Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2019-2020 có đáp án
lượt xem 8
download
Với Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2019-2020 có đáp án sẽ giúp các bạn học sinh ôn tập củng cố lại kiến thức và kỹ năng giải bài tập để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới đạt được kết quá mong muốn. Mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2019-2020 có đáp án
Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn năm 2019-2020
1. Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THPT Ngô Gia Tự
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU ( 4 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏi:
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi
(Trích Tổ quốc nhìn từ biển - Nguyễn Việt Chiến)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên ? (0,5 điểm)
Câu 2: Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ? (0,5 điểm)
Câu 3: Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? (1,0 điểm)
Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng (200 từ) nêu suy nghĩ của anh (chị) về chủ quyền biển đảo Việt Nam? (2,0 điểm)
PHẦN II: LÀM VĂN ( 6 điểm)
Anh/chị hãy cảm nhận tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ sau:
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ Văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn
Phần 1:
1. Phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
2. Nhân vật trữ tình đã gửi gắm những suy ngẫm, tự hào về lịch sử dân tộc, nhìn từ góc độ công cuộc giữ gìn biển đảo, trách nhiệm của mỗi con người trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hôm nay.
3. Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: phép điệp cú pháp (Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả/ Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát), ẩn dụ ( quên mình, máu xương, hồn dân tộc).
- Hiệu quả nhấn mạnh cảm xúc tự hào, suy ngẫm lắng đọng về lịch sử đau thương mà hùng tráng của dân tộc trong công cuộc bảo vệ biển đảo thân yêu.
4. Học sinh viết đoạn văn ngắn trình bày theo suy nghĩ của mình theo các cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những ý sau:
+ Khẳng định chủ quyền biển đảo: Biển đảo Việt Nam trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Điều này đã được chứng minh bằng lịch sử và các tài liệu khoa học.
+ Tình hình biển đảo Việt Nam hiện nay đang có những diễn biến phức tạp đe dọa trực tiếp đến chủ quyền lãnh thổ của dân tộc: Trung Quốc đã có nhiều hành động xâm hại đến chủ quyền biển đảo của Việt Nam: Dựng dàn khoan HD – 981, xây dựng thành phố Tam Sa trên quần đảo Hoàng Sa, bắt ngư dân Việt Nam và tấn công tàu của Việt Nam trên chính vùng biển của Việt Nam, chính sách đường lưỡi bò…
+ Suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi học sinh: Thể hiện rõ niềm tự hào dân tộc, học tập, tu dưỡng, rèn luyện, luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.
+ Phê phán những biểu hiện tiêu cực, lơ là mất cảnh giác trước vấn đề chủ quyền dân tộc, thiếu trách nhiệm với Tổ quốc với những hành động quá khích gây rối, nghe theo sự xúi giục của đối tượng xấu.
2. Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THPT Đa Phúc
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4:
Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.
(Hồ Chí Minh, trong Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, NXB Sự thật, Hà Nội, 1986)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn? (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn văn đề cập đến nội dung gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (1,0 điểm)
Câu 4. Đoạn văn gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc? (Viết một đoạn văn từ 8 đến 10 dòng). (1,5 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)
Anh/chị hãy cảm nhận tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ sau:
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ Văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam)
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn
Phần 1:
1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
2. Nội dung đoạn văn:
- Khẳng định tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Chính tinh thần yêu nước đã giúp nhân dân ta chiến thắng mọi kẻ thù.
Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục.
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng, đầy đủ nội dung trên, hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lý.
+ Điểm 0,5: Trả lời được ½ nội dung trên.
+ Điểm 0,25: Trả lời chung chung chưa thật rõ ý.
+ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
3. Học sinh trả lời trong các biện pháp tu từ sau:
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: Ẩn dụ; Điệp từ; Liệt kê; Lặp cấu trúc; Nhân hóa.
- Tác dụng:
+ Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước.
+ Tạo nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ cho câu văn.
+ Thể hiện niềm tự hào của Hồ Chí Minh về truyền thống quý báu của dân tộc ta.
+ Điểm 1,0: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ và hiệu quả biểu đạt của các biện pháp đó.
+ Điểm 0,5: Trả lời đúng và nêu được hiệu quả biểu đạt 1 biện pháp tu từ hoặc chỉ ra được 2 biện pháp tu từ nhưng không nêu được hiệu quả biểu đạt.
+ Điểm 0.25: Chỉ ra được một biện pháp tu từ.
+ Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
4. Có thể diễn đạt theo các cách khác nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục. Học sinh hướng vào những nội dung sau:
- Phải giữ gìn truyền thống tốt đẹp và quý báu của dân tộc ta.
- Cần học tập và rèn luyện để xây dựng Tổ quốc giàu đẹp.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trước các thế lực xâm lăng.
Phần 2:
Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung sau.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.
- Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng đau đớn, xót xa của Thúy Kiều khi rơi vào bi kịch tình yêu tan vỡ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
3. Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THPT Hoàng Văn Thụ
Câu 1:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Mẹ! Có nghĩa là duy nhất Một mặt đất Một vầng trăng |
Mẹ! Có nghĩa là ánh sáng Có nghĩa là mãi mãi (Trích “Ngày xưa có mẹ” - Thanh Nguyên) |
a. Xác định phong cách ngôn ngữ chủ yếu của văn bản. (0,25 điểm)
b. Nêu tên và tác dụng của 02 biện pháp tu từ trong văn bản. (0,5 điểm)
c. Anh / chị hiểu như thế nào về những câu thơ: “Mẹ! Có nghĩa là duy nhất. / Một bầu trời, một mặt đất, một vầng trăng.” (0,25 điểm)
d. Từ dòng cuối của đoạn thơ “Mẹ! Có nghĩa là mãi mãi / Là cho – đi – không – đòi lại – bao giờ”, anh / chị hãy viết đoạn văn ngắn từ 5 – 10 câu trình bày suy nghĩ của mình về tình mẹ. (1,0 điểm)
Câu 2: (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
“[…] Đã từng có cuộc vận động quy mô cho một triệu chữ kí ủng hộ đội tuyển bóng đá nước ta, do một doanh nghiệp tài trợ và được đông đảo mọi người ủng hộ, thậm chí còn tổ chức những ngày “hội kí” rầm rộ. Có phải bạn cũng đã từng kí vào tấm băng-rôn ấy?
Vậy mà trang web ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam kia chỉ có số chữ kí 40 lần nhỏ hơn thế, mà trong đó một phần không nhỏ do công dân các nước khác tham gia. Trong khi, để kêu gọi sự quan tâm của thế giới tới các nạn nhân chất độc màu da cam, bạn chỉ cần dành ra hai phút thôi, với chỉ vài cái nhấp chuột thôi, giữa hàng giờ lướt trên internet mỗi ngày.”
(Dựa vào bài “Chúng ta có vô cảm không?”, báo điện tử TintucVietnam.com, ngày 7 – 8 – 2004)
Trình bày suy nghĩ của anh / chị sau khi đọc ngữ liệu trên. Trình bày bằng một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy kiểm tra).
Câu 3: (5,0 điểm)
Cảm nhận của bản thân về những câu thơ:
“Lòng này gửi gió đông có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên.
Non Yên dù chẳng tới miền,
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.
Cảnh buồn người thiết tha lòng,
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.”
(Trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, Ngữ văn 10, tập hai, NXB GD, Năm 2012, Tr.88)
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn
Câu 1:
a/ Văn bản chủ yếu sử dụng phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
b/ Kể tên hai biện pháp tu từ trong các
- So sánh: Mẹ - duy nhất / mãi mãi / ánh sáng.
- Phép điệp từ, lặp từ: một, mẹ, có nghĩa là.
- Ẩn dụ: Một ngọn đèn thắp bằng máu con tim.
- Phép liệt kê: bầu trời, mặt đất, vầng trăng,…
Lưu ý: Học sinh nêu được hai trong số các biện pháp nghệ thuật trên. (0,5 điểm)
c/ Ý nghĩa những câu thơ: “Mẹ! Có nghĩa là duy nhất. / Một bầu trời, một mặt đất, một vầng trăng.”: Khẳng định mẹ là duy nhất đối với mỗi người trên đời cũng như chỉ có một bầu trời, một mặt đất, một vầng trăng trong thế giới này mà thôi.
d/ Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 10 câu trình bày suy nghĩ của bản thân về tình mẹ gợi ra từ các câu thơ “Mẹ! Có nghĩa là mãi mãi / Là cho – đi – không – đòi lại – bao giờ”
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cầu nêu được một số ý cơ bản:
+ Tiếng gọi “mẹ!” sẽ mãi mãi sống cùng năm tháng với người con, sẽ không bao giờ tắt được trên thế gian khi tình cảm của con vẫn luôn dành cho mẹ với niềm kính trọng, yêu thương mãi mãi bất diệt với thời gian.
+ Mẹ hi sinh tất cả vì con, cho đi chứ không bao giờ cần nhận lại. Khẳng định: Tình mẹ bao giờ cũng cao cả, lớn lao, không gì đo đếm được.
+ Mỗi người con phải sống sao để xứng đáng với công lao trời bể ấy của mẹ và không phụ lòng đấng sinh thành.
- Giám khảo cho điểm linh hoạt. Chỉ cho điểm tối đa khi bài viết có kết cấu đoạn văn hoàn chỉnh; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả; có thái độ chân thành, nghiêm túc khi bày tỏ ý kiến.
Câu 2:
Yêu cầu về kĩ năng:
Dựa vào đoạn trích đã cho, học sinh bằng lời văn của mình diễn đạt thành bài văn hoàn chỉnh, nhưng đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Biết cách làm bài văn nghĩ luận xã hội (dạng đề mở).
+ Đảm bảo bài văn hoàn chỉnh, đúng yêu cầu đề (khoảng 01 trang giấy thi).
+ Bài văn chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Dẫn chứng phong phú, chính xác.
Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng lý lẽ và dẫn chứng hợp lí, có thái độ chân thành, nghiêm túc thể hiện vấn đề. Làm rõ các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Sự vô cảm của một số người trong xã hội; Sự thờ ơ, sự đắm chìm trong sở thích cá nhân mà quên đi sự khó khăn hoạn nạn của người khác;…
Lưu ý: Đây là dạng đề mở nên thí sinh có thể lựa chọn các vấn đề khác nhau để bàn luận nhưng cần gắn với văn bản đề bài đã cho.
- Giải thích: Từ mẩu tin, giải thích vấn đề đã nêu ra ở mở bài (vô cảm, ích kỉ; chỉ quan tâm đến nhu cầu, sự đam mê cá nhân mà thiếu quan tâm đến những người xung quanh,…)
- Bàn luận:
+ Thí sinh trình bày nhận định, đánh giá về ý nghĩa, tác dụng của vấn đề bằng cách lập luận và phân tích dẫn chứng để làm rõ vấn đề.
Biểu hiện của vô cảm: Xuất hiện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi, đặc biệt là trong giới trẻ ngày nay. Đó là một căn bệnh lây lan nhanh, rộng khắp mọi nơi với những biểu hiện đáng sợ (vô cảm với bạn bè, gia đình, những người xung quanh khi gặp họ gặp khó khăn, hoạn nạn,…; không giúp việc gia đình, không quan tâm sức khỏa người thân; nỗi buồn của người khác,…)
Nguyên nhân: Thiếu sự giáo dục từ gia đình, thiếu ý thức và trách nhiệm, chạy theo lối sống thực dụng,…
+ Tác hại: Ảnh hưởng đến nhân cách; vai trò, ý nghĩa của gia đình trong đời sống của mỗi cá nhân sẽ bị giảm sút; tạo ra những công dân vô trách nhiệm, vô cảm;…
+ Phê phán lối sống đó và biện pháp khắc phục.
- Rút ra bài học nhận thức và rèn luyện thái độ sống đúng đắn. (Tùy từng học sinh mà có một ý kiến khác nhau nhưng vẫn phải phù hợp với ý nghĩa mà câu chuyện muốn hướng đến)
Lưu ý: Nếu học sinh có kĩ năng làm bài tốt nhưng chỉ đi sâu bàn luận vào một vài khía cạnh và có suy nghĩ riêng, hợp lí thì vẫn đạt điểm tối đa.
4. Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THPT Chuyên Nguyễn Quang Diệu
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long, tên chữ là Tố Như, tên hiệu là Thanh Hiên. Tổ tiên Nguyễn Du vốn từ làng Canh Hoạch, huyện Thanh Oai, trấn Sơn Nam (nay thuộc Hà Nội ) sau di cư vào xã Nghi Xuân, huyện Tiên Điền ( nay là làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh). Cha Nguyễn Du là Nguyễn Nghiễm sinh năm 1708 mất 1775 và mẹ là Trần Thị Tần 1740- 1778, quê Bắc Ninh.”
(Theo sách Ngữ văn 10, tập hai, trang 92)
Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2: (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu 3 : (1,0 điểm) Xác định lỗi trong câu sau và sửa lại cho đúng.
-Có được quyển sách hay đã làm cho Nam càng say mê đọc sách hơn.
Câu 4: (1,0 điểm) Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong những câu thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của nó:
Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
(Chinh phụ ngâm – bản diễn Nôm Đoàn Thị Điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ, vật này của chung.”
(Trích Trao duyên, theo Sách Ngữ văn 10, tập hai - NXB Giáo dục)
Cảm nhận của anh/ chị về tài sử dụng ngôn ngữ và tấm lòng của Nguyễn Du qua đoạn thơ trên. Từ vẻ đẹp ngôn ngữ trong đoạn trích, hãy trình bày suy nghĩ về ý thức sử dụng tiếng nói dân tộc của lớp trẻ ngày nay.
Đáp án đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn
PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:“Nguyễn Du sinh năm 1765 tại Thăng Long …. quê Bắc Ninh.”
Đoạn trích được viết theo phương thức biểu đạt thuyết minh
Câu 2: Nội dung chính của văn bản: Đoạn trích viết về thân thế và quê quán nhà thơ Nguyễn Du.
Câu 3: Xác định lỗi trong câu sau và sửa lại cho đúng: “Có được quyển sách hay đã làm cho Nam càng say mê đọc sách hơn”.
- Câu sai về ngữ pháp (Hoặc: Lỗi trong câu là lỗi ngữ pháp)
Có thể chọn một trong các phương án sau:
Bỏ cụm từ: “đã làm cho” →Có được quyển sách hay, Nam càng say mê đọc sách hơn.
Hoặc bỏ cụm từ “Có được” → Quyển sách hay đã làm cho Nam càng say mê đọc sách hơn.
Câu 4: Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong những câu thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của nó: Khắc giờ đằng đẵng như niên/ Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
- Biện pháp tu từ chính được sử dụng là so sánh: “Khắc giờ” như niên / “Mối sầu”...tựa “miền biển xa”
- Hiệu quả nghệ thuât: Hình tượng thời gian và không gian dài rộng, kì vĩ (như niên/ tựa ...biển xa) đã cụ thể hóa nỗi nhớ nhung, sầu muộn của người chinh phụ: một khắc giờ trôi qua trong thương nhớ dài như cả năm chầy, nỗi sầu thì mênh mông như biển cả.
PHẦN LÀM VĂN
- Nêu vấn đề
- Giới thiệu khái quát: tác giả - tác phẩm
* Về tài sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du
- Cách dùng từ ngữ tinh tế, sâu sắc, đắc địa của Nguyễn Du qua lời trao duyên của Kiều với Vân (cậy – chịu lời – chắp mối tơ thừa – của chung...)
- Cách kết hợp ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học thật nhuần nhị, tự nhiên (keo loan/ tương tư/ quạt ước/ chén thề/lời nước non– chắp mối/ sóng gió bất kì/ xót tình máu mủ/ ngậm cười chín suối/ thơm lây/ …)
⇒ Tài năng của một bậc thầy sử dụng ngôn ngữ = thể hiện tinh tế tâm lí nhân vật đầy mâu thuẫn, phức tạp.
* Về tấm lòng của Nguyễn Du:
- Sự cảm thông lạ lùng của nhà thơ đối với nỗi khổ và khát vọng hạnh phúc của con người qua miêu tả sâu sắc nỗi đau và bi kịch của nàng Kiều khi “trao duyên” cho em.
⇒ Cảm hứng nhân đạo – nhân văn sâu sắc.
Đánh giá
- Đoạn trích là minh chứng cho tài và tình của Nguyễn Du qua kiệt tác Truyện Kiều:
+ Nguyễn Du đã “hóa thạch” nỗi đau con người trong một cảnh ngộ đầy bi kịch bằng “con mắt nhìn thấu sáu cõi, bằng tấm lòng nghĩ suốt nghìn đời” ( Mộng Liên Đường chủ nhân)
+ Đoạn trích khẳng định một thi tài – Người đã đưa tiếng Việt lên đỉnh cao của ngôn ngữ văn học.
Trên đây là phần trích nội dung Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2019-2020 để tham khảo đầy đủ, mời các bạn đăng nhập và tải về. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm Đề thi học kì 2 môn Tiếng Anh lớp 10 năm 2019-2020 có đáp án tại đây.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi Violympic Toán lớp 1 - Vòng 15
8 p | 1047 | 340
-
Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 7 năm 2019-2020 có đáp án
62 p | 291 | 28
-
Bộ 15 đề thi HK 1 môn tiếng Việt lớp 3
27 p | 253 | 28
-
Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 8 năm 2019-2020 có đáp án
49 p | 205 | 25
-
Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
75 p | 268 | 22
-
Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 3 năm 2019-2020 có đáp án
68 p | 166 | 21
-
Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Tiếng Anh lớp 11 năm 2020-2021 (Có đáp án)
68 p | 189 | 20
-
Bộ 15 đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 9 cấp huyện năm 2020-2021
40 p | 355 | 20
-
15 đề thi học kì 2 môn Hóa học lớp 11 năm 2019-2020 có đáp án
64 p | 149 | 17
-
Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 2 năm 2019-2020 có đáp án
79 p | 123 | 12
-
Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2020-2021 (Có đáp án)
61 p | 290 | 11
-
Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 9 năm 2020-2021 (Có đáp án)
80 p | 548 | 11
-
Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Sinh học lớp 11 năm 2020-2021 (Có đáp án)
81 p | 81 | 8
-
Bộ 15 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 7 năm 2020-2021 (Có đáp án)
65 p | 93 | 8
-
Bộ 15 đề thi học kì 1 môn Vật lí lớp 8 năm 2020-2021 (Có đáp án)
66 p | 75 | 6
-
Bộ 15 Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 12 năm 2022-2023 có đáp án
160 p | 7 | 4
-
Đề thi thử tốt nghiệp THPT năm 2021 môn Địa lí - Đề số 15
8 p | 33 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn