Biểu hiện dấu ấn tế bào gốc ung thư CD44 trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng
lượt xem 1
download
Ung thư đại trực tràng là bệnh thường gặp đứng hàng thứ ba và tỷ lệ tử vong cao ở cả hai giới. Ở Việt Nam, ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ năm tỷ lệ mắc bệnh ung thư. Nghiên cứu này nhằm mục đích khảo sát kiểu biểu hiện của CD44 trong biểu mô của bệnh ung thư đại trực tràng và xác định mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh, giai đoạn bệnh
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Biểu hiện dấu ấn tế bào gốc ung thư CD44 trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2024 "Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh Mohamed Yasser, et al. (2020) "Does COVID- nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại 19 Pandemic Affect Medication Compliance bệnh viện Nguyễn Tri Phương năm 2017". Tạp chí Among Chronic Patients?". Sapporo igaku zasshi. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 22 (1), 88 - 94. The Sapporo medical journal, 54, 7. 6. Hediye Utli, Birgül Vural Doğru (2021). "The 8. Nguyễn Thị Minh Trang, Thạch Thị Út effect of the COVID-19 pandemic on self- Huyền, Đoàn Thị Ngọc Hân. (2021) "Tuân thủ management in patients with type 2 diabetics". điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái Primary Care Diabetes, 15 (5), 799-805 tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện 7. Ossama Zakaria, Fatemah Albshr, Kawthar đa khoa Trà Vinh năm 2020". Tạp chí Y học Dự Aljarrash, Ibrahim Alkhalaf, Noor Alsheef, phòng, 31 (9 Phụ bản), 178-187 BIỂU HIỆN DẤU ẤN TẾ BÀO GỐC UNG THƯ CD44 TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG Tiền Thanh Liêm1 TÓM TẮT 62 SUMMARY Đặt vấn đề: Ung thư đại trực tràng là bệnh EXPRESSION CD44 CANCER STEM CELL’S thường gặp đứng hàng thứ ba và tỷ lệ tử vong cao ở MARKER IN COLORECTAL ADENOCARCINOMA cả hai giới. Ở Việt Nam, ung thư đại trực tràng là loại Background: Colorectal cancer is the third most ung thư phổ biến thứ năm tỷ lệ mắc bệnh ung thư. common disease and has a high mortality rate in both Nghiên cứu ứng dụng tế bào gốc ung thư làm dấu ấn sexes. In Vietnam, colon cancer is the fifth most để chẩn đoán và tiên lượng trong ung thư đại trực common type in cancer incidence. Research on the tràng đang là xu hướng nghiên cứu của bệnh lý này, application of cancer stem cells as markers for trong đó có CD44, là dấu ấn tế bào gốc ung thư có diagnosis and prognosis in colorectal cancer is a liên quan đến sự phát triển, biệt hóa, khả năng sống research trend in this disease, including CD44, a còn của tế bào cũng như di căn của tế bào ung thư. cancer stem cell marker related to colorectal cancer. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này nhằm mục related to the development, differentiation, survival of đích khảo sát kiểu biểu hiện của CD44 trong biểu mô cells as well as metastasis of cancer cells. của bệnh ung thư đại trực tràng và xác định mối liên Objectives: to investigate the expression pattern of quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh, giai đoạn bệnh CD44 in the epithelium of colorectal cancer and Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên determine the relationship with pathological features cứu cắt ngang bao gồm 102 mẫu ung thư đại trực and disease stage. Materials and methods: Cross- tràng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu và đủ tiêu chuẩn sectional study including 102 colorectal cancer nhuộm hóa mô miễn dịch tại Bệnh viện 30-4 từ 2021 samples that met research criteria and đến 2022. Tất cả các mẫu được nhuộm bằng kháng immunohistochemical staining at 30-4 Hospital from thể kháng CD44. Kiểu biểu hiện được đánh giá bằng 3 2021 to 2022. All samples were stained with thang điểm của 03 tác giả khác nhau (Ribeiro, antibodies anti-CD44. Expression patterns were Tunugungtla và Gaber). Kết quả: biểu hiện CD44 evaluated using 3 scales from 3 different authors dương tính chiếm tỷ lệ 70,6% theo thang điểm (Ribeiro, Tunugungtla and Gaber). Results: positive Ribeiro, và theo thang điểm Tunuguntla và Gaber, CD44 expression accounted for 70.6% according to biểu hiện cao của CD44 lần lượt là 23,5% và 15,7%. the Ribeiro score, and according to the Tunuguntla Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện and Gaber scores, high expression of CD44 was CD44 với với nhóm tuổi (p=0,021), hạch di căn 23.5% and 15.7%, respectively. There is a statistically (p=0,005), giai đoạn u (p=0,037), thời gian khởi bệnh significant relationship between CD44 expression and (p= 0,036), thâm nhiễm chu vi đại tràng (p=0,034). age group (p=0.021), metastatic lymph nodes Kết luận: Sự khác biệt của biểu hiện CD44 theo 3 (p=0.005), tumor stage (p=0.037), and disease onset thang điểm khác nhau có ý nghĩa thống kê. Có mối time (p= 0.036), colon circumferential infiltration liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện CD44 với (p=0.034). Conclusions: The difference in CD44 nhóm tuổi, hạch di căn, giai đoạn u (theo thang điểm expression according to 3 different scales is Ribeiro); với thời gian khởi bệnh và thâm nhiễm chu vi statistically significant. There is a statistically đại tràng (theo thang điểm Tunuguntla) significant relationship between CD44 expression and Từ khóa: Dấu ấn CD44, thang điểm H-score, ung age group, metastatic lymph nodes, and tumor stage thư biểu mô tuyến đại trực tràng (according to the Ribeiro scale); with disease onset time and colon circumference infiltration (according to 1Bệnh viện 30-4 the Tunuguntla scale). Keywords: CD44, H-score Chịu trách nhiệm chính: Tiền Thanh Liêm scale, Colorectal Adenocarcinoma Email: tienthanhliem@gmail.com I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 7.6.2024 Ngày phản biện khoa học: 10.7.2024 Ung thư đại tràng là nguyên nhân thứ hai Ngày duyệt bài: 15.8.2024 gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế 248
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 1 - 2024 giới. Vào năm 2020, ước tính có hơn 1,9 triệu ca hợp đồng hiện diện u ác tính ở cơ quan khác đều ung thư đại trực tràng mới và hơn 930.000 ca tử bị loại khỏi nghiên cứu. Mẫu mô được nhuộm vong do ung thư đại trực tràng trên toàn thế hóa mô miễn dịch (HMMD) bằng hệ thống máy giới. Theo GLOBOCAN, tỷ lệ mắc mới ung thư tại tự động. Mẫu mô hạch làm chứng dương tính, Việt Nam đã tăng lên 9 bậc (xếp thứ 90/185 chứng âm là mẫu mô ung thư đại trực tràng quốc gia) và tỷ lệ tử vong do ung thư tăng 6 bậc không có kháng thể chính. (xếp thứ 50/185 quốc gia) so với năm 2018. Ước Phân tích kết quả HMMD CD44 dựa vào sự tính hằng năm chúng ta có 182.563 ca mắc mới dương màng và/hoặc tế bào chất và được tính và 122.690 ca tử vong do ung thư. Các loại ung dựa vào cả số lượng và chất lượng của phương thư phổ biến ở nước ta bao gồm: ung thư gan pháp nhuộm hóa mô miễn dịch. Đối với dấu ấn (14,5%), ung thư phổi (14,4%), ung thư vú CD44, hiện nay có 3 thang điểm được sử dụng (11,8%), ung thư dạ dày (9,8%), ung thư trực nhiều trong các nghiên cứu, đó là của tác giả tràng (9%). Trong vài thập kỷ qua, do có nhiểu Ribeiro, tác giả Tunuguntla và tác giả Gaber. tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nên tỷ lệ tử Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát cả 3 thang vong của bệnh nhân ung thư đại trực tràng đã điểm này. giảm đáng kể. Tuy nhiên, ở Việt Nam bệnh nhân * Thang điểm theo tác giả Ribeiro: Để ung thư đại trực tràng thường đến muộn và đánh giá số lượng dựa vào phần trăm tế bào u được chẩn đoán ở giai đoạn tiến xa, vì thế tỷ lệ dương tính trong tổng số tế bào u: 0%: 0đ; sống còn sau 5 năm rất thấp trong khoảng 50%: 3đ. Để đánh giá 10%.[1-2] chất lượng dựa vào cường độ bắt màu: Không Ứng dụng các dấu ấn sinh học phân tử vào bắt màu: 0đ; Yếu: 1đ; Trung bình: 2đ; Mạnh: chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân ung thư để 3đ, cường độ bắt màu mạnh được đánh giá là nâng cao khả năng chẩn đoán sớm, nghiên cứu mức độ bắt màu mạnh nhất trên mẫu mô chứng điều trị trúng đích giúp cải thiện kết quả điều trị dương. Đánh giá kết quả dựa vào tổng điểm: 0- là sự cần thiết đối với ung thư đại trực tràng, hy 2đ: âm tính; 3-6đ: dương tính.[5] vọng góp phần bổ sung vào hệ thống phân giai * Thang điểm theo tác giả Tunuguntla: đoạn TNM trong thực hành lâm sàng.[3] Được tính điểm dựa vào số lượng và cường độ Tế bào gốc ung thư hoặc tế bào khởi phát màu của tế bào u. Cường độ màu được phân khối u được định nghĩa là một nhóm các tế bào thành 4 mức độ: Không bắt màu: 0đ; Yếu: 1đ; không biệt hóa trong khối u có khả năng tự đổi Trung bình: 2đ; Mạnh: 3đ. Số lượng tế bào mới và bắt đầu quá trình gây ung thư. Một loạt dương tính được đánh giá theo tiêu chuẩn sau: tế bào gốc ung thư đã được nghiên cứu trong 80%: ung thư đại trực tràng. Trong số đó có CD44, 3đ. Điểm số cuối cùng được tính theo công thức: một loại glycoprotein xuyên màng hyaluronate cường độ màu x phần trăm số lượng tế bào u có liên quan đến sự phát triển, biệt hóa, sống dương tính và được phân chia làm 4 mức độ: 0đ còn của tế bào cũng như sự di căn của một số tế = 0; 1-3đ = 1; 4-6đ = 2; 7-9đ = 3. Kết quả: bào ung thư.[3-4] nhóm 0 hoặc 1: biểu hiện thấp; nhóm 2 hoăc 3: Mục đích của nghiên cứu này là nghiên cứu biểu hiệu cao.[4] dấu ấn CD44 trong các tế bào biểu mô của ung * Thang điểm theo tác giả Gaber: Điểm thư đại trực tràng và xác định mối liên quan giữa hóa mô (H-Score) được tính dựa vào phép nhân kiểu biểu hiện của CD44 với các đặc điểm giải giữa cường độ màu (0: không bắt màu, 1: bắt phẫu bệnh, giai đoạn bệnh. màu yếu, 2: bắt màu trung bình, 3: bắt màu mạnh) và phần trăm tế bào u bắt màu. Giá trị H- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Score từ 0-300, 150 được xem là ngưỡng cắt. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi đã Kết quả H-Score < 150: thấp. H-Score> 150: phân tích 102 mẫu ung thư biểu mô tuyến đại cao.[3] trực tràng thu thập từ 135 bệnh nhân được chẩn Thu thập, lập bảng và phân tích dữ liệ thống đoán ung thư đại trực tràng và được phẫu thuật kê bằng SPSS 27.0. cắt đoạn đại tràng trong giai đoạn từ tháng 01/2021 – 12/2022 tại Bệnh viện 30-4. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên 3.1. Biểu hiện CD44 theo các thang điểm cứu mô tả cắt ngang. Tất cả đặc điểm chung và Theo thang điểm Ribeiro. Tổng điểm đặc điểm giải phẫu bệnh được thu thập bằng trung bình là 3,3 – độ lệch chuẩn 1,4 – nhỏ nhất phiếu bởi nhóm nghiên cứu. Các trường hợp đã 0 lớn nhất 6 – trung vị là 3 – khoảng tứ phân vị điều trị trước phẫu thuật, tái phát và các trường 2-5. Tổng điểm CD44 (Ribeiro) không theo phân 249
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2024 phối chuẩn. (Tunuguntla) và các đặc điểm lâm sàng- Biểu hiện CD44 dương tính chiếm đa số, 72 giải phẫu bệnh (70,6%) trường hợp và âm tính là 30 (29,4%) Với thời gian khởi bệnh: thời gian trung bình trường hợp. biểu hiện CD44 cao là 4,4±4,6 tháng, trung vị là Theo thang điểm Tunuguntla. Tổng 2 tháng; thời gian trung bình biểu hiện CD44 điểm trung bình là 1,7 – độ lệch chuẩn 1,7 – nhỏ thấp là 2,7±3 tháng, trung vị là 1,5 tháng. Mối nhất 0 lớn nhất 6 – trung vị là 1 – khoảng tứ liên quan giữa biểu hiện CD44 với thời gian khởi phân vị là 0-3. Tổng điểm CD44 (Tunuguntla) bệnh có ý nghĩa thống kê, theo phép kiểm ꭓ2, với không theo phân phối chuẩn. p=0,0360,05. của Gaber H-score thì CD44 biểu hiện thấp chiếm đa số, lần lượt của 2 tác giả là 76,5% và IV. BÀN LUẬN 84,3%. Ghi nhận sự khác biệt từng cặp thang 4.1. Biểu hiện CD44. CD44 là một thụ thể điểm có ý nghĩa thống kê theo phép kiểm chính màng quan trọng đối với axit hyaluronic (HA), xác Fisher, với giá trị p lần lượt như sau: cặp được xem như là dấu ấn tế bào gốc ung thư Ribeiro-Tunuguntla, p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 542 - th¸ng 9 - sè 1 - 2024 bệnh. Mối liên quan giữa biểu hiện CD44 và các giữa 3 thang điểm. Có mối liên quan giữa biểu đặc điểm lâm sàng- giải phẫu bệnh cho thấy tùy hiện CD44 với nhóm tuổi, hạch di căn, giai đoạn theo thang điểm có mối liên quan khác nhau. u (theo thang điểm Ribeiro); với thời gian khởi Theo thang điểm Ribeiro, có mối liên quan giữa bệnh và thâm nhiễm chu vi đại tràng (theo thang kiểu biểu hiện CD44 với nhóm tuổi, hạch di căn điểm Tunuguntla). và giai đoạn u theo phép kiểm Chi bình phương, kết quả lần lượt là: ꭓ12=13,3, p1=0,021; TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ferlay J., Siegel RL., Laversanne M., et al. ꭓ22=18,8, p2=0,005 và ꭓ32=13,4, p3=0,037; tất Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN cả đều có p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đối chiếu sự thấm nhập lympho bào trong u (TILS) với mức độ biểu hiện của các dấu ấn ER, PR và HER2 của ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
9 p | 14 | 6
-
Đánh giá bước đầu tính an toàn và hiệu quả của phương pháp phá hủy vi sóng ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 72 | 6
-
Đặc điểm biểu hiện của dấu ấn miễn dịch Glypican-3 trong ung thư biểu mô tế bào gan
7 p | 28 | 4
-
Báo cáo trường hợp bạch cầu cấp dòng tuỷ tiền tuỷ bào (APL) đáp ứng hoàn toàn sau hoá trị all trans retinoic
7 p | 43 | 4
-
Biểu hiện của tín hiệu protein STAT 1 và STAT 3 trong ung thư biểu mô tế bào gan
8 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu biểu hiện của TTF1 và P63 trong carcinôm không tế bào nhỏ nguyên phát ở phổi
4 p | 43 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh 131 trường hợp carcinôm tế bào thận
7 p | 36 | 3
-
Giá trị của CD66C trong theo dõi tồn lưu tế bào ác tính trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng Lympho B
5 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu phương pháp phá hủy bằng sóng radio ung thư biểu mô tế bào gan có kích thước không quá 5cm
5 p | 48 | 2
-
Giá trị dấu ấn sinh học DDK1 và HBx-LINE1 trong chẩn đoán, theo dõi và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
8 p | 50 | 2
-
Phân lập tế bào gốc từ màng ối người: Tác dụng của một số enzym phân cắt mễ và biểu hiện dấu ấn OCT-4 của tế bào gốc màng ối
6 p | 74 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo và xác định biểu hiện một số dấu ấn của tế bào gốc trong màng ối người đông khô
7 p | 49 | 2
-
Biểu hiện dấu ấn tế bào gốc ung thư CK19 trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng
6 p | 2 | 1
-
Biểu hiện của dấu ấn tế bào gốc ung thư (EPCAM) trong ung thư biểu mô tuyến đại trực tràng
5 p | 1 | 1
-
Nghiên cứu đặc điểm biểu hiện của dấu ấn ALK (D5F3) trong ung thư phổi không tế bào nhỏ
8 p | 25 | 1
-
Nghiên cứu biểu hiện dấu ấn Insulin trong quá trình nuôi cấy biệt hóa tế bào gốc màng ối thành tế bào beta tụy đảo
6 p | 36 | 1
-
Dấu ấn gen của Lichen phẳng miệng qua phân tích dữ liệu phiên mã
7 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn