intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến thể giải phẫu của động mạch não giữa bằng chụp cắt lớp vi tính mạch máu não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm và các biến thể giải phẫu của động mạch não giữa (MCA) có vai trò quan trọng trong việc lên kế hoạch và lựa chọn phương pháp điều trị các bệnh lý huyết khối và phình động mạch nội sọ. Bài viết trình bày mô tả các đặc điểm giải phẫu của MCA trên hình cắt lớp vi tính mạch máu não. Đánh giá tương quan các đặc điểm giải phẫu với giới tính và tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến thể giải phẫu của động mạch não giữa bằng chụp cắt lớp vi tính mạch máu não

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học BIẾN THỂ GIẢI PHẪU CỦA ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU NÃO Nguyễn Phước Đoàn Nhân1, Nguyễn Thị Thùy Linh1,Trương Thị Phương Thảo1, Hà Thị Bích Trâm1, Phạm Ngọc Hoa2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đặc điểm và các biến thể giải phẫu của động mạch não giữa (MCA) có vai trò quan trọng trong việc lên kế hoạch và lựa chọn phương pháp điều trị các bệnh lý huyết khối và phình động mạch nội sọ. Chụp cắt lớp vi tính mạch máu là một kĩ thuật hình ảnh không xâm lấn, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong việc phát hiện các túi phình nội sọ. Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm giải phẫu của MCA trên hình cắt lớp vi tính mạch máu não. Đánh giá tương quan các đặc điểm giải phẫu với giới tính và tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, khảo sát cắt lớp vi tính mạch máu não ở 289 bệnh nhân dưới 70 tuổi, không có bất thường về nhu mô não, các động mạch nội sọ hẹp dưới 50%, thực hiện từ tháng 01/2017 đến 12/2020. Đánh giá đặc điểm nguyên ủy, vị trí gối, vị trí và dạng phân nhánh của MCA. Kết quả: đường kính đoạn M1 bên phải 4,0 ± 0,4 mm, M1 bên trái 3,9 ± 0,4 mm. Khoảng cách gối bên phải 21,7 ± 3,4 mm; bên trái 21,7 ± 3,4 mm; độ dài đoạn M1 bên phải 17,8 ± 6,1 mm, bên trái 16,9 ± 6,5 mm. 1 trường hợp MCA phụ (0,3%), 1 trường hợp MCA biến dạng tạo cửa sổ (0,3%), 4 trường hợp MCA đôi (1,3%) với 2 trường hợp type A và 2 trường hợp type B. Có 7 trường hợp phân nhánh sớm với 1 trường hợp phân nhánh sớm thùy trán (0,3%) và 6 trường hợp nhánh sớm thùy thái dương (2%). Dạng chia đôi chiếm tỉ lệ 96,7% bên phải và 99,0% bên trái, dạng chia ba 3,0% ở bên phải, 1,0% bên trái, 1 trường hợp chia bốn (0,3%). Vị trí chia đôi trước gối chiếm tỉ lệ 46,6% bên phải và 42,6% bên trái. Chia đôi tại gối chiếm tỉ lệ 46,6% bên phải và 52,4% bên trái. Dạng không ưu thế chiếm tỉ lệ 28,9% bên phải, 29,1% bên trái. Ưu thế thân trên chiếm tỉ lệ 25,8% bên phải, 26,4% bên trái, thân dưới 42,0% bên phải, 43,6% bên trái. Kết luận: Các biến thể tại nguyên ủy chiếm tỉ lệ thấp. Dạng chia đôi chiếm tỉ lệ cao nhất. Phân chia trước gối và tại gối chiếm đa số các trường hợp. Không có sự khác biệt có ý nghĩa của đường kính thân chính MCA giữa nam và nữ, và giữa hai nhóm tuổi dưới 40 và từ 40. Không có sự tương đồng về đặc điểm phân nhánh và thân ưu thế giữa hai bán cầu. Từ khóa: giải phẫu động mạch não giữa, cắt lớp vi tính mạch máu não ABSTRACT MIDDLE CEREBRAL ARTERY VARIATIONS USING COMPUTED TOMOGRAPHY ANGIOGRAPHY Nguyen Phuoc Doan Nhan, Nguyen Thi Thuy Linh, Ha Thi Bich Tram, Truong Thi Phuong Thao, Pham Ngoc Hoa * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 106 - 112 Background: Anatomical features and variations of middle cerebral arteries (MCA) have an important clinical role in planning and providing treatment of thrombosis and intracranial aneurysms. Computed tomography angiography is a noninvasive imaging modality with high sensitivity and specificity for detection of intracranial aneurysms. Bộ môn Chẩn Đo{n Hình Ảnh, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Hội Chẩn Đo{n Hình Ảnh TP. Hồ Chí Minh 2 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Phước Đo|n Nh}n ĐT: 0359047357 Email: nhandoanqn@gmail.com 106 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Objective: Evaluate anatomical features of middle cerebral arteries using computed tomography angiography. Investigate their relationship to gender and age. Methods: A cross-sectional descriptive study, 298 computed tomography angiography findings in the patients under 70 years old, without brain parenchyma abnormalities, less than 50 percent intracranial stenoses, performed from january 2017 to december 2020. Results: Mean diameter of right M1 segment is 4.0 ± 0.4 mm, 3.9 ± 0.4 mm on the left side. Distance from right internal carotid artery division point to the genu is 21.7 ± 3.4 mm; 21.7 ± 3.4 mm on the left side; Right M1 segment length is 17.8 ± 6.1 mm, 16.9 ± 6.5 mm on the left side. Accessory MCA was seen in 1 patient (0.3%), MCA fenestration was seen once (0.3%), MCA duplication was found in 4 cases (1.3%), 2 in type A and 2 type B. Early cortical branches was found in 7 cases, with 1 early frontal branche (0.3%) và 6 early temporal branches (2%). Middle cerebral artery bifurcation was identified in 96.7% of the cases on the right side and 99.0% on the left side, trifurcation in 3.0% of the cases on the right side and 1.0% on the left side, tetrafurcation in 1 patient (0.3%). M1 division before the genu was found in 46.6% of the cases on the right side and 42.6% on the left side, M1 division in the genu was found in 46.6% of the cases on the right side and 52.4% on the left side. No domination of post-division trunks was seen in 28.9% bên phải, 29.1% bên trái. Upper branch dominated in 25.8% of the cases on the right side and 26.4% on the left side, lower branch in 42.0% of the cases on the right side and 43.6% on the left side. Conclusions: MCA origin anomalies are rare. The bifurcation is most commonly observed. M1 division before and in the genu in majority of cases. Diameter of M1 segment is not influenced by gender and age. The Branching Pattern and domination trunk of each hemisphere are not influenced by other. Keywords: anatomy of the middle cerebral artery, computed tomography angiography ĐẶT VẤN ĐỀ Chụp cắt lớp vi tính mạch máu (CTA) là một Đặc điểm và các biến thể giải phẫu của động kĩ thuật hình ảnh có độ nhạy v| độ đặc hiệu cao mạch não giữa (MCA) có vai trò quan trọng với trong phát hiện các túi phình nội sọ. Yếu tố kinh l}m s|ng, liên quan đến các bệnh lý huyết khối nghiệm khi đọc kết quả đóng vai trò đặc biệt v| đặc biệt l| phình động mạch nội sọ. Tỉ lệ túi quan trọng trong việc đ{nh gi{ hình ảnh thu phình tại MCA trong tất cả c{c trường hợp được để không bỏ sót tổn thương(7,8). phình động mạch nội sọ từ 17,3% đến 43%(1,2). Mục tiêu Kiến thức đầy đủ về các biến thể giải phẫu của Mô tả c{c đặc điểm giải phẫu của động mạch MCA giúp lập kế hoạch và lựa chọn phương não giữa trên hình ảnh cắt lớp vi tính mạch máu ph{p điều trị, cả phẫu thuật và can thiệp nội não v| đ{nh gi{ tương quan c{c đặc điểm giải mạch. Đoạn M1 của MCA là vị trí phổ biến nhất phẫu với giới tính và tuổi. của các huyết khối có thể điều trị bằng lấy huyết ĐỐITƢỢNG- PHƢƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khối cơ học(3). Đối tƣợng nghiên cứu Cơ chế bệnh sinh của bệnh lý phình động Các bệnh nhân (BN) được chụp x quang mạch chưa được l|m rõ ho|n to|n. Cơ chế chính cắt lớp vi tính mạch máu não, hình ảnh sau liên quan đến các yếu tố áp lực(4). Rối loạn phát chụp không có các tổn thương liên quan đến triển các mạch máu nội sọ có thể liên quan đến tỉ mạch máu não, không có phẫu thuật và can lệ bệnh lý phình động mạch. Các biến thể giải thiệp trước đó liên quan đến các nhóm bệnh lý phẫu của vòng Willis có thể dẫn đến thay đổi về g}y thay đổi dòng chảy, hình th{i đường đi yếu tố áp lực(5). Mối liên hệ giữa các biến thể quan trọng của c{c động mạch não ở vùng đa đoạn A1 của ACA với phình động mạch thông giác Willis. trước đã được chứng minh(6). Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 107
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học Tiêu chí loại trừ bên tr{i, 1 trường hợp MCA type B ở bán cầu Tất cả c{c trường hợp ≥70 tuổi, có vật liệu phải v| 1 trường hợp MCA type B ở bán cầu trái. can thiệp mạch, bị xảo ảnh, vôi hóa v| xơ vữa Các mốc giải phẫu của động mạch não giữa thành mạch nhiều, hẹp tắc trên 50% đường kính Vị trí gối MCA ở cả hai bán cầu là 21,7 mm ± lòng mạch. 3,4 mm (khoảng tin cậy 95%: 21,3 –22,1). Phƣơng pháp nghiên cứu Độ d|i đoạn M1 bên phải có giá trị 17,4 mm ± Thiết kế nghiên cứu 6,3 mm (khoảng tin cậy 95%: 17,3 – 18,7), bên trái Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 16,9 ± 6,5 mm (khoảng tin cậy 95%: 6,2 – 17,7). Phân tích số liệu Đặc điểm phân nhánh của động mạch não giữa Quản lý và xử lý số liệu bằng phần mềm MCA ph}n chia trước gối trong 46,6% c{c thống kê Stata phiên bản 14. trường hợp ở b{n cầu phải v| 42,6% ở b{n cầu tr{i. MCA ph}n chia tại gối trong 46,6% c{c Các biến số định tính được mô tả bằng tần trường hợp ở b{n cầu phải v| 52,4% ở b{n cầu suất, tỉ lệ phần trăm. C{c biến số định lượng tr{i. MCA ph}n chia sau gối trong 6,8% c{c được mô tả bằng số trung bình, độ lệch chuẩn. trường hợp ở b{n cầu phải v| 5,0% ở b{n cầu Các giá trị trung bình được so sánh bằng trái. phép kiểm phi tham số Mann Whitney, Kruskal Ở dạng chia hai, ưu thế th}n dưới chiếm tỉ lệ Wallis. Các phép kiểm được xem l| có ý nghĩa cao nhất với 42,0% ở b{n cầu phải v| 43,6% ở thống kê khi p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Đoạn Bên n X ± SD (mm) GTNN - GTLN KTC 95% Thân trên 2,5 ± 0,2 2 – 2,7 2,4 – 2,7 Phải Thân dưới 9 2,7 ± 0,3 2,4 – 3,2 2,5 – 2,9 Thân giữa 3,2 ± 0,7 2,6 – 4,3 2,7 – 3,7 Chia ba Thân trên 2,7 ± 0,6 2,2 – 3,3 1,4 – 4,1 Trái Thân dưới 3 3,2 ± 0,9 2,2 – 4 0,9 – 5,5 Thân giữa 3,2 ± 0,7 2,5 – 3,9 1,5 – 4,9 Thân trên 2,8 Thân giữa 2,8 Chia bốn Phải 1 Thân dưới 2,6 Thân thứ tư 2,7 Mối tƣơng quan giữa các đặc điểm giới tính, MCA phụ, trong khi Nguyễn Tuấn Sơn chỉ ph{t tuổi và đặc điểm giải phẫu của động mạch não hiện được một trường hợp MCA biến dạng tạo giữa cửa sổ(13,14). Đường kính trung bình động mạch não giữa Trong các dạng biến thể nguyên ủy MCA, ở nhóm từ 9-39 tuổi và 40-69 tuổi lần lượt ở bán biến thể đôi chiếm tỉ lệ cao nhất với 4 trường cầu phải là 4,0 ± 0,3 mm v| 4,0 ± 0,4 mm; b{n cầu hợp (1,4%), kết quả này phù hợp với tác giả trái là 4,0 ± 0,2 mm và 3,9 ± 0,4 mm. Brzegowy P với 5 trong 250 trường hợp được Đường kính thân chính của MCA trong nghiên cứu(15). nhóm dưới 40 tuổi có giá trị trung bình lớn hơn Trường hợp MCA đôi type B, ở b{n cầu phải nhóm trên 40 tuổi. Sự khác biệt không có ý nghĩa đóng vai trò như một nh{nh vỏ não đến thùy thống kê với p >0,05. th{i dương, ở b{n cầu tr{i đóng vai trò như một Bảng 3. Mức độ tương quan về các đặc điểm giải nh{nh vỏ não đến thùy tr{n. MCA xuất hiện ở phẫu giữa hai bán cầu giai đoạn phôi thai 11-12 mm (35 ng|y) với Bên n Kappa p nhiều nh{nh nhỏ nằm trên ICA, giữa động mạch Phân loại vị trí phân chia đầu mạch mạc trước v| ACA. Bất thường trong sự 296 0.1889 0,05 nguyên nh}n dẫn đến hình th|nh c{c biến thể Thân ưu thế 296 0.0570 >0,05 MCA đôi type B. Một số nh{nh nhỏ ph{t sinh Không có sự tương quan về vị trí v| đặc trực tiếp từ ACA, điều n|y có thể giải thích cho điểm phân nhánh giữa hai bán cầu (Bảng 2). trường hợp MCA phụ bên phải, nh{nh động BÀN LUẬN mạch xuất ph{t ngang mức động mạch thông Các biến thể về nguyên ủy của MCA đều trước, đóng vai trò như nh{nh vỏ não đến thùy chiếm tỉ lệ dưới 1%. Trong các nghiên cứu trước trán(16). đ}y, c{c biến thể về nguyên ủy của MCA được Trường hợp biến dạng tạo cửa sổ ở đoạn M1 phát hiện với tỉ lệ rất thấp. Biến thể MCA đôi gần, dạng tạo cung lớn. Nhóm nghiên cứu ghi chiếm tỉ lệ từ 0% đến 7,1%(9). Biến thể MCA phụ nhận có sự xuất hiện của một nh{nh sớm thùy chiếm tỉ lệ từ 0% đến 9,1%(10). Biến dạng tạo cửa th{i dương, hướng về cực th{i dương (Hình 1). sổ của MCA chiếm tỉ lệ từ 0% đến 5,8%(11). Điều n|y tương đồng với nhiều nghiên cứu Trong nghiên cứu của Sanders WP trên 5190 trước đ}y, c{c t{c giả ghi nhận động mạch cực trường hợp, chỉ quan s{t được 9 trường hợp th{i dương thường ph{t sinh như một nh{nh (0,2%) biến dạng tạo cửa sổ của MCA và không sớm thùy th{i dương trong trường hợp biến tìm được các dạng biến thể khác(12). Trong các dạng tạo cửa sổ(17,18). nghiên cứu trong nước, Phạm Quỳnh Trang Vị trí phân chia MCA có sự thay đổi giữa các không tìm thấy trường hợp n|o có MCA đôi v| tác giả. Phạm Quỳnh Trang có tỉ lệ phân chia tại Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 109
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học gối cao nhất với 76,5%, trong khi Brzegowy P có của chúng tôi có sự phù hợp với các tác giả khác tỉ lệ phân chia trước gối cao nhất với 80,0% ở bán về tỉ lệ thấp của dạng phân chia sau gối(13,15). cầu phải và 76,0% ở bán cầu trái. Nghiên cứu Hình 1. Biến dạng tạo cửa sổ ở đoạn M1 gần và nhánh sớm thùy thái dương “Nguồn: Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM” Các nhánh sớm chiếm tỉ lệ rất thấp và không chia đôi thực thụ n|o trong 20 b{n cầu được phát hiện trường hợp nào xuất hiện nhánh sớm phẫu tích(22). ở cả hai thùy. Kết quả này phù hợp với tác giả Trong các nghiên cứu trước đ}y, dạng chia Phạm Quỳnh Trang(13). T{c giả Brzegowy P phát bốn hiếm gặp, với tỉ lệ từ 0% đến 10%(19). Nghiên hiện 38% trường hợp có nh{nh sớm. T{c giả cứu của chúng tôi chỉ quan s{t được 1 trường Brzegowy P ph{t hiện 38% trường hợp có nh{nh hợp chia bốn ở bán cầu phải. sớm, kết quả n|y phù hợp so với nghiên cứu vi giải phẫu của t{c giả Gibo H. Điều n|y có thể do khả năng hiện hình c{c nh{nh vỏ não trên CTA(15,19). Dạng chia đôi chiếm đa số trong nghiên cứu với tỉ lệ 96,7% ở b{n cầu phải v| 99,0% ở b{n cầu tr{i. Dạng chia ba chiếm tỉ lệ 3,0% ở b{n cầu phải v| 1,0% ở b{n cầu tr{i, thấp hơn so với c{c nghiên cứu trước đ}y, từ 7% đến 28,6%, v| nghiên cứu của Phạm Quỳnh Trang (5,9%)(13,20,21). Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ph}n loại dạng chia ba dựa trên c{c đặc điểm của dạng chia ba Hình 2. Dạng chia bốn của động mạch não giữa bên thực thụ. Kết quả n|y phù hợp với nghiên cứu phải “Nguồn: Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. HCM” của nhóm t{c giả Cilliers K, Page BJ. Hai t{c giả Th}n ưu thế sau phân chia có sự thay đổi trong nghiên cứu phẫu tích động mạch não giữa giữa các tác giả. Brzegowy P quan s{t thấy dạng đã ph}n dạng chia đôi v| chia ba th|nh c{c dạng không ph}n chia chiếm tỉ lệ cao nhất với 46,0% ở thứ cấp. Ở dạng thứ cấp của chia ba, dạng chia b{n cầu phải v| 43,0% ở b{n cầu tr{i, kết quả của ba thực thụ rất hiếm gặp. Dạng thứ cấp phổ biến Phạm Quỳnh Trang l| 79,4%(13,15). Kết quả của nhất l| dạng chia ba đoạn gần, với một trong hai nhóm nghiên cứu có sự tương đồng với nghiên th}n ưu thế chia đôi sau vị trí chia đôi đầu tiên. cứu giải phẫu vi phẫu của t{c giả Gibo H, với ưu T{c giả cũng không ph{t hiện được trường hợp thế th}n dưới chiếm tỉ lệ cao nhất l| 32,0%(19). 110 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Đường kính thân chính của MCA trong sớm thùy tr{n v| 6 trường hợp nhánh sớm nhóm dưới 40 tuổi có giá trị trung bình lớn hơn thùy th{i dương. nhóm từ 40 tuổi, sự khác biệt không có ý nghĩa Vị trí ph}n chia trước gối v| tại gối chiếm đa thống kê. Kết quả này phù hợp với tác giả số c{c trường hợp, lần lượt ở bên phải với 46,6% Nguyễn Tuấn Sơn. T{c giả chỉ ra sự kh{c biệt có v| 46,6%, bên tr{i với 42,6% v| 52,4%. Dạng chia ý nghĩa về đường kính của ICA v| th}n nền giữa hai chiếm tỉ lệ cao nhất với 96,7% bên phải v| hai nhóm tuổi >60 v| ≤60, c{c đoạn còn lại có 99,0% bên tr{i. Ở dạng chia hai, ưu thế th}n dưới kích thước kh{c nhau v| không đại diện cho cả chiếm tỉ lệ cao nhất với 42,0% ở b{n cầu phải v| động mạch(14). Đường kính thân chính của MCA 43,6% ở b{n cầu tr{i. Ưu thế th}n trên chiếm tỉ lệ ở nam có giá trị trung bình lớn hơn nữ. Sự khác 25,8% ở b{n cầu phải v| 26,4% ở b{n cầu tr{i. biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này phù Dạng không ưu thế chiếm tỉ lệ 28,9% ở b{n cầu hợp với tác giả Nguyễn Tuấn Sơn(14). phải v| 29,1% ở b{n cầu tr{i. Hai bán cầu không có sự tương quan về vị Không có sự kh{c biệt có ý nghĩa của đường trí phân chia, dạng ph}n chia v| th}n ưu thế. kính thân chính MCA giữa nam v| nữ, v| giữa Sự hình thành và phát triển mạch máu ở mỗi hai nhóm tuổi dưới 40 v| trên 40. Không có sự bán cầu tương ứng với cung động mạch sơ tương đồng về đặc điểm ph}n nh{nh v| th}n ưu khai riêng biệt. Quá trình hình thành MCA thế giữa hai b{n cầu. qua nhiều giai đoạn, ban đầu là những nhánh TÀI LIỆU THAM KHẢO nhỏ phát sinh từ động mạch cảnh trong và 1. Hồ Thế Lâm Hải, Huỳnh Lê Phương, Võ Tấn Đức, Trần Minh động mạch não trước, sau đó hợp nhất lại, Hoàng (2014). Khảo s{t đặc điểm túi phình nội sọ vỡ trên x biến đổi dần theo sự phát triển của não bộ(16). quang mạch máu não. Y Học TP Hồ Chí Minh, 218(1):258-264. 2. Rinne J, Hernesniemi J, Niskanen M, Vapalahti M (1996). Sự phát triển động mạch não giữa ở hai bán Analysis of 561 patients with 690 middle cerebral artery cầu mang tính độc lập. Các dạng biến thể aneurysms: anatomic and clinical features as correlated to nguyên ủy trong nghiên cứu chỉ xuất hiện ở management outcome. Neurosurgery, 38(1):2-11. 3. Polish TI, Slowik A, Wnuk M (2017). Mechanical thrombectomy một trong hai bán cầu, phù hợp với kết quả in acute stroke - Five years of experience in Poland. Neurol n|y cũng như c{c nghiên cứu trước đ}y(15). Neurochir Pol, 51(5):339-346. 4. Frösen J, Tulamo R, Paetau A (2012). Saccular intracranial KẾT LUẬN aneurysm: pathology and mechanisms. Acta Neuropathologica, 123(6):773-786. Chỉ số giải phẫu bình thường về đường kính 5. Nam SW, Choi S, Cheong Y, Kim YH, Park HK (2015). của c{c đoạn quan trọng: đường kính đoạn M1 Evaluation of aneurysm-associated wall shear stress related to bên phải 4,0 ± 0,4 mm, M1 bên trái 3,9 ± 0,4 mm. morphological variations of circle of Willis using a microfluidic device. Journal of Biomechanics, 48(2):348-353. Trong dạng chia hai, đoạn M2 thân trên bên phải 6. Krasny A, Nensa F, Sandalcioglu IE (2014). Association of có đường kính 3,1 ± 0,5 mm; th}n dưới bên phải aneurysms and variation of the A1 segment. Journal of 3,3 ± 0,5 mm; thân trên bên trái 3,1 ± 0,5 mm; NeuroInterventional Surgery, 6(3):178. 7. Jayaraman MV, Mayo-Smith WW, Tung GA (2004). Detection of th}n dưới bên trái 3,3 ± 0,5 mm; intracranial aneurysms: multi-detector row CT angiography Hai mốc giải phẫu quan trọng của MCA l| compared with DSA. Radiology, 230(2):510-518. 8. Pedersen HK, Bakke SJ, Hald JK (2001). CTA in patients with khoảng c{ch gối bên phải 21,7 ± 3,4 mm; bên tr{i acute subarachnoid haemorrhage. A comparative study with 21,7 ± 3,4 mm; độ d|i đoạn M1 bên phải 17,8 ± selective, digital angiography and blinded, independent review. Acta Radiol, 42(1):43-49. 6,1 mm, bên trái 16,9 ± 6,5 mm. 9. Meneses MS, Ramina R, Jackowski AP, Pedrozo AA, et al (1997). Nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp MCA Middle cerebral artery revascularization. Anatomical studies phụ, 1 trường hợp MCA biến dạng tạo cửa sổ, and considerations on the anastomosis site. Arq Neuropsiquiatr, 55(1):16-23. 4 trường hợp MCA đôi với 2 trường hợp type 10. Kayembe KN, Sasahara M, Hazama F (1984). Cerebral A v| 2 trường hợp type B. Có 7 trường hợp aneurysms and variations in the circle of Willis. Stroke, 15(5):846- 850. phân nhánh sớm với 1 trường hợp phân nhánh Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 111
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học 11. van Rooij SB, van Rooij WJ, Sluzewski M, Sprengers ME (2009). review of middle cerebral artery variations. Neurosurgery Fenestrations of intracranial arteries detected with 3D rotational Quarterly, 20(4):284-287. angiography. Am J Neuroradiol, 30(7):1347-1350. 18. Uchino A, Saito N, Okada Y, Nakajima R (2012). Duplicate 12. Sanders WP, Sorek PA, Mehta BA (1993). Fenestration of origin and fenestration of the middle cerebral artery on MR intracranial arteries with special attention to associated angiography. Surg Radiol Anat, 34(5):401-404. aneurysms and other anomalies. Am J Neuroradiol, 14(3):675-680. 19. Gibo H, Carver CC, Rhoton AL, Lenkey C, et al (1981). 13. Phạm Quỳnh Trang, Nguyễn Trung Thành, Nguyễn Thế Hào Microsurgical anatomy of the middle cerebral artery. J (2014). Phình động mạch não giữa: những thay đổi giải phẫu Neurosurg, 54(2):151-169. động mạch và hình thái túi phình. Y Học Thành Phố Hồ Chí 20. Umansky F, Juarez SM, Dujovny M (1984). Microsurgical Minh, 18(6):198-203. anatomy of the proximal segments of the middle cerebral artery. 14. Nguyễn Tuấn Sơn, Ngô Xu}n Khoa, Nguyễn Quốc Dũng, Mạc J Neurosurg, 61(3):458-467. Đăng Tuấn, et al (2018). Giải phẫu bán phần trước đa gi{c willis 21. Anderhuber F, Weiglein A, Pucher RK (1990). Trifurcations of trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 256 dãy. Khoa học ĐHQGHN: the middle cerebral arteries. Acta Anat, 37(4):342-349. Khoa học Y Dược, 34(2):97-104. 22. Cilliers K, Page BJ (2017). Anatomy of the Middle Cerebral 15. Brzegowy P, Polak J, Wnuk J, Lasocha B, et al (2018). Middle Artery: Cortical Branches, Branching Pattern and Anomalies. cerebral artery anatomical variations and aneurysms: a Turk Neurosurg, 27(5):671-681. retrospective study based on computed tomography angiography findings. Folia Morphol, 77(3):434-440. Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 16. Bradac GB (2017). Aortic Arch and Origin of the Brachiocephalic and Cerebral Arteries. In: Bradac GB. Applied Cerebral Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Angiography, 3rd ed, pp.1-5. Springer, Cham. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 17. Isolan GR, De Aguiar PHP, Aires R, Meister CS (2010). Middle cerebral artery “pseudotetrafurcation”: anatomic report and 112 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2