Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT GIẢI PHẪU BÌNH THƯỜNG VÀ CÁC BIẾN THỂ <br />
CỦA ĐỘNG MẠCH THẬN Ở NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH <br />
BẰNG X QUANG CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN <br />
Nguyễn Phan Ngọc Thảo*, Nguyễn Văn Ân**, Đặng Đình Hoan**, Hồ Thế Lâm Hải****, <br />
Võ Tấn Đức ***, Trần Minh Hoàng***. <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: Hiểu rõ các biến thể giải phẫu của mạch máu thận rất quan trọng, nhất là trước khi tiến hành <br />
ghép thận, cắt thận bán phần, phẫu thuật mở, tái tạo mạch máu cho động mạch thận bị hẹp hoặc phình động <br />
mạch chủ bụng. Trong những năm gần đây, chụp mạch bằng X quang cắt lớp điện toán nhiều dãy đầu dò đã trở <br />
thành phương tiện chẩn đoán hình ảnh chủ yếu để khảo sát mạch máu thận và đầy thách thức với kĩ thuật chụp <br />
mạch qui ước. Đây là phương tiện khảo sát không xâm lấn, nhanh chóng và cung cấp những hình ảnh chính xác, <br />
chi tiết về giải phẫu và các biến thể của động mạch thận. Khảo sát số lượng mạch máu, kích thước, nguyên ủy <br />
của động mạch thận rất thuận lợi khi chụp mạch bằng X quang cắt lớp điện toán. <br />
Mục đích: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là khảo sát giải phẫu và các biến thể thường gặp của động <br />
mạch thận ở người Việt Nam trưởng thành. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến hành tại khoa Chẩn Đoán Hình Ảnh bệnh viện Bình Dân, <br />
thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 9/2012 đến tháng 12/ 2012, với 164 bệnh nhân được chụp X quang cắt lớp <br />
điện toán bụng có tiêm thuốc cản quang. Bệnh nhân có bất thường bẩm sinh thận, hẹp động mạch thận hoặc đã <br />
phẫu thuật thận sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. <br />
Kết quả: Nguyên ủy của động mạch thận chính đa số xuất phát từ ngang mức L1 trở lên, tỉ lệ bên phải <br />
(57,9%), bên trái (49,4%). Đường kính động mạch thận chính bên phải (5,04 ± 0,52 mm), bên trái (5,22 ± 0,83 <br />
mm). Chiều dài của động mạch thận chính bên phải (38,26 ± 11 mm), bên trái (30,49 ± 9,75 mm). Động mạch <br />
thận đơn chiếm tỉ lệ 78% trong dân số. Các biến thể động mạch thận: tỉ lệ đa động mạch thận là 22%, chia nhánh <br />
sớm của động mạch thận chính là 9,8%. Tỉ lệ động mạch thận phụ bên phải (15,2%), bên trái (27,4%) và chia <br />
nhánh sớm của động mạch thận chính bên phải (3,8%), bên trái (15,8%). Nếu đường kính động mạch thận chính <br />
là 4,15 mm thì khả năng xuất hiện động mạch thận phụ có độ nhạy (33,3%), độ đặc hiệu (98%), giá trị tiên đoán <br />
dương (82,8%), giá trị tiên đoán âm (84%). Nếu đường kính động mạch thận chính là 4,85 mm thì khả năng <br />
xuất hiện động mạch thận phụ có độ nhạy (83,3%), độ đặc hiệu (77,3%), giá trị tiên đoán dương (50,8%), giá trị <br />
tiên đoán âm (94,3%). <br />
Kết luận: Nguyên ủy của động mạch thận ngang thân sống L1 chiếm đa số. Động mạch thận phụ xuất hiện <br />
trong dân số chiếm tỉ lệ khá cao. Nghiên cứu này khảo sát những động mạch thận bình thường dựa trên chẩn <br />
đoán hình ảnh không xâm lấn. <br />
Từ khóa: động mạch thận, chụp mạch bằng X quang cắt lớp điện toán <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
* BV Củ Chi TPHCM ** BV Bình Dân TPHCM <br />
*** Khoa Chẩn đoán hình ảnh BV ĐH Y Dược TPHCM <br />
**** Khoa Chẩn đoán hình ảnh BV Chợ Rẫy TPHCM <br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Phan Ngọc Thảo ĐT: 0908497569; Email: ngocthao82cc@yahoo.com <br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh 251<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ABSTRACT <br />
MDCT ANGIOGRAPHY OF RENAL ARTERIES: NORMAL ANATOMY AND VARIANTS. <br />
Nguyen Phan Ngoc Thao, Nguyen Van An, Dang Dinh Hoan, Ho The Lam Hai, Vo Tan Đuc , <br />
Tran Minh Hoang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 251 ‐ 257 <br />
Background: Knowledge of the variations in renal vascular anatomy is important before laparoscopic donor <br />
or partial nephrectomy and vascular reconstruction for renal artery stenosis or abdominal aortic aneurysm. <br />
Recently, multidetector computed tomographic (MDCT) angiography has become a principal imaging <br />
investigation for assessment of the renal vasculature and has challenged the role of conventional angiography. It <br />
is an excellent imaging technique because it is a fast and non‐invasive tool that provides highly accurate and <br />
detailed evaluation of normal renal arterial anatomy and variants. The number, size and course of the renal <br />
arteries are easily identified by MDCT angiography. <br />
Purpose: The purpose of this pictorial essay is to illustrate MDCT angiography of normal anatomy and <br />
common variants of the renal arteries of the Vietnamese adults. <br />
Materials and Methods: This is a descriptive cross‐sectional study conducted at the Radiology <br />
Department of Binh Dan hospital, Ho Chi Minh City. From September 2012 to December 2012, 164 patients <br />
who presented at Binh Dan hospital for abdominal CT examinations with various indications were included to <br />
this study. Patients with a congenital renal abnormality, stenosis in the renal artery, or a history of any renal <br />
surgery were excluded. <br />
Results: The main renal arteries which originated from the aorta at L1 level were found 57.9 % on right side <br />
and 49.4 % on the left side the patients. The mean diameters of main renal artery were 5.04 ± 0.52 mm on the <br />
right‐ hand and 5.22 ± 0.83 mm on the left‐ hand. The mean length of the right‐hand renal arteries was calculated <br />
as 38.26 ± 11 mm and the left‐hand as 30.49 ± 9.75 mm. <br />
A single renal arteries were presented in both kidneys in 78% of the patients. Renal artery variations <br />
included multiple arteries in 22%, and early division in 9.8% of the cases. Additional renal arteries on the right <br />
side were found in 15.2% and on the left side in 27.4% of the cases. Early branching arteries were presented in <br />
3,6% of right kidneys and 15.8% of left kidneys. A cut‐off value of 4.15 mm for the diameter of (mRA) to predict <br />
the presence of the accessory renal artery (aRAs) led to the sensitivity, specificity, positive and negative predictive <br />
values of 33.3 %, 98 %, 82.8 % and 84 %, respectively. A cut‐off value of 4.85 mm for the diameter of mRA to <br />
predict the presence of the aRAs led to the sensitivity, specificity, positive and negative predictive values of 83.3 <br />
%, 77.3 %, 50.8 % and 94.3 %, respectively. <br />
Conclusion: Renal arteries originated from the first lumbar vertebral levels in most patients. Additional <br />
renal arteries were quite frequent. These results should be kept in mind when a non‐invasive diagnostic search is <br />
performed for normally renal artery. <br />
Key words: renal artery, Multidetector Computed Tomography Angiography. <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thận trên thế giới trong những năm gần đây nên <br />
có nhiều nghiên cứu về những bất thường hay <br />
Việc hiểu rõ các biến thể giải phẫu của động gặp nhất của động mạch thận ghép như nhiều <br />
mạch thận rất quan trọng, nhất là trước khi tiến động mạch thận, động mạch thận quá nhỏ hoặc <br />
hành ghép thận, cắt thận bán phần, phẫu thuật quá ngắn… Vì vậy, việc khảo sát động mạch <br />
mở, điều trị can thiệp do hẹp hoặc phình động thận ở người cho và nhận thận trước khi tiến <br />
mạch chủ bụng nhằm hạn chế các tai biến trong hành phẫu thuật là rất quan trọng. Những năm <br />
phẫu thuật niệu khoa có thể xảy ra do biến thể gần đây, sự phát triển vượt bậc về chẩn đoán <br />
của động mạch thận. Bên cạnh đó, cùng với xu hình ảnh đã hỗ trợ đắc lực cho lâm sàng; đặc <br />
hướng phát triển vượt bậc của phẫu thuật ghép <br />
<br />
<br />
252 Chuyên Đề Ngoại Khoa <br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
biệt là X quang cắt lớp điện toán với thế hệ máy Phương tiện, kĩ thuật nghiên cứu <br />
nhiều dãy đầu dò đã phát triển vượt bậc nên Máy CT 64 lát cắt hiệu Phillip tại bệnh viện <br />
việc khảo sát tất cả các mạch máu trong cơ thể Bình Dân. Nhập dữ liệu gốc của đối tượng đã <br />
rất dễ dàng, an toàn và máy đã được trang bị lấy từ máy CT64 Philip vào máy chủ <br />
rộng khắp mọi miền đất nước. Mặc khác, chụp (Workstation) của máy CT64 GE, sau đó dùng <br />
mạch bằng X quang cắt lớp điện toán có độ phần mềm phân tích động mạch thận có sẵn của <br />
chính xác gần giống như chụp mạch số hóa xóa máy GE để đo chiều dài, đường kính của các <br />
nền theo nhiều nghiên cứu(5,8,13). động mạch thận. Đường kính động mạch thận <br />
Do vậy mục đích chính của đề tài này là được đo tại vị trí cách nơi xuất phát từ 10mm <br />
nghiên cứu hình ảnh giải phẫu và các biến thể đến 15mm, nơi mà độ rộng của động mạch <br />
của động mạch thận ở người Việt Nam trưởng tương đối đồng nhất(8). Nếu mỗi thận chỉ có một <br />
thành từ 18 đến 50 tuổi bằng X quang cắt lớp động mạch thì đây là động mạch thận chính. <br />
điện toán, với các mục tiêu sau: Nếu mỗi thận có nhiều động mạch thận thì <br />
Khảo sát giải phẫu: nguyên ủy, kích thước đường kính động mạch nào lớn nhất được xem <br />
của động mạch thận chính trên người trưởng động mạch thận chính(8). Động mạch thận chính <br />
thành bình thường trên X quang cắt lớp điện chia nhánh sớm, là khoảng cách từ động mạch <br />
toán. chủ bụng đến chỗ chia động mạch vào rốn thận <br />
dưới 20 mm(8,9). <br />
Khảo sát tỉ lệ xuất hiện các biến thể của động <br />
mạch thận. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Khảo sát mối tương quan giữa độ lớn của Nguyên ủy, kích thước của ĐM thận chính <br />
đường kính động mạch thận chính với sự xuất <br />
Bảng 1. So sánh nguyên ủy ĐM thận chính <br />
hiện của động mạch thận phụ. <br />
Nguyên ủy của Chúng tôi (%) Özkan(5) (%)<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐM thận<br />
Phải Trái Phải Trái<br />
L1 57,9 49,4 55 51<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
L1/L2 23,2 23,2 23 22<br />
Mô tả cắt ngang. L2 17,7 25,6 20 24<br />
L2/3 1,2 1,8 2 3<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Bệnh nhân từ 18 tuổi đến 50 tuổi đến khám Như vậy, theo nghiên cứu của chúng tôi vị <br />
tại bệnh viện Bình Dân có chụp CT bụng tiêm trí xuất phát của động mạch thận chính từ bờ <br />
thuốc cản quang từ tháng 09/2012 đến 12/2012. dưới thân sống L1 trở lên chiếm đa số; tương tự <br />
với kết quả của Özkan và y văn. <br />
Mẫu <br />
Bảng 2. So sánh các kích thước ĐM thận chính với <br />
Lấy mẫu theo cách thuận tiện và ngẫu nhiên, các tác giả <br />
phù hợp tiêu chuẩn chọn bệnh, n = 164. Tác giả ĐM thận (P) (mm) ĐM thận (T) (mm)<br />
Tiêu chuẩn loại trừ ĐKTB CDTB ĐKTB CDTB<br />
Chúng tôi 5,04 38,26 5,22 30,49<br />
Bệnh nhân từ 18 ‐ 50 tuổi có bệnh lý thận <br />
Võ Văn Hải(14) 4,9 42,7 4,8 34,5<br />
mắc phải: u hệ niệu, u sau phúc mạc hoặc đã Trịnh Xuân 5,2 39,5 5,1 28,9<br />
phẫu thuật vùng sau phúc mạc, cao huyết áp Đàn(11)<br />
do hẹp động mạch thận, không đủ hai thận hai Lê Văn 4,34 55 4,2 48,36<br />
Cường(4)<br />
bên vùng hố thận, dị tật bẩm sinh thận. Hình <br />
Saldarriaga(10) 4.93 * 4,8 *<br />
ảnh CT bụng: xơ vữa đóng vôi gây hẹp lòng <br />
* Tác giả không đề cập <br />
mạch, túi phình, dị dạng động mạch thận. Bể <br />
thận, niệu quản dãn to hoặc biến dạng do bất Theo khảo sát của chúng tôi, đường kính <br />
kỳ nguyên nhân. động mạch thận phải nhỏ hơn đường kính động <br />
<br />
<br />
Chẩn Đoán Hình Ảnh 253<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
mạch thận trái nhưng chiều dài động mạch thận Bảng 3. Tóm tắt tỉ lệ biến thể ĐM thận của tác giả <br />
phải dài hơn đường kính động mạch thận trái, trong và ngoài nước. <br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p