện việc tự học, HS yếu cần thiết phải tự kiểm tra với thái độ
nghiêm túc, thật sự cầu thị, không dễ làm khó bỏ, hoặc tự an ủi, bằng lòng một cách dễ dãi
với bản thân. Khác với học trên lớp, ở đây các em vừa phải là người thực hiện các yêu cầu
tự học vừa là người kiểm tra. Do đó phải căn cứ vào mục tiêu đã đề ra (kiến thức, kỹ năng,
thái độ niềm tin vào kết quả vào công việc), nếu sai, hỏng thì tự buộc mình phải làm lại,
không buông lỏng bản thân.
- HS yếu có thể tự kiểm tra việc làm bài tập của mình bằng cách đối chiếu với bài giải,
sách giải bài tập để đánh giá kết quả học tập. Bên cạnh đó các em cần phải trao đổi với GV
bộ môn những vấn đề đang thắc mắc trong việc tự học của mình để GV có thể giúp đỡ để
việc học tập của các em đạt hiệu quả hơn.
Một trong những quy luật quan trọng khi đề ra các yêu cầu tự học cho HS yếu là -
phải đi từ dễ đến khó, đi từ đơn giản đến phức tạp. Nội dung tự học phải được nêu ra dưới
dạng các hình thức phong phú, hấp dẫn, có thể phải chuyển hoá các nội dung yêu cầu thành
những tình huống hoặc bài tập có cách diễn đạt riêng, dễ hiểu, phù hợp với quy luật nhận
thức của học sinh yếu.
- Vai trò của GV dù không trực tiếp điều khiển nhưng cần thiết phát huy vai trò tác
động chủ đạo. Tuy nhiên, mức độ tham gia của giáo viên sẽ giảm dần cùng với khả năng tự
lập của học sinh sẽ tăng dần trong quá trình tự học. Qua bài giảng, giúp học sinh nhận ra các
quy tắc cơ bản của việc học nói chung, từ đó áp dụng vào việc tự học (suy nghĩ tiếp thu một
cách hệ thống, biết sử dụng các thao tác nhận thức và tư duy). Trong quá trình giảng bài trên
lớp, kết hợp giảng bài với việc luyện tập cho học sinh làm quen với việc vận dụng kỹ năng
tự học.
- Giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm cần có biện pháp kết hợp với gia đình và
lớp (tập thể học sinh) có biện pháp cụ thể, thiết thực nhằm phát triển năng lực trí tuệ, nhất là
tăng cường năng lực chú ý và khả năng tự giáo dục. Đó là những điều kiện quan trọng đảm
bảo cho học sinh tự học có kết quả. GV có thể tác động đến học sinh yếu bằng những lời
khuyên về sự rèn luyện sức chú ý. Theo kinh nghiệm, có thể rèn luyện năng lực chú ý theo
trật tự:
(l) Tập luyện, hình thành nếp: đã làm việc gì thì phải cố tập trung chú ý vào đó, ngay cả
với việc đơn giản, ít quan trọng, bởi vì sự hời hợt là kẻ thù của chú ý.
(2) Tập hình thành thói quen trong bất cứ việc gì cũng tìm thấy cái lý thú, hấp dẫn trong
cái bình thường nhất.
(3) Thử rèn luyện tăng cường sức chú ý theo các trật tự sau:
+ Trong một nhóm đồ vật, học cách nhìn lướt qua mà vẫn nhớ ngay số lượng của
chúng.
+ Tiếp theo, nhìn lướt mà vẫn nhớ được màu sắc, hình khối, tình trạng của' sự vật (ví
dụ: màu cặp sách của bạn bè, bàn ghế trong phòng, phong cảnh ở ngã ba đường mình
đi qua...)
+ Trong nhà, trong lớp, tập quen nhìn qua mà nhận ra kích thước, hình khối của đồ vật,
khoảng cách ước lượng giữa chúng.
2.2.3.2. Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
Tích cực hoá hoạt động học tập là quá trình làm cho người học trở thành chủ thể tích
cực trong hoạt động học tập của chính họ. Để phát huy được tính tích cực, chúng ta cần phải
có những giải pháp đồng bộ, từ mục đích đến nội dung, từ giáo trình, sách giáo khoa đến tài
liệu tham khảo, trang thiết bị trường lớp…đều phải tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc
học cá nhân, học nhóm. Đặc biệt, một trong những giải pháp đóng vai trò hết sức quan trọng
đó là cải tiến PPDH – là hoạt động chủ đạo của GV, nhưng được đặt trong khuôn khổ gắn
chặt với hoạt động học tập của HS theo các yêu cầu đã nêu.
Dạy học nêu vấn đề
Kiểu dạy học đặt và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học mà GV tạo ra những tình huống
có vấn đề, điều khiển HS-SV phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác và tích cực để giải quyết
vấn đề và thông qua đó mà lĩnh hội tri thức, kỹ năng và đạt được những mục đích học tập
khác.
Thí dụ 1: Nghiên cứu phản ứng thế ở vòng thơm của phenol
- GV nhỏ từ từ từng giọt dung dịch brom vào ống nghiệm đựng phenol.
- HS quan sát hiện tượng xảy ra sau khi nhỏ dung dịch brom vào ống nghiệm.
- GV: Yêu cầu học sinh nhận xét và giải thích?
- GV nêu vấn đề: Nhận biết phenol bằng thuốc thử nào? (sau đó GV hướng dẫn HS
viết phương trình phản ứng và công thức cấu tạo của sản phẩm).
Thí dụ 2 : Nghiên cứu tính chất oxi hóa – khử của andehit
Ví dụ bài dạy Andehit - xeton, ở phần tính chất hóa học của hiđro peoxit giáo viên có
thể tạo tình huống bằng hai phương trình phản ứng sau:
(1) CH3 – CH2 – OH + CuO → CH3 – CHO + Cu + H2O
(2) CH3 – CHO + O2 → CH3 – COOH
Vậy anđehit axetic thể hiện tính chất hóa học như thế nào?
Giáo viên gợi ý cho học sinh đề xuất cách giải quyết tình huống đặt ra bằng cách xác
định sự thay đổi số oxi hóa của Cu và O2.
Bằng cách này học sinh đã giải quyết được vấn đề đặt ra và tự thu nhận được nội
dung kiến thức phần tính chất hóa học của Anđehit là vừa thể hiện tính oxi hóa vừa thể hiện
tính khử.
Thí dụ 3 : Nghiên cứu tính chất ancol đa chức của glixerol
Đặt vấn đề : GV cho HS tiến hành thí nghiệm : Cho vào 2 ống nghiệm một ít dung dịch
CuSO4 và dung dịch NaOH, hai ống nghiệm đều xuất hiện kết tủa xanh lam. Sau đó nhỏ
glixerol vào ống nghiệm 1 và nhỏ etanol vào ống nghiệm 2. HS nhận thấy kết tủa tại ống
nghiệm 1 tan ra tạo dung dịch xanh lam trong suốt.
GV: Cùng là ancol, nhưng tại sao glixerol lại làm tan được Cu(OH)2 còn etanol thì không
thể?
Giải quyết vấn đề:
- GV giải thích và hướng dẫn HS viết phương trình phản ứng.
- Từ đó HS rút ra nhận xét ancol nào tạo phức được với Cu(OH)2.
Kết luận:
Các poliancol có các nhóm –OH cạnh nhau tạo phức màu xanh da trời với Cu(OH)2 =>
Phản ứng dùng để nhận biết.
Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
Thí dụ 1: Thảo luận “Tính chất hóa học của axit cacboxylic”, trang 208, SGK11CB.
- Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm khoảng 6 HS, mỗi nhóm đều chuẩn bị cả nội
dung.
- Phân công các thành viên trong nhóm:
+ 2 HS chuẩn bị phần “Tính axit”.
Gồm có một phiếu học tập:
- Axit cacboxylic là một axit mạnh hay yếu?
- Minh họa tính axit của chúng bằng các phương trình phản ứng.
+ 2 HS chuẩn bị phần “Phản ứng thế nhóm -OH”
Phiếu học tập:
- Viết phương trình phản ứng của axit axetic và ancol etylic. Gọi tên sản phẩm phản ứng.
- Phản ứng trên gọi tên là phản ứng gì? Đặc điểm của phản ứng đó là gì?
+ 2 HS chuẩn bị phần “Điều chế”
Phiếu học tập:
- Trình bày các phương pháp điều chế axit axetic. Viết phương trình minh họa.
- Phương pháp nào là phương pháp hiện đại để sản xuất axit axetic?
Trong khoảng 4-5 phút, các thành viên cùng chủ đề ngồi cùng nhóm mới, thảo luận
cùng nhau và trở thành các chuyên gia.
Các bạn là chuyên gia trở về nhóm hợp tác, chuyên gia 1 giảng lại cho các nhóm về
phần bài của mình cho nhóm nắm, thảo luận, thắc mắc. Chuyên gia 2 sẽ lắng nghe và bổ
sung những điều mà chuyên gia 1 nói thật chưa rõ.
Các thành viên làm bài kiểm tra cá nhân.
Vấn đáp tìm tòi
Thí dụ : Để nghiên cứu tính chất hóa học của Ancol, GV có thể dùng hệ thống câu hỏi:
1. Phân tử ancol etylic có cấu tạo như thế nào?
2. Hiện tượng gì xảy ra khi cho Na vào ống nghiệm đựng ancol etylic?
3. Tại sao phải dùng dư dung dịch ancol etylic?
4. GV biểu diễn thí nghiệm “glixerol hòa tan Cu(OH)2” sau đó ra câu hỏi:
- Trình bày hiện tượng quan sát được.
- Có phải ancol nào cũng tham gia phản ứng này không? Điều kiện tham gia phản
ứng là gì?
- Nhận biết glixerol bằng thuốc thử nào?
5. Với xúc tác H2SO4 đặc, ancol etylic phản ứng tại những điều kiện nhiệt độ nào?
Sản phẩm tương ứng là gì?
6. Hãy rút ra nhận xét về phản ứng oxi hóa không hoàn toàn của ancol. (Điều kiện
nào ra anđehit? Điều kiện nào ra xeton?)
7. Nhận xét về số mol H2O và CO2 sinh ra khi đốt cháy một ancol no, đơn chức.
Sự dẫn dắt theo PP này có mất thời gian hơn so với PP thuyết trình, giảng giải
nhưng kiến thức HS lĩnh hội được sẽ chắc chắn hơn nhiều. Theo hướng dạy học tích cực
GV chia hệ thống câu hỏi thành các nhóm theo các nội dung, hoạt động học tập của bài
dạy và viết vào phiếu học tập phát cho HS hoặc dùng bản trong – đèn chiếu để chiếu lên.
Học sinh trả lời vào phiếu, bản trong và trình bày kết quả của 1 số câu hỏi một lúc thay
vì từng HS trả lời từng câu một. Giáo viên cũng có thể phân các câu hỏi cho các nhóm
HS thảo luận và trình bày. Như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian hơn.
Dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm
vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch,
thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là
những sản phẩm có thể giới thiệu được như các bài viết, tập tranh ảnh sưu tầm, chương trình
hành động cụ thể. Cốt lõi của PPDH theo dự án là xuất phát từ yêu cầu thực tế, từ tình
huống có vấn đề, HS là người học tích cực thông qua tự giải quyết vấn đề, tự hướng dẫn-
tìm ý nghĩa và xây dựng tri thức riêng của mình, học qua cộng tác và làm việc với bạn bè.
• Thí dụ : Dự án “Hóa chất - Ứng dụng trong đời sống và những mối đe dọa”
Mục tiêu
- Học sinh hiểu về thành phần, ứng dụng và biết cách sử dụng một số sản phẩm hóa
học trong đời sống, biết được những tác hại có thể do hóa chất gây ra.
- Hình thành ở HS thái độ phê phán, ý thức trách nhiệm, tiêu chuẩn đạo đức đối với
việc sử dụng thành tựu khoa học và kỹ thuật.
Gợi ý thực hiện dự án
- HS làm việc theo nhóm cùng sở thích. Có thể giới hạn trong những nội dung chính
như:
+ Hóa chất trong sinh hoạt: bột giặt, chất tẩy rửa, … Hóa chất trong thực phẩm: chất
màu, gia vị, chất bảo quản, làm rượi, giấm, …
+ Hóa chất trong trang điểm: son, phấn, kem dưỡng da, …
- Hoạt động của HS: tìm hiểu tài liệu, thị trường, điều tra, phỏng vấn người tiêu dùng,
các chuyên gia, …
- Sản phẩm của dự án: báo tường, báo cáo của HS, số liệu và kết quả điều tra, tranh
ảnh, những khuyến cáo cho mọi người, …
2.2.3.3. Khai thác thế mạnh của các phương tiện dạy học
Phương tiện trực quan bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kỹ thuật từ đơn giản
đến phức tạp dùng trong quá trình dạy học với tư cách là mô hình đại diện cho hiện thực
khách quan (sự vật và hiện tượng) nguồn phát ra thông tin về sự vật và hiện tượng đó, làm
cơ sở và tạo thuận lợi cho sự lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về hiện thực đó cho học
sinh.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học
• Dùng thí nghiệm hóa học để tổ chức hoạt động kiểm nghiệm giả thuyết, dự đoán lý
thuyết
Ví dụ: Kiểm chứng phản ứng với kim loại kiềm của ancol etylic.
- GV đặt giả thuyết là ancol có thể phản ứng được kim loại kiềm giải phóng khí H2.
- GV chuẩn bị dụng cụ, hóa chất và yêu cầu HS đề xuất cách tiến hành thí nghiệm.
- HS biễu diễn thí nghiệm (hoặc quan sát thí nghiệm GV biểu diễn) để mô tả hiện
tượng.
- HS xác nhận giả thuyết và khẳng định dự đoán đúng.
- Cuối cùng GV giải thích và kết luận về kiến thức mới hình thành.
• Dùng thí nghiệm hóa học tổ chức cho HS nghiên cứu tính chất các chất.
Ví dụ : khi nghiên cứu tính chất hóa học của anđehit, thì:
- Phân tích cấu tạo của anđehit, có nhóm – CHO.
- Dự đoán andehit vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa, có khả năng tham gia phản ứng
tráng gương.
- GV tiến hành thí nghiệm để HS quan sát hiện tượng thí nghiệm phản ứng tráng
gương để xác nhận tính đúng đắn của dự đoán.
- GV giải thích hiện tượng, giúp HS lập phương trình hóa học.
- Cuối cùng GV kết luận về tính chất của chất vừa nghiên cứu.
Chú ý: Khi nghiên cứu tính chất hóa học của phenol, vì phenol là một chất độc, dễ gây bỏng
cho nên GV nên biểu diễn thí nghiệm cho HS quan sát, nhận xét và kết luận chứ không nên
để HS tự tiến hành thí nghiệm vì không đảm bảo an toàn.
• Dùng thí nghiệm hóa học để đối chứng lý thuyết.
Ví dụ : Kiểm chứng tính khử của anđehit và xeton, GV hướng dẫn HS thực hiện như sau:
- HS chọn thí nghiệm “phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3” để kiểm nghiệm.
- HS dự kiến cách thức tiến hành, hiện tượng theo đúng lý thuyết.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng sau đó giải thích và xác nhận lý thuyết.
- Kết luận về tính khử của anđehit và xeton qua phản ứng tráng gương.
Sử dụng nhóm đồ dùng trực quan (mô hình, hình vẽ, sơ đồ, tranh ảnh, …) trong
dạy học hóa học
• Để mở đầu bài giảng
Mở đầu bài giảng là khâu tạo ấn tượng cho một bài giảng. Mở đầu bài giảng càng ấn
tượng thì càng tăng sự tò mò, tăng hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên có thể sử dụng
hình vẽ, mô hình để đặt vấn đề, đàm thoại nhằm làm tăng sự hấp dẫn cho bài giảng.
Ví dụ: GV có thể mở đầu bài Ancol (Tiết 40 SGK Hóa học 11) bằng hình ảnh về một số ứng
dụng của etanol trong cuộc sống.
Hình 2.1. Ứng dụng của etanol trong cuộc sống
• Để minh họa hay nghiên cứu một số nội dung của bài học
Sử dụng đồ dùng dạy học khi nghiên cứu một số nội dung của bài học có một giá trị sư
phạm khá lớn vì nó giúp giáo viên chuyển các nội dung bài giảng từ đơn giản đến phức tạp,
từ cụ thể đến trừu tượng và ngược lại. Khi truyền thụ kiến thức mới, tùy theo nội dung bài
giảng, giáo viên sẽ sử dụng đồ dùng dạy học chuẩn bị sẵn hoặc trực tiếp vẽ lên bảng. Một
cách làm khác, GV có thể giao nhiệm vụ cho HS tự chuẩn bị những đồ dùng dạy học này
trước ở nhà bằng những vật dụng gần gũi trong cuộc sống (ví dụ mô hình phân tử bằng
miếng xốp) để lấy điểm cộng cho môn học. Trong quá trình làm đồ dùng học tập, HS không
những hiểu rõ nội dung bài học hơn mà còn phát huy sức sáng tạo cũng như tăng hứng thú
với môn học.
Ví dụ : Mô hình phân tử etanol (SGK hóa học 11)
Hình 2.2. Mô hình phân tử etanol
Mô hình này đơn giản, giáo viên nên lắp ráp mô hình trực tiếp trên lớp như thế tính
thuyết phục và độ tin cậy sẽ cao hơn. Mặc khác, GV cũng có thể giao cho các em HS tự làm
mô hình như một bài tập về nhà có chấm điểm.
• Để thay thế một số thí nghiệm độc hại, không có dụng cụ, hóa chất
Đối với những thí nghiệm khó tiến hành, khả năng thành công thấp vì nhiều lí do hoặc
các thí nghiệm độc hại, nguy hiểm giáo viên có thể thay thế bằng tranh ảnh, hình vẽ để tránh
xác xuất thất bại vì nếu thất bại sẽ dễ làm mất lòng tin của học sinh vào giáo viên , vào kiến
thức đã học cũng như vào khoa học .
Ngoài ra, do điều kiện cơ sở vật chất một số trường còn thiếu thốn, không đủ hóa chất,
dụng cụ thì giáo viên cũng có thể sử dụng các phương tiện khác để thay thế.
• Để ôn tập, củng cố và hệ thống hóa kiến thức
Từ lý luận và thực tế giảng dạy cho thấy củng cố kiến thức là một phần vô cùng quan
trọng trong một giờ lên lớp. Trong quá trình giảng dạy, người giáo viên truyền đạt rất nhiều
kiến thức mới cho học sinh, vì thế phần chốt lại, khắc sâu để học sinh nắm vững và nhớ lâu
là rất cần thiết. Trong phần củng cố giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp
với sử dụng các phương tiện trực quan như hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để phần củng cố hấp
dẫn và lưu lại lâu trong trí nhớ của học sinh.
Ví dụ1 : Củng cố bài Phenol (Tiết 41 SGK Hóa học 11), GV có thể dùng sơ đồ sau:
Hình 2.3. Sơ đồ tóm tắt bài phenol
Ví dụ 2 : Sơ đồ chuyển hóa biểu thị mối liên hệ của các hợp chất hữu cơ
Hình 2.4. Sơ đồ chuyển hóa giữa các hợp chất hữu cơ
• Để giải bài tập hóa học
Sử dụng hình vẽ, sơ đồ hoặc biểu bảng khi giải bài tập hoá học giúp củng cố, đào sâu,
mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, không chỉ đơn giản là tái hiện kiến thức
mà yêu cầu học sinh vận dụng những điều đã học vào những tình huống cụ thể trong nghiên
cứu khoa học và đời sống.
Ví dụ : Nhận biết các chất sau : CH3COOH, C2H5OH, C6H5OH, CH3CHO
Bảng 2.1. Nhận biết các hóa chất bằng bảng
Thuốc thử CH3COOH C2H5OH C6H5OH CH3CHO
Quỳ tím Quỳ hóa đỏ – – –
Kim loại Na Sủi bọt khí Sủi bọt khí –
– Kết tủa trắng Dung dịch Br2
Trong dạy học nói chung và dạy học HS yếu nói riêng, GV cần sử dụng một số
phương tiện trực quan này đúng lúc, đúng chỗ, đủ cường độ. Việc sử dụng các phương tiện
dạy học đạt hiệu quả tới mức độ nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: điều kiện cơ sở
vật chất, chất lượng và loại hình các phương tiện, năng lực của giáo viên và trình độ của học
sinh ... Trong những yếu tố này, yếu tố quyết định nhất là phương pháp của giáo viên trong
việc tổ chức quá trình nhận thức cho học sinh, tích cực hóa hoạt động tự lực của các em, để
bằng chính hoạt động của mình, học sinh có thể tiếp cận, khai thác nội dung thông tin của
phương tiện, tìm ra các mối quan hệ có tính quy luật và bản chất của đối tượng nghiên cứu.
2.2.4. Nhóm biện pháp về điều kiện học tập
2.2.4.1. Tóm tắt lý thuyết cơ bản
Việc tóm tắt, hệ thống hóa kiến thức cho HS sau mỗi tiết học là việc làm cần thiết
không những đối với HS yếu mà với tất cả HS. Tuy nhiên với mỗi đối tượng GV sẽ có
những cách thức tóm tắt khác nhau và nội dung tóm tắt cũng khác nhau. Đối với HS yếu,
GV cần hiểu rằng, chúng ta không nên đòi hỏi các em quá nhiều, vì thế nội dung cần tóm tắt
càng đơn giản càng tốt, tuy nhiên phải đảm bảo đầy đủ những kiến thức trọng tâm.
Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi xin trình bày việc tóm tắt và hệ thống hóa kiến
thức cho HS bằng sơ đồ tư duy.
Hình 2.5. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Dẫn xuất halogen của hydrocacbon
Hình 2.6. Sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung bài Ancol
Hình 2.7. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Anđehit - Xeton
Hình 2.8. Sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung bài Phenol
Hình 2.9. Sơ đồ tư duy tóm tắt bài Axit cacboxylic
2.2.4.2. Phân loại hệ thống bài tập
Dựa vào tính chất của bài tập, người ta phân bài tập hóa học thành hai loại là : bài tập
định tính và bài tập định lượng.
a) Bài tập định tính
Bài tập định tính gồm một số dạng bài tập như sau:
Viết đồng phân cấu tạo và gọi tên các chất
1. Viết đồng phân cấu tạo có thể có và gọi tên các đồng phân của : C3H5Br ; C4H9Cl ;
C2H4Cl2.
2. Viết đồng phân và gọi tên các phân tử sau : C3H8O ; C4H10O.
3. Viết đồng phân và gọi tên các hợp chất thơm của công thức phân tử C7H8O.
4. Viết đồng phân và gọi tên các anđehit có công thức phân tử : C2H4O ; C3H6O ; C4H8O.
5. Viết đồng phân và gọi tên các axit : C2H4O2 ; C3H6O2 ; C3H4O2 ; C4H8O2.
a/
CH3 CH CH CH3
b/
CH
CH
CH3
CH3
OH CH3
OH
Cl
CH3
C
CHO
c/
CH3
CH3
6. Gọi tên của các chất sau:
7. Viết công thức cấu tạo của các chất sau:
a/ 2-metylpropan-1-ol. b/ 2-metylbutan-2-ol. c/ 2-clo-2-metylbutan.
d/ 2-metylpropanoic. e/3-metylbutanal. f/ etyl vinyl xeton.
g/ Đietyl xeton.
Viết phương trình phản ứng hóa học và đọc tên sản phẩm
0
C
H2SO4 170
,
a/
CH3 CH
CH3
OH
1. Viết phương trình hóa học của các phản ứng sau:
b/ CH3-CH2-CHO + H2 →
0
C
,
H2SO4 140
d/
CH2 OH
CH3
c/ CH3-CHO + AgNO3 + NH3 + H2O →
2. Viết phương trình hóa học của phản ứng thủy phân các chất sau trong dung dịch NaOH :
1,2-đicloetan ; benzyl clorua ; anlyl bromua ; xiclohexyl clora.
3. Viết phương trình phản ứng của axit axetic với các chất : Mg ; NaOH ; C2H5OH (H+, to).
4. Viết các phương trình chứng minh anđehit axetic vừa có tính khử vừa có tính oxi hóa.
5. Viết phương trình hóa học và đọc tên sản phẩm của phản ứng (nếu có) khi cho C6H5 –
OH và C6H5CH2 – OH tác dụng với:
a) Na ;
b) Dung dịch NaOH ;
c) Dung dịch HBr (có mặt H2SO4 đặc, đun nóng).
6. Viết phương trình hóa học của phản ứng giữa etyl bromua với : dung dịch NaOH đun
nóng ; dung dịch NaOH + C2H5OH đun nóng.
Viết phương trình điều chế các chất
1. Từ CH4 và các hóa chất cần thiết có đủ hãy điều chế 1,2-dibrometan ; ancol etylic ; natri
axetat.
2. Từ CaCO3 và hóa chất cần thiết có đủ hãy điểu chế phenol ; anđehit axetic.
3. Từ ancol propylic và các hóa chất vô cơ, có thể điều chế propen, propyl bromua,
đipropyl ete. Viết phương trình phản ứng hóa học của các phản ứng để thực hiện các chuyển
hóa đó.
4. Từ axetilen, viết phương trình hóa học của các phản ứng điều chế : etyl bromua (1) ; vinyl
clorua (2) ; 1,1-đibrometan.
5. Từ nguyên liệu chính ban đầu là đá vôi, viết các phương trình phản ứng điều chế phenol
và etanol.
Hoàn thành sơ đồ phản ứng
1
3
a/
CH3CHO
C2H4
CH3CH2OH
2
5
4
6
7
CO2
C6H12O6
(C6H10O5)n
1
b/
CH3Cl
CH4
2
8
7
3
4
CO
CH3OCH3
CH3OH 5
6
CO2
1. Hoàn thành các sơ đồ phản ứng sau:
2. Hoàn thành các dãy chuyển hóa sau bằng các phương trình hóa học :
a) Metan → axetilen → etilen → etanol → axit axetic.
b) Benzen → brombenzen → natri phenolat → phenol → 2,4,6-tribromphenol.
c) Metan → metyl clorua → metanol → metanal → axit fomic.
Nhận biết
Đối với HS yếu, GV cần thiết giúp các em hệ thống hóa lại việc dùng hóa chất nào để
nhận biết từng hợp chất hữu cơ. Ví dụ như bảng sau:
Bảng 2.2. Bảng các thuốc thử dùng để nhận biết các hợp chất hữu cơ
Dấu hiệu nhận Các chất Thuốc thử Phản ứng nhận biết biết
Sủi bọt khí R – OH Na R-OH+Na → R-ONa+½H2↑ không màu (Ancol)
Sủi bọt khí Na C6H5OH+Na → C6H5ONa+½H2 ↑ không màu
C6H5OH
C6H5OH+3Br2 → C6H2Br3OH↓ (Phenol) Kết tủa trắng Br2 +3HBr
↓ Ag (trắng) AgNO3/NH3,to R-CHO+Ag2O NH3 → R-COOH +2Ag↓ R – CHO
R-CHO+2Cu(OH)2 → R-COOH +Cu2O↓ (Anđehit) ↓ đỏ gạch Cu(OH)2/OH- to + 2H2O
Sủi bọt khí Na R-COOH + Na → R-COONa + ½H2 không màu
R-COOH Quỳ tím Quỳ tím hóa đỏ (Axit)
2R - COOH + Na2CO3 → 2R -COONa + Sủi bọt khí Na2CO3 không màu H2O + CO2↑
1. Phân biệt các chất lỏng sau : C6H6 ; C6H5OH ; C2H5OH.
2. Chỉ dùng một thuốc thử, phân biệt các hóa chất sau: C2H2 ; CH3CHO ; C2H5OH.
3. Phân biệt các chất sau bằng một thuốc thử duy nhất : CH3COOH ; CH3CHO ;
C3H5(OH)3 ; C2H5OH.
4. Trình bày phương pháp hóa học phân biệt các lọ mất nhãn đựng các hóa chất sau:
a) Phenol (lỏng) và butanol.
b) Phenol (lỏng) ; xiclohexanol ; xiclohexan.
5. Bằng phương pháp hóa học, phân biệt các hóa chất sau:
a) Fomon, metanol, phenol, benzene.
b) Phenol (lỏng);, ancol etylic, anđehit axetic, axit axetic.
6. Trình bày phương pháp tinh chế anđehit axetic khi nó bị lẫn axit axetic.
b) Bài tập định lượng
Dựa vào tính chất hóa học và phương pháp điều chế của từng chất sẽ có những bài tập
định lượng tương ứng. Tuy nhiên, trong nội dung này, chúng tôi chỉ lưu ý những nội dung
HS yếu thường mắc sai lầm nhất khi làm bài tập.
Một số dạng toán của ancol
• Bài toán ancol tác dụng với dung dịch kiềm
Chú ý:
- Nếu ancol có 1 nhóm –OH (đơn chức) => Số mol ancol = 2 số mol H2.
- Nếu ancol có 2 nhóm –OH (hai chức) => Số mol ancol = số mol H2.
- Nếu ancol có 3 nhóm –OH (ba chức) => Số mol ancol = 2/3 số mol H2.
Xác định số nhóm ancol
1. Cho 0,1 mol ancol A tác dụng với Na dư thu 2,24 lít H2 (đktc). Xác định số nhóm ancol. -
2. Cho ancol X tác dụng với Na thì ta thấy nancol:nNa phản ứng = 1:2. Xác định số nhóm ancol.
Xác định CTPT của ancol dựa vào phản ứng với Na
1. Cho 4,6 gam ancol đơn chức X tác dụng với Na dư thu được 1,12 lít H2 (đktc). Định
- CTPT của X.
2. Cho 6,4 gam ancol no X tác dụng với Na dư thu 2,24 lít H2 (đktc). Xác định CTPT của X.
3. Hỗn hợp X gồm hai ancol no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Cho 11 gam
hỗn hợp X tác dụng với Na dư thu 3,36 lít H2 (đktc). Xác định CTPT của hai ancol trong X.
Xác định CTPT dựa vào tỉ khối hơi
1. Hóa hơi hoàn toàn 4,6 gam ancol X thì thu được thể tích bằng ½ thể tích của 6,4 gam O2 -
ở cùng điều kiện. Xác định CTPT của X. 2. Khi hóa hơi hoàn toàn 6g ancol X thu được 1,9844 lít ở 900C và 1,5 atm. Xác định CTPT
của X.
• Bài toán về phản ứng đốt cháy
Chú ý:
- Khi đốt cháy ancol no (CnH2n+2Oz) ⇔ số mol CO2 < số mol H2O. Khi đó :
Số mol ancol = Số mol H2O – số mol CO2.
- Và ngược lại, nếu đốt cháy một ancol thu được số mol H2O > số mol CO2 thì ancol đó
là “ancol no”.
Tìm CTPT của ancol
1. Đốt cháy hoàn toàn 6,2 gam ancol X trong O2 thu 4,48 lít CO2 (đktc) và 5,4 gam H2O. -
Xác định CTPT của X.
2. Đốt cháy hoàn toàn m (g) ancol đơn chức X trong O2 thu 2,24 lít CO2 (đktc) và 3,6 gam
H2O.
a/ Xác định CTPT của X.
b/ Xác định m.
c/ Tính VO2 đã dùng.
3. Đốt cháy hoàn toàn hợp chất hữu cơ X (C, H, O) trong O2 thu được CO2 và H2O có nX :
nO2 : nCO2 : nH2O = 1 : 7 : 5 : 6. Xác định CTPT của X.
4. Đốt cháy hoàn toàn 7,8 gam hỗn hợp X gồm hai ancol đơn chức liên tiếp thu 6,72 lít CO2
(đktc) và 9 gam H2O. Xác định CTPT của hai ancol.
46=M
Tính khối lượng của CO2 và H2O
g/mol. Đốt cháy hoàn toàn 9,2 g hỗn hợp 1. Hỗn hợp X gồm CH3OH và C3H7OH có -
X trong O2 thu được sản phẩm gồm CO2 và H2O. Cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình
chứa dung dịch Ba(OH)2 dư thấy có m1 (g) kết tủa và khối lượng bình tăng m2 (g). Xác định
các giá trị m1, m2.
2. Đốt cháy m (g) hỗn hợp gồm CH3OH, C2H5OH và C3H7OH trong V lít O2 (thiếu) thì thu
được hỗn hợp Y có khối lượng (m + 3,2) gam. Xác định V, biết các khí đo ở đktc.
3. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm 0,1 mol C2H5OH và 0,2 mol ankan B thu được 26,88
lít CO2 (đktc). Xác định CTPT của B.
• Bài toán về phản ứng với CuO
Chú ý:
RCH2OH + CuO → RCHO + Cu + H2O
1. Oxi hóa 4 gam ancol đơn chức Z bằng oxi (có mặt xúc tác) thu được 5,6 gam hỗn hợp X
gồm andehit, ancol dư và nước. Tìm:
a) Công thức cấu tạo của Z
b) Gọi tên Z.
c) Hiệu suất phản ứng oxi hóa là bao nhiêu?
2. Cho hỗn hợp gồm không khí (dư) và hơi của 24 gam metanal đi qua chất xúc tác Cu đun
nóng, người ta thu được 40 ml formalin 36% có khối lượng riêng là 1,1 g/ml. Tìm hiệu suất
phản ứng oxi hóa ancol.
• Bài toán về tách nước tạo ete hoặc anken
Chú ý:
- Hỗn hợp hai ancol tạo ete thì: Số mol H2O = Số mol ete = ½ Số mol ancol.
- Ancol tách nước tạo anken ⇔ Ancol no, đơn chức (CnH2n + 1OH).
1. Cho 1,1 gam hỗn hợp hai ancol X gồm CH3OH và C2H5OH vào H2SO4 đậm đặc ở 1400C thì thu được 3 ete và 2,7g H2O. Tính thành phần phần trăm về số mol và khối lượng
của các chất trong hỗn hợp X. 2. Cho a mol hỗn hợp X gồm CH3OH và C2H5OH và H2SO4 đậm đặc ở 140oC thu được
hỗn hợp Y gồm 3 ete và 3,6 gam H2O, trong đó số mol của ete có phân tử khối lớn nhất
bằng tổng số mol của hai ete còn lại. Mặt khác, hai trong ba ete trên có số mol bằng nhau.
Hãy:
a/ Xác định giá trị của a.
b/ Tính số mol của từng ete.
c/ Tính số mol của từng ancol.
3. Khử nước của 4,6 gam C2H5OH trong H2SO4 đặc ở 1700C thu được 1,792 lít khí etilen
(đktc). Xác định hiệu suất của phản ứng.
4. Tính thể tích C2H4 sinh ra khi khử nước của 9,2 gam ancol etylic, biết hiệu suất của phản
ứng là 85%.
Một số dạng toán của anđehit
• Bài toán về phản ứng đốt cháy
Chú ý:
- Đốt cháy anđehit no, đơn chức (CnH2nO) ⇔ số mol CO2 = số mol H2O.
- Ngược lại, nếu đốt cháy 1 anđehit mà thấy số mol CO2 = số mol H2O thì andehit đó là
“anđehit no, đơn chức”.
Tìm công thức phân tử
1. Đốt cháy hoàn toàn 5,8 gam anđehit đơn chức X trong O2 thu được 6,72 lít CO2 (đktc) và -
5,4 gam H2O. Xác định CTPT của X.
2. Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam anđehit no, đơn chức X trong O2 thu được 7,2 gam H2O.
Xác định CTPT của X.
3. Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam anđehit X thì cần 6,72 lít O2 (đktc), thu được 6,72 lít CO2
(đktc) và 3,6 gam H2O. Xác định CTPT của X.
4. Đốt cháy hoàn toàn 16 gam hai anđehit no, đơn chức trong O2 thu được 17,92 lít CO2
(đktc). Xác định CTPT của hai anđehit trên.
5. Đốt cháy hoàn toàn 13gam hai anđhit đơn chức trong O2 thu được 30,8 gam CO2 và 12,6
gam H2O. Xác định CTPT của hai anđehit trên.
6. Hỗn hợp X gồm hai anđehit đơn chức, hơn kém nhau 28 đvC. Đốt cháy hoàn toàn 8,8
gam hỗn hợp X trong O2 dư thu được 8,96 lít CO2 (đktc) và 7,2 gam H2O. Xác định CTPT
của hai anđehit trên.
7. Hỗn hợp X gồm hai anđehit hơn kém nhau 28đvC. Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol hỗn hợp
X thì cần dùng 26,88 lít O2 (đktc) và thu được 26,88 lít CO2 (đktc) và 14,4 gam H2O. Xác
định CTPT của hai anđehit trên.
Tìm khối lượng CO2 và H2O
1. Đốt cháy hoàn toàn a mol anđehit no, hai chức X thì thu được 13,2 gam CO2 và 3,6 gam
- H2O. Tính a.
2. Hỗn hợp X gồm C3H6O và C3H8O. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X trong O2 thu
được V lít CO2 (đktc). Tính V.
XM = 59 g/mol. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X
3. Hỗn hợp X gồm C3H6O và C3H8O có
trong O2 thu m1 (g) CO2 và m2 (g) H2O. Tính m1 và m2.
• Bài toán về phản ứng tráng bạc
Chú ý:
- Số mol Ag = 2 Số mol anđehit => anđehit đơn chức RCHO (R ≠ H).
- Số mol Ag = 4 Số mol anđehit => Anđehit fomic (HCHO) hoặc anđehit hai chức
R(CHO)2.
1. Cho 4,4 gam một anđehit X vào dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được 21,6 gam bạc. Xác
định CTPT của X.
2. Cho 0,1 mol một anđehit no X vào dung dịch AgNO3/NH3 thì thu được 43,2 gam bạc.
a/ Xác định số nhóm anđehit trong X.
b/ Xác định CTPT của X, biết khi đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X thì thu được 6,72 lít
CO2 (đktc).
3. Cho 1,74 gam một anđehit no, đơn chức phản ứng hoàn toàn với AgNO3/NH3 sinh ra
6,48 gam bạc kim loại. Hãy:
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Xác định công thức cấu tạo và gọi tên anđehit đó.
c) Tính khối lượng sản phẩm tạo thành.
4. Cho 50 gam dung dịch anđehit axetic tác dụng với dung dịch AgNO3 trong NH3 (đủ) thu
được 21,6 gam bạc kim loại. Hãy:
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tính nồng độ anđehit axetic trong dung dịch đã dùng.
• Bài toán về oxi hóa anđehit thành axit
Chú ý:
1. Khi oxi hóa 2,2 gam một anđehit đơn chức, ta thu được 3 gam axit tương ứng. Hãy:
a) Tìm công thức cấu tạo của anđehit.
b) Gọi tên anđehit và axit tương ứng.
2. Oxi hóa 14,7 gam hỗn hợp hai anđehit (X) bằng oxi ta được 9,7 gam hỗn hợp hai axit
tương ứng (Y). Tìm thành phần phần trăm theo khối lượng của mỗi anđehit trong hỗn hợp
X.
3. Khi oxi hóa m gam hỗn hợp Y gồm HCHO và CH3CHO bằng oxi ta được (m+16) gam
hỗn hợp Z. Giả thiết hiệu suất phản ứng là 100%. Còn nếu cho m gam hỗn hợp Y tác dụng
với dung dịch AgNO3 dư trong dung dịch ammoniac thì thu được 25,92 gam bạc kết tủa.
Tìm:
a) Giá trị m.
b) Thành phần % theo khối lượng của hai axit trong hỗn hợp Z.
Một số dạng toán của axit
Chú ý:
- Axit fomic có thể cho phản ứng tráng gương, hay phản ứng khử Cu(OH)2:
HCOOH + AgNO3/NH3 → 2Ag↓
- Đốt cháy axit no, đơn chức (CnH2nO2) ⇔ số mol CO2 = số mol H2O.
Ngược lại, nếu đốt cháy 1 axit mà thấy số mol CO2 = số mol H2O thì axit đó là “axit
no, đơn chức”.
1. Để trung hoà 6 gam một axit cacboxylic no đơn chức, mạch hở cần dùng 100ml dung
dịch NaOH 1M. Hãy tìm công thức cấu tạo và đọc tên axit đó.
2. Để trung hoà 8,8 gam một axit cacboxylic thuộc dãy đồng đẳng của axit axetic cần dùng
100ml dung dịch NaOH 1M. Tìm công thức phân tử của axit đó.
3. Cho 5,76 gam axit hữu cơ X đơn chức, mạch hở tác dụng hết với CaCO3 thu được 7,28
gam muối của axit hữu cơ. Hãy:
a) Viết phương trình phản ứng xảy ra.
b) Tìm công thức phân tử, công thức cấu tạo của axit đó.
c) Viết phương trình phản ứng của axit đó với các chất sau : Ba(OH)2 ; Mg ; C2H5OH (H+,to).
4. Hỗn hợp Z gồm hai axit no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp nhau. Cho 19,4 gam Z tác dụng
hết với kim loại Na thu được 3,36 lít khí H2 (đktc). Tìm công thức cấu tạo của hai axit.
5. Cho 14,8 gam hỗn hợp hai axit no đơn chức đồng đẳng kế tiếp nhau tác dụng với Na2CO3
được 3,36 lít khí CO2 (đktc). Tìm công thức phân tử của các axit trên.
6. Trung hòa 16,6 gam hỗn hợp axit axetic và axit fomic bằng dung dịch natri hidroxit thu
được 23,2 gam hỗn hợp hai muối. Tính thành phần % khối lượng mỗi axit tương ứng.
2.2.4.3. Cung cấp một số tư liệu học tập
a) Mô hình phân tử các chất
Một số mô hình phân tử về các chất giúp HS có thể hình dung một cách cụ thể về cấu
tạo của chúng. Nếu trên lớp, GV không đủ thời gian hoặc không có dụng cụ để minh họa
cho các em thì GV có thể cung cấp để HS có thể xem được khi về nhà. Trong giới hạn của
luận văn, chúng tôi xin cung cấp một số mô hình phân tử của:
- Phenol, ancol etylic, đimetyl ete.
- Anđehit axetic, axeton, axit axetic.
b) Phim thí nghiệm
Phim thí nghiệm giúp học sinh hình dung một số thí nghiệm mà trên lớp GV không có
điều kiện để tiến hành hoặc GV có tiến hành thí nghiệm nhưng vì điều kiện khách quan HS
không thể quan sát một cách cụ thể và rõ rang. Một số phim thí nghiệm được sưu tầm về:
- Anđehit fomic tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3.
- Glixerol và glucozơ tác dụng với Cu(OH)2.
- Ancol etylic tác dụng với kim loại Na.
- Phenol tác dụng với dung dịch NaOH.
- Ancol etylic tác dụng với CuO.
- Axit axetic tác dụng với kim loại Mg.
2.3. Vận dụng các biện pháp để thiết kế giáo án chương “Dẫn xuất
halogen – ancol – phenol” và “Anđehit – xeton – axit cacboxylic”
Sau khi đã đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu môn hóa học THPT, chúng tôi
tiến hành vận dụng những biện pháp ấy vào những bài học cụ thể thông qua việc thiết kế
giáo án. Trong giới hạn của luận văn, chúng tôi sẽ thiết kế một số giáo án thuộc chương 8 :
Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol và chương 9 : Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic, bao
gồm:
- Giáo án bài : Dẫn xuất halogen của hidrocacbon. (phụ lục 3)
- Giáo án bài : Ancol.
- Giáo án bài : Phenol.
- Giáo án bài : Anđehit – Xeton.
- Giáo án bài : Axit cacboxylic. (phụ lục 4)
2.3.1. Giáo án bài : ANCOL
(Chương Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
• Học sinh biết:
- Khái niệm, phân loại, cấu tạo phân tử, liên kết hidro, tính chất vật lý của ancol.
- Tính chất hóa học đặc trưng của ancol và ứng dụng của ancol etylic.
- Phương pháp điều chế ancol và ứng dụng của ancol etylic.
• Học sinh hiểu: phản ứng thế H của nhóm –OH và phản ứng thế nhóm –OH.
2. Kỹ năng
- Từ công thức biết gọi tên và ngược lại từ tên gọi viết được công thức những ancol đơn
giản.
- Vận dụng liên kết hidro để giải thích một số tính chất vật lý của ancol.
- Viết phương trình hóa học của phản ứng thế nguyên tử H trong nhóm –OH và phản ứng
tách H2O theo quy tắc Zai-xep.
- Biết quan sát và giải thích các hiện tượng thí nghiệm.
3. Tình cảm, thái độ
Bên cạnh những công dụng của ancol đem lại cho cuộc sống, bài học còn giúp HS biết
cách sử dụng ancol hợp lý để tránh nguy hiểm, giúp các em tự bảo vệ trước những tác hại
của ancol.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Các phương pháp dạy học chủ yếu là đàm thoại, thuyết trình và nghiên cứu.
- Vận dụng thêm biện pháp số (5), (6), (8), (9) trong dạy học HS yếu.
C. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
• GV:
- Chuẩn bị hóa chất và dụng cụ thí nghiệm như:
Hóa chất: + Etanol + Glixerol
+ Dung dịch NaOH 1M + Dung dịch Cu(OH)2
+ Na kim loại + Nước cất
Dụng cụ: + Ống nghiệm, hộp quẹt + Ống hút nhỏ giọt
+ Nút cao su có lắp ống thủy tinh vuốt nhọn
+ Bộ giá thí nghiệm
- Bảng biểu dạng điền khuyết về phân loại ancol; một bảng về gọi tên ancol.
- Mô hình phân tử ancol etylic.
HS : Ôn tập kiến thức bài dẫn xuất halogen và xem trước bài ancol. •
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
GV gọi 2 HS yêu cầu trình bày các nội dung sau:
Câu 1: Từ axetilen, viết phản ứng hóa học điều chế : etyl bromua và vinyl clorua.
Câu 2: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:
CH4→A → B → etyl bromua→ etanol.
3. Vào bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm
I. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI
Ancol
1. Định nghĩa
Ancol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm
- GV: viết lên bảng một số ví dụ về ancol
hidroxyl –OH liên kết trực tiếp với nguyên tử cacbon
là: CH3-OH, CH3-CH2-OH,C6H5-CH2-
no.
OH
Và yêu cầu HS nhận xét về sự giống
Ancol no, đơn chức : CnH2n+2O (n≥1)
nhau về đặc điểm cấu tạo của các chất
hay: CnH2n+1OH
hữu cơ trên.
Ví dụ:
- HS: đều có nhóm –OH liên kết trực tiếp
CH3-OH, CH3-CH2-OH,C6H5-CH2-OH , …
với gốc hidrocacbon.
- GV: yêu cầu HS gạch chân cụm từ “-
2. Phân loại
OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C
Phân loại theo gốc hidrocacbon:
no” để nhấn mạnh lại định nghĩa cho
- Gốc no : CH3OH, C2H5OH, C3H7OH.
HS.
- Gốc không no: CH2= CH−CH2OH.
Hoạt động 2: Nghiên cứu sự phân loại
- Gốc thơm: C6H5–CH2–OH.
Phân loại theo số lượng nhóm –OH:
ancol
- GV: đưa ra cơ sở phân loại bằng một
- Đơn chức : CH3OH, C2H5OH, C3H7OH.
biểu bảng không đủ thông tin để HS bổ
- Đa chức : C3H5(OH)3, C2H4(OH)2.
sung thông tin cần thiết vào.
Chú ý:
- GV: đưa ra một số ví dụ CH3OH,
C2H5OH, CH2= CH−CH2OH, C6H5–
CH2–OH, C3H7OH, C3H5(OH)3,
C2H4(OH)2. , sau đó yêu cầu HS sắp xếp
theo cơ sở phân loại đó.
- GV: ngoài các phương pháp trên người
ta còn phân loại ancol theo bậc ancol.
- GV : hướng dẫn HS cách xác định bậc
II. ĐỒNG PHÂN – DANH PHÁP
cacbon và bậc ancol. Sau đó yêu cầu HS
1. Đồng phân
xác định bậc ancol của các ví dụ:
Ancol có : + Đồng phân mạch C.
+ Đồng phân vị trí nhóm –OH.
VD: Viết đồng phân của C4H9OH.
Hoạt động 3: Ôn tập lại đồng phân
- GV yêu cầu HS nêu lại khái niệm về
đồng phân?
- HS thảo luận và trả lời.
2. Danh pháp
- GV hướng dẫn HS cách viết đồng phân
a) Tên thông thường
của C4H9OH. Sau đó yêu cầu HS xác
Ancol + tên gốc ankyl + ic
định:
Thí dụ:
+ Có bao nhiêu đồng phân ancol?
CH3–CH2–OH ancol etylic
+ Xác định bậc của các ancol?
b) Tên thay thế
Tên hidrocacbon ứng với mạch chính + số chỉ vị trí
Hoạt động 4: Luyện tập cách thức đọc
nhóm OH + ol
tên ancol
Chú ý:
- GV : đưa ra công thức đọc tên ancol
+ Mạch chính là mạch C dài nhất có chứa nhóm OH.
theo tên thông thường và tên thay thế,
+ Đánh số thứ tự nguyên tử C mạch chính từ phía gần
sau đó yêu cầu HS tên lại tất cả các ancol
nhóm OH hơn.
đã được ghi trên bảng.
Thí dụ :
GV: treo lên bảng một hình ảnh số ancol
chưa được gọi tên, sau đó gọi từng em
lên điền tên vào bảng còn thiếu.
- GV : chú ý cho HS một số điều về chọn
mạch chính và đánh số mạch C.
III. TÍNH CHẤT VẬT LÝ
- Theo chiều tăng của khối lượng phân tử thì nhiệt độ
sôi và khối lượng riêng tăng còn độ tan trong nước
giảm.
- Ancol có liên kết hidro => nhiệt độ sôi cao hơn các
hidrocacbon có cùng phân tử khối hoặc đồng phân ete.
Hoạt động 5: Nghiên cứu tính chất vật
lý của ancol
- GV cho HS quan sát mẫu ancol etylic
và yêu cầu HS rút ra nhận xét về tính
IV. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
chất vật lý của ancol etylic.
1. Phản ứng thế H của nhóm OH
HS : Ancol etylic là chất lỏng không
a) Tác dụng với kim loại kiềm (Na, K)
màu, tan tốt trong nước, …
C2H5 – OH + Na → C2H5 – ONa + ½ H2
- GV : yêu cầu HS quan sát bảng 8.2
⇒ đây là tính chất hóa học chung của ancol.
SGK và yêu cầu HS nhận xét về sự biến
thiên tính chất khi phân tử khối ancol
tăng?
HS thảo luận và trả lời.
- GV cho HS quan sát mô hình phân tử
ancol etylic và giải thích cho HS về khả
b) Tác dụng với Cu(OH)2 của glixerol
năng phản ứng hóa học của nó : có thể H
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2 →
hoặc OH bị thay thế trong các phản ứng
(C3H5(OH)2O)Cu + 2H2O
hóa học.
đồng (II) glixerat
Hoạt động 6: Tìm hiểu khả năng phản
⇒ Nhận biết glixerol bằng Cu(OH)2 ⇒tạo dung dịch
ứng của ancol với kim loại kiềm
xanh lam.
- GV : làm thí nghiệm cho mẫu Na vào
ống nghiệm khô chứa 1-2 ml etanol
khan.
GV yêu cầu HS nêu hiện tượng quan sát
được. Sau đó GV hướng dẫn HS viết
phương trình hóa học.
Hoạt động 7: Nghiên cứu phản ứng
đặc trưng của ancol đa chức có nhóm
–OH liền kề.
- GV làm thí nghiệm cho HS quan sát:
+ Cho vào 2 ống nghiệm mỗi ống 3-4
2. Phản ứng thế nhóm OH
giọt CuSO4 2% và 2-3 ml dung dịch
a) Phản ứng với axit
NaOH 1M lắc nhẹ. Yêu cầu HS nêu hiện
C2H5 – OH + H – Br → C2H5Br + H2O
tượng và viết phương trình phản ứng.
⇒ Phản ứng này dùng để chứng minh ancol có nhóm –
+ Làm tiếp thí nghiệm, cho vào ống 1: 3-
OH.
4 giọt etanol; ống 2: 3-4 giọt glixerol.
b) Phản ứng với ancol
Yêu cầu HS so sánh hiện tượng hai ống
va hướng dẫn HS giải thích và viết
C2H5 – OH + H–OC2H5
phương trình minh họa.
C2H5 – O – C2H5 + H2O
- GV nhấn mạnh: phản ứng dùng để nhận
đietyl ete
biết ancol đa chức có 2 nhóm –OH liền
3. Phản ứng tách nước
kề.
Hoạt động 8: Nghiên cứu phản ứng thế
nhóm –OH của ancol
Phương trình tổng quát:
- GV hướng dẫn HS viết phương trình
hóa học khi ancol tác dụng với axit và
ancol tác dụng với ancol.
(n≥2)
Hoạt động 9: Ôn tập lại phản ứng tách
nước của ancol
- GV yêu cầu HS nhắc lại phản ứng điều
chế etilen đã học trước đó và viết
phương trình phản ứng đó lên bảng.
4. Phản ứng oxi hóa
- GV làm thí nghiệm để kiểm chứng: lấy
a) Tác dụng với CuO
1 ml ancol etylic sau đó cho từ từ 1 ml
• Oxi hóa ancol bậc 1 ⇒ anđehit
H2SO4 vào bình cầu có nhánh, đun ở 170oC thấy có khí bay ra, dẫn khí vào
ancol
dung dịch Br2. Yêu cầu HS nêu hiện
bậc 1 anđehit
tượng và giải thích.
Thí dụ:
HS quan sát và thảo luận: hiện tượng
ancol
nước Br2 mất màu, do etilen tạo ra phản
etylic anđehit axetic
ứng với dung dịch Br2.
• Oxi hóa ancol bậc 2 ⇒ xeton
- GV yêu cầu HS viết phương trình tách
nước của ancol no, đơn chức, mạch hở.
Hoạt động 10: Nghiên cứu phản ứng
propan
oxi hóa ancol
– 2 – ol axeton
- GV chiếu cho HS xem phim thí nghiệm
(ancol bậc 2)
của ancol etylic tác dụng với CuO. Sau
b) Phản ứng đốt cháy
đó hướng dẫn HS cách viết phương trình
phản ứng của ancol bậc 1 và ancol bậc 2
⇒ Đốt cháy ancol no, đơn chức, mạch hở thì số mol
phản ứng với CuO.
H2O > số mol CO2.
V. ĐIỀU CHẾ
- GV làm thí nghiệm đốt cháy ancol
1. Phương pháp tổng hợp
etylic cho HS quan sát và yêu cầu nhận
- Từ anken
xét:
+ Hiện tượng.
+ Viết phương trình hóa học.
- Từ dẫn xuất halogen
+ Tỷ lệ số mol H2O và CO2.
- HS : Ancol cháy cho ngọn lửa màu
xanh nhạt, tỏa nhiều nhiệt.
2. Phương pháp sinh hóa
Số mol H2O > số mol CO2.
- Từ tinh bột (C6H10O5)n
Hoạt động 11: Tìm hiểu các phương
pháp điều chế ancol
- GV yêu cầu HS nhắc lại phản ứng cộng
VI. ỨNG DỤNG
nước của anken. Viết phương trình giữa
etilen và nước.
- GV cũng yêu cầu HS viết phương trình
hóa học của etyl clorua và dung dịch
NaOH đã học trong bài Dẫn xuất
halogen của hidrocacbon.
- GV giới thiệu về phương pháp sinh hóa
để sản xuất ancol etylic.
Hoạt động 12: Nghiên cứu một số ứng
dụng
- GV chiếu cho HS quan sát một số ứng
dụng của ancol qua hình ảnh tư liệu.
- GV liên hệ một số ứng dụng thực tế của
ancol như : “Vì sao cồn có thể sát
khuẩn?” hay “Dụng cụ phân tích rượu
có thể phát hiện lái xe đã uống rượu”, …
Hoạt động 13: Củng cố
- GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
1. Trình bày quy tắc gọi tên ancol?
2. Ancol etylic có những tính chất hóa
học cơ bản nào?
- BTVN : 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 SGK
Hóa học 11 – trang 186, 187.
(Chương Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol)
2.3.2. Giáo án bài : PHENOL
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
• Học sinh biết:
- Khái niệm, phân loại, cấu tạo của phenol.
- Tính chất hóa học đặc trưng và một số ứng dụng, phương pháp điều chế phenol.
• Học sinh hiểu:
- Phản ứng thế nguyên tử H của nhóm OH, phản ứng thế nguyên tử H của vòng benzen
và ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm nguyên tử trong phân tử phenol.
2. Kỹ năng
- Phân biệt phenol và ancol thơm.
- Vận dụng tính chất hóa học để giải đúng bài tập.
- Viết các phương trình phản ứng hóa học của phenol với natri hidroxit, dung dịch brom.
3. Tình cảm, thái độ
Xét mối quan hệ tính chất của phenol giúp HS hiểu thêm về mối quan hệ biện chứng
trong khoa học, từ đó tạo hứng thú trong học tập cho HS.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Các phương pháp dạy học chủ yếu là đàm thoại, thuyết trình và nghiên cứu.
- Vận dụng biện pháp số (2), (5), (6), (8), (9).
C. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
• GV: - Mô hình phân tử phenol.
- Hóa chất : + Phenol + Nước brom
+ Dung dịch NaOH 10% + Nước cất
+ Dung dịch HCl 1M
- Dụng cụ: + Ống nghiệm + Ống nhỏ giọt
+ Nút cao su có lắp ống thủy tinh vuốt nhọn
+ Bộ giá thí nghiệm
• HS : Ôn tập kiến thức cũ bài ancol và xem trước bài phenol.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
GV gọi hai học sinh lên bảng trình bày những nội dung sau:
HS1: Viết phương trình phản ứng (ghi rõ điều kiện, nếu có) hoàn thành sơ đồ phản ứng
sau:
CH4 → C2H2 → CH2=CH2 → CH3–CH2–OH → CH3–CH2– Br
HS2: Ancol metylic có những tính chất hóa học chính nào? Viết phương trình phản ứng
mô tả tính chất hóa học của nó.
3. Vào bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm phenol
- GV viết công thức 2 chất sau lên bảng:
I. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI
1. Định nghĩa
Phenol là những hợp chất hữu cơ
Yêu cầu HS nhận xét: sự giống và khác nhau về
trong phân tử có nhóm –OH liên kết trực
cấu tạo phân tử của 2 chất trên?
tiếp với nguyên tử C của vòng benzen.
- HS quan sát và nhận xét:
Thí dụ:
+ Giống nhau: đều có vòng benzen và nhóm –OH.
+ Khác nhau: Chất (1) có –OH gắn trực tiếp vào
vòng benzen ; chất (2) nhóm –OH gắn gián tiếp vào
vòng benzen thông qua 1 nhóm CH2.
- GV: biết chất (1) là phenol, chất (2) là ancol
thơm. Yêu cầu HS rút ra định nghĩa về phenol?
2. Phân loại
Hoạt động 2: Giới thiệu sự phân loại phenol
- Phenol đơn chức: có 1 nhóm –OH
- GV: giới thiệu sự phân loại phenol, nhưng chỉ
phenol.
nhắc nhở học sinh chú trong vào phenol đơn chức.
Thí dụ:
- Phenol đa chức : có 2 hay nhiều nhóm –
OH phenol.
Thí dụ:
Hoạt động 3: Tìm hiểu về cấu tạo phenol
- GV giới thiệu công thức phân tử và CTCT của
phenol.
Cho HS quan sát mô hình phân tử của phenol.
Hoạt động 4: Nghiên cứu tính chất vật lý của
II. PHENOL
phenol
1. Cấu tạo
- GVcho HS quan sát 1 ống nghiệm đựng phenol,
CTPT : C6H6O
sau đó cho nước lạnh, nước nóng và etanol vào, lắc
CTCT: C6H5 – OH
nhẹ. Yêu cầu HS nêu hiện tượng xảy ra và kết luận.
Chú ý: Công thức chung: CnH2n-7OH
- HS quan sát và nêu hiện tượng.
(n≥6)
- GV lưu ý HS về tính độc của phenol.
2. Tính chất vật lý
Hoạt động 5: Nghiên cứu phản ứng thế nguyên
- Phenol ít tan trong nước lạnh, tan nhiều
tử H của nhóm –OH
trong nước nóng và etanol.
- GV: liên hệ với bài học trước, các em có thể dự
- Rất độc, gây bỏng da chi dây vào tay.
đoán tính chất hóa học của phenol.
- HS: vì có nhóm OH nên có phản ứng với Na
3. Tính chất hóa học
giống ancol.
a) Phản ứng thế nguyên tử H của nhóm
- GV yêu cầu HS viết phương trình tác dụng với Na
–OH
của phenol và gọi tên sản phẩm.
• Tác dụng với Na
- GV làm thí nghiệm:
C6H5–OH +Na → C6H5–ONa +½ H2
+ Cho 1 ít tinh thể phenol vào ống nghiệm, cho 1 ít
natri phenolat
nước cất vào, lắc nhẹ.
+ Cho tiếp vài giọt dung dịch NaOH 10% vào ống
• Tác dụng với dung dịch bazơ
nghiệm, lắc nhẹ.
C6H5–OH +NaOH→ C6H5–ONa + H2O
+ Cho tiếp vài giọt dung dịch HCl 1M vào ống
⇒ phenol có tính axit yếu, không làm quỳ
nghiệm, lắc nhẹ.
tím hóa đỏ.
Yêu cầu HS quan sát và nêu hiện tượng xảy ra.
Chú ý: Tính axit của phenol yếu hơn cả
- GV hướng dẫn HS viết các phương trình phản
ứng xảy ra trong thí nghiệm.
axit cacbonic (H2CO3), nên:
C6H5–OH +NaOH→ C6H5–ONa + H2O
CO2 + H2O + C6H5 – ONa →
C6H5–ONa + HCl → C6H5OH + NaCl
C6H5OH + NaHCO3
- GV kết luận về tính axit yếu của phenol cho HS.
Yêu cầu HS viết phương trình của natri phenolat
với (CO2 + H2O).
Hoạt động 6: Nghiên cứu phản ứng thế H của
vòng benzen
- GV làm thí nghiệm: cho từ từ dung dịch Br2 vào
ống nghiệm đựng dung dịch phenol. Yêu cầu HS
b) Phản ứng thế nguyên tử H của vòng
quan sát và nêu hiện tượng.
benzen
- HS: có kết tủa trắng xuất hiện.
- GV hướng dẫn HS viết phương trình phản ứng,
lưu ý học sinh cách tính phân tử khối của sản phẩm
và thuốc thử để nhận biết phenol.
GV: kết luận về tính chất hóa học của phenol.
(C6H2Br3OH)
Hoạt động 7: Giới thiệu các phương pháp điều
⇒ Nhận biết dung dịch phenol bằng dung
chế phenol
dịch brom.
- GV giới thiệu phương pháp điều chế phenol trong
Nhận xét: Tính chất hóa học của phenol
công nghiệp.
do:
- GV yêu cầu HS viết các phương trình điều chế
+ Ảnh hưởng của nhóm –OH tới vòng
phenol từ benzen để hoàn chỉnh sơ đồ.(về nhà)
benzen.
Hoạt động 8: Giới thiệu một số ứng dụng chính
+ Ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử
của phenol
trong phân tử.
- GV sưu tầm một số tranh ảnh, mẫu vật chiếu lên
4. Điều chế
cho HS quan sát một số ứng dụng của phenol trong
- Từ cumen
cuộc sống.
Hoạt động 9: Củng cố
GV củng củng cố bằng bài tập sau : viết các đồng
- Từ benzen
phân thơm có thể có của công thức C7H8O. Trong
C6H6 → C6H5Br → C6H5ONa →
đó có bao nhiêu đồng phân tác dụng với Na; bao
C6H5OH
nhiêu đồng phân tác dụng với dung dịch NaOH.
5. Ứng dụng
Bài tập về nhà:
Phenol làm nguyên liệu sản xuất nhựa,
1, 2, 3, 4, 5, 6 (SGK Hóa học 11, trang 193).
phẩm nhuộm, thuốc nổ, …
2.3.3. Giáo án bài : ANĐEHIT – XETON
(Chương Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
• Học sinh biết:
- Khái niệm, phân loại, cấu tạo phân tử anđehit và xeton.
- Tính chất vật lý và hóa học đặc trưng của anđehit và ứng dụng của một số anđehit.
• Học sinh hiểu
- Tính chất hóa học của anđehit và xeton.
- Các phương pháp sản xuất mới.
2. Kỹ năng
- Dự đoán được tính chất hóa học đặc trưng của anđehit và xeton, kiểm tra, dự đoán và
kết luận.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.
- Viết được các phương trình hóa học minh họa tính chất của anđehit và xeton.
- Giải được bài tập : phân biệt anđehit và xeton bằng phương pháp học học, tính khối
lượng hoặc nồng độ anđehit tham gia phản ứng.
3. Tình cảm, thái độ
Những tính chất mới lạ của anđehit làm tăng sự ham mê học tập bộ môn hóa học.
B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Các phương pháp dạy học chủ yếu là đàm thoại, thuyết trình và nghiên cứu.
- Vận dụng biện pháp số (5), (6), (8), (9).
C. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
• GV: - Máy tính, máy chiếu.
- Mô hình phân tử anđehit fomic, anđehit axetic.
- Hóa chất : + Dung dịch fomanđehit. + Xeton.
+ Dung dịch AgNO3 1%. + Dung dịch NH3 10%.
- Dụng cụ : + Ống nghiệm. + Ống hút nhỏ giọt.
+ Đèn cồn.
• HS : Ôn tập kiến thức bài ancol và xem trước bài anđehit – xeton.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
GV cho cả lớp làm một bài kiểm tra nhanh với câu hỏi:
Viết phương trình hóa học (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có) hoàn thành chuỗi biến hóa
sau:
3. Dạy bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS
A. ANĐEHIT
I. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI – DANH PHÁP
Hoạt động 1 : Tìm hiểu về định nghĩa, phân loại, danh pháp của anđehit
1. Định nghĩa
- GV viết lên bảng một số công thức anđehit:
- HS thảo luận và nhận xét:
+ Đều có nhóm –CHO.
H – CH=O, CH3 – CH=O, C6H5 – CH=O
Yêu cầu HS nhận xét:
+ Anđehit là hợp chất hữu cơ mà phân tử co
+ Đặc điểm giống nhau của các chất.
nhóm –CH=O liên kết trực tiếp với nguyên tử
+ Từ đó nêu định nghĩa về anđehit.
C hay H.
- GV lưu ý: nguyên tử C ở đây có thể là gốc
hidrocacbon hoặc C của nhóm CHO khác.
2. Phân loại
- GV yêu cầu HS nêu cơ sơ phân loại anđehit
HS thảo luận
(dựa vào bài cũ đã học).
- Theo cấu tạo gốc hidrocacbon :
+ Hidrocacbon no:
Nêu cách phân loại theo gốc hidrocacbon và
theo số lượng nhóm CHO. Cho ví dụ minh
CH3CHO, C2H5CHO, …
+ Hidrocacbon không no :
họa.
CH2=CH – CHO, …
+ Hidrocacbon thơm :
C6H5CHO, …
- Theo số lượng nhóm –CH=O
+ Anđehit đơn chức : CH3CHO, …
+ Anđehit đa chức : O=CH–CH=O, …
- CTTQ: Anđehit no, đơn chức, mạch hở:
- GV: tương tự ancol, hãy lập công thức tổng
CxH2x+1CHO (x≥0)
quát của anđehit no, đơn chức, mạch hở?
Viết gọn CnH2nO (n ≥ 1).
3. Danh pháp
- GV yêu cầu HS nhắc lại cách gọi tên ancol,
HS thảo luận:
từ đó tương tự rút ra cách tên thay thế
a) Tên thay thế
anđehit cấu tạo mạch hở:
- Chọn mạch chính là mạch C dài nhất có
+ Cách chọn mạch chính.
chứa nhóm –CH=O.
+ Cách đánh số.
- Đánh số thứ tự bắt đầu từ nhóm –CH=O.
- GV lấy ví dụ:
Tên hidrocacbon no mạch chính + al
HS: Viết các đồng phân và gọi tên C5H10O
- GV giới thiệu cách gọi tên thông thường
b) Tên thông thường
của anđehit và lấy một số thí dụ HS thường
Anđehit + tên axit tương ứng
gặp nhất.
Thí dụ: HCHO anđehit fomic
- GV nêu tên gọi của một số anđehit khác:
CH3CHO anđehit axetic
CH2=CH – CHO anđehit acrylic.
C2H5CHO anđehit propionic
C6H5CHO anđehit bezoic (benzanđehit).
II. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO – TÍNH CHẤT VẬT LÝ
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về đặc điểm cấu tạo và tính chất vật lý của anđehit
- GV cho HS quan sát mô hình phân tử
HS quan sát và nhận xét: liên kết C=O gồm
HCHO. Yêu cầu HS nhận xét đặc điểm liên
một liên kết σ bền vững và một liên kết π
kết C=O.
kém bền (giống anken).
GV có thể vẽ hình minh họa
- GV kết luận : anđehit có một số tính chất
giống anken (như phản ứng cộng).
2. Tính chất vật lý
- GV cho HS nghiên cứu SGK và yêu cầu HS
HS nghiên cứu SGK và nhận xét:
tóm tắt tính chất vật lý.
- HCHO là chất khí, CH3CHO là chất lỏng
tan tốt trong nước, có nhiệt độ sôi thấp hơn
ancol tương ứng.
- Dung dịch bão hòa của anđehit fomic (nồng
độ 37-40%) gọi là formalin.
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
Hoạt động 3 : Nghiên cứu tính chất hóa học của anđehit
1. Phản ứng cộng hidro
GV: như đã phân tích anđehit có phản ứng
HS phân tích và viết phương trình hóa học:
cộng. Vậy tương tự anken, viết phương trình
phản ứng giữa anđehit với H2.
Thí dụ:
Trong các phản ứng trên, anđehit đóng vai trò
HS: Anđehit đóng vai trò chất oxi hóa, sản
gì? Sản phẩm là gì?
phẩm là ancol bậc 1.
2. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
- GV trình bày thí nghiệm: Cho vào ống
HS quan sát thấy:
nghiệm 1ml dung dịch AgNO3, sau đó thêm
- Ban đầu khi cho dung dịch NH3 vào dung
dần từng giọt dung dịch ammoniac lắc đều
dịch AgNO3 thấy dung dịch bị vẫn đục
đến khi dung dịch trong suốt thì dừng lại. Sau
- Sau đó thêm tiếp NH3 dung dịch lại trở lại
trong suốt.
đó them tiếp CH3CHO đun nóng nhẹ vài
phút.
- Khi thêm CH3CHO đun nhẹ thấy bạc kim
Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và giải
loại bám vào thành ống nghiệm.
thích?
Ptpư:
- GV chú ý hệ số phương trình khi làm bài tập
CH3CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O
cho HS
CH3COONH4 + 2Ag↓ + NH4NO3
HCHO + (AgNO3 + NH3)dư → 4Ag
Tổng quát:
RCHO (R≠H) + (AgNO3 + NH3)dư → 2Ag
R – CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O
- GV: xác định chất khử và chất oxi hóa trong
RCOONH4 + 2Ag↓ + NH4NO3
phản ứng tráng gương?
(trắng)
HS: AgNO3 là chất oxi hóa, RCHO là chất
khử.
- GV: nêu ứng dụng của phản ứng này mà các
HS: để tráng gương soi, tráng ruột phích.
em biết.
- GV: ngoài phản ứng trên anđehit còn một số
HS: nghe giảng, ghi bài.
phản ứng với chất oxi hóa khác như:
R – CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
RCOONa + Cu2O↓ + 3H2O
(đỏ gạch)
2RCOOH
2RCHO + O2
HS: anđehit vừa đóng vai trò chất khử vừa
- GV: Trong các phản ứng hóa học đã học
đóng vai trò chất oxi hóa.
của anđehit thì anđehit đóng vai trò chất gì?
- Khi đóng vai trò chất khử sẽ bị oxi hóa
Thu được sản phẩm gì?
thành axit cacboxylic (hay muối của axit
cacboxylic).
- Khi đóng vai trò chất oxi hóa sẽ bị khử
thành ancol bậc 1.
- GV: Dùng thuốc nào để nhận biết anđehit?
HS trả lời: Dùng:
- Dung dịch AgNO3/NH3 → ↓ trắng. - Cu(OH)2/OH- → ↓ đỏ gạch.
IV. ĐIỀU CHẾ
Hoạt động 4 : Tìm hiểu phương pháp điều chế anđehit
1. Từ ancol
- GV: Từ tính chất của ancol nêu phản ứng
HS nhận xét: oxi hóa ancol bậc 1.
điều chế anđehit.
- Phương trình hóa học:
RCH2OH + CuO
RCHO + Cu + H2O
2. Từ hidrocacbon
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và nhận
HS nghiên cứu và trả lời:
xét:
a) Từ metan
+ Trong công nghiệp anđehit nguyên liệu
nào?
b) Từ etilen
+ Viết phương trình hóa học điều chế chất đó.
c) Từ axetilen
(ancol không bền)
HS quan sát:
+ Sản xuất nhựa.
- GV: sưu tầm tranh, ảnh ứng dụng của
+ Dung dịch tẩy uế, bảo quản mẫu động vật
anđehit treo lên bảng cho HS quan sát, yêu
nguyên bản.
cầu HS tóm tắt các ứng dụng cơ bản của
+ Làm nguyên liệu sản xuất axit.
anđehit.
+ Làm hương liệu, dược liệu.
- GV: bên cạnh ứng dụng to lớn nhưng nó rất
độc hại với môi trường và con người.
B. XETON
Hoạt động 5 : Tìm hiểu định nghĩa của xeton
I. ĐỊNH NGHĨA
- GV ghi cấu tạo của một số hợp chất xeton
HS nhận xét:
lên bảng:
- Đặc điểm chung: đều có nhóm cacbonyl
- Xeton có nhóm –CO– liên kết trực tiếp với
2 nguyên tư C.
- Anđehit có nhóm –CO– liên kết nguyên tử
H và một nguyên tử C khác (trừ HCHO).
Yêu cầu nhận xét đặc điểm chung, so sánh
⇒ Xeton là hợp chất hữu cơ mà phân có
với anđehit, từ đó rút ra định nghĩa xeton.
nhóm –CO– liên kết trực tiếp trực tiếp với 2
nguyên tử cacbon.
Hoạt động 6 : Nghiên cứu tính chất hóa học của xeton
II. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
- GV: từ việc so sánh cấu tạo của anđehit và
HS thảo luận và nhận xét: đều có nhóm
xeton, yêu cầu HS dự đoán tính chất hóa học
cacbonyl nên có phản ứng cộng H2.
HS viết phương trình hóa học:
của xeton?
- GV: yêu cầu HS viết phương trình phản ứng
Thí dụ:
của xeton với H2? Sản phẩm thu được là gì?
- Sản phẩm thu được là ancol bậc 2.
Hoạt động 7 : Giới thiệu một số cách thức điều chế xeton
III. ĐIỀU CHẾ
1. Từ ancol
- GV: Tương tự anđehit yêu cầu HS viết
HS: oxi hóa ancol bậc 2
phương trình phản ứng điều chế xeton từ
R – CH(OH) – R’ + CuO → R – CO – R’ +
ancol bậc 2.
Cu + H2O
Thí dụ:
CH3 – CH(OH) – CH3 + CuO → CH3 – CO
– CH3 + Cu + H2O
2. Từ hidrocacbon
- GV: axeton được điều chế bằng cách oxi
HS viết lại phương trình hóa học:
hóa cumen (đã học ở bài phenol).
Yêu cầu HS nhắc lại phương trình hóa học.
Hoạt động 8 : Giới thiệu một số ứng dụng của xeton trong cuộc sống
IV. ỨNG DỤNG
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK rồi tóm tắt
HS : xeton dùng làm:
ứng dụng của xeton.
+ Dung môi.
+ Nguyên liệu.
Hoạt động 9 : CỦNG CỐ
GV phát cho HS bài kiểm tra trắc nghiệm ngắn để củng cố kiến thức:
1. Fomon còn gọi là fomalin có được khi
A. hóa lỏng anđehit fomic.
B. hòa tan anđehit fomic vào ancol để được dung dịch có nồng độ từ 37% - 40%.
C. hòa tan anđehit fomic vào nước để được dung dịch có nồng độ từ 37% - 40%.
D. cả B, C đều đúng.
2. Anđehit là chất
A. có tính khử.
B. vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa.
C. có tính oxi hóa. D. không có tính khử, không có tính oxi hóa.
3. Công thức tổng quát của anđehit no, đơn chức mạch hở là
D. cả A, B đều đúng.
A. CnH2nO.
B. CnH2n+1CHO.
C. CnH2n-1CHO.
4. Khi cho 1,54 gam anđehit no, đơn chức X phản ứng hết với AgNO3 trong dung dịch
NH3, thu được axit hữu cơ và 7,56 gam bạc kim loại (cho Ag = 108). X có công thức là
A. HCHO.
B. CH3CHO.
C. C2H5CHO.
D. C3H7CHO.
5. Tên gọi nào sau đây của CH3CHO là không đúng
A. axetanđehit.
B. anđehit axetic.
C. etanal.
D. etanol.
Bài tập về nhà : 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 (SGK).
TÓT TẮT CHƯƠNG 2
Trong nội dung chương 2, chúng tôi đã trình bày một số vấn đề như sau:
1. Cơ sở khoa học của các biện pháp : bao gồm một số cơ sở về triết học, cơ sở về tâm
lý học, dựa vào đặc trưng của môn học, đặc điểm của quá trình dạy học và đặc điểm học
sinh yếu.
2. Dựa vào những cơ sở khoa học ấy, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp để bồi
dưỡng học sinh yếu môn hóa học lớp 11 ban cơ bản trung học phổ thông một cách khái quát
và hệ thống nhất.
Chúng tôi đã đề xuất được bốn nhóm biện pháp đề bồi dưỡng HS yếu trong dạy học,
đó là: nhóm biện pháp về tổ chức; nhóm biện pháp tác động tâm lý học sinh; nhóm biện
pháp sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học và nhóm biện pháp về điều kiện học tập.
Trong đó, có 4 biện pháp thuộc nhóm tổ chức; 2 biện pháp thuộc nhóm tác động vào tâm lý
HS; 3 biện pháp thuộc nhóm phương pháp, phương tiện dạy học; 3 biện pháp thuộc nhóm
điều kiện dạy học.
3. Sau khi đã đề xuất được một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu, chúng tôi tiến hành
vận dụng các biện pháp vào bài giảng lên lớp thông qua việc thiết kế 5 giáo án thuộc
chương 8 và chương 9 SGK Hóa học 11 ban cơ bản.
Chương 3 : THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất, chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm
nhằm: kiểm tra giá trị và sự phù hợp của các biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học
lớp 11 bằng việc vận dụng chúng trong quá trình dạy và học của giáo viên và học sinh. Qua
đó sẽ làm sáng tỏ việc vận dụng các biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu có đem lại kết quả
như giả thuyết khoa học đã đặt ra trong luận văn hay không.
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi đã chọn 5 cặp lớp đều là lớp 11, có tỷ lệ học sinh yếu cao trong trường, ở 4
trường từ 3 tỉnh khác nhau để thực nghiệm ở học kì 2 năm học 2010-2011. Với mỗi giáo
viên dạy thực nghiệm, chúng tôi lựa chọn hai lớp có trình độ tương đương nhau, một lớp
dạy theo giáo án thực nghiệm và một lớp dạy theo giáo án truyền thống. Dưới đây là bảng
tập hợp các thông tin liên quan đến lớp thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm:
Bảng 3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Trường THPT
STT 1
Vĩnh Lộc – TP.Hồ Chí Minh
Lớp TN Lớp ĐC GV dạy thực nghiệm Nguyễn Thị Minh Tâm
Nguyễn Thị Thu Oanh
2
Lê Hồng Phong – TP. Biên Hòa
Trấn Biên – TP. Biên Hòa
B8 B9 B1 B8 C9
B12 B7 B5 B9 C7
Phùng Thị Thanh Thủy Nguyễn Thị Hồng Quyên
3 4 Nguyễn Văn Linh – Tỉnh Bình Thuận
3.3. Tiến hành thực nghiệm
• Bước 1 : Chúng tôi gửi toàn bộ các biện pháp trong nội dung luận văn đến các trường
tiến hành thực nghiệm cùng với phiếu tham khảo ý kiến, giáo án và các bài kiểm tra. Đồng
thời chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
• Bước 2 : Gặp GV để tiến hành trao đổi các vấn đề của thực nghiệm :
- Trao đổi với giáo viên tham gia thực nghiệm về mục đích, nội dung cũng như cách
thức tiến hành thực nghiệm.
- Thảo luận với giáo viên về phương pháp tiến hành các bài thực nghiệm cũng như cách
tổ chức và tiến hành bài giảng theo nội dung và phương pháp của tài liệu.
• Bước 3 : Tiến hành hoạt động dạy học các cặp lớp đối chứng và thực nghiệm. Thông
qua các giờ thực nghiệm, đánh giá tầm quan trọng của các biện pháp bồi dưỡng học sinh
yếu.
• Bước 4 : Tiến hành kiểm tra, chấm điểm.
- Sau khi giáo viên đã tiến hành lên lớp dạy thực nghiệm thì chúng tôi sẽ kiểm tra để
đánh giá kết quả của thực nghiệm bằng ba đề kiểm tra (xem phụ lục 2) sau:
+ Đề số 1: Kiểm tra 15 phút , nội dung kiểm tra trong chương 8.
+ Đề số 2 : Kiểm tra 15 phút, nội dung kiểm tra trong chương 9.
+ Đề số 3 : Kiểm tra 45 phút, nội dung kiểm tra trong chương 8, chương 9.
- Sau khi kiểm tra xong, chúng tôi tiến hành chấm bài cho 10 lớp, sắp xếp kết quả theo
thứ tự từ điểm thấp đến điểm cao, phân loại theo ba nhóm:
+ Nhóm khá, giỏi có điểm từ : 7, 8, 9, 10.
+ Nhóm trung bình có điểm từ : 5, 6.
+ Nhóm yếu, kém có điểm từ : 0, 1, 2, 3, 4.
• Bước 5 : Thu thập và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
Áp dụng toán học thống kê: xử lí, phân tích kết quả. Ở đây chúng tôi dùng các tham số: trung bình cộng, sai số, phương sai S2, độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V. Kết quả
chấm bài được xử lý theo phương pháp thống kê toán học như:
- Lập bảng phân phối, bảng tần suất, bảng luỹ tích.
- Vẽ các đường luỹ tích.
- Tính các tham số đặc trưng thống kê:
n
X =
+ Điểm trung bình: Trung bình cộng là tham số đặc trưng cho sự tập trung của số liệu
n x i
i
∑
1 n
i=1
ε =
; trong đó xi: Điểm số ; ni: Tần số ; n: Số HS
S n
2
i
+ Với sai số tiêu chuẩn :
∑
)
+ Phương sai: S2 =
( n x - X i n 1 −
2S
+ Độ lệch chuẩn: S = Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các tham số đo mức độ phân tán của các số liệu
.100%
quanh giá trị trung bình cộng, S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
S X
+Hệ số biến thiên: V =
Để so sánh hai tập hợp có X khác nhau. Nhóm nào có V nhỏ hơn nhóm đó có chất
lượng đồng đều hơn.
1
tnX -
®cX )
+
2 S tn n -1 tn
2 S ®c n - 1 ®c
+ Đại lượng kiểm định T = ( .
tnX và
®cX là
Tra trong bảng phân phối Student để tìm tα ứng với α = 0,01 và bậc tự do f = n1 + n2
- 2 để kiểm định hai phía. Nếu T ≥ tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình
tnX và
®cX là chưa đủ ý nghĩa với mức ý nghĩa α = 0,01.
có ý nghĩa với mức ý nghĩa α = 0,01. Nếu T ≤ tα thì sự sai khác của các giá trị trung bình
3.4. Kết quả thực nghiệm 3.4.1. Nhận xét của giáo viên về các biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu
Chúng tôi tiến hành lấy ý kiến nhận xét của 71 giáo viên dạy tại các trường THPT,
trong đó có 5 giáo viên đã vận dụng trực tiếp các biện pháp này trong dạy học.
a) Đánh giá về nội dung các biện pháp
Bảng 3.2. Đánh giá của GV về nội dung các biện pháp Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt
STT Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu
TB
Mức độ 3
4
5
1
2
Tương đối đầy đủ
25
33
13 3.83
0
0
1
Ngắn gọn, xúc tích
15
36
12 3.73
0
8
2
Chính xác khoa học
16
28
27 4.15
0
0
3
Thiết thực
9
35
27 4.25
0
0
4
Có tính logic
15
25
21 3.77
2
8
5
b) Đánh giá về tính hiệu quả của đề tài
Bảng 3.3. Đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đối với giáo viên Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt
Mức độ
STT
Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu
TB
1 2
3
4
5
0 2 16 35 18 3.97
1
Cung cấp cho giáo viên cái nhìn tổng quát về các biện pháp giúp đỡ HS yếu
0 0 14 32 25 4.15
2
Giúp GV nhận diện được HS yếu của lớp mình và đưa ra những biện pháp phù hợp
Thắt chặt mối quan hệ giữa các học sinh trong lớp học Góp phần nâng cao chất lượng dạy học
2 10 23 23 13 3.49 1 3 16 31 20 3.93
3 4
5
Nâng cao mối quan hệ thầy trò ngày càng tốt đẹp
2 6 16 31 16 3.75
TB
Bảng 3.4. Đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp đối với học sinh Mức độ 1: kém, 2: yếu, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt
STT
Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu
Mức độ 4
1 2 3
5
1
Học sinh yếu hình thành được động cơ học tập
0 0 20 34 17 3.96
2 Học sinh yếu cảm thấy được quan tâm và yêu thích môn học hơn 0 0 17 28 26 4.13
3
Phát huy tính tích cực học tập
1 5 34 20 11 3.49
4
Tạo hứng thú học tập
0 0 19 24 28 4.13
5
Góp phần nâng cao kết quả học tập
0 0 17 37 17 4.00
c) Nhận xét
Như vậy ý kiến đánh giá của 71 giáo viên THPT được thể hiện ở bảng trên với tổng
tiêu chí đánh giá là 15, điểm trung bình dao động từ 3.75 đến 4.25. Các chỉ tiêu được đánh
giá cao là thiết thực (4.25); chính xác, khoa học (4.15); tạo hứng thú học tập (4.13). Tuy
những con số trên đây không phải là tuyệt đối nhưng cũng phản ánh phần nào thành công
của những biện pháp này.
3.4.2. Kết quả bài kiểm tra của học sinh
Kết quả bài kiểm tra lần 1 3.4.2.1.
Lớp Số HS
Điểm xi
Điểm TB
0 1 2
4
3
6
7
8
9 10
5
TN1
40
0 0 0
1
1
6 15 11 1
0
6.75
5
ĐC1
40
0 1 0
2
3
8 13 7
6
0
0
5.83
TN2
39
0 0 0
2
0
5 10 7 10 2
7.41
3
ĐC2
40
0 2 5
4
2
6
8
7
0
0
5.30
6
TN3
35
0 0 0
1
0
3 10 13 6
0
7.43
2
ĐC3
36
0 2 1
3
2
4 10 6
3
1
6.14
4
TN4
36
0 0 1
2
1
6
8
5
6
0
6.50
7
ĐC4
38
0 0 1
1
0
4 11 7 11 3
0
5.76
TN5
37
0 0 2
0
0
9
8 14 1
0
6.62
2
ĐC5
37
0 3 3
5
4
3
9
4
0
0
4.97
6
2
ΣTN
187
0 0 3
6 19 29 51 50 24 2
6.94
ΣĐC
191
0 8 10 12 18 35 33 45 26 3
1
5.60
Bảng 3.5. Bảng điểm bài kiểm tra lần 1
Điểm
% HS đạt điểm xi trở
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi
xi
xuống
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0.00
0.00
0.00
0.00
0
0
0
0.00
4.19
0.00
4.19
1
0
8
1.60
5.24
1.60
9.42
2
3
10
1.07
6.28
2.67
15.71
3
2
12
3.21
9.42
5.88
25.13
4
6
18
10.16
18.32
16.04
43.46
5
19
35
15.51
17.28
31.55
60.73
6
29
33
27.27
23.56
58.82
84.29
7
51
45
26.74
13.61
85.56
97.91
8
50
26
12.83
1.57
98.40
99.48
9
24
3
10
2
1
1.07
0.52
99.47
100.00
Σ
187
191
99.47
100.00
Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 1
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 1
% Trung bình
% Khá, giỏi
TN
5.88
25.67
67.91
ĐC
25.13
35.60
39.27
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 1 Đối tượng % Yếu, kém
Hình 3.2. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 1
Đối tượng
V%
S
TN
7.72 ± 0,06
1.14
16.43
ĐC
6.23 ± 0,07
1.14
20.30
Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 1 x ± m
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α=
tα = 2,58.
,k
0,01; k = 2n - 2 = 186 + 191 - 2 = 375. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị
tα , vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra lần 1) giữa
,k
Ta có t = 11,42 >
nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).
3.4.2.2. Kết quả bài kiểm tra lần 2
Điểm
Lớp Số HS
TB
0 1 2
4
3
5
6
7
8
9 10
0 0 1
1
1
4 10 6
7 10 0
6.93
40
TN1
0 2 4
6
4
6
5
2
8
3
0
5.28
40
ĐC1
0 0 0
0
0
4
6 14 9
6
0
7.18
39
TN2
0 0 4
5
1
4
6
6 12 0
2
6.13
40
ĐC2
0 0 0
1
0
0
7
6
7 10 4
7.83
35
TN3
0 0 1
3
2
2
7 11 8
2
0
6.42
36
ĐC3
0 0 0
1
0
4
7
0
7.06
7 14 3
36
TN4
0 0 2
4
4
5
4
0
5.97
7 11 1
38
ĐC4
0 0 1
2
1
3
5
1
7.05
7
9
8
37
TN5
0 2 5
6
2
7
4
0
4.86
9
2
0
37
ĐC5
2
ΣTN
187
0 0 2
5 15 35 40 46 37 5
7.14
ΣĐC
191
0 4 16 13 24 24 26 35 41 6
2
5.49
Bảng 3.9. Bảng điểm bài kiểm tra lần 2 Điểm xi
Điểm
% HS đạt điểm xi trở
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi
xi
xuống
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0.00
0.00
0.00
0
0.00
0
0
0.00
2.09
0.00
4
2.09
0
1
1.07
8.38
1.07
16
10.47
2
2
1.07
6.81
2.14
13
17.28
2
3
2.67
12.57
4.81
24
29.84
5
4
8.02
12.57
12.83
24
42.41
15
5
18.72
13.61
31.55
26
56.02
35
6
21.39
18.32
52.94
35
74.35
40
7
24.60
21.47
77.54
41
95.81
46
8
19.79
3.14
97.33
6
98.95
37
9
2.67
1.05
2
100.00
100.00
5
10
187
191
100.00
100.00
Σ
Bảng 3.10. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 2
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 2
% Yếu, kém % Trung bình
Đối tượng
TN
4.81
26.74
68.45
ĐC
29.84
26.18
43.98
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 2 % Khá, giỏi
Hình 3.4. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 2
Đối tượng
x ± m
S
V%
TN
8.72 ± 0,05
0.57
8.03
ĐC
7.52 ± 0,08
1.31
23.90
Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 2
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α= 0,01; k
tα = 2,58.
,k
= 2n - 2 = 187 + 191 - 2 = 376. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị
tα , vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra lần 2) giữa
,k
Ta có t = 15,84 >
nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).
Lớp Số HS
3.4.2.3. Kết quả bài kiểm tra lần 3
Điểm TB
0 1 2
3
4
6
7
8
9 10
5
TN1
38
0 0 0
1
1
7 11 13 2
4
1
6.95
ĐC1
40
0 2 2
2
3
5 13 10 2
1
0
5.55
TN2
39
0 0 1
1
3
4
9
7
9
4
1
7.00
ĐC2
40
0 2 5
4
1
3
2
8
7
8
0
5.53
TN3
35
0 0 0
0
0
2
9 14 4
3
3
7.69
ĐC3
36
0 0 1
2
2
4 12 6
9
0
0
6.17
TN4
36
0 0 0
0
2
2
9 12 5
6
0
7.17
ĐC4
38
0 1 2
1
4
3
8
9
1
9
0
6.05
TN5
37
0 0 0
0
1
5
8 14 5
3
1
7.30
ĐC5
37
0 1 2
2
3
6
7
7
0
9
0
5.73
2
ΣTN
187
0 0 1
7 17 23 44 62 25 6
7.17
ΣĐC
191
0 6 12 11 13 21 51 39 34 4
0
5.76
Bảng 3.13. Bảng điểm bài kiểm tra lần 3 Điểm xi
% HS đạt điểm xi trở
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi
xuống
xi
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0
0
0
0
0
0
0
1
0
6
0
3
0
3
2
1
12
1
6
0.53
9.42
3
2
11
1
6
1.60
15.18
4
7
13
4
7
5.35
21.99
5
17
21
9
11
14.44
32.98
6
23
51
12
27
26.74
59.69
7
44
39
24
20.42
50.27
80.10
8
62
34
33
17.80
83.42
97.91
9
25
4
13
2.09
96.79
100.00
10
6
0
3
0.00
100.00
100.00
Σ
187
191
100.00
100.00
Bảng 3.14. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra lần 3 Điểm
Hình 3.5. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra lần 3
Đối tượng
% Yếu, kém
% Trung bình
% Khá, giỏi
TN
5.35
21.39
73.26
ĐC
21.99
37.70
40.31
Bảng 3.15. Tổng hợp kết quả học tập bài kiểm tra lần 3
Hình 3.6. Biểu đồ kết quả học tập bài kiểm tra lần 3
Đối tượng
x ± m
S
V%
TN
8.72 ± 0,03
0.33
4.67
ĐC
7.52 ± 0,07
0.84
14.63
Bảng 3.16. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra lần 3
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α=
tα = 2,58.
,k
0,01; k = 2n - 2 = 187 + 191 - 2 = 376. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị
tα , vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập (bài kiểm tra lần 3) giữa
,k
Ta có t = 21,12 >
nhóm thực nghiệm và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).
3.4.2.4. Kết quả tổng hợp 3 bài kiểm tra
Điểm xi
Lớp Số bài
Điểm
kiểm tra
TB
0 1
3
4
5
6
7
8
9 10
2
TN
561
0 0
6 18 51 87 135 158 86 13
6
7.06
ĐC
573
0 18 38 36 55 80 110 119 101 13 3
5.54
Bảng 3.17. Tổng hợp kết quả của 3 bài kiểm tra
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống
Điểm xi
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
0.00
0.00
0
0
0.00
0.00
0
0.00
3.14
18
0
0.00
3.14
1
1.07
6.63
38
6
1.07
9.77
2
1.07
6.28
36
6
2.14
16.06
3
3.21
9.60
55
18
5.35
25.65
4
9.09
13.96
80
51
14.44
39.62
5
15.51
19.20
110
87
29.95
58.81
6
24.06
20.77
119
135
54.01
79.58
7
28.16
17.63
101
158
82.17
97.21
8
15.33
2.27
13
86
97.33
99.48
9
2.32
0.52
3
13
99.82
100.00
10
561
573
99.82
100.00
Σ
Bảng 3.18. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 3 bài kiểm tra
Hình 3.7. Đồ thị đường lũy tích 3 bài kiểm tra
% Yếu, kém % Trung bình
Đối tượng
TN
5.35
24.60
69.88
ĐC
25.65
33.16
41.19
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả học tập của 3 bài kiểm tra % Khá, giỏi
Hình 3.8. Biểu đồ tổng hợp kết quả học tập của 3 bài kiểm tra
Đối tượng
x ± m
S
V%
TN
8.07 ± 0,04
0.94
13.33
ĐC
7.02 ± 0,05
1.26
22.80
Bảng 3.20. Tổng hợp các tham số đặc trưng của 3 bài kiểm tra
Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với xác suất sai lầm α= 0,01; k
tα = 2,58 .
,k
= 2n - 2 = 561 + 573 – 2 = 1132. Tra bảng phân phối Student tìm giá trị
tα , vì vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa nhóm thực nghiệm
,k
Ta có t = 22,84 >
và đối chứng là có ý nghĩa (với mức ý nghĩa α= 0,01).
• Từ kết quả xử lí số liệu thực nghiệm, chúng tôi nhận thấy:
- Điểm trung bình cộng của các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên V của các lớp TN luôn nhỏ hơn các lớp ĐC.
- Đường luỹ tích của các lớp TN luôn nằm bên phải và phía dưới đường lũy tích của
các lớp ĐC. Điều này chứng tỏ học sinh lớp thực nghiệm có kết quả hoc tập cao hơn
lớp đối chứng.
HS ở các lớp TN có kết quả học tập cao hơn và đồng đều hơn lớp ĐC.
tα . ,k
- Kiểm tra kết quả thực nghiệm bằng phép thử Student với α= 0,01 ta đều có t>
Như vậy sự khác nhau về kết quả học tập giữa các lớp đối chứng và thực nghiệm là có
ý nghĩa.
• Các kết quả trên chứng tỏ rằng việc giáo viện sử dụng một số biện pháp để bồi dưỡng
học sinh yếu sẽ giúp các em hoàn thành bài kiểm tra tốt hơn, nâng cao hiệu quả dạy học.
Qua đó cho thấy tính hiệu quả của đề tài phù hợp với giả thuyết khoa học đã đặt ra.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong chương 3, chúng tôi đã trình bày về:
- Mục đích thực nghiệm sư phạm.
- Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.
- Đối tượng và địa bàn thực nghiệm sư phạm: chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư
phạm tại 4 trường THPT với 5 cặp lớp đối chứng và thực nghiệm khác nhau, với tổng số
học sinh tham gia thực nghiệm là 378 HS, trong đó có 191 HS ĐC và 187 HS TN; số lượng
giáo án thực nghiệm là 5 và có 3 bài kiểm tra đã được tiến hành.
- Sau khi đã tiến hành thực nghiệm, chúng tôi tiếp tục thu thập ý kiến đánh giá của 71
giáo viên về nội dung các biện pháp cũng như tính hiệu quả của nó trong dạy học học sinh
yếu.
- Cuối cùng, chúng tôi tiến hành đánh giá và phân tích kết quả thực nghiệm bằng cách
lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy; tính các tham số thống kê đặc trưng;
biểu diễn kết quả bằng đồ thị.
⇒ Kết quả thực nghiệm giúp chúng tôi rút ra kết luận là việc vận dụng các biện pháp
bồi dưỡng học sinh yếu trong dạy học hóa học lớp 11 đã đem lại hiệu quả đáng kể, cho thấy
giả thuyết khoa học mà chúng tôi đã nêu ra hoàn toàn đúng đắn.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu, tuy gặp một số khó khăn nhưng đối chiếu với mục đích và
nhiệm vụ của đề tài chúng tôi đã giải quyết được những vấn đề lý luận và thực tiễn sau:
1.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên
cứu đề tài.
- Làm rõ hơn về quá trình dạy và học cũng như hoạt động nhận thức và phát triển tư duy
của HS.
- Tìm hiểu một số vấn đề về học sinh yếu cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
học tập của các em.
- Hệ thống một số điểm khó trong chương Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol và
chương Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic trong chương trình hóa học lớp 11 cơ bản.
- Phần cuối của nội dung này, chúng tôi đã tiến hành điều tra về thực trạng bồi dưỡng
học sinh yếu môn hóa học ở trường phổ thông qua việc phát phiếu tham khảo đến 87 giáo
viên dạy hóa học.
1.2. Điều tra và tìm hiểu thực trạng bồi dưỡng HS yếu môn hóa học với 485 học sinh
yếu tại 3 tỉnh và thành phố.
1.3. Nghiên cứu một số cơ sở khoa học trong việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng HS
yếu môn hóa học lớp 11 ban cơ bản.
1.4. Đề xuất 4 nhóm biện pháp bồi dưỡng HS yếu môn hóa học đó là : nhóm biện pháp
về tổ chức, nhóm biện pháp tác động tâm lý học sinh, nhóm biện pháp sử dụng phương tiện
và phương pháp dạy học và nhóm biện pháp về điều kiện học tập. Cụ thể:
- Nhóm biện pháp về tổ chức, gồm:
+ Biện pháp 1: Lập kế hoạch phụ đạo ngoài giờ chính khóa.
+ Biện pháp 2: Kiểm tra thường xuyên, liên tục.
+ Biện pháp 3: Tổ chức nhóm học tập.
+ Biện pháp 4: Khen thưởng, trách phạt kịp thời.
- Nhóm biện pháp tác động vào tâm lý học sinh, gồm:
+ Biện pháp 5: Gây hứng thú học tập.
+ Biện pháp 6: Vận dụng quy luật trí nhớ trong dạy học.
- Nhóm biện pháp sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học, gồm:
+ Biện pháp 7: Hướng dẫn cho HS phương pháp học và tự học.
+ Biện pháp 8: Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.
+ Biện pháp 9: Khai thác thế mạnh của các phương tiện dạy học.
- Nhóm biện pháp về điều kiện học tập, gồm:
+ Biện pháp 10: Tóm tắt lý thuyết cơ bản.
+ Biện pháp 11: Phân loại hệ thống bài tập.
+ Biện pháp 12: Cung cấp một số tư liệu học tập.
Trong một tiết học không nhất thiết GV phải vận dụng tất cả 12 biện pháp, mà tùy
thuộc vào nội dung bài học mà lựa chọn biện pháp cho phù hợp. Chẳng hạn, trong tiết luyện
tập, GV cần vận dụng các biện pháp số 2, 9, 10, 11; còn trong tiết dạy bài mới thì GV lại
vận dụng các biện pháp số 2, 5, 8, 9, 12.
Tuy nhiên, có những biện pháp GV không thể thực hiện trong một tiết dạy trên lớp mà
vận dụng ngoài giờ chính khóa (biện pháp số 1), hoặc tổ chức các buổi thảo luận về việc học
tập môn hóa học (biện pháp số 7), …
1.5. Vận dụng những biện pháp này qua việc thiết kế 5 giáo án thuộc hai chương Dẫn
xuất halogen – Ancol – Phenol và Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic chương trình hóa học
11 cơ bản.
1.6. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định được tính đúng đắn của giả thuyết
khoa học. Việc thực nghiệm được tiến hành tại 4 trường THPT với 5 lớp đối chứng (191
HS) và 5 lớp thực nghiệm (187 HS) đem lại một số kết quả sau:
+ Về mặt định tính : phát phiếu điều tra xin ý kiến đánh giá của GV về nội dung và
tính hiệu quả của các biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu với 15 nội dung, kết quả cho thấy số
điểm trung bình dao động trong khoảng 3.75 đến 4.25 đã làm tăng thêm tính thuyết phục
của đề tài.
+ Về mặt định lượng : thông qua kết quả tổng hợp ba bài kiểm tra của học sinh, ta thấy
điểm trung bình khối thực nghiệm (7.06) cao hơn khối đối chứng (5.54); tỷ lệ học sinh đạt
điểm khá giỏi của khối thực nghiệm (69.88%) cao hơn khối đối chứng (41.19%) cũng như
tỷ lệ học sinh đạt điểm yếu kém của lớp thực nghiệm (5.35%) thấp hơn lớp đối chứng
(25.65%); đồ thị đường lũy tích của khối lớp thực nghiệm luôn nằm bên phải phía dưới đồ
thị đường lũy tích của khối lớp đối chứng.
Những kết quả nghiên cứu trên đây cho thấy mục đích và các nhiệm vụ nghiên cứu đã
được hoàn thành, giả thuyết khoa học đặt ra là đúng đắn.
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Giảm tải chương trình học: chương trình học hiện nay là khá nặng đối với học sinh
phổ thông, việc cải cách sách giáo khoa không những không giảm tải mà còn tăng nội dung
trong khi thời gian thì có hạn. Chương trình hóa học lớp 11 sau khi cải cách gặp nhiều bất
cập nhất, nội dung kiến thức quá nặng đối với một HS có sức học khá – giỏi chứ nói gì đến
HS trung bình - yếu. Điều đó làm cho GV gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình giảng dạy
nên nhiều GV chỉ chú trọng dạy những phần nào có trong đề thi mà bỏ qua nhiều kỹ năng
và kiến thức cần cho hành trang của HS trong tương lai. Đối với học sinh có học lực trung
bình trở xuống, sau nội dung hydrocacbon các em không thể tiếp nhận thêm được lượng
kiến thức khổng lồ nhưng quan trọng của chương 8 và chương 9, và kết quả các em thường
không có khái niệm gì về nội dung hai chương này khi học lên chương trình hóa học 12.
- Việc bồi dưỡng học sinh yếu hiện nay tại các trường THPT phần lớn là do nhà
trường hoặc giáo viên bộ môn tổ chức chứ chưa được sự quan tâm từ trên Bộ. Vì thế, thiết
nghĩ, để nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những
chính sách hợp lý để hỗ trợ giáo viên cũng như nhà trường về mặt vật chất và tinh thần
trong công tác bồi dưỡng học sinh yếu.
2.2. Với các trường THPT
- Ban giám hiệu cần tạo mọi điều kiện cũng như có những hỗ trợ thiết thực giúp GV
thực hiện việc bồi dưỡng học sinh yếu một cách hiệu quả nhất.
- Có những biện pháp phối hợp với giáo viên nhằm khuyến khích học sinh hợp tác với
GV trong quá trình bồi dưỡng.
- Mở các lớp phụ đạo dưới sự kiểm soát của nhà trường để công tác bồi dưỡng HS yếu
thêm hiệu quả.
- Việc khen thưởng trước toàn trường của BGH không chỉ giới hạn đối với HS giỏi mà
cần mở rộng thêm đối với HS yếu vươn lên trong học tập.
2.3. Với giáo viên
- Đối với giáo viên, người trực tiếp thực hiện công tác bồi dưỡng HS yếu, cần phải
nắm rõ mục đích, nhiệm vụ cũng như nội dung công việc mình cần thực hiện.
- Không ngừng trau dồi thêm kiến thức chuyên môn cũng như một số kỹ năng cần thiết
trong dạy học HS yếu để kết quả thêm tốt hơn.
- Bên cạnh đó, giáo viên cần có sự nhiệt huyết, yêu nghề và kiên nhẫn thì mới có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ này.
2.4. Với học sinh
- Việc bồi dưỡng HS yếu là quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh, vì thế để
công tác này đạt được một kết quả nhất định cần sự phối hợp nhịp nhàng của HS. Bởi vì
không ai có thể học thay cho mình cho nên các em phải nổ lực học tập, phối hợp tích cực
với những biện pháp của GV đề ra, có như vậy mới cải thiện được kết quả học tập.
- Học sinh cần có quyết tâm và ý chí vươn lên trong học tập. Trong quá trình vượt yếu,
HS gặp không ít khó khăn, nhưng các em hãy vững tin là luôn có Thầy cô và bạn bè bên
cạnh để bền chí vượt qua.
Trên đây là những kết quả của đề tài nghiên cứu “MỘT SỐ BIỆN PHÁP BỒI
DƯỠNG HỌC SINH YẾU MÔN HÓA HỌC BAN CƠ BẢN THPT”, chúng tôi hy vọng
rằng đây sẽ là một trong những nguồn tài liệu tham khảo bổ ích cho các giáo viên cũng như
sinh viên, học sinh và những người quan tâm tới việc bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn và trong khuôn khổ của luận văn, đề tài không tránh khỏi
những thiếu xót. Do đó chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
quý thầy cô và các đồng nghiệp để việc nghiên cứu tiếp theo đạt được kết quả cao hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An (2004), Các bài toán hóa học chọn lọc THPT : anđehit – xeton – axit
cacboxylic – amin – aminoaxit, NXB giáo dục.
2. Thanh Anh (2007), Bồi dưỡng thói quen học tập, NXB Hà Nội.
3. Nguyễn Cao Biên (2008), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho học sinh lớp 10
THPT qua hệ thống bài tập hóa học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
4. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Đại học Sư phạm TP. Hồ
Chí Minh.
5. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh.
6. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hóa học, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
7. Trịnh Văn Biều (2009), Một số vấn đề cơ bản về kiểm tra – đánh giá kết quả học tập,
Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
8. Lê Bình (1989), “Nhu cầu và nguyện vọng của học sinh H'mông trường phổ thông dân
tộc nội trú Bắc Hà”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Sách giáo viên hóa học 11, NXB Giáo dục.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng của
chương trình giáo dục phổ thông môn hóa học lớp 11 chương trình chuẩn.
11. Trần Thị Ngọc Dung (2007), Tìm hiểu sự đáp ứng khó khăn tâm lý trong học tập của
học sinh lớp 12 tại một số trường THPT tại TP.HCM, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
12. Lê Minh Dũng (2004), Phương pháp giải bài tập hóa hữu cơ ở trường THPT phần các
hợp chất có nhóm chức, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
13. Hồng Hà (2006), 12 bước cải thiện trí nhớ, NXB Trẻ TP. Hồ Chí Minh.
14. Lưu Song Hà (2005), “Một số khó khăn trong học tập của trẻ vị thành niên và các ứng
phó của các em”, Tạp chí tâm lý học, số 23.
15. Lê Khánh Việt Hà (2002), Vận dụng quy luật của trí nhớ vào dạy học ở trường phổ
thông, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Phương Hoa (2002), “Khó khăn trong học tập ở trẻ em (qua thực tế trị liệu tại
viện tâm lý học)”, Tạp chí tâm lý học, số 5.
17. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng - Tâm lí học lứa tuổi và sư phạm,
Hà Nội, 1995
18. Nguyễn Văn Hộ (2002), Lý luận dạy học, NXB Giáo dục.
19. Cao Thị Huyền (2007), Phân loại và phương pháp giải bài tập phần rượu- phenol –
andehit- axit cacboxylic, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
20. Nguyễn Diệu Linh (2008), Kiểm tra kiến thức học sinh phổ thông chương dẫn xuất
halogen – ancol – phenol bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
21. Nguyễn Thị Bảo Ngân (2003), Bước đầu tìm hiểu về những phẩm chất và năng lực mà
người giáo viên PTTH cần phải có để đáp ứng những yêu cầu hiện nay của công tác
giảng dạy và giáo dục, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
22. Trần Thị Hoài Phương (1996), Phương pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa lấy lại
căn bản, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
23. Nguyễn Ngọc Quang (1986), Lý luận dạy học đại cương, Tập 1, NXB Giáo dục.
24. Phạm Hồng Quang, Tổ chức dạy học cho học sinh dân tộc miền núi, NXB Đại học Sư
phạm.
25. Nguyễn Ngọc Như Quỳnh (2001), Mã hóa kiến thức, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
26. Văn Tân (biên soạn), Sửa thói quen xấu trong học tập cho trẻ, NXB Văn hóa – Thông
tin.
27. Lê Tử Thành (1995), Logic học và phương pháp luận nghiên cứu khoa học, TP. Hồ Chí
Minh.
28. Trần Trọng Thủy (2005), “Những vấn đề tâm lý học của tình trạng học kém ở học
sinh”, Tạp chí giáo dục, số 5.
29. Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên), Lê Mậu Quyền, Hóa học 11, NXB Giáo dục.
30. Nguyễn Xuân Trường (1997), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội.
31. Nguyễn Thị Sửu (2007), Tổ chức quá trình dạy học hóa học phổ thông, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
32. Trần Đức Hạ Uyên (2002), Phụ đạo học sinh yếu môn hóa học lấy lại căn bản, Khóa
luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
33. Phạm Viết Vượng (1997), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
34. http://my.opera.com
35. http://www.tamly.com.vn
36. http://www.thegioiphunu-pnvn.com.vn
37. http://vietbao.vn
38. http://tuoitre.vn
39. http://dantri.com
40. http://www.ggp.com.vn
41. http://www.giaoviengioi.com
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Phiếu điều tra thực trạng bồi dưỡng HS yếu. .......................................... 1
Phụ lục 2 : Hệ thống bài tập trắc nghiệm chương 8, 9 Hóa học 11_Cơ bản. ............ 4
Phụ lục 3 : Giáo án giảng dạy bài Dẫn xuất halogen của hidrocacbon. .................. 12
Phụ lục 4 : Giáo án giảng dạy bài Axit cacboxylic. ................................................. 15
Phụ lục 5 : Đề và đáp án kiểm tra thực nghiệm sư phạm ........................................ 20
Phụ lục 6 : Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên . ........................................................ 25
Phụ lục 7 : Phiếu tham khảo ý kiến học sinh ........................................................... 27
PHỤ LỤC 1 : PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH YẾU
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh Lớp Cao học LL&PPDH Hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
Kính gửi quý Thầy Cô giáo! Với nguyện vọng giúp đỡ học sinh yếu kém môn hóa học học tốt môn học này, chúng tôi muốn tham khảo ý kiến của quý Thầy (Cô) một số vấn đề về học sinh yếu kém cũng như những biện pháp để đối tượng học sinh này thêm yêu thích môn hóa học và học tập tốt hơn. Câu trả lời của quý Thầy (Cô) chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin chân thành
cảm ơn! Thông tin cá nhân
Đang học sau đại học □ Thạc sĩ □
Họ và tên : …………………………………………Tuổi……………… Trình độ: Đại học □ Nơi công tác: ……………………………………………………………. Thời gian tham gia giảng dạy hóa học ở trường phổ thông: ………..năm.
Các vấn đề tham khảo ý kiến: Xin quí Thầy (Cô) vui lòng đánh dấu (x) vào ô trùng với suy nghĩ của bản thân. 1) Tỷ lệ học sinh học yếu môn hóa học ở lớp Thầy (Cô) như thế nào?(điểm TB dưới 5.0) Dưới 20% □ Từ 20 – 50% □ Trên 50% □
2) Theo Thầy (Cô), việc bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học như thế nào? Cần thiết Bình thường Không cần thiết
3) Việc vận dụng các hình thức bồi dưỡng học sinh yếu ở trường của Thầy (Cô) hiện nay như thế nào? Rất hiệu quả Tương đối hiệu quả Chưa hiệu quả
4) Theo Thầy (Cô) một số biện pháp nhằm bồi dưỡng học sinh yếu kém môn hóa học sau đây như thế nào?(cho điểm về mức độ từ 1 đến 5, với 5 : Rất hiệu quả ; 1 : không hiệu quả)
STT Các biện pháp
Hướng dẫn học sinh phương pháp học và tự học 1 Mức độ 1 2 3 4 5
Tóm tắt hệ thống lý thuyết đơn giản, ngắn gọn cho HS yếu 2
Lên kế hoạch phụ đạo cho HS yếu 3
Xây dựng nhóm học tập (HS kèm HS) 4
Sử dụng một số biện pháp gây hứng thú 5
Thường xuyên kiểm tra bài cũ học sinh yếu 6
Khen thưởng, tuyên dương kịp thời HS có tiến bộ 7
5) Thầy (Cô) thường kiểm tra bài cũ học sinh yếu bằng những biện pháp nào?
Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi
Không bao giờ
1. Kiểm tra miệng 2. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
3. Kiểm tra vở bài tập về nhà 4. Kiểm tra bằng cách viết bảng 5. Hình thức khác …
6) Những khó khăn mà Thầy (Cô) gặp phải khi bồi dưỡng học sinh yếu là: o Học sinh không hợp tác với những biện pháp GV thực hiện o Học sinh yếu quá đông trong một lớp học o Không được sự hỗ trợ từ gia đình và nhà trường o Mất nhiều thời gian và công sức o Ảnh hưởng đến những HS khác ở trong lớp o Kinh nghiệm bồi dưỡng HS yếu còn non kém
7) Trong chương “dẫn xuất halogen – ancol – phenol” và “Anđehit – xeton – axit cacboxylic” hóa học 11 – ban cơ bản, theo Thầy (Cô) HS thường hay gặp rắc rồi ở những phần nào?
o Gọi công thức khi làm bài tập o Viết đồng phân o Gọi tên o Tính chất hóa học o Điều chế o Ứng dụng
8) Theo Thầy (Cô) những kinh nghiệm nào giúp thực hiện việc bồi dưỡng học sinh yếu có hiệu quả hơn: ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của quý Thầy (Cô). Rất mong nhận được thông tin phản hồi chính xác quý Thầy (Cô) về vấn đề này. Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ Phan Thị Lan Phương, điện thoại: 0982.25.18.25,
Email: phuong1825@gmail.com Xin chân thành cảm ơn
PHỤ LỤC 2 : HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM CHƯƠNG 8, 9 HÓA HỌC 11_CƠ BẢN
Bài tập về ancol 1. Ancol etylic tạo ra khi
A. thủy phân saccarozơ. C. thủy phân đường mantozơ. B. lên men glucozơ. D. lên men tinh bột.
2. Khi so sánh nhiệt độ sôi của ancol etylic và nước thì A. nước sôi cao hơn ancol vì nước có khối lượng phân tử nhỏ hơn ancol. B. ancol sôi cao hơn nước vì ancol là chất dễ bay hơi. C. nước sôi cao hơn ancol vì liên kết hiđro giữa các phân tử nước bền hơn liên kết hiđro giữa các phân tử ancol.
D. nước và ancol đều có nhiệt độ sôi gần bằng nhau. 3. Bản chất liên kết hiđro là A. lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H tích điện dương và nguyên tử O tích điện âm. B. lực hút tĩnh điện giữa ion H+ và ion O2-. C. liên kết cộng hoá trị giữa nguyên tử H và nguyên tử O. D. sự cho nhận electron giữa nguyên tử H và nguyên tử O. 4. Cho 3 ancol: ancol metylic, ancol etylic và ancol propylic. Điều nào sau đây là không đúng?
B. tan vô hạn trong nước. D. đều có tính axit.
A. tất cả đều nhẹ hơn nước. C. nhiệt độ sôi tăng dần. 5. Thực hiện 2 thí nghiệm sau: Thí nghiệm 1 cho từ từ natri kim loại vào ancol etylic, thí nghiệm 2 cho từ từ natri kim loại vào nước thì
CH3COOH + H2O. 0t→ CH3CHO + Cu + H2O
A. thí nghiệm 1 phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn phản ứng 2. B. thí nghiệm 2 phản ứng xảy ra mãnh liệt hơn phản ứng 1. C. cả 2 thí nghiệm 1 và 2 đều xảy ra phản ứng như nhau. D. chỉ có thí nghiệm 1 xảy ra phản ứng, còn thí nghiệm 2 không xảy ra phản ứng. 6. Trong các phản ứng sau đây, phản ứng nào là phản ứng oxi hóa khử A. C2H5OH + Na → C2H5ONa + 1/2H2. B. C2H5OH + O2 →men daám C. C2H5OH + CuO D. A, B, C đều đúng. 7. Khi đun nóng hỗn hợp 2 ancol metylic và ancol etylic với axit H2SO4 đặc ở 140oC thì số ete tối đa thu được là
B. 3. C. 4. D. 5.
B. 2. D. cả A, B, C đúng.
B. CnH2n+1OH. D. CnH2n-1OH. C. R(OH)2.
A. 2. 8. Oxi ancol bằng CuO đun nóng thu được anđehit, thì ancol đó là ancol bậc A. 1. C. 3. 9. Trong các công thức sau đây, hãy cho biết công thức nào là công thức của ancol bậc 1 A. RCH2OH. 10. Điều nào sau đây đúng khi nói về nhóm chức A. Là nhóm nói lên bản chất một chất. B. Là nhóm các nguyên tử gây ra những phản ứng hóa học đặc trưng cho một loại hợp chất hữu cơ.
C. Là nhóm nguyên tử quyết định tính chất cho một loại hợp chất hữu cơ. D. Là nhóm đặc trưng để nhận biết chất đó. 11. Phản ứng nào sau đây không xảy ra A. C2H5OH + CH3OH ( có H2SO4 đ, t0). C. C2H5OH + CuO ( t0). B. C2H5OH + Na. D. C2H5OH + NaOH.
C. 4. B. 3. D. 5.
B. ancol no, đơn chức, mạch hở. D. ancol no.
B. đơn chức no. C. bậc hai.
12. Một ancol no, đơn chức, trong phân tử có 4 cacbon thì số đồng phân ancol là A. 2. 13. Độ rượu là A. số ml rượu nguyên chất có trong 100 ml dung dịch rượu. B. khối lượng rượu nguyên chất có trong 100 ml dung dịch rượu. C. khối lượng rượu nguyên chất có trong 100 gam dung dịch rượu. D. số ml rượu nguyên chất có trong 100 gam dung dịch rượu. 14. Loại nước một ancol thu được olefin, thì ancol đó là A. ancol bậc 1. C. ancol đơn chức. 15. Oxi hóa ancol tạo ra anđehit hoặc axit hữu cơ thì ancol đó phải là ancol D. bậc ba. A. bậc một. 16. Cho chuỗi biến đổi sau:
0
dd NaOH
B. CH3CHO, CH3COOH, C2H6.
Hãy chọn công thức đúng của X, Y, Z lần lượt là: A. C2H5Br, CH3CHO, CH3COOH. C. CH3COOC2H5, C2H5Cl, CH3CHO. D. C2H4, CH3CHO, C2H5Cl. 17. Cho chuỗi biến đổi sau H SO ñ, t 4 (T) →X ete (R) (Z) →
B. C2H5–O–C2H5. D. CH3–CH2–CH2–O–CH(CH3)2.
anken(Y) →HCl 2 (X) → Cho biết (X) là ancol bậc 1 và (T) là C3H8O. Vậy (R) có công thức là A. CH3–O–CH3. C. C2H5–O–C3H7. 18. Cho 5,1 gam ancol no, đơn chức, mạch hở (X) phản ứng hết với natri kim loại thoát ra 0,0425 mol hiđro. X có công thức là
D. C4H9OH. B. C2H5OH. C. C3H7OH.
A. CH3OH. 19. Đốt cháy ancol đơn chức X, thu được 2,2 gam CO2 và 1,08 gam H2O. X có công thức là
D.CH2=CHCH2OH. B. C6H5CH2OH. C. C5H11OH.
A. C2H5OH. 20. Đốt cháy ancol no, đơn chức, mạch hở X, cần dùng V (lít) oxi (đktc) thu được 19,8 gam CO2 và 9 gam H2O. Trị số của V là B. 15,12. D. 22,4.
B. 6,40. D. 80.
A. 11,2. C. 17,6. 21. Hòa tan hoàn toàn 16 gam ancol etylic vào nước được 250 ml dung dịch ancol, cho biết khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml. Dung dịch có độ rượu là A. 5,120. C. 120. 22. Cho 11 gam hỗn hợp gồm 2 ancol đơn chức tác dụng hết với natri kim loại thu được 3,36 lít hirđro (đktc). Khối lượng phân tử trung bình của 2 ancol là
B. 48,8. D. 32,7.
C. 73,3. A. 36,7. 23. Đem glucozơ lên men điều chế ancol etylic (khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml), hiệu suất phản ứng lên men ancol etylic là 75%. Để thu được 80 lít rượu vang 120 thì khối lượng glucozơ cần dùng là C. 21,5 kg. D. 25,2 kg. B. 20 kg.
A. 24,3 kg. 24. Đốt cháy hoàn toàn a gam hỗn hợp 2 ancol thuộc dãy đồng đẳng của ancol etylic thu được 70,4 gam CO2 và 39,6 gam H2O. Giá trị của a (gam) là
C. 35,8. D. 38,5.
D. 5. B. 3. C. 4.
C. C3H5(OH)3.
A. 33,2. B. 21,4. 25. Phân tử C5H12O có số đồng phân ancol bậc 1 là A. 2. 26. Đốt cháy 0,2 mol ancol no X dùng đúng 0,7 mol oxi. Công thức của X là D. C2H5OH. A. C2H4(OH)2. B. C4H8(OH)2. 27. Đun nóng một hỗn hợp 2 ancol no đơn chức với H2SO4 đặc ở 1400C, thu được 21,6 gam nước và 72 gam hỗn hợp 3 ete. Giả sử các phản ứng hoàn toàn. Công thức của 2 ancol là
B. CH3OH, C3H7OH. D. C4H9OH, C3H7OH.
B. C2H5OH, C3H7OH. D. C4H9OH, C5H11OH.
D. 5. C. 4.
D. 5. B. 3.
A. C2H5OH, C3H7OH. C. CH3OH, C2H5OH. 28. Đem khử nước 15,66 gam hỗn hợp gồm 2 ancol no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng bằng H2SO4 đặc, ở 1700C thu được hỗn hợp 2 olefin và 5,58 gam nước. Công thức của 2 ancol là A. CH3OH, C2H5OH. C. C3H7OH, C4H9OH. Bài tập về phenol 1. Hãy chọn phát biểu đúng A. phenol là chất có nhóm –OH, trong phân tử có chứa nhân benzen. B. phenol là chất có nhóm –OH không liên kết trực tiếp với nhân benzen. C. phenol là chất có nhóm –OH gắn trên mạch nhánh của hiđrocacbon thơm. D. phenol là chất có một hay nhiều nhóm –OH liên kết trực tiếp nhân benzen. 2. Phát biểu nào sau đây là đúng A. ancol thơm là chất có công thức tổng quát C6H6-z(OH)z. B. ancol thơm là chất trong phân tử có nhân benzen và nhóm hiđroxyl. C. ancol thơm là chất có nhóm hyđroxyl gắn trên mạch nhánh của hiđrocacbon thơm. D. ancol thơm là chất có nhân benzen, mùi thơm hạnh nhân. 3. Phân tử C7H8O có số đồng phân phenol là A. 2. B. 3. 4. Phân tử C7H8O có số đồng phân tác dụng được kim loại kiềm là A. 2. C. 4. 5. Hãy chọn câu đúng khi so sánh tính chất hóa học khác nhau giữa ancol etylic và phenol A. cả 2 đều phản ứng với dung dịch NaOH. B. cả hai đều phản ứng với axit HBr. C. ancol etylic phản ứng được dung dịch NaOH còn phenol thì không. D. ancol etylic không phản ứng với dung dịch NaOH, còn phenol thì phản ứng. 6. Cho 3 chất: (X) C6H5OH, (Y) CH3C6H4OH, (Z) C6H5CH2OH. Những hợp chất nào
trong số các hợp chất trên là đồng đẳng của nhau C. Y, Z. B. X, Z. D. X, Y, Z.
A. X, Y. 7. Phát biểu nào sau đây là không đúng? A. phenol là một axit yếu, không làm đổi màu quỳ tím. B. phenol là axit yếu, nhưng tính axit vẫn mạnh hơn axit cacbonic. C. phenol cho kết tủa trắng với dung dịch nước brom. D. phenol rất ít tan trong nước lạnh. 8. Có 3 chất (X) C6H5OH, (Y) C6H5CH2OH, (Z) CH2=CH-CH2OH. Khi cho 3 chất trên phản ứng với natri kim loại, dung dịch NaOH, dung dịch nước brom. Phát biểu nào sau đây là không đúng?
A. (X), (Y), (Z) đều phản ứng với natri kim loại. B. (X), (Y), (Z) đều phản ứng với dung dịch NaOH.
C. (X), (Z) phản ứng dung dịch brom, còn (Y) thì không phản ứng dung dịch brom. D. (X) phản ứng với dung dịch NaOH, còn (Y), (Z) không phản ứng với dung dịch
NaOH.
9. Phản ứng nào dưới đây là đúng A. 2C6H5ONa + CO2 + H2O → 2C6H5OH + Na2CO3. B. C6H5OH + HCl → C6H5Cl + H2O. C. C2H5OH + NaOH → C2H5ONa + H2O. D. C6H5OH + NaOH → C6H5ONa + H2O. 10. Hiệu suất của quá trình lên là 80%, nếu lượng benzen ban đầu là 2,34 tấn thì khối lượng phenol thu được là B. 3,525 tấn. C. 2,256 tấn. D. đáp số khác.
D. C10H13OH. C. C9H11OH. B. C8H9OH.
B. dung dịch NaOH. D. cả B, C đều đúng. A. 2,82 tấn. 11. Một dung dịch X chứa 5,4 gam chất đồng đẳng của phenol đơn chức. Cho dung dịch X phản ứng với nước brom (dư) thu được 17,25 gam hợp chất chứa ba nguyên tử brom trong phân tử, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn. Công thức phân tử chất đồng đẳng của phenol là A. C7H7OH. 12. Để điều chế natri phenolat từ phenol thì cho phenol phản ứng với A. dung dịch NaCl. C. dung dịch NaHCO3. Bài tập về anđehit - xeton
D. –CHO. B. –COOH.
C. metanal. D. metanol
B. vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa. D. không có tính khử, không có tính oxi hóa.
0Ni, t→ CH3OH.
6. Anđehit là hợp chất hữu cơ trong phân tử có mang nhóm chức A. –OH. C. –COH. 7. Tên gọi nào sau đây của HCHO là không đúng? A. anđehit fomic. B. fomanđehit. 8. Fomon còn gọi là fomalin có được khi A. hóa lỏng anđehit fomic. B. hòa tan anđehit fomic vào ancol để được dung dịch có nồng độ từ 35% - 40%. C. hòa tan anđehit fomic vào nước để được dung dịch có nồng độ từ 35% - 40%. D. cả B, C đều đúng. 9. Anđehit là chất A. có tính khử. C. có tính oxi hóa. 10. Anđehit fomic thể hiện tính oxi hóa trong phản ứng nào sau đây?
0t→ HCOOH + Cu2O + 2H2O.
0
3NH , t
→ HCOOH + 2Ag.
A. HCHO + H2 B. HCHO + O2 → CO2 + H2O. C. HCHO + 2Cu(OH)2
D. HCHO + Ag2O 11. Cho sơ đồ sau
Công thức đúng của (X), (Y) là A. (X) là CH3-CH2Cl và (Y) là CH2=CH2. B. (X) là CH2=CH2 và (Y) là C2H5OH. C. (X) là CH3COOH và (Y) là CH3COOCH2-CH3.
C. etanal. D. etanol.
D. 5. C. 4.
D. cả A, B đều đúng. C. CnH2n-1CHO.
D. (X) là CH2=CHCl và (Y) là CH3-CHCl2. 12. Tên gọi nào sau đây của CH3CHO là không đúng? A. axetanđehit. B. anđehit axetic. 13. Phân tử C4H8O có số đồng phân anđehit là B. 3. A. 2. 14. Công thức tổng quát của anđehit no, đơn chức mạch hở là A. CnH2nO. B. CnH2n+1CHO. 15. Chất hữu cơ X chỉ chứa một loại nhóm chức anđehit, có công thức thực nghiệm là
D. cả A, B đều đúng. (CH2O)n. Công thức phân tử nào sau đây là đúng B. C2H4O2. D. C3H6O3.
B. phản ứng với Ag2O/ dd NH3, t0. D. phản ứng trùng ngưng.
A. CH2O. 16. Phản ứng dùng để nhận biết anđehit axetic là A. phản ứng cộng hiđro. C. phản ứng cháy. 17. Khi cho 1,54 gam anđehit no, đơn chức X phản ứng hết với AgNO3 trong dung dịch NH3, thu được axit hữu cơ và 7,56 gam bạc kim loại (cho Ag = 108). X có công thức là B. CH3CHO. D. C3H7CHO. C. C2H5CHO.
A. HCHO. 18. Một anđehit X trong đó oxi chiếm 37,21%. X chỉ chứa một loại nhóm chức. Một mol X phản ứng với AgNO3 trong dung dịch NH3, đun nóng thu được 4 mol Ag (cho Ag = 108). Vậy X là
B. HOC-CH2-CHO. C. HOC-CHO. D.HOC-C2H4-CHO.
A. HCHO. 19. Oxi hóa 2 mol ancol metylic thành anđehit fomic bằng oxi không khí trong một bình kín, biết hiệu suất phản ứng oxi hóa là 80%. Rồi cho 36,4 gam nước vào bình đựng dung dịch X. Nồng độ % anđehit fomic trong dung dịch X là
B. 38,09%. C. 42,40%. D. 36%.
A. 56,87%. 20. Cho 2 phương trình phản ứng
0Ni, t→ CH3OH (1) dd NH 3
→ HCOOH + 2Ag (2)
HCHO + H2
HCHO + AgNO3
Hãy chọn phát biểu đúng HCHO là chất
B. 3. D. 5.
A. khử trong phản ứng (1) và oxi hóa trong phản ứng (2). B. oxi hóa trong phản ứng (1) và oxi hóa trong phản ứng (2). C. oxi hóa trong phản ứng (1) và khử trong phản ứng (2). D. khử trong phản ứng (1) và khử trong phản ứng (2). 21. Một hợp chất X mạch hở có công thức phân tử C3H6O. Số đồng phân bền của X là A. 2. C. 4. 22. Lấy 7,58 gam hỗn hợp 2 anđehit đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng cho tác dụng hết với AgNO3/ddNH3 thu được 2 axit hữu cơ và 32,4 gam bạc. Công thức phân tử của hai anđehit là
B. C2H5CHO và C3H7CHO. D. C3H7CHO và C4H9CHO.
A. CH3CHO và HCHO. C. CH3CHO và C2H5CHO. 23. Khi tráng gương một anđehit đơn chức, no mạch hở, hiệu suất phản ứng 72%, thu được 5,4 gam Ag thì lượng AgNO3 cần dùng là D. 11,8 gam. B. 6,12 gam. C. 5,9 gam.
A. 8,5 gam. 24. Cho 14,6 gam hỗn hợp 2 anđehit đơn chức no đồng đẳng liên tiếp tác dụng hết với H2
tạo ra 15,2 gam hỗn hợp 2 ancol. Vậy công thức của hai ancol là B. C2H5OH, C3H7OH. D. C4H9OH, C5H11OH. A. CH3OH, C2H5OH. C. C3H7OH, C4H9OH.
25. X là hợp chất hữu cơ chứa 3 nguyên tố C, H, O phản ứng được natri kim loại, dung dịch NaOH, cho phản ứng tráng bạc. Phân tử X chứa 40% cacbon. Vậy công thức của X là
B. HCOO-CH2-CH2OH. D. HCOOH. A. HCOOCH3. C. HO-CH2-CHO. Bài tập về axit cacboxylic
1. Cho 4 chất X (C2H5OH); Y (CH3CHO); Z (HCOOH); G (CH3COOH). Nhiệt độ sôi theo thứ tự tăng dần
B. Z < X < G < Y. D. Y < X < Z < G.
B. tan vô hạn trong nước.
A. Y < Z < X < G. C. X < Y < Z < G. 2. Axit axetic tan được trong nước vì A. các phân tử axit tạo được liên kết hiđro với nhau. B. axit ở thể lỏng nên dễ tan. C. các phân tử axit tạo được liên kết hiđro với phân tử nước. D. axit là chất điện li mạnh. 3. Khi nói về axit axetic thì phát biểu nào sau đây là không đúng? A. chất lỏng không màu, mùi giấm. C. tính axit mạnh hơn axit cacbonic. D. phản ứng được muối ăn. 4. Có 3 ống nghiệm: ống 1 chứa ancol etylic, ống 2 chứa axit axetic, ống 3 chứa anđehit axetic. Lần lượt cho Cu(OH)2 vào từng ống nghiệm, đun nóng thì
B. trong điều kiện yếm khí. D. ancol không quá 100, nhiệt độ 25 – 300C.
B. anđehit. C. ancol bậc 1. D. cả B, C đều đúng.
A. cả 3 ống đều có phản ứng. B. ống 3 có phản ứng, còn ống 1 và ống 2 không phản ứng. C. ống 1 có phản ứng, còn ống 2 và ống 3 không phản ứng. D. ống 2 và ống 3 phản ứng, còn ống 1 không phản ứng. 5. Điều kiện thuận lợi cho sự lên men giấm là A. bình đóng kín. C. độ ancol cao. 6. Khi oxi hóa X thành axit hữu cơ thì X là A. este. 7. Khi hiđro hóa X thu được iso butylic I/ CH3–CH(CH3)–CHO II/ CH2=C(CH3)–CH2OH. III/CH2=C(CH3)–CHO. X có công thức cấu tạo là:
D. I, III. C. II, III. B. I, II, III.
B. hai chức, no. D. hai chức, chứa 1 nối đôi C=C.
B. 3. D. 1. C. 4.
(III) CnH2n+1COOH.
A. I, II. 8. Khi đốt cháy một anđehit mà số mol CO2 bằng số mol H2O thì anđehit thuộc loại A. đơn chức, no. C. đơn chức, có 1 nối đôi C=C. 9. Phân tử C4H8O2 có số đồng phân axit là A. 2. 10. Cho các công thức: (I) CnH2n-1COOH. (II) CnH2nO2. Trong các công thức tổng quát trên, công thức nào là axit no, đơn chức D. I, II, III. B. II, III. C. I, III.
B. AgNO3/ddNH3 và quỳ tím. D. AgNO3/ddNH3 và nước brom.
A. I, II. 11. Cho 3 axit: axit fomic, axit axetic và axit acrylic, để nhận biết 3 axit này ta dùng A. nước brom và quỳ tím. C. natri kim loại, nước brom. 12. Sắp xếp theo chiều tăng dần tính axit của : axit axetic ; phenol ; axit cacbonic ; axit sunfuric.
A. CH3COOH < H2CO3 < C6H5OH < H2SO4.
B. H2CO3 < C6H5OH < CH3COOH < H2SO4. C. H2CO3 < CH3COOH < C6H5OH < H2SO4. D. C6H5OH < H2CO3 < CH3COOH < H2SO4. 13. Có thể điều chế được bao nhiêu tấn axit axetic từ 120 tấn canxi cacbua có chứa 8% tạp
chất trơ, với hiệu suất của quá trình là 80%. (cho Ca = 40). B. 80,5 tấn. C. 110,5 tấn. D. 82,8 tấn.
A. 113,6 tấn. 14. Từ 5,75 lít dung dịch ancol etylic 60 đem lên men để điều chế giấm ăn, giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng riêng của ancol etylic là 0,8 g/ml. Khối lượng axit axetic chứa trong giấm ăn là
D. 540 gam. B. 450 gam. C. 270 gam.
A. 360 gam. 15. Từ etilen điều chế axit axetic, hiệu suất của quá trình điều chế là 80%. Để thu được 1,8 kg axit axetic thì thể tích etilen (đo ở đktc) cần dùng là D. 87,6 lít. B. 840 lít. C. 876 lít.
A. 537,6 lít. 16. Để trung hòa 8,8 gam một axit cacboxylic thuộc dãy đồng đẳng của axit axetic cần 100
ml dung dịch NaOH 1M. Vậy công thức của axit này là B. C2H5COOH. C. CH3COOH. D. C3H7COOH.
A. HCOOH. 17. Hòa tan 24 gam hỗn hợp gồm 2 axit cacboxylic no đơn chức vào nước. Chia dung dịch thành 2 phần bằng nhau. Cho phần thứ nhất phản ứng hoàn toàn với bạc nitrat (lấy dư) trong dung dịch amoniac, thu được 21,6 gam bạc kim loại. Phần thứ hai được trung hòa hoàn toàn bởi 200 ml dung dịch NaOH 1M. Vậy công thức 2 axit trong hỗn hợp là
B. HCOOH, C4H9COOH. D. HCOOH, C3H7COOH.
A. HCOOH, CH3COOH. C. HCOOH, C2H5COOH. 18. Một hỗn hợp chứa hai axit đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng. Để trung hòa dung dịch này cần dùng 40 ml dung dịch NaOH 1,25M. Cô cạn dung dịch sau khi trung hòa người ta thu được 3,68 gam hỗn hợp muối khan. Vậy công thức của hai axit là
B. C2H5COOH, C3H7COOH. D. CH3COOH, C2H5COOH.
A. CH3COOH, C3H7COOH. C. HCOOH, CH3COOH. 19. Đốt cháy hoàn toàn 1,92g một axit hữu cơ đơn chức, no mạch hở X thu được 1,152g nước. X có công thức là
D. C3H7COOH. C. C2H5COOH. B. CH3COOH.
A. HCOOH. 20. Công thức thực nghiệm của 1 axit no đa chức có dạng (C3H4O3)n. Vậy công thức phân tử của axit no đa chức là
A. C6H8O6. B. C9H12O9. C. C12H16O12. D. C3H4O3.
PHỤ LỤC 3 : GIÁO ÁN BÀI DẪN XUẤT HALOGEN CỦA HYDROCACBON (Chương Dẫn xuất halogen – Ancol – Phenol)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức • Học sinh biết: - Khái niệm, phân loại dẫn xuất halogen. - Tính chất hóa học và tính chất vật lý đặc trưng của một số dẫn xuất halogen. - Hoạt tính sinh học, ứng dụng của một số dẫn xuất halogen. • Học sinh hiểu: - Phản ứng thế nguyên tử halogen trong phân tử ankyl halogenuabằng nhóm –OH.
2. Kỹ năng - Từ công thức biết tên gọi và ngược lại từ tên gọi viết được công thức những dẫn xuất halogen đơn giản. - Viết phương trình hóa học của phản ứng thế nguyên tử halogen bằng nhóm –OH.
3. Tình cảm, thái độ Bên cạnh những lợi ích đem lại còn biết cách sử dụng dẫn xuất halogen để tránh gây ô
nhiễm môi trường và tự bảo vệ bản thân. B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Các phương pháp dạy học chủ yếu là đàm thoại, thuyết trình và nghiên cứu. - Vận dụng biện pháp số (2), (5), (6), (8), (9). C. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - GV : - Máy tính, máy chiếu và phiếu học tập. - Hình vẽ, mô hình phân tử. - HS : Ôn tập bài ankan và xem trước bài dẫn xuất halogen.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi : Viết phương trình phản ứng và đọc tên sản phẩm được tạo thành của : - CH4 tác dụng với Cl2, askt, 1:1 ; - CH2 = CH2 tác dụng với Br2 ; - CH2 = CH – CH3 tác dụng với HCl.
3. Vào bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
NỘI DUNG I – KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, DANH PHÁP
Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm DX Hal - GV: Từ câu hỏi của kiểm tra bài cũ, GV yêu cầu HS nhận xét sự khác nhau về của các hidrocacbon với sản phẩm được tạo thành? - HS : đó là 1 nguyên tử halogen thay thế 1 nguyên tử H. - GV: qua đó GV yêu cầu nêu khái niệm dẫn xuất halogen. GV giải thích thêm quá trình tạo ra halogen từ các chất bằng mô hình phân tử tự tháo lắp. Hoạt động 2: Nghiên cứu sự phân loại của DX Hal - GV treo biểu bảng lên bảng (bảng này GV yêu cầu HS vẽ):
1. Khái niệm Khi thay thế nguyên tử hidro trong phân tử hidrocacbon bằng nguyên tử halogen ta được dẫn xuất halogen của hidrocacbon. Ví dụ: CH3Cl , CH2 = CH – Cl, … 2. Phân loại - DX Hal của hidrocacbon no, mạch hở : CH3Cl, CH2Cl – CH2Cl, … - DX Hal của hidrocacbon không no, mạch hở : CH2 = CH – Cl - DX Hal của hidrocacbon thơm : C6H5Br, CH3 – C6H4Br, … 3. Danh pháp - Tên gốc chức:
Gốc hidrocacbon + halogenua
- Tên thay thế:
Vị trí halogen + tên halogen + tên hidrocacbon mạch chính
Ví dụ: CH3 – Cl : metyl clorua (clo metan) CH2Cl – CH2Cl : 1,2-đicloetan CH2 = CHCl : vinyl clorua (clo eten) C6H5Br : phenyl bromua (bromphenol) CH3-C6H4Br : bromtoluen II. TÍNH CHẤT VẬT LÝ - DX Hal hầu như không tan trong nước, tan tốt trong dung môi hữu cơ, - Một số DX Hal có hoạt tính sinh học cao. III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Phản ứng thế nguyên tử halogen bằng nhóm –OH R – X + NaOH → ROH + NaX Ví dụ:
Sau đó yêu cầu HS phân loại dẫn xuất halogen. Hoạt động 3: Tìm hiểu cách thức gọi tên của DX Hal - GV nhắc lại cho HS cách gọi tên. Sau đó yêu cầu HS đọc tên các DX đã ghi trên bảng. - GV hướng dẫn lại cho HS cách viết đồng phân của C4H9Cl. Hoạt động 4 : Khảo sát tính chất vật lý của DX Hal - GV: yêu cầu HS đọc và tóm tắt một số tính chất vật lý của DX Hal. Hoạt động 5: Nghiên cứu phản ứng thế của DX Hal - GV đưa ra phương tình hóa học chung, sau
(Ancol etylic) 2. Phản ứng tách hidro halogenua
IV. ỨNG DỤNG - Làm nguyên liệu cho tổng hợp hữu cơ, như vinyl clorua tổng hợp PVC, … - Làm dung môi : clorofom ;1,2- đicloetan. - Lĩnh vực khác như : sản xuất thuốc trừ sâu (2,4-D) ; gây mê ; gây tê (C2H5Cl).
đó yêu cầu HS lên bảng viết phản ứng của etyl clorua. - GV yêu cầu HS đọc tên sản phẩm. Hoạt động 6: Nghiên cứu phản ứng tách của DX Hal - GV cho HS nghiên cứu SGK và yêu cầu nhận xét: + Điều kiện để có phản ứng tách. + Sản phẩm của phản ứng. - GV giao cho HS về nhà viết phương trình của 2-clobutan tác dụng với KOH, xt C2H5OH, to. Hoạt động 7: Tìm hiểu một số ứng dụng của DX Hal - GV chiếu cho HS một số hình ảnh và ứng dụng của dẫn xuất halogen. Yêu cầu HS tổng kết các ứng dụng cơ bản của dẫn xuất halogen. Sau khi giới thiệu xong các ứng dụng GV cần lưu ý các em về việc sử dụng hóa chất và một số tác hại của hóa chất đến môi trường (đưa ra ví dụ minh họa) - GV liên hệ thực tiễn qua câu hỏi : Khi các cầu thủ đá banh bị đau nằm lăn lộn trên đất thì nhân viên y tế chỉ cần dung thuốc phun vào chỗ bị thương, sau đó cầu thủ bị thương tiếp tục thi đấu. Thuốc đó là thuốc gì? Hoạt động 8: Củng cố GV cũng cố toàn bài – Bài tập về nhà GV phát phiếu học tập cho HS với nội dung sau: 1. Viết công thức cấu tạo của C3H7Br và gọi tên các chất. 2. Viết phương trình phản ứng của (CH3)2CHBr với: + KOH/H2O, to. +KOH/C2H5OH, to. Bài tập về nhà : 1, 2, 3, 4, 6 SGK Hóa học 11, trang 177.
PHỤ LỤC 4 : GIÁO ÁN BÀI AXIT CACBOXYLIC (Chương Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức
• Học sinh biết: - Khái niệm, phân loại, cấu tạo phân tử axit cacboxylic, liên kết hidro và tính chất vật lý của axit cacboxylic. - Biết tính chất hóa học đặc trưng của axit cacboxylic và ứng dụng của một số axit cacboxylic.
- Các phương pháp điều chế axit axetic. • Học sinh hiểu: - Mối liên hệ giữa cấu trúc và tính chất của nhóm –COOH. - Liên kết hidro của axit cacboxylic với tính chất vật lý và hóa học của chúng.
2. Kỹ năng - Tiến hành thí nghiệm, quan sát thí nghiệm, mô hình, rút ra nhận xét về cấu tạo và tính chất.
- Vận dụng cấu trúc để hiểu đúng tính chất hóa học và giải đúng bài tập. - Vận dụng tính chất chung của axit và của axit axetic để nêu tính chất hóa học của axit
axetic. - Viết đồng phân và gọi tên axit cacboxylic theo hai cách. 3. Tình cảm, thái độ
Thông qua việc nghiên cứu các axit cacboxylic, HS cảm nhận được một cách tự nhiên các mối quan hệ biện chứng giữa cấu tạo và tính chất, ảnh hưởng qua lại giữa các nguyên tử trong phân tử giúp HS tự xác định được cách sống tốt trong xã hội. B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp dạy học chủ yếu là đàm thoại, thuyết trình, nghiên cứu. - Vận dụng các biện pháp số (2), (5), (6), (8), (9) trong bài giảng. C. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
• GV: - Máy tính, máy chiếu và các phiếu học tập.
- Hó chất : + Axit axetic. + Axit fomic. + Giấy quỳ tím. + Mẫu CaCO3. + Na kim loại. + Nước cất. - Dụng cụ : + Ống nghiệm. + Ống hút nhỏ giọt.
• HS : Ôn tập bài anđehit – xeton và xem trước bài axit cacboxylic.
D. TIẾN TRÌNH DẠY H|ỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ GV gọi hai HS lên bảng trình bày các nội dung sau:
HS1: Trình bày tính chất hóa học của anđehit axetic? Cho ví dụ minh họa. HS2: Trình bày phương pháp phân biệt các chất lỏng đựng trong các lọ mất nhãn sau: etanol, glixerol, anđehit axetic.
3. Dạy bài mới
NỘI DUNG
I. ĐỊNH NGHĨA – PHÂN LOẠI - DANH PHÁP 1. Định nghĩa Axit cacboxylic là hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm cacboxyl (-COOH) liên kết trực tiếp với nguyên tử C hoặc nguyên tử H. Thí dụ: H-COOH, CH3COOH, HOOC-COOH, … 2. Phân loại a) Axit no, đơn chức, mạch hở CT chung: CnH2n+1COOH (n≥0) hay: CmH2mO2 (m≥1) Thí dụ: HCOOH, CH3COOH, … b) Axit không no, đơn chức, mạch hở Thí dụ: CH2=CH-COOH, … c) Axit thơm Thí dụ: C6H5–COOH, CH3-C6H4-COOH, … d) Axit đa chức Thí dụ: HOOC – COOH, … II. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO
- Mức độ linh động của nguyên tử H trong axit cacboxylic > phenol > ancol nên dễ bị thế nhất. - Liên kết –OH phân cực mạnh nên có liên kết H. - Nhóm –OH của axit cacboxylic dễ bị thế hơn nhóm –OH của phenol và ancol. III. TÍNH CHẤT VẬT LÝ - Theo chiều tăng của phân tử khối, nhiệt độ sôi tăng dần, độ tan giảm dần. - Nhiệt độ sôi của axit cacboxylic cao hơn các ancol có cùng phân tử khối do có liên kết H bền. IV. TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1. Tính axit - Tính axit yếu, làm quỳ tím hóa đỏ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS Hoạt động 1: Tìm hiểu về khái niệm axit cacboxylic - GV chiếu một số công thức cấu tạo của một số axit lên màn hình (hoặc viết lên bảng): H-COOH, CH3COOH, C6H5COOH, (COOH)2, CH2=CH-COOH. Yêu cầu HS nhận xét đặc điểm chung của các hợp chất trên, từ đó nêu định nghĩa axit cacboxylic. - HS: đều có nhóm –COOH. Hoạt động 2: Phân loại các axit cacboxylic - GV cho HS nghiên cứu SGK và yêu cầu HS thảo luận: + Cơ sở để phân loại axit. + Axit được chia thành những loại nào? + Cho ví dụ minh họa. + Lập công thức tổng quát. - HS thảo luận và trả lời: Phân loại dựa trên đặc điểm cấu tạo gốc hidrocacbon và số nhóm –COOH. - GV giới thiệu: sau đây ta chỉ xét các axit no, đơn chức, mạch hở. Hoạt động 3: Ôn tập lại cách gọi tên axit cacboxylic - GV yêu cầu HS liên hệ với cách gọi tên anđehit, từ đó rút ra cách gọi tên thay thế axit có cấu tạo mạch hở. (cách gọi tên, cách chọn mạch chính, cách đánh số). - HS thảo luận và trả lời: + Chọn mạch chính là mạch C dài nhất có chứa –COOH. + Đánh số thứ tự bắt đầu từ nhóm – COOH. - GV lấy ví dụ để HS gọi tên. - GV giới thiệu: tên thông thường thường liên quan đến nguồn gốc tìm ra axit đó. Thí dụ: + axit fomic : theo nguồn gốc tìm ra nó từ nọc của kiến lửa. + axit axetic : có trong dấm ăn. GV giới thiệu thêm một số tên thông thường. - HS nghe giảng và ghi bài. Hoạt động 4: Tìm hiểu đặc điểm cấu - Tác dụng với bazơ, oxit bazơ CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O
- Tác dụng với muối của axit yếu hơn 2CH3COOH + CaCO3 → (CH3COO)2 + + CO2 + H2O -Tác dụng với kim loại trước H 2CH3COOH + Zn → (CH3COO)2Zn + H2 CH3COOH + Na → CH3COONa + ½ H2 2. Phản ứng thế nhóm –OH
CH3 – COOH + HO – C2H5 CH3COOC2H5 + H2O etyl axetat ⇒ Phản ứng giữa ancol và axit tạo thành este và nước gọi là phản ứng este hóa. V. ĐIỀU CHẾ 1. Phương pháp lên men giấm
Đây là phương pháp cổ truyền để sản xuất axit axetic. 2. Oxi hóa anđehit axetic
tạo của axit cacboxylic - GV chiếu mô hình phân tử axit axetic lên màng hình cho HS quan sát (hoặc cho HS quan sát mô hình phân tử), rồi đặt câu hỏi: nhóm –COOH được cấu tạo như thế nào? - HS: gồm nhóm C=O và nhóm –OH. - GV phân tích đặc điểm cấu tạo rút ra một số kết luận cho HS. Hoạt động 5: Nghiên cứu một số tính chất vật lý của axit cacboxylic - GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và tóm tắt tính chất vật lý của axit. - HS thảo luận và trả lời. - HS ghi bài. Hoạt động 6: Chứng minh tính axit của axit axetic - GV cho một mẫu quỳ vào ống nghiệm đựng axit axetic cho HS quan sát, yêu cầu HS nhận xét. - HS: quỳ tím hóa đỏ ⇒ CH3COOH có tính axit. - GV: Axit cacboxylic là một axit yếu, mang đầy đủ tính chất của một axit. Từ đó yêu cầu HS nêu tính chất hóa học chung của axit là gì? - HS thảo luận: + Làm quỳ tím hóa đỏ. + Tác dụng với kim loại đứng trước hidro. + Tác dụng với bazơ, oxit bazơ. + Tác dụng với muối của axit yếu hơn. - GV dùng thí nghiệm kiểm chứng lại lý thuyết HS vừa trả lời: + Cho một ít bột đá vôi vào ống nghiệm đựng dung dịch axit axetic. + Ngâm một lá kẽm mỏng vào dung dịch axit axetic. Yêu cầu HS quan sát hiện tượng, viết phương trình minh họa. - GV liên hệ kiến thức thực tế về “biện pháp giúp hết ngứa khi bị kiến lửa đốt”. Hoạt động 7: Nghiên cứu phản ứng thế nhóm –OH của axit cacboxylic - GV mô tả thí nghiệm, sau đó viết phương trình minh họa phản ứng. GV chú ý về đặc điểm của phản ứng: + Là phản ứng thuận nghịch. + Xúc tác là H2SO4 đặc, to.
⇒ đây là phương pháp chủ yếu. 3. Oxi hóa ankan
4. Từ metanol
⇒ là phương pháp hiện đại dùng để sản xuất axit axetic. VI. ỨNG DỤNG Làm nguyên liệu cho công nghiệp mỹ phẩm, công nghiệp dệt, công nghiệp hóa học, …
+ Là phản ứng este hóa. Hoạt động 8: Tìm hiểu phương pháp điều chế axit cacboxylic - GV cho HS nghiên cứu và yêu cầu HS nhận xét: + Phương pháp cổ truyền dùng để sản xuất axit axetic là gì? Viết phương trình hóa học. HS: là phương pháp lên men giấm. GV: đây là phương pháp chỉ dùng để sản xuất lượng nhỏ axit axetic để làm giấm ăn. + Phương pháp nào là phương pháp chủ yếu để sản xuất axit axetic? Viết phương trình minh họa. HS: là phương pháp oxi hóa anđehit. - GV: Phương pháp nào được coi là phương pháp hiện đại để sản xuất axit axetic? Viết phương trình hóa học. HS: phương pháp điều chế từ metanol. Hoạt động 9: Tìm hiểu một số ứng dụng của axit cacboxylic - GV sưu tầm tranh, ảnh, mẫu vật chiếu lên màn hình cho HS quan sát và yêu cầu HS nêu các ứng dụng chính của axit cacboxylic. - HS nhận xét. Hoạt động 10: Củng cố - Củng cố bằng câu hỏi sau: viết đồng phân và gọi tên các axit có CTPT C5H10O. - BTVN : 1,2,3,4,5,6,7 SGK_trang 211.
PHỤ LỤC 5 : ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 1 (15 PHÚT)
Câu 1. Phương pháp nào sau đây không dùng để điều chế dẫn xuất halogen?
A. Cho ancol tác dụng với axit HX (X : halogen F, Cl, Br, I). B. Cho anken tác dụng với dung dịch X2 (X: Cl2, Br2) hoặc dung dịch HX. C. Cho ankan tác dụng với halogen khi đun nóng hoặc chiếu sáng. D. Cho ancol tác dụng với dung dịch brom. Câu 2. Chất nào sau đây thuộc loại phenol?
A. C6H5CH2OH. C. C6H4(CH3)CH2OH. B. C6H4(CH3)OH. D. C6H4(CH2OH)2.
Câu 3. Chất nào sau đây phản ứng được với dung dịch NaOH và dung dịch brom ở ngay nhiệt độ thường? A. C2H5OH C. C6H5OH D. C6H5Br B. C2H5Cl Câu 4. C2H5Cl và C2H5OH có đặc điểm giống nhau là:
A. bị thủy phân trong dung dịch kiềm, nóng. B. phản ứng với axit axetic. C. phản ứng với kim loại natri giải phóng khí hidro. D. có phản ứng tách tạo thành C2H4.
Câu 5. Cho 5,1 gam ancol no, đơn chức, mạch hở (X) phản ứng hết với natri kim loại thoát ra 0,0425 mol hiđro. X có công thức là
A. CH3OH. B. C2H5OH. C. C3H7OH. D. C4H9OH.
Câu 6. Cho dung dịch phenol tác dụng hoàn toàn với dung dịch chứa 6,4 gam brom. Số gam kết tủa thu được là: A. 3,76. B. 8,82. C. 10,84. D. 4,41.
Câu 7. Có ba ống nghiệm đựng dung dịch riêng biệt không nhãn: propanol, glixerol và phenol. Phản ứng hóa học đặc trưng giúp nhận biết phenol là:
A. tác dụng với kim loại Na. C. tác dụng với HCl. B. tác dụng với dung dịch NaOH. D. tác dụng với nước brom.
Câu 8. Cho 14,2 gam hỗn hợp X gồm ancol etylic và glixerol có tỷ lệ mol 1:1, tác dụng với kim loại natri (dư) thu được V lít khí H2 (đktc). Giá trị của V là: B. 3,36. C. 4,48. D. 8,96. A. 2,24.
Câu 9. Cho các chất sau: C2H5OH (1), C6H5OH (2), CH3COOH (3). Dãy xếp theo thứ tự giảm dần tính axit là: A. (1), (2), (3). D. (2), (1), (3). C. (2), (3), (1). B. (3), (2), (1).
Câu 10. Danh pháp thay thế của (CH3)2CHCH(OH)CH3 là:
A. 2-metyl butan-2-ol. C. butan-2-ol. B. 3- metylbutan-2-ol. D. iso butylic.
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 2 (15 PHÚT) Câu 1. Dãy chất nào sau đây đều gồm các anđehit?
A. HCHO, CH3CHO, C2H6O. B. CH3CH2CHO, C2H6O, CH3CH=CHCHO. C. HCHO, CH3CHO, CH3CH=CHCHO.
D. CH3CH2CHO, C2H6O, C2H4O2. Câu 2. Công thức cấu tạo (CH3)2CHCH2CH=O có tên gọi là
A. propanal. C. butan-2-on. B. but-2-en-1-al. D. 3-metylbutanal.
C. HCOOH. Câu 3. Một hợp chất hữu cơ X phân tử gồm 3 nguyên tố C, H, O. X có tính chất hóa học sau: tác dụng với kim loại natri giải phóng khí hidro, có phản ứng tráng gương và tác dụng được với NaOH. X là chất nào sau đây? B. CH3CHO. D. CH3COOH. A. CH3OH. Câu 4. Trường hợp nào sau đây xảy ra phản ứng hóa học?
A. sục khí cacbonic vào dung dịch natri etylat. B. sục khí cacbonic vào dung dịch natri axetat. C. sục khí cacbonic vào dung dịch natri fomiat. D. sục khí cacbonic vào dung dịch natri phenolat. Câu 5. Có thể dùng chất nào sau đây để phân biệt axit fomic và axit axetic?
A. dung dịch Ca(OH)2. C. dung dịch AgNO3 trong NH3. B. dung dịch NH3. D. dung dịch C2H5OH. Câu 6. Trong công nghiệp, axit axetic được sản xuất không phải từ chất nào sau đây? A. ancol etylic. B. etyl clorua. C.ancol metylic. D. etanal.
Câu 7. Ở điều kiện thích hợp, axit axetic có phản ứng với tất cả các chất trong dãy nào dưới đây?
A. etanol, natri clorua. C. đồng (II) hidroxit, etanol, đồng. B. bạc, magie. D. đồng (II) hidroxit, etanol, magie.
Câu 8. Từ etilen điều chế axit axetic, hiệu suất của quá trình điều chế là 80%. Để thu được 1,8 kg axit axetic thì thể tích etilen (đo ở đktc) cần dùng là C. 876 lít. A. 537,6 lít. D. 960 lít. B. 840 lít.
Câu 9. Để trung hòa 8,8 gam một axit cacboxylic thuộc dãy đồng đẳng của axit axetic cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Vậy công thức của axit này là A. HCOOH. C. CH3COOH. D. C3H7COOH.
B. C2H5COOH. Câu 10. Công thức chung của axit hữu cơ no, mạch hở, đơn chức là: B. CnH2n-1 – COOH. D. CnH2n+1 – COOH. A. CnH2n – COOH. C. CnH2n-7 – COOH.
ĐỀ KIỂM TRA SỐ 3 (45 PHÚT) Phần 1. Trắc nghiệm khách quan (4,0 điểm) Câu 1. Khi đun nóng một ancol Y với CuO thu được axeton. Y là chất nào sau đây?
A. butan-1-ol. C. propan-2-ol. B. propan-1-ol. D. isopropan-2-ol. Câu 2. Dùng dung dịch brom làm thuốc thử có thể phân biệt được
A. benzen và toluene. C. axit fomic và axit axetic. B. axit axetic và axit acrylic. D. etilen và stiren.
Câu 3. Tách nước một ancol Y thu được sản phẩm chính có công thức cấu tạo là CH3CH=CHCH3. Tên Y là B. butan-1-ol. D. 2-metylbutan-1-ol. A. butan-2-ol. C. 3-metylbutan-2-ol.
Câu 4. Có ba lọ mất nhãn đựng 3 chất riêng biệt : axeton, anđehit fomic và ancol metylic. Thuốc thử để phân biệt ba lọ mất nhãn trên là
A. Na và NaOH. C. Na và dung dịch brom. B. NaOH và HCN. D. HCN và thuốc tím.
Câu 5. Cho 3,7 gam một ancol no, đơn chức, mạch hở tác dụng với Na dư thu được 0,56 lít khí thoát ra ở đktc. Công thức phân tử của X là
A. C2H6O. B. C3H8O. C. C4H10O. D. C4H8O.
Câu 6. Cho sơ đồ chuyển hóa sau, mỗi biến hóa chủ biểu diễn bằng một phương trình hóa học: Benzen → X → Y → Z. X, Y, Z có thể là nhóm các chất tương ứng nào sau đây?
A. C6H5Br, C6H5ONa, C6H5OH. C. C6H5Br, C6H5OH, C6H5COOH. B. C6H5Br, C6H5CN, C6H5OH. D. C6H5ONa, C6H5OH, C6H5Br.
Câu 7. Cho 8,345 gam hỗn hợp etanol và phenol tác dụng với dung dịch brom vừa đủ thì thu được 9,930 gam kết tủa trắng 2,4,6-tribromphenol. Phần trăm khối lượng của etanol trong hỗn hợp là A. 33,8% D. 63,2%. C. 36,8% B. 66,2%
Câu 8. Trong các hợp chất sau, hợp chất nào tác dụng được H2SO4 đậm đặc, đun nóng tạo sản phẩm là chất khí? A. Phenol. B. Axit axetic. C. Etanol. D. Etanal.
Phần 2. Tự luận (6,0 điểm) Câu 9 (2,0 điểm) Viết các phương trình hóa học biểu diễn biến hóa sau: (ghi rõ điều kiện phản ứng, nếu có) Etilen → etanol → etanal → axit etanoic → etyl axetat. Câu 10. (2,0 điểm)
Trình bày phương pháp hóa học phân biệt các dung dịch đựng trong mỗi bình riêng biệt không nhãn : C2H5OH, CH3CHO, CH3COOH và HCl. Viết phương trình phản ứng hóa học. Câu 11 (2,0 điểm) Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm hai ancol no đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng, người ta thu được 3,92 lít khí cacbonic (đktc) và 4,50 gam nước.
a) Tìm công thức phân tử của hai ancol. b) Viết công thức cấu tạo có thể có của hai ancol.
c) Gọi tên của hai ancol, biết rằng khi oxi hóa không hoàn toàn mỗi ancol bằng đồng (II) oxit đung nóng, thu được các anđêhit tương ứng. Viết phương trình phản ứng minh họa. (Cho C = 12 ; H = 1 ; O = 16) ĐÁP ÁN TỰ LUẬN (6 điểm)
Câu Lời giải
9 10 11
(n
H2SO4,to CH2=CH2 + H2O CH3 – CH2 - OH CH3 – CH2 – OH + CuO CH3 – CHO + Cu + to Mn2+, to H2O 2CH3 – CHO + O2 2CH3 – COOH H+,to CH3 – COOH + C2H5OH CH3COOC2H5 + H2O Lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử. Cho quỳ tím vào bốn mẫu thử, mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ là CH3COOH và HCl. Cho dung dịch AgNO3 vào hai mẫu thử này, mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là HCl, mẫu thử còn lại là CH3COOH. Sau đó cho kim loại Na vào 2 mẫu thử còn lại, mẫu thử có hiện tượng sủi bọt khí không màu là C2H5OH, mẫu thử không hiện tượng là CH3CHO. Ptpư: HCl + AgNO3 → AgCl↓ + HNO3 C2H5OH + Na → C2H5ONa + ½ H2↑ a) Gọi công thức chung của 2 ancol là: Phương trình phản ứng:
+
Số mol CO2 và số mol H2O:
= = 0,175 (mol)
nH2O = (4,5/18) = 0,25 (mol) => nancol = số mol H2O – số mol CO2 = 0,25 – 0,175 = 0,075 mol =>
Thang điểm 0.5x4 = 2 điểm 2 điểm 1 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm
Vậy công thức phân tử 2 ancol là: C2H6O và C3H8O. b) Công thức cấu tạo của hai ancol: CH3 – CH2 – OH CH3 – CH2 – CH2 – OH và (CH3)2CH – OH c) Gọi tên ancol
CH3 – CHO + Cu + H2O
CH3 – CH2 – OH + CuO (ancol etylic)
CH3 – CH2 – CHO + Cu +
CH3–CH2–CH2–OH + CuO H2O (ancol propylic)
PHỤ LỤC 6 : PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh Lớp Cao học LL&PPDH Hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN Kính gửi quý Thầy Cô giáo!
Để góp phần nâng cao việc giúp đỡ học sinh yếu môn hóa học nói chung qua đề tài “Một số biện pháp bồi dưỡng học sinh yếu môn hóa học lớp 11 ban cơ bản THPT”. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy (Cô) bằng cách đánh dấu (X) vào các ô chữ số tương ứng với mức độ từ thấp đến cao (1- ứng với mức độ thấp nhất, 5- ứng với mức độ cao nhất) Câu trả lời của quý Thầy (Cô) chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Xin chân thành
cảm ơn! Thông tin cá nhân
Đang học sau đại học □
Họ và tên:…………… ………………………………………Tuổi…….. Trình độ: Đại học □ Thạc sĩ □ Nơi công tác: …………………………………………………………… Thời gian tham gia giảng dạy hóa học ở trường phổ thông: ………..năm.
Các vấn đề tham khảo ý kiến: 1. Đánh giá về nội dung
STT Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu
Tương đối đầy đủ Ngắn gọn, xúc tích Chính xác khoa học Thiết thực Có tính logic 1 2 3 4 5 Mức độ 3 2 4 1 5
2. Đánh giá về hình thức “Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu môn hóa học lớp 11 ban cơ bản THPT”
STT Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu
Trình bày đẹp Tính khoa học Tính logic Trình bày rõ ràng, dễ hiểu 1 2 3 4 Mức độ 3 2 4 1 5
3. Đánh giá về tính hiệu quả Đối với giáo viên •
STT Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu Mức độ 3 2 4 5 1
1
2
3 Cung cấp cho giáo viên cái nhìn tổng quát về các biện pháp giúp đỡ HS yếu Giúp GV nhận diện được HS yếu của lớp mình và đưa ra những biện pháp phù hợp Thắt chặt mối quan hệ giữa các học sinh trong lớp học
4 5 Góp phần nâng cao chất lượng dạy học Nâng cao mối quan hệ thầy trò ngày càng tốt
đẹp
Đối với học sinh
• STT Một số biện pháp bồi dưỡng HS yếu Mức độ 4 3 1 2 5
1
2
Học sinh yếu hình thành được động cơ học tập Học sinh yếu cảm thấy được quan tâm và yêu thích môn học hơn Phát huy tính tích cực học tập Tạo hứng thú học tập
3 4 5 Góp phần nâng cao kết quả học tập
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của quý Thầy (Cô). Rất mong nhận được thông tin phản hồi chính xác quý Thầy (Cô) về vấn đề này. Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ Phan Thị Lan Phương, điện thoại: 0982.25.18.25,
Email: phuong1825@gmail.com Xin chân thành cảm ơn
PHỤ LỤC 7 : PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh Lớp Cao học LL&PPDH Hóa học
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN
Thân chào các em học sinh! Với nguyện vọng giúp đỡ học sinh yếu kém môn hóa học học tốt môn học này, chúng tôi muốn tham khảo ý kiến của các em một số vấn đề về việc học tập môn hóa học ở trên trường để đưa ra những biện pháp phù hợp giúp đỡ các em học tập tốt hơn. Câu trả lời của các em chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Chân thành cảm ơn sự
hợp tác của các em! Thông tin cá nhân
Họ và tên học sinh:…………………………………………………………… Lớp 11………….Trường ……………………………………………………. Điểm trung bình môn hóa học: (Đánh dấu X vào ô chọn) + Yếu (dưới 5.0) □ + Khá (7.0 – 8.0) □ + Trung bình (từ 5.0 – 6.5) □ + Giỏi (trên 8.0) □
1. Trong các môn khoa học tự nhiên, em thích nhất môn học nào?
không Rất thích Thích Bình thường
Toán Vật lý Hóa học Sinh học Không thích Rất thích
b. Tài liệu do trường soạn □ d. Tài liệu khác □
2. Em thường sử dụng những tài liệu nào khi học tập môn hóa học? a. Sách giáo khoa □ c. Sách tham khảo □ 3. Theo các em, môn hóa học có:
đối Vừa đủ Quá ít
a. Lý thuyết b. Bài tập c. Thực hành Quá nhiều Tương nhiều Tương đối ít
4. Em có thường đọc bài mới trước khi đến lớp không? a. Thường xuyên □ b. Thỉnh thoảng □ c. Không bao giờ đọc □
5. Mức độ chú ý của các em trong giờ hóa học như thế nào?
a. Tập trung chú ý cao độ □ b. Chăm chú theo dõi, quan sát □ c. Chú ý giả tạo (ngồi nghiêm chỉnh nhưng đầu óc trống rỗng) □ d. Hoàn toàn không chú ý (nói chuyện, làm việc riêng) □
6. Phương pháp học tập môn hóa học của em là:
a. Học lý thuyết bằng cách đọc to □ b. Học lý thuyết bằng cách viết ra giấy □ c. Học lý thuyết trước rồi làm bài tập □ d. Làm bài tập trước sau đó mới học lý thuyết □ e. Chỉ làm bài tập, không học lý thuyết □
7. Những khó khăn em gặp phải khi giải bài tập hóa học ( 5: khó khăn nhất, 1: ít khó khăn nhất)
1 2 3 4 5 Mức độ
Hình thức
- Không nắm được lý thuyết - Không định được hướng giải - Không liên kết được dữ kiện và yêu cầu của đề bài - Không có hệ thống bài tập tương tự - Không đủ thời gian 8. Đánh giá mức độ sử dụng các hình thức dạy học sau của giáo viên trong giờ lên lớp Không bao giờ Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi
Kiểm tra bài cũ. Khen thưởng, tuyên dương kịp thời học sinh có tiến bộ. Thực hiện hình thức chép phạt khi HS không thuộc bài. Xây dựng nhóm học tập (HS kèm HS). Hướng dẫn HS cách tự học. Sử dụng đồ dùng dạy học và biểu diễn thí nghiệm khi dạy bài mới.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của các em học sinh. Rất mong nhận được thông tin phản hồi chính xác của các em về vấn đề này. Mọi ý kiến đóng góp xin liên hệ Phan Thị Lan Phương, điện thoại: 0982.25.18.25,
Xin chân thành cảm ơn Email: phuong1825@gmail.com