ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ XUÂN CHIẾN

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG

CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ XUÂN CHIẾN

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG

CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS. Phùng Thị Hằng - Giảng viên trường Đại học Sư phạm – Đại

học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực

và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn

trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018

Tác giả

Ngô Xuân Chiến

i

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục,

các giảng viên Khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt

quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu sắc tới

PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để luận văn được hoàn thành.

Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, lãnh đạo các phòng ban,

giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình

giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình và đồng nghiệp

đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học.

Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018

Tác giả

Ngô Xuân Chiến

ii

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3

4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4

7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ

VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC .............................................. 6

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 6

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 7

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 9

1.2.1. Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng ............................................................................ 9

1.2.2. Tư vấn học đường, kỹ năng tư vấn học đường ................................................. 12

1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tư vấn học đường cho giáo viên ........................... 17

1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên ở trường tiểu học .............................................................................. 18

1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường

tiểu học ............................................................................................................. 18

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường

Tiểu học ........................................................................................................... 18

iii

1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng ............................................................... 25

1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường

Tiểu học ........................................................................................................... 27

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên ở các trường tiểu học ................................................................. 31

1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 31

1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 34

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 36

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ

VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................... 37

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục tiểu

học của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ........................................................... 37

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................. 37

2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học ......................................................................... 38

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................... 40

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 40

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 40

2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 41

2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................................. 41

2.3.2. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

ở các trường Tiểu học ...................................................................................... 46

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên ở trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................... 53

2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho học

sinh ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................. 55

2.5.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 55

2.5.2. Những hạn chế .................................................................................................. 55

iv

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 56

Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN

NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................................................. 58

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 58

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 58

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ .................................................................... 58

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ................................................................... 59

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ...................................................................... 59

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ................................................................... 60

3.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................................. 60

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt

động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học ........ 60

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

giáo viên phù hợp với thực tiễn ở các trường tiểu học .................................... 61

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học ........................................... 63

3.2.4. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho việc tổ

chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ................................................. 66

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kĩ

năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học ........................................... 67

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 69

3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả khi của các biện pháp đề xuất ....... 69

3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................................................. 70

3.6.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................................................... 71

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78

PHỤ LỤC .......................................................................................................................

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CBQL : Cán bộ quản lý

CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GVCN : Giáo viên chủ nhiệm

HĐBD : Hoạt động bồi dưỡng

KNTVHĐ : Kỹ năng tư vấn học đường

TVHĐ : Tư vấn học đường

iv

Bảng 2.1. Mạng lưới trường lớp HS, GVTH huyện Nậm Pồ năm học 2016 - 2017 .... 39

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL và giáo viên về sự cần thiết của hoạt động

bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học đường cho giáo

viên ở trường tiểu học ........................................................................... 41

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các nội dung

bồi dưỡng .............................................................................................. 42

Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các phương

pháp bồi dưỡng ..................................................................................... 44

Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các hình thức

bồi dưỡng .............................................................................................. 45

Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học đường

cho giáo viên ở các trường Tiểu học ..................................................... 46

Bảng 2.7: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 48

Bảng 2.8: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 50

Bảng 2.9: Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học ...................... 52

Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng công tác tư vấn

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 53

Biểu đồ 3.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp ............... 70

Biểu đồ 3.2. Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ khả thi của các biện pháp ............. 72

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trải qua nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta được thoát

nghèo và trở thành một nước đang phát triển. Cùng với nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta có sự mở cửa hội nhập về văn hóa, khoa

học kĩ thuật. Qua đó việc ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật trong các lĩnh

vực, đặc biệt trong sản xuất với các trang thiết bị, máy móc hiện đại làm tăng

năng suất lao động, giải phóng sức lao động cho con người. Hơn nữa, nền kinh

tế thị trường góp phần tích cực làm thay đổi bộ mặt xã hội, đồng thời còn nâng

cao chất lượng cuộc sống: do đó đời sống vật chất con người được cải thiện,

con người có nhiều cơ hội để học tập, sinh hoạt với những tiện nghi nhất định.

Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng sâu sắc, đa

dạng, phức tạp và cùng với làn sóng hội nhập văn hóa ngày càng sâu rộng đã

làm cho đời sống tâm lý con người nói chung và HS nói riêng đang có những

ảnh hưởng đáng kể. HS hiện tại đang có những biến động to lớn với nhiều biểu

hiện đáng lo ngại, đặc biệt HS ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Ở tuổi này, các

em có những biến đổi nhất định về thế giới quan, thể chất và tâm hồn. Các em

rất dễ xúc động, khả năng kiềm chế kém. Các em thường gặp những khúc mắc

trong học tập, tâm, sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cô, cha mẹ, bạn bè…

Những băn khoăn, vướng mắc của HS nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp

thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì

trầm cảm, bạo lực học đường... thậm chí tự tử, bỏ nhà, theo kẻ xấu… Thực

trạng này cho thấy, các em thật sự cần một người đáng tin cậy và có chuyên

môn để chia sẻ tâm sự hoặc trợ giúp các em tìm cách thức giải quyết vấn đề

một cách tốt nhất. Do đó, việc tổ chức hoạt động TVHĐ là hoạt động rất cần

thiết ở trường học nói chung và bậc tiểu học nói riêng.

Luật Giáo dục (2005) cũng đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con

người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ

1

và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;

hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp

ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [31, tr 20]. Như vậy,

nhằm để đạt được mục tiêu này, việc nghiên cứu và nhận diện về hành vi của

HS nói chung và HS cấp tiểu học nói riêng là cần thiết bởi có như vậy mới xác

định được những yếu tố ảnh hưởng đưa đến những hành vi sai lệch, gây bất lợi

cho sự phát triển của của các em.

Do đó, việc xây dựng một mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần cho

HS với sự lồng ghép những kiến thức về tâm lý, giáo dục sẽ giúp cho việc phát

hiện sớm những biểu hiện bất thường của các em, giúp các em phòng ngừa và

điều chỉnh những hành vi sai lệch của mình, có đủ sức khỏe và trí tuệ để tiếp

thu, lĩnh hội tri thức ở nhà trường, tạo điều kiện cho việc phát triển nhân cách

một cách hài hòa, toàn diện.

Trong năm học 2017 - 2018, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên yêu

cầu 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, THPT và trung tâm giáo dục

thường xuyên phải có phòng TVHĐ cho HS. Tuy nhiên hoạt động TVHĐ là hoạt

động mới trong trường học, chưa có sự thống nhất trong cả nước về mô hình tổ

chức lẫn qui định về chuyên môn, biên chế, chế độ chính sách. Phần lớn các địa

phương đang trong gia đoạn “mò mẫm”, một bộ phận các thầy giáo, cô giáo

chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng mức vấn đề này. Mặt khác, việc đào

tạo, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên cũng chưa đáp ứng được

yêu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng. Vấn đề tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên là vấn đề cần được quan tâm và cần được tổ chức, tư

vấn một cách khoa học như các hoạt động khác trong nhà trường nhằm mang lại

hiệu quả cao cho hoạt động tư vấn tâm lý cho HS.

Với những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên” làm đề tài Luận văn để nghiên cứu.

2

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng

tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện

Biên, luận văn đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên tiểu học, nhằm góp phần nâng cao năng lực tư vấn học

đường cho đội ngũ giáo viên làm công tác tư vấn học đường ở các trường tiểu

học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường

Tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở

các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điên Biên.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở

các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên còn có nhiều hạn chế, bất

cập như: Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm

quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường, nội dung và hình

thức tổ chức bồi dưỡng chưa được được xác định rõ ràng và phù hợp...Nếu đề

xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, phù hợp với thực tiễn thì hiệu

quả của việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các

trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên ở trường Tiểu học

5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3

5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp

tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu

học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

- Về khách thể điều tra: Tiến hành khảo sát 385 khách thể, gồm: 25 cán

bộ quản lý ở phòng Giáo dục & Đào tạo, CBQL ở các trường tiểu học và 360

giáo viên làm công tác tư vấn tại các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện

Biên. Ngoài ra, phỏng vấn trực tiếp một số học sinh tiểu học để có thêm thông

tin liên quan đến kỹ năng tư vấn học đường của giáo viên

- Địa bản khảo sát bao gồm 8 trường tiểu học thuộc huyện Nậm Pồ:

Trường Tiểu học Nà Bủng, Vàng Đán, Nà Hỳ số 2, Nà Khoa, Na Cô Sa, Nậm

Nhừ, Nậm Tin, Pà Tần.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu lý luận, các văn bản, chỉ thị,

nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ năm học về vấn đề quản lí giáo

dục; vấn đề bồi dương kĩ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học…nhằm

xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát

Tiến hành quan sát hoạt động tư vấn học đường, hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường tiểu học để thu thập thêm

thông tin bổ sung cho việc đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên.

7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Thiết kế các phiếu hỏi dành cho CBQL, giáo viên tiểu học trên địa bàn

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên về thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư

4

vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học và quản lý hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn cán bộ quản lí

và giáo viên các trường tiểu học nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng vấn đề.

7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

Nghiên cứu kế hoạch quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường của Ban Giám hiệu và giáo án dạy kĩ năng tư vấn học đường của giáo

viên dạy bồi dưỡng nhằm bổ sung thông tin thực tiễn cho đề tài.

7.2.5. Phương pháp chuyên gia

Xin ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia về lĩnh vực tư vấn học

đường để nghiên cứu tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.

7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

Sử dụng các công thức toán học như tính trung bình cộng, tỉ lệ %, để xử

lý số liệu điều tra, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn

đã nêu trên nhằm rút ra các kết luận khoa học.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và

Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên tiểu học;

Chương 2: Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên;

Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Nghiên cứu về tư vấn và kĩ năng tư vấn học đường có nhiều tác giả trên thế

giới quan tâm, những nghiên cứu này được thể hiện dưới nhiều tài liệu khác nhau.

Tại Hoa Kỳ, tư vấn học đường được bắt nguồn từ phong trào hướng

nghiệp vào đầu thế kỷ XX bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên

cung cấp một chương trình học có hướng dẫn một cách hệ thống. Tiếp bước

của Jesse B. David, Frank Parons là người sáng lập ra ngành hướng dẫn tư vấn

nghề ở Mỹ, ông đã xuất bản cuốn sách “Cẩm nang hướng nghiệp” nhằm trợ

giúp các cá nhân trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu và xây

dựng một nghề nghiệp thành công và hiệu quả. Ông luôn mong muốn công tác

hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào trường học. Năm 1940 Carl

Rogers nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ trong trường học. Điều

này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành nghề tư vấn học đường [14].

Năm 1953 hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA)

tham gia vào APGA - tiền thân của hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ hiện nay.

Năm 1962 cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác giả Wrenn

đã định chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964 ASCA phát

triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà tư vấn học đường [14].

Cuối những năm 1990, Pat Martin - một giáo viên toán học kiêm cố vấn

học đường tại Mỹ cùng với tổ chức giáo dục The Trust thiết lập một dự án về

tư vấn học đường chủ yếu nhằm vào việc rút ngắn những khoảng cách, những

cản trở để đi đến thành công trong cuộc sống của trẻ em và thanh thiếu niên. Kể

cả những trẻ em da màu, trẻ song ngữ, trẻ bị khuyết tật. Dự án của Martin tập

trung vào tư vấn cho học sinh, cha mẹ, người giám hộ.

6

Năm 1997, tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tư vấn học

đường (National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó

ngành tư vấn học đường được xem như là đã hoàn thiện. Hiện nay, hiệp hội các

nhà tư vấn học đường Hoa Kỳ (ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu

mẫu cho chương trình tư vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới.

Các kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cần phát triển cho người học một

phần nào đó nằm trong nhóm các kỹ năng mềm và việc giáo dục các kỹ năng

mềm cho người học được các nước trên thế giới quan tâm rất nhiều trong

những năm gần đây.

Ở các nước phương Tây và các quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp...các nhà

khoa học cơ bản mới tập trung nghiên cứu các hoạt động tư vấn hướng nghiệp,

chọn nghề, tạo dựng các mối quan tốt đẹp trong nhà trường. Các công trình

nghiên cứu nêu trên thường thiên về lĩnh vực tư vấn cho học sinh. Những

nghiên cứu về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên nói chung và

giáo viên cấp tiểu học nói riêng còn ít được đề cập tới.

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực tư vấn tâm lý ở Việt Nam

từ đầu thập kỷ 80, việc nghiên cứu kĩ năng tư vấn cũng bắt đầu được quan tâm.

Nổi bật nhất trong các tài liệu về tư vấn là các nghiên cứu về tư vấn hướng

nghiệp. Có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả: Phạm Tất Dong,

Phạm Huy Thụ, Nguyễn Thế Tường, Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc. Các

nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào tìm hiểu công cụ đo lường tâm lý của các

tác giả nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp.

Các công trình nghiên cứu về kĩ năng tư vấn hướng nghiệp có thể kể đến

nghiên cứu của các tác giả Đào Danh Tình, Mạc Văn Trang, Lý Ngọc Sáng.

Các tác giả này đã đưa ra một số kỹ năng thu thập, phân tích, so sánh thông tin,

đưa ra lời khuyên cho học sinh khi chọn nghề. Bên cạnh tư vấn hướng nghiệp,

tư vấn học đường cũng được nhiều tác giả quan tâm. Hoạt động tư vấn học

7

đường được khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ tư vấn của

giáo viên cho hoạt động tự quản của tập thể học sinh, tác giả Hà Nhật Thăng có

công trình nghiên cứu: “Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”, Nxb

Giáo dục, năm 2004. Tác giả Nguyễn Văn Hộ khai thác vấn đề dưới góc độ kỹ

năng xử lý tình huống sư phạm cho sinh viên thông qua tài liệu “Tuyển tập các

tình huống sư phạm”, NXB GD năm 2001.

Tác giả Trần Thị Minh Đức trong những năm từ 2002 – 2006 đã công bố

khá nhiều công trình nghiên cứu khác nhau có liên quan đến kỹ năng tham vấn

tâm lý học đường. Đặc biệt, từ những công trình nghiên cứu của mình tác giả

xuất bản cuốn: “Giáo trình tham vấn tâm lý” (2016). Giáo trình đã hướng dẫn

khá tỉ mỉ các nguyên tắc, quy trình, kỹ năng tham vấn, tư vấn tâm lý học

đường. Đây là cuốn tài liệu tham khảo quý báu cho các giảng viên, giáo viên

các cấp [12].

Tác giả Bùi Văn Quân khai thác kỹ năng tư vấn và chăm sóc tâm lý với

chuyên đề phát triển chuyên môn liên tục, kỹ năng hướng dẫn, tư vấn và chăm

sóc tâm lý cho giáo viên THCS, tài liệu tập huấn phát triển năng lực giáo viên

THCS, năm 2010. Tác giả Trần Thị Minh Huế với công trình “Phát triển kĩ

năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên Đại học Thái Nguyên”, đề tài cấp

đại học, 2012 đã đề cập đến các vấn đề lý luận, thực trạng và đề xuất các biện

pháp để phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên [17]…v.v.

Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn một số công trình nghiên cứu

khác như: Tác giả Võ Thị Tường Vy nghiên cứu: “Một số kỹ năng tham vấn

của tham vấn viên tâm lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả Bùi

Thị Xuân Mai nghiên cứu: “Thực trạng kỹ năng hỏi trong tham vấn của cán bộ

xã hội”; Tác giả Bùi Thị Thoa, luận văn thạc sĩ ngành: tâm lý học lâm sàng trẻ

em và vị thành niên, với đề tài “Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh một

số trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng – thành phố Hà Nội”; tác

giả Nguyễn Thị Ngọc, luận văn thạc sĩ tâm lý học, với đề tài: “Khảo sát nhu

8

cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh - Thành

phố Hồ Chí Minh”; tác giả Phạm Thanh Bình, luận án tiến sĩ tâm lý học, với đề

tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh trung học cơ sở”.v.v…

Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác

nhau của công tác tư vấn học đường như: Công tác đo lường tâm lý để xác định

khó khăn ở cá nhân; các kỹ năng thu hập xử lý thông tin để đưa ra lời khuyên

cho học sinh,....Tuy nhiên có rất ít công trình nghiên cứu và đề cập đến vấn đề

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học.

Chúng tôi nhận thấy vấn đề này cần tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng

1.2.1.1. Bồi dưỡng

Theo từ điển Tiếng Việt, "bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc

phẩm chất" [24]

Theo các tài liệu của UNESCO bồi dưỡng được hiểu như sau: Bồi dưỡng

là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực,

trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người

lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức

đào tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ

diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng

chuyên nghiệp.

Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm "bồi dưỡng có thể là một quá

trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã lạc hậu trong cấp học, bậc

học và thường được xác nhận bằng chứng chỉ" [13].

Từ những quan niệm có thể hiểu:

Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ

chuyên môn nhất định.

Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để

nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó.

9

Xem xét khái niệm bồi dưỡng trong Giáo dục - Đào tạo, bồi dưỡng được

hiểu là một dạng đào tạo phi chính qui, về bản chất bồi dưỡng là một hình thức

đào tạo, người được bồi dưỡng là cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức đang phục

vụ trong các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở đào tạo, trong các trường học.

Về quá trình bồi dưỡng Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình

đào tạo đã nêu: Nghiên cứu quá trình đào tạo bồi dưỡng như là quá trình đào

tạo có kế hoạch xác định, nó là những tác động có xem xét cất nhắc nhằm đảm

bảo có được sự học tập để nâng cao khả năng làm việc thực tế. Quá trình đào

tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn sau: [3]

- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:

+ Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng

chuyên môn.

+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.

+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.

- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.

- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.

Có thể hiểu bồi dưỡng chính là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đối

tượng bồi dưỡng trên cơ sở của những kiến thức và kỹ năng hiện có ở đối tượng

giáo dục thông qua sử dụng hệ thống các phương pháp, hình thức tổ chức bồi

dưỡng phù hợp nhằm cải thiện năng lực lao động, năng lực hoạt động cho đối tượng

bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu và vị trí việc làm của đối tượng bồi dưỡng.

Từ các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Bồi dưỡng là hoạt động cập

nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho đối tượng bồi dưỡng nhằm giúp họ

nâng cao kiến thức, kỹ năng, cải thiện năng lực lao động trong thực tiễn, đáp

ứng tốt những yêu cầu của công việc, của xã hội.

1.2.1.2. Tổ chức bồi dưỡng

- Tổ chức: Khái niệm “tổ chức”có thể xem xét theo các phương diện

khác nhau.

10

Thứ nhất, xét theo phương diện danh từ, tổ chức được hiểu là một nhóm

người, một tập thể, một đơn vị nhất định trong xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt

(2002), "Tổ chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền

lợi, lợi ích chung nhằm một mục đích chung" [28].

Hoặc cũng có thể hiểu: “Tổ chức là một nhóm người có chuyên môn sâu

làm việc cùng nhau để thực hiện một nhiệm vụ chung”. Mỗi tổ chức luôn luôn

có tính chuyên môn hóa. Tổ chức chỉ hoạt động có hiệu quả khi nó chỉ tập

trung vào một nhiệm vụ, chẳng hạn như trường học thì tập trung vào dạy và

học. Như vậy, tổ chức là nơi hành động [37].

Thứ hai, xét theo phương diện động từ, tổ chức được xem như một hoạt

động, tổ chức là một trong các chức năng của nhà quản lý. Đó là một quá trình

đề ra những sự liên hệ chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi

đến mục tiêu. Theo các giáo sư George P.Huber và Reuben R. McDaniel, chức

năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách

thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức

năng tổ chức là tiến trình sắp xếp và các công việc tương đồng thành từng

nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân

quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó [3].

Để quá trình tổ chức hoạt động diễn ra có hiệu quả, nhà quản lý cần lập

kế hoạch cho việc triển khai hoạt động, đồng thời chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá

việc triển khai kế hoạch một cách sát sao. Như vậy, chức năng tổ chức của nhà

quản lý không thể tách rời các chức năng: lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra và

đánh giá hoạt động trong đơn vị.

Vậy, tổ chức là chức năng của nhà quản lý, đó là quá trình sắp xếp, phân

công công việc trong đơn vị, đồng thời phối hợp hoạt động của đơn vị theo một

xu hướng chung nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý.

- Tổ chức bồi dưỡng

Theo UNESCO tổ chức bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp,

quá trình này chỉ diễn ra khi các cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao

chuyên môn, nghiệp vụ của bản nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.

11

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường tổ chức bồi dưỡng có thể coi là một

quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc

học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ.

Từ sự phân tích trên chúng tôi quan niệm: Tổ chức bồi dưỡng là quá trình

nhà quản lý triển khai các hoạt động cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng

cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cá nhân, giúp cá nhân mở mang hoặc nâng

cấp hệ thống tri thức, kỹ năng nhằm đáp ứng hiệu quả công việc đang làm.

1.2.2. Tư vấn học đường, kỹ năng tư vấn học đường

1.2.2.1. Tư vấn học đường

* Tư vấn

Tư vấn - trong tiếng Anh là Consultation - được xem như quá trình tham

khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một

quyết định.

Tư vấn trong từ điển tiếng Việt được định nghĩa như là sự phát biểu ý

kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng không có quyền quyết định. Hoạt

động này phần nhiều diễn ra dưới dạng hỏi và đáp.

- Tư vấn: Theo tác giả Phùng Thị Hằng, "Tư vấn là đưa ra lời khuyên

hoặc đóng góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng không có quyền

quyết định" [8].

Khái niệm “TVHĐ” là khái niệm còn khá mới mẻ, chưa xuất hiện trong

nhiều các tài liệu về tư vấn, tham vấn hiện nay. Trong các tài liệu thường xuyên đề

cập đến thuật ngữ tư vấn tâm lý, tư vấn học đường, để làm rõ khái niệm này,

nhóm nghiên cứu tổng hợp một số khái niệm về “tư vấn” và “tư vấn học đường”.

Theo các chuyên gia Hiệp hội Tâm lý học Mỹ: “Tư vấn tâm lý là quá

trình giúp các cá nhân khắc phục những trở ngại tâm lý trong quá trình trưởng

thành, khiến người ta phát triển một cách lý tưởng” [2].

Tổ chức tư vấn thế giới đưa ra khái niệm: “Tư vấn là một quá trình trợ giúp

dựa trên các kỹ năng, trong đó một người dành thời gian, sự quan tâm và sử dụng

12

thời gian một cách có mục đích để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống, xác

định và triển khai các giải pháp khả thi trong thời gian cho phép” [2].

Theo tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Ất, tư vấn được hiểu là:

+ Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho

khách hàng những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ không phải là lời khuyên

chung chung với một tình huống, một thời gian nhất định. Và những lời khuyên,

đóng góp ý kiến nhà tư vấn đưa ra chỉ thích hợp với một tình huống cụ thể, một

chủ thể cụ thể tồn tại trong một hoàn cảnh và một thời gian cụ thể chứ nó không

thích hợp với một hoàn cảnh khác, một chủ thể khác và một thời gian khác.

+ Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên mà còn phải chỉ vẽ

hướng thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất [9].

Tác giả Vũ Dũng cho rằng "Tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,

khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải

quyết một vấn đề nào đó. Tư vấn được hiểu là quá trình tìm hiểu vấn đề của

khách hàng, đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết

định một phương án hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ

giúp cá nhân nâng cao hiểu biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa

ra được sự lựa chọn tốt nhất cho vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư

vấn chính là quá trình đưa ra giải pháp giúp đối tượng được tư vấn giải quyết

vấn đề mình đang gặp phải" [11, tr.25].

Tác giả Chu Liên Anh quan niệm “Tư vấn là sự trợ giúp, trong đó người

tư vấn thông qua mối quan hệ tin cậy, tự nguyện, trao đổi thông tin để cung

cấp giải pháp nhằm giúp khách hàng tìm ra phương án tốt nhất giải quyết vấn

đề của họ” [1].

Nhóm nghiên cứu lựa chọn khái niệm tư vấn theo quan điểm này để làm

rõ khái niệm TVHĐ.

Trong khái niệm này, tư vấn có những đặc điểm cụ thể như sau: Tư vấn

là sự trợ giúp về mặt tâm lý, giúp nâng cao khả năng hành động cho cá nhân;

mục tiêu của tư vấn là cung cấp giải pháp giải quyết vấn đề; tư vấn là mối quan

13

hệ tự nguyện, bình đẳng và tin cậy; người thực hiện tư vấn là người có kiến

thức về chuyên môn mà họ tiến hành tư vấn, có kỹ năng cũng như các thái độ

đạo đức cần thiết của hoạt động; đối tượng được tư vấn là người đang gặp khó

khăn trong giải quyết vấn đề và cần có sự trợ giúp.

* Tư vấn học đường

Khi đề cập đến tư vấn, hướng dẫn cho học sinh trong trường học, khái

niệm thường được nhắc đến là “tư vấn học đường”.

Theo tác giả Lê Sơn, Lê Hồng Minh, "Tư vấn học đường bao gồm cả ý

nghĩa hướng dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng

nghiệp: trắc nghiệm, thông tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tích cách con người,

thông tin về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan; tư vấn tâm lý,

phát triển nhân cách (tư vấn phát triển, lắng nghe, khơi dậy…)" [24].

Theo thời gian và kinh nghiệm, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn tâm lý

trong nhà trường không chỉ là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động nhằm xúc tác,

thúc đẩy nhiều hoạt động khác trong trường học, dưới sự lãnh đạo giáo dục đặc

biệt của hiệu trưởng, dưới hình thức một chương trình tổng thể tư vấn học đường.

Tóm lại, tư vấn học đường ngoài ý nghĩa thông thường bao gồm hoạt

động hướng nghiệp và tư vấn tâm lý, còn phải mang trách nhiệm là một chương

trình giáo dục từng thời kì, có sự thông đạt và tham gia tổng lực của nhà

trường, quan tâm đến kiến thức kỹ năng học sinh và cả giáo viên, phụ huynh là

những người trực tiếp tham gia giáo dục học sinh (chương trình tổng thể tư vấn

học đường).

Tư vấn giáo được hiểu là sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo viên đến học

sinh trong toàn bộ quá trình giáo dục khi học sinh có mong muốn, nhu cầu

được tư vấn hay khi học sinh gặp khó khăn trong học tập, trong tham gia các

hoạt động ở trường học.

Đối với giáo viên, TVHĐ là một nhiệm vụ của cán bộ quản lý lớp. Để

thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi giáo viên phải có những kiến thức và kỹ

năng nhất định mới có thể thực hiện thành công nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh

của mình.

14

Như vậy có thể hiểu: Tư vấn học đường là quá trình giáo viên trợ giúp, hỗ

trợ học sinh một cách kịp thời thông qua hệ thống các phương pháp, cách thức tư

vấn trên cơ sở vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn phù hợp với từng trường hợp,

đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, qua đó giúp các em học sinh vượt qua được những

khó khăn trong học tập và trong cuộc sống, thu nhận được kiến thức và kỹ năng

cần thiết để phát triển nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội.

1.2.2.2. Kỹ năng tư vấn học đường

- Kỹ năng

Cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng. Một số tác

giả chuyên ngành tâm lý dạy học coi việc nắm được cách thức hành động là có

kỹ năng (KN).

Theo A.V Petropxki: "KN là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ liệu,

khái niệm đã có để phát hiện các thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết

thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định" [dẫn theo

1.a.i.1.a.i.23].

Một số tác giả khác như A.Danhilov, M.N Xkaltkin, B.P Exipov,

Nguyễn Văn Hoan quan niệm: "KN là khả năng con người thực hiện có hiệu

quả hành động tương ứng với các mục đích, điều kiện trong đó hành động xảy

ra. KN mang tính khái quát được sử dụng trong các tình huống khác nhau, chỉ

khi đã nắm vững kiến thức mới hình thành được KN" [1.a.i.1.a.i.23].

Theo lý thuyết về cấu trúc hoạt động, trong hoạt động có thể có nhiều

hành động. Mỗi hành động đều có mục đích. Trong mỗi hành động có nhiều

thao tác (thao tác trên đối tượng và thao tác tư duy).

Với các hành động có mục đích khác nhau, cần lựa chọn các thao tác, qui

trình thực hiện khác nhau. Nghĩa là muốn hành động có kết quả phải biết lựa

chọn các thao tác hướng đích, sắp xếp được chúng theo một trình tự nhất định

sao cho khi thực hiện theo trình tự đó, hành động sẽ đạt kết quả.

15

Để đạt tới cùng một mục đích của hành động, người ta có thể lựa chọn

các thao tác khác nhau và qui trình hành động khác nhau. Đó là tính linh hoạt,

sáng tạo trong hành động.

Các thao tác lựa chọn có thể giống nhau nhưng khi lựa chọn qui trình

thực hiện khác nhau sẽ dẫn đến những kết quả hành động khác nhau.

Như vậy, nếu thực hiện thành thạo được một số thao tác nhất định có thể

sắp xếp, hình thành các KN khác nhau theo mục đích hành động.

Từ những quan niệm nêu trên có thể hiểu: Kỹ năng là khả năng vận dụng

kiến thức vào việc giải quyết có hiệu quả các tình huống sinh động trong thực tiễn.

- Kỹ năng tư vấn học đường

Tác giả Chu Liên Anh cho rằng “Kĩ năng tư vấn là sự vận dụng kiến thức,

kinh nghiệm nghề nghiệp của người tư vấn vào việc xây dựng mối quan hệ tin

cậy, bình đẳng với khách hàng, trao đổi thông tin để cung cấp giải đáp, giúp

họ đưa ra được quyết định tốt nhất cho vấn đề khó khăn mà họ gặp phải” [1].

Theo khái niệm này, nội hàm của kĩ năng tư vấn gồm các nội dung sau:

- Kỹ năng tư vấn được hình thành trên cơ sở vận dụng hiểu biết, tri thức

và giá trị nghề nghiệp. Đó là các hiểu biết về mục đích của tư vấn, về các

nguyên tắc, giá trị của tư vấn và các hiểu biết, kinh nghiệm xã hội.

- Kỹ năng tư vấn được thể hiện ra bên ngoài bằng tập hợp các thao tác

hay các hành động để xây dựng mối quan hệ và tìm hiểu, cung cấp thông tin.

- Kết quả của sự vận dụng kỹ năng tư vấn giúp người được tư vấn có khả

năng tự quyết định được phương thức giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Khi đề cập đến kĩ năng TVHĐ có thể hình dung ngay đến kĩ năng hướng

dẫn, tư vấn của giáo viên đối với những vấn đề học sinh đang cần trợ giúp, ở đây

chính là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức, năng lực ở giáo viên một cách linh

hoạt phù hợp để hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn khi họ gặp phải.

Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu: Kĩ năng TVHĐ là sự vận dụng

kiến thức về tư vấn của nhà giáo dục vào quá trình trợ giúp học sinh, giúp các

em vượt qua được những trở ngại và khó khăn trong học tập, trong mối quan

16

hệ với những người xung quanh, trong việc tham gia các hoạt động giáo dục,

đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình phát triển nhân cách của

các em.

1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tư vấn học đường cho giáo viên

Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên phổ thông

đã được quy định cụ thể ở thông tư 31/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ

thông tư này, hiện nay một số các tỉnh trong cả nước Sở Giáo dục và Đào tạo;

Sở nội vụ kết hợp với các trường Đại học Sư phạm mở các lớp bồi dưỡng cấp

chứng chỉ tư vấn học đường cho giáo viên phổ thông. Thông qua các lớp bồi

dưỡng này giáo viên làm công tác tư vấn học đường sẽ tiếp thu được những tri

thức, kỹ năng cơ bản để có thể bước đầu thực hiện được hoạt động tư vấn học

đường. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, giáo viên làm công tác tư vấn ở

các địa phương cần không ngừng bồi dưỡng những kiến thức về tư vấn học

đường, kiến thức tâm lý giáo dục...Đây là những kiến thức mang tính chuyên

môn sâu của một lĩnh vực khoa học mà trong khoảng thời gian ngắn bồi dưỡng

giáo viên không thể truyền đạt được hết. Do đó, quá trình tổ chức bồi dưỡng

thường xuyên kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học cần phải thực

hiện hàng năm bằng các hình thức bồi dưỡng khác nhau.

Từ các khái niệm: Tổ chức, bồi dưỡng, khái niệm tư vấn học đường đã

nêu ở trên, chúng tôi hiểu về khái niệm tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên như sau: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý

đến quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức và rèn luyện kỹ năng tư vấn học

đường của giáo viên, giúp giáo viên nâng cao kỹ năng tư vấn học đường của

bản thân.

Các kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên rất đa dạng phong phú bên

cạnh những kỹ năng chung như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hỏi, kỹ năng thấu

cảm, kỹ năng thuyết phục...v.v. còn có những kỹ năng đặc thù phù hợp với

17

từng bậc học, vùng miền như: kỹ năng can thiệp, kỹ năng phát hiện sớm, kỹ

năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục...v.v

1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên ở trường tiểu học

1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường

tiểu học

Hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

giáo viên về lĩnh vực tư vấn học đường cho học sinh trong tình hình mới, trang

bị cho giáo viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công tác tư

vấn trong nhà trường.

Thông qua hoạt động tư vấn học đường, giáo viên giúp học sinh phát

triển toàn diện về nhân cách, trang bị thêm cho các em những kiến thức mới

trong cuộc sống và trong lao động.

1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường

Tiểu học

Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường

Tiểu học bao gồm các nhóm kỹ năng sau:

1.3.2.1. Nhóm kỹ năng chung của tư vấn học đường

a) Kỹ năng lắng nghe

Kỹ năng lắng nghe trong tư vấn học đường là sự vận dụng tri thức, kinh

nghiệm vào hành vi quan sát, chú ý cao độ và thể hiện thái độ tôn trọng nhằm

hiểu biết cảm xúc, suy nghĩ và vấn đề của học sinh đồng thời giúp học sinh

nhận biết rằng mình đang được quan tâm, chia sẻ.

+ Biểu hiện: Kỹ năng lắng nghe được thể hiện qua bốn thành tố sau:

Hòa nhập với ngôn ngữ, cơ thể của các em; đáp ứng tối thiểu; phản hồi

ngắn; tóm lược vấn đề

+ Cách thức lắng nghe tích cực:

Đối diện học sinh: ngồi thẳng hoặc nghiêng người ra phía trước để thể

hiện sự chú ý.

18

Duy trì giao tiếp bằng mắt, thể hiện giáo viên quan tâm đến học sinh và điều

học sinh nói.

Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của học sinh đằng sau những thông tin hoặc

suy nghĩ mà học sinh nói ra.

Đáp trả phù hợp, có lời (như gật đầu, nhíu lông mày…) và có lời để

khuyến khích học sinh nói tiếp.

Với đáp trả có lời, tập trung vào vấn đề then chốt giúp giáo viên theo dõi

được nội dung câu chuyện.

b) Kỹ năng hỏi

Kỹ năng hỏi trong tư vấn học đường là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm

vào hành vi sử dụng câu hỏi hợp lý hướng tới cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của

học sinh, khích lệ học sinh chia sẻ nhằm khai thác thông tin, đồng thời giúp học

sinh tự nhận thức về bản thân và hoàn cảnh để thay đổi.

Kỹ năng hỏi là một trong những kỹ năng quan trọng nhất trong tư vấn

học đường. Đặt câu hỏi không chỉ là một cách thức khai thác thông tin về học

sinh mà còn nhằm mục đích giúp học sinh sáng tỏ hơn, nhận ra vấn đề của

mình. Trong tư vấn học đường, giáo viên đặt câu hỏi không chỉ giúp học sinh

nói ra những điều các em đang cảm thấy, đang nghĩ đến, mà còn giúp các em

nói ra cả những điều đã bị quên đi trong quá khứ. Thực hiện tốt kỹ năng này sẽ

giúp mô hình hóa được vấn đề của học sinh thông qua cách đặt câu hỏi trọng

tâm. Có 2 dạng câu hỏi: câu hỏi mở và câu hỏi đóng.

c) Kỹ năng thấu cảm

Kỹ năng thấu cảm trong tư vấn học đường là khả năng biết đặt mình vào

vị trí của học sinh để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về tâm tư, tình cảm của học sinh;

biết cảm thông, chia sẻ đối với họ.

Kỹ năng thấu cảm cho phép cán bộ tư vấn lắng nghe sâu sắc hơn ý nghĩ

và cảm giác của học sinh. Qua đó, cán bộ tư vấn có thể trả lời học sinh về

những điều mà các em nói theo những cách khác nhau.

19

Để thực hiện sự thấu cảm giáo viên cần lưu ý: Nghe thấy những biểu

cảm dưới ngôn ngữ của học sinh, cảm nhận và hiểu những cảm xúc, những điều

học sinh đã trải qua, quan tâm đến nhu cầu của học sinh, nhạy cảm và tôn trọng

những giá trị, những trải nghiệm của học sinh cho dù điểu đó có thể không phù

hợp với cán bộ tư vấn, có sự nâng đỡ, động viên học sinh, nhìn thấy mặt tích

cực của học sinh đằng sau cảm xúc, hành vi tiêu cực.

d) Kỹ năng phản hồi

Kỹ năng phản hồi trong tư vấn học đường là khả năng chuyển tải mức độ

hiểu và thấu cảm của giáo viên tới học sinh, phản ánh lại những gì đã nghe, đã

cảm nhận được từ học sinh, giúp duy trì mối quan hệ tốt đẹp và đạt hiệu quả

cao trong giao tiếp.

Ý nghĩa của phản hồi là giúp cho học sinh cảm thấy có người đang lắng

nghe và hiểu mình, làm cho học sinh được khích lệ và giúp học sinh ý thức

được điều họ vừa nói và có trách nhiệm với lời nói đó.

Giáo viên phản hồi làm cho học sinh có cảm giác được quan tâm, còn

cán bộ tư vấn biết chắc điều mình hiểu là không sai, không suy diễn. Trong

trường hợp nó hiểu sai sẽ được học sinh giải thích và điều chỉnh kịp thời.

Khi sử dụng kỹ năng phản hồi, giáo viên có thể lặp lại nội dung câu nói

hoặc lặp lại cảm xúc nhằm giúp học sinh ý thức hơn về nội dung tình cảm trong

ngôn từ của các em. Có hai cách phản hồi cơ bản: Phản hồi lặp lại (phản hồi

nhắc lại), phản hồi cảm xúc (phản hồi tâm tình).

e) Kỹ năng cung cấp thông tin

Kỹ năng cung cấp thông tin là khả năng đáp ứng nhu cầu về thông tin

của học sinh, giúp học sinh thu được những thông tin khách quan, có giá trị để

giải quyết vấn đề của học sinh.

Trong tư vấn học đường, giáo viên cần phân biệt sự khác nhau giữa việc

cung cấp thông tin và việc “dạy” cho học sinh điều gì đó, theo kiểu cố gắng áp

đặt ý tưởng lên học sinh.

20

Sự cung cấp thông tin của giáo viên đối với học sinh được thể hiện qua

một số điểm sau:

 Cung cấp thông tin để mở rộng vấn đề cần xem xét ở học sinh

 Cung cấp thông tin mà không thuyết phục học sinh

 Cung cấp thông tin mà không bao chứa sự áp đặt lời khuyên

 Cung cấp thông tin không ẩn chứa thái độ của cán bộ tư vấn đối với

thông tin

 Cung cấp thông tin không hướng tới cách giải quyết vấn đề

Mục đích của cung cấp thông tin là giúp học sinh hướng đến hành động.

Vì vậy, thông tin giáo viên đưa ra cần tập trung vào việc làm thế nào để học

sinh vận dụng thông tin vào thực hành giải quyết vấn đề của các em.

f) Kỹ năng hóa giải im lặng

Im lặng là không thể hiện phản ứng, thái độ hay lời nói.

Trong tư vấn học đường, kỹ năng hóa giải im lặng là khả năng nhận biết

lý do của sự im lặng ở học sinh, khuyến khích học sinh nói ra vấn đề của mình.

Trong bối cảnh tư vấn học đường, nếu giáo viên để học sinh duy trì

tình trạng im lặng lâu (bất kể vì lý do gì) sẽ dẫn tới tình trạng lệ thuộc của

học sinh vào giáo viên. Điều này có thể dẫn tới sự bế tắc truyền thông trong

quá trình tư vấn.

Để xử lý im lặng giáo viên luôn sử dụng những từ “im lặng”, “nói”,

“không nói”. Đây là những từ chốt cần nhất để học sinh ý thức về trạng thái im

lặng không nói của mình. Giáo viên có thể khơi gợi để học sinh thấy được là

giáo viên luôn sẵn sàng.

Những kỹ năng cụ thể nêu trên là những kỹ năng cơ bản, cần thiết cho

hoạt động tư vấn nói chung. Để hoạt động tư vấn học đường ở trường học có

hiệu quả, giáo viên cần có các kỹ năng chuyên biệt sau đây:

1.3.2.2. Nhóm kỹ năng chuyên biệt của tư vấn học đường

21

a) Kỹ năng phát hiện sớm

Kỹ năng phát hiện sớm là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để tìm tòi

những dấu hiệu cho thấy học sinh có những vân đề hành vi, cảm xúc cần phải

được trợ giúp hoặc những vấn đề nổi cộm của học sinh toàn trường cần được

can thiệp kịp thời.

Trong tư vấn học đường, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cho trẻ có

các vấn đề về hành vi và cảm xúc có thể giúp giảm thiểu những tác hại sau này

của những rối loạn thần kinh cũng như giảm thiểu những gánh nặng và chi phí

chăm sóc sức khỏe nói chung. Từ những phân tích trên chúng ta quan niệm:

Mục đích của kỹ năng phát hiện sớm: giúp ngăn ngừa, giảm thiểu những

tác động tức thời hoặc dài hạn của những vấn đề sức khỏe tinh thần ở học sinh.

Các biểu hiện/thao tác tiến hành kỹ năng: Nhận diện những vấn đề nổi

cộm của học sinh toàn trường, nhận diện những học sinh có vấn đề về hành vi,

cảm xúc, đánh giá những dữ liệu thu được dựa trên việc kết hợp các nguồn

thông tin khác nhau, lên kế hoạch sử dụng những dữ liệu đã được sàng lọc:

Cung cấp cho nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh; phòng ngừa, theo dõi và

trợ giúp kịp thời.

b) Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh

Kỹ năng đánh giá tâm lí học sinh là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để

thu thập những dữ liệu chính xác về đặc điểm tâm lí của học sinh (năng lực,

tính cách, điểm mạnh, điểm yếu, mức độ khó khăn tâm lí…) để có kế hoạch trợ

giúp can thiệp kịp thời và hiệu quả.

Đánh giá là một công việc thường xuyên của giáo viên làm công tác tư

vấn. Đánh giá diễn ra trong tất cả các giai đoạn của tư vấn, có thể trước, trong

hoặc sau khi tư vấn nhằm trợ giúp có hiệu quả. Trong tư vấn học đường đánh giá

tâm lí học sinh là một việc làm cần thiết để thu thập số liệu cho việc phòng ngừa,

can thiệp đảm bảo tư vấn chính xác, giúp học sinh nhận thức được bản thân từ đó

nâng cao năng lực giải quyết những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải.

22

c) Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường

Kỹ năng tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường là sự vận

dụng tri thức, kinh nghiệm vào thiết kế, triển khai và đánh giá việc áp dụng các

chính sách toàn trường nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các nguy cơ gặp khó

khăn/ rối nhiễu tâm lí ở học sinh.

Mục đích của kỹ năng: Giảm thiểu hoặc ngăn chặn sự phát triển của

những rối nhiễu tâm lí, tăng cường sức khỏe tâm thần cho học sinh.

Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:

Thu thập, phân tích, đánh giá những vấn đề nổi cộm của học sinh trong

trường (bạo lực học đương, bỏ học, kì thị, lo hãi trước mùa thi …).

Lựa chon vấn đề cần thiết có thể tổ chức các chương trình phòng ngừa

hiệu quả và huy động nguồn lực.

Thiết kế các chương trình phòng ngừa và triển khai toàn trường: Xác

định mục tiêu, đối tượng xây dựng nội dung, thời gian, cách thức thực hiện,

nhân lực.

d) Kỹ năng can thiệp

Kỹ năng can thiệp là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để xây dựng và

triển khai những kế hoạch trợ giúp kịp thời, phù hợp với từng tình huống tư

vấn, giúp học sinh có cuộc sống tâm lí cân bằng và ổn định.

Mục đích của kỹ năng: Đem lại môi trường phát triển tốt nhất cho học sinh.

Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:

Lập kế hoạch can thiệp cụ thể, phù hớp với vấn đề và hoàn cảnh của học

sinh: Xác định mục tiêu, kết quả mong muốn, lựa chọn các biện pháp can thiệp

thích hợp và đoán trước các trở ngại có thể.

Tiến hành can thiệp kịp thời và hiệu quả theo mục tiêu.

Theo dõi, giám sát can thiệp.

Đánh giá kết quả can thiệp và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu

đặt ra, trên cơ sở đó điều chỉnh các can thiệp cũ hoặc đề ra can thiệp mới.

e) Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục

23

Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục là sự vận dụng trí thức, kinh

nghiệm vào việc kết nối các nguồn lực trong gia đình, nhà trường, cộng đồng

một cách hiệu quả để hỗ trợ học sinh trong việc tự giải quyết vấn đề.

Chúng ta đều hiểu tầm quan trọng của việc thiết lập, duy trì và phát triển

mối quan hệ hợp tác giữa giáo viên và các lực lượng giáo dục trong nhà trường

đối với hiệu quả công việc của cán bộ tư vấn học đường, những hệ thống hỗ trợ tự

nhiên tại gia đình và cộng đồng đem lại hiệu quả rất lớn.

Mục đích của kỹ năng: Nâng cao nguồn lực trợ giúp học sinh đối

mặt/giải quyết những khó khăn, vướng mắc/ rối nhiễu tâm lí, hành vi.

Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:

Xác định rõ tầm quan trọng/mức độ ảnh hưởng của các lực lượng giáo

dục đối với việc cải thiện tình trạng của học sinh.

Xác định mục tiêu, lên kế hoạch tổng thể.

Kết nối các lực lượng theo mục tiêu chung.

Kiểm tra kết quả và điều chỉnh.

f) Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý học sinh

Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lí của học sinh là sự vận dụng tri thức,

kinh nghiệm vào việc lưu giữ đầy đủ và khoa học những thông tin về học sinh,

đảm bảo tính bí mật và an toàn, để có thể theo dõi, giám sát những thay đổi/

tiến bộ của học sinh và làm cơ sở cho những kế hoạch trợ giúp, can thiệp nếu

có trong tương lai.

Mục đích của kỹ năng: Trong tư vấn học đường, việc lưu giữ hồ sơ tâm lí

của học sinh là rất cần thiết để làm cơ sở, căn cứ cho những kế hoạch trợ giúp

và can thiệp tiếp theo; theo dõi và giám sát những thay đổi/tiến bộ của học sinh,

đảm bảo tính liên tục trong tiến trình trợ giúp; cung cấp thông tin cho các cơ

quan chức năng trong các trường hợp cần thiết; cung cấp dữ liệu nghiên cứu và

báo cáo định kì.

Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:

Thiết kế biểu mẫu lưu trữ rõ ràng, khoa học.

24

Lưu thông tin một cách an toàn và bí mật.

Cập nhật thường xuyên những thay đổi của họ sinh hoặc những can thiệp

mới của giáo viên làm công tác tư vấn.

1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng

1.3.3.1. Phương pháp bồi dưỡng

Để thực hiện quá trình bồi dưỡng thường xuyên, liên tục cho giáo viên

làm công tác tư vấn học đường có rất nhiều các phương pháp bồi dưỡng khác

nhau. Cụ thể có một số phương pháp phổ biến như sau:

- Phương pháp thuyết trình: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến

trong bồi dưỡng tư vấn học đường cho giáo viên. Phương pháp này được đội

ngũ chuyên gia có chuyên môn sâu về lĩnh vực tư vấn học đường sử dụng nhằm

nâng cao nhận thức cho giáo viên làm công tác tư vấn học đường tại các trường

Tiểu học.

- Phương pháp nêu vấn đề: Đây là một phương pháp bồi dưỡng nhằm

phát huy tính tích cực của người học. Để thực hiện được phương pháp này giáo

viên làm công tác tư vấn học đường trong các hội nghị, hội thảo, tập huấn…cần

đưa ra được những vấn đề bản thân gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình

làm công tác tư vấn học đường để cùng chia sẻ, bàn bạc, có những giải pháp

thích hợp cho vấn đề mình quan tâm.

- Phương pháp thảo luận nhóm: Trong hoạt động nhóm, giáo viên chia

lớp thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4 đến 5 học sinh). Dưới sự điều tiết của

giáo viên tất cả các nhóm cùng làm việc một lúc. Tuy nhiên nhiệm vụ của mỗi

nhóm có thể khác nhau và các thành viên trong nhóm tương tác để cùng hoàn

thành nhiệm vụ học tập đã được giao.

- Phương pháp đóng vai: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực

hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây

là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập

trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc

25

“diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự

thảo luận sau phần diễn ấy.

- Phương pháp xử lý tình huống: là việc bồi dưỡng dựa trên tình huống

có thật hoặc giống như thật, đòi hỏi người học phải tìm hiểu, suy nghĩ, đề ra

được quyết định thích hợp nhất.

1.3.3.2. Hình thức bồi dưỡng

Các cấp quản lí giáo dục thường tổ chức và quản lí việc bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học theo những hình thức sau:

- Bồi dưỡng tập trung: Các lớp bồi dưỡng do cơ quan quản lí giáo dục

cấp trên tổ chức. Hằng năm, từ trung ương cho đến địa phương có thể tổ chức

các lớp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên nói chung

và giáo viên tiểu học nói riêng. Thông thường, Phòng GD&ĐT sẽ triệu tập tổ

mạng lưới chuyên môn của huyện (Được thành lập theo nhiệm kì 2 năm, bao

gồm các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên do trường giới thiệu) đi dự lớp bồi

dưỡng do Sở GD&ĐT tổ chức. Bồi dưỡng tập trung có thể diễn ra theo hai hình

thức: bồi dưỡng nâng hạng giáo viên ( trong chương trình bồi dưỡng nâng hạng

cho giáo viên tiểu học có chuyên đề về công tác tư vấn học đường ở trường tiểu

học); bồi dưỡng cấp chứng chỉ tư vấn học đường.

- Bồi dưỡng theo chuyên đề tại trường Tiểu học: Các chuyên đề bồi

dưỡng do trường tiểu học tự tổ chức, được sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT. các

trường có thể quy định định kì tổ chức chuyên đề, với chủ đề nâng cao kỹ năng

tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học.

- Tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học: Đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và

thách thức mà xã hội không ngừng phát triển đã đặt ra, từng giáo viên phải nêu

cao tinh thần tự học, tự rèn. Nhà trường có trách nhiệm quy hoạch, tạo điều

kiện thuận lợi cho việc học tập nâng chuẩn cũng như định hướng việc bồi

dưỡng của giáo viên, tuy nhiên, hơn cả vẫn là ý thức vươn lên của mỗi cá nhân,

từng giáo viên có thể học tập, bồi dưỡng ở mọi lúc, mọi nơi với nhiều hình thức

26

khác nhau, có thể qua sách, báo, đài, tài liệu, Internet; có thể học trong cuộc

sống, qua bạn bè, đồng nghiệp …

1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường

Tiểu học

1.3.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở

trường tiểu học

Lập kế hoạch là xác định các căn cứ pháp lí và căn cứ thực tiễn cho việc

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, đảm bảo kế hoạch được

xây dựng dựa trên những căn cứ chắc chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức

thực hiện.

Xác định thực trạng nhiệm vụ cho việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên của nhà trường: Về nội dung đang thực hiện, cách thức

thực hiện, cơ sở lí luận, kiến thức của đội ngũ giáo viên về vấn đề TVHĐ; các

cơ sở vật chất cần thiết.

Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt công tác bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên. Với mỗi nhiệm vụ xác định

chính xác đối tượng tham gia thực hiện, công việc cần thực hiện, các điều kiện

về tài liệu, CSVC cần thiết để thực hiện công việc đó cũng như tiến độ thời

gian cần thiết để hoàn thành công việc.

Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện kế

hoạch đối với nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện, cả đối với

tập thể, cá nhân học sinh, xác định nguồn kinh phí huy động.

Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động, các quy định,

quy chế cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm túc và

hiệu quả.

Nhiệm vụ lập kế hoạch được thực hiện bởi Hiệu trưởng nhà trường và

các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường. Quá trình thực hiện cần đảm bảo

các vấn đề sau:

27

- Có sự thống nhất chỉ đạo của chi bộ trường học, thực hiện dưới sự chỉ

đạo trực tiếp của bí thư chi bộ - Hiệu trưởng nhà trường.

- Các thông tin cần thiết phải được thu thập từ thực tế nhà trường, do sự

đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường.

- Phó Hiệu trưởng nghiên cứu tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo

khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng ở các bộ môn, mục đích yêu cầu của nhiệm vụ

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên Tiểu học. Đối chiếu các vấn

đề trên với thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên của nhà trường để lập kế hoạch một cách khoa học, hợp lí và khả thi.

Kế hoạch cần được công khai để nhận được sự đóng góp của các thành viên

hội đồng và được sự phê duyệt của Hiệu trưởng trước khi triển khai thực hiện.

Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên phải căn cứ vào những cơ sở sau đây:

- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục.

- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ, Sở, PGD&ĐT về bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường cho giáo viên.

- Căn cứ vào kế hoạch và nhiệm vụ của năm học.

- Căn cứ vào tình hình giảng dạy và nội dung chương trình các môn học

trong nhà trường, các chủ trương công tác trọng tâm và nhiệm vụ chính trị của

địa phương.

Dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, điều kiện cơ sở vật

chất và đội ngũ giáo viên của nhà trường để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên mang tính khả thi hơn.

Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.

Quá trình xây dựng kế hoạch cần phải chú ý lựa chọn các hoạt động phù

hợp để tích hợp nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.

Đồng thời phải có kế hoạch cho toàn trường, cho từng khối lớp, tiến tới ổn định

thành nền nếp. Lựa chọn những KN sẽ giáo dục cho HS phù hợp với từng độ

28

tuổi học sinh tiểu học. Cần kết hợp khéo léo giữa hình thức và nội dung giáo dục

KN sao cho không bị chồng chéo gây nhàm chán và quá tải đối với học sinh.

1.3.4.2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở

trường tiểu học

Để tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

ở trường tiểu học, hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo và bố trí nhân sự để thực

hiện hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên. Tuỳ điều kiện nhà trường mà phân

công trách nhiệm quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên. Cán bộ quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên có thể là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng.

Phó Hiệu trưởng cùng với các lực lượng giáo dục lập kế hoạch và trực tiếp

tổ chức thực hiện kế hoạch; xây dựng các cơ chế giám sát, kiểm tra cần thiết; xây

dựng nội dung, chương trình phù hợp để bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên trong trường và triển khai tới các giáo viên để thực hiện.

Giáo viên chủ nhiệm lớp là những thành viên chủ chốt thực hiện công tác

tư vấn học đường cho học sinh; là những người thiết kế các hoạt động và điều

khiển học sinh thực hiện các hoạt động đó, qua đó truyền tải đến học sinh các

thông điệp cần thiết và rèn luyện cho các em các KNS cần thiết. Giáo viên chủ

nhiệm là cầu nối giữa nhà trường, học sinh và gia đình học sinh, cung cấp

những thông tin cần thiết cho việc điều chỉnh, bổ sung cho kế hoạch. Do đó

giáo viên chủ nhiệm thường là đối tượng được ưu tiên tham gia lớp bồi dưỡng

kỹ năng tư vấn học đường.

Ban giám hiệu tổ chức, hướng dẫn đội ngũ GVCN thực hiện kế hoạch tư

vấn học đường, giúp CBQL kiểm tra, đánh giá kết quả của các hoạt động đã

triển khai.

Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường

bao gồm: Tập thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức quần chúng, các ban ngành

29

trên địa bàn trường đóng để tổ chức tốt việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên.

1.3.4.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên ở trường tiểu học

Công tác chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng tư vấn học đường cho

giáo viên của CBQL bao gồm:

Chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể đến từng tháng, từng tuần,

lựa chọn nội dung tư vấn phù hợp.

Chỉ đạo các lực lượng tham gia thực hiện kế hoạch, lực lượng theo dõi,

kiểm tra, giám sát các hoạt động tư vấn học đường của giáo viên. Giám sát quá

trình thực hiện nhiệm vụ của các giáo viên và của chính người lập kế hoạch,

đảm bảo rằng công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên đang

được thực hiện đúng kế hoạch đã định, hướng tới các mục tiêu xác định trước.

Chỉ đạo giáo viên thường xuyên tích hợp, lồng ghép nội dung tư vấn học

đường cho học sinh qua quá trình dạy học các môn học, từ đó nâng cao kỹ năng

tư vấn học đường; Giải thích, tìm hướng giải quyết đối với các vấn đề mới nảy

sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Chỉ đạo tiến hành các buổi họp đánh giá rút kinh nghiệm từng giai đoạn

của quá trình thực hiện kế hoạch, trong đó tổng hợp được các mặt mạnh hay

các hạn chế đã thực hiện, rút kinh nghiệm bổ sung điều chỉnh kế hoạch.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.

1.3.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên ở trường tiểu học

Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lí quá trình sư

phạm diễn ra trong nhà trường. Nó giúp chủ thể quản lí có thông tin phản hồi

chính xác từ đối tượng quản lí. Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên chương

trình kế hoạch, phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng loại hoạt động và

phải được thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.

30

Công tác kiểm tra, đánh giá phải được định hướng theo hai cách: Kiểm

tra từ trên xuống và tự kiểm tra đánh giá của các tổ chức tự quản của HS như

tập thể lớp, chi đội, liên đội.

Về cách thức tiến hành: Có thể kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên thông qua kết quả của các hoạt động tập

thể, hoạt động xã hội, thông qua việc tự kiểm tra của các lớp, các chi đội có sự

chỉ đạo giúp đỡ, cố vấn của GVCN đối với tập thể cá nhân. Việc đánh giá kết

quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên cũng có thể được tiến

hành thông qua kiểm tra sản phẩm hoạt động, qua thăm dò dư luận, trưng cầu ý

kiến tập thể… Đồng thời cần có sự tổng kết, đánh giá, khen thưởng theo nhiều

mức độ khác nhau và rút ra bài học kinh nghiệm.

Đánh giá nhân sự để đo lường kết quả công việc được giao và tìm ra

những ưu, nhược điểm trong quá trình quản lí, thực hiện các hoạt động giáo dục

kĩ năng sống để từ đó có các hình thức khen thưởng, khích lệ các thành viên

thực hiện tốt hơn, đồng thời chấn chỉnh các hoạt động kém hiệu quả để thực

hiện đúng kế hoạch mục tiêu đề ra.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên ở các trường tiểu học

1.4.1. Yếu tố khách quan

1.4.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội địa phương

Điều kiện kinh tế, năng lực của giáo viên có ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp

tới việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, cụ thể:

+ Điều kiện kinh tế của giáo viên, học sinh và của địa phương góp phần

cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường, giáo viên và cho

học sinh, tạo điều kiện cần thiết cho các hoạt động tư vấn học đường.

+ Điều kiện kinh phí giúp cho hiệu trưởng có thể xây dựng chế độ ưu

đãi, động viên khen thưởng những người tích cực tham gia hoặc có thành tích

trong công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên .

31

+ Một địa phương có tiềm năng về lực lượng sản xuất, có quan hệ sản

xuất lành mạnh, có kinh tế phát triển, có các làng nghề,... sẽ là môi trường tốt,

có tính giáo dục cao, giúp cho việc định hướng nghề nghiệp của học sinh khi

các em còn ngồi trên ghế nhà trường.

Điều kiện văn hóa xã hội của địa phương cũng có tác động không nhỏ tới

các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, cụ thể:

+ Các tổ chức Đảng, chính quyền, các lực lượng xã hội ở các địa phương

mạnh sẽ có nhiều đóng góp cho sự nghiệp GD&ĐT, nhất là công tác giáo dục

thế hệ trẻ. Do đó nhà quản lí cần tận dụng sức mạnh tổng hợp của các nguồn

lực nhằm biến nhiệm vụ giáo dục học sinh thành nhiệm vụ của toàn dân.

+ Gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định, môi trường xã hội lành mạnh,... là

điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các lực lượng xã hội tổ chức tốt các

hoạt động tư vấn học đường.

+ Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, nếu

tổ chức tốt sẽ lôi cuốn học sinh, gia đình học sinh tham gia, qua đó tạo cơ hội

cho các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên .

1.4.1.2. Các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT và sự chỉ đạo của Sở, Phòng

GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

Hiện nay việc xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên của các nhà trường vẫn dựa vào các văn bản chỉ đạo

của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, các văn

bản chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiếu học chưa

cụ thể dẫn đến việc xây dựng kế hoạch của các nhà trường chưa đồng bộ. Điều

đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên trong các trường tiểu học.

1.4.1.3. Nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

Nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên ở trường tiểu học phải được xây dựng dựa trên điều kiện thực tế của từng

32

địa phương (Sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội…); dựa vào đặc điểm tâm

lý lứa tuổi; đặc điểm của vùng miền”. Theo đó, khó khăn ở đây là khi xây dựng

nội dung tư vấn, nhà trường cũng như giáo viên mỗi khối lớp cần xác định rõ

những nội dung phù hợp và cần thiết đối với HS cấp tiểu học thông qua việc

điều tra nhu cầu của HS và bằng phương pháp chuyên gia. Có thể khuyến nghị

các nhà trường, các giáo viên chủ động thiết kế các chủ tư vấn học đường nên

theo hai hướng:

Thứ nhất: Mỗi chủ đề trực tiếp tập trung vào nội dung tư vấn cốt lõi mà

thông qua hoạt động theo chủ đề người học sẽ hiểu nội dung tư vấn đó là gì,

cách hình thành KN đó và vận dụng nó để giải quyết các tình huống giả định,

các tình huống mô phỏng thực tế đời sống ra sao.

Thứ hai: Mỗi chủ đề gắn với một vấn đề thường nảy sinh trong cuộc

sống ở lứa tuổi tiểu học mà để giải quyết nó cần phải vận dụng những kiến thức

khác nhau, qua đó góp phần hình thành và rèn luyện những kiến thức đó.

1.4.1.4. Cơ sở vật chất của nhà trường

Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định

đến chất lượng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, góp phần

không nhỏ đến việc chuyển hoá nhận thức và khả năng thực hành của các em

vào thực tế.

Để làm tốt công tác tuyên truyền cần phải có đầy đủ các phương tiện

truyền thông, thông tin như máy chiếu, loa đài, băng đĩa, phim ảnh,...

Nếu cơ sở vật chất không đầy đủ thì việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên chỉ dừng ở cung cấp các thông tin của giáo viên thì không

mang lại hiệu quả. Vì vậy hàng năm phải xây dựng kế hoạch cụ thể đầu tư cơ

sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ HS trong việc

hỗ trợ kinh phí phục vụ cho các hoạt động.

1.4.1.5. Phương pháp kiểm tra đánh giá và cơ chế động viên khen thưởng

33

Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên thông qua: Nhận thức (động cơ, thái độ tham gia hoạt động); nề nếp sinh

hoạt, học tập, thói quen đạo đức, kỹ năng hành vi,… Có thể kiểm tra đánh giá

hiệu quả giáo dục thông qua hoạt động của HS qua việc dự một số hoạt động cụ

thể, qua đánh giá sản phẩm của hoạt động,… Bên cạnh đó cần chú ý phát huy

khả năng tự kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên, các giáo viên tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân dưới sự cố vấn

của BGH sẽ góp phần tạo ra một động lực thúc đẩy quá trình phát triển năng

lực chuyên môn của giáo viên trong nhà trường.

1.4.2. Yếu tố chủ quan

1.4.2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực lượng giáo dục về vai trò của

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

Đội ngũ CBQL phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của việc bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên đối với việc giáo dục toàn diện

HS hướng tới mục tiêu đào tạo của cấp tiểu học để từ đó xây dựng được kế

hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên và đưa ra được các

đề xuất thực sự phù hợp với thực tế và có tính khả thi.

Đội ngũ giáo viên đặc biệt là GVCN phải hiểu rõ tầm quan trọng của bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên trong quá trình hình thành và

phát triển nhân cách của học sinh tiểu học, xác định được vai trò, trách nhiệm

của cá nhân trong việc triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên của nhà trường. Bên cạnh đó, bản thân GVCN cũng

xác định rõ mức độ phù hợp và mức độ phát triển nhân cách mà học sinh tại lớp

được kỳ vọng có được sau khi triển khai hoạt động tư vấn học đường cho học

sinh. Từ các hoạt động định hướng, xác định mục tiêu đối với học sinh, nắm

bắt tâm sinh lý và đặc điểm của từng nhóm học sinh để có thể phát huy tính chủ

động của toàn bộ học sinh trong lớp cùng tham gia vào bài học hoặc hoạt động

đã được lựa chọn.

34

1.4.2.2. Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí

Có thể nhận thấy việc quản lí công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên đòi hỏi Hiệu trưởng phải có năng lực, kinh nghiệm tổ

chức trong điều hành. Ban Giám hiệu, các tổ trưởng có năng lực, có kinh

nghiệm sẽ biết cách phát huy thế mạnh của nhà trường, thế mạnh của giáo viên,

các bộ phận cùng tham gia vào quản lí công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên. Sự thiếu hụt năng lực, kinh nghiệm quản lí sẽ dẫn đến

những hệ quả tiêu cực, như việc xác định mục tiêu, xác định nội dung, phương

pháp giáo dục không chính xác hoặc quá trình chỉ đạo không đáp ứng được yêu

cầu thực tế, sự đòi hỏi của phụ huynh và xã hội.

1.4.2.3. Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn học đường của CBQL

Năng lực của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là GVCN đóng vai trò quan

trọng trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên. Năng lực tư vấn học đường của giáo

viên cho học sinh tiểu học có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của giáo

dục KNS cho học sinh.

1.4.2.4. Ý thức, thái độ của giáo viên đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường

Tính tích cực của giáo viên là một trong những nhân tố quan trọng ảnh

hưởng tới hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, bởi

giáo viên chính là đối tượng của hoạt động này. Đây là nhân tố quyết định kết

quả cuối cùng của quá trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.

Không ai học thay, làm thay và nhận thức được thay cho giáo viên mà chính các

giáo viên phải quyết định quá trình tiếp thu, học tập và rèn luyện bản thân.

Như vậy, có thể thấy các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng rất lớn, là nhân

tố quyết định trực tiếp đến việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

35

viên cũng như công tác quản lí giáo dục các kĩ năng này trong các trường Tiểu

học hiện nay.

Tiểu kết chương 1

Từ việc nghiên cứu lý luận chúng tôi cho rằng: Tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên là những hoạt động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý đến quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức và rèn

luyện kỹ năng tư vấn học đường của giáo viên, giúp giáo viên nâng cao kỹ

năng tư vấn học đường của bản thân.

Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học là bồi dưỡng

về năng lực tư vấn và năng lực giáo dục nhằm giúp giáo viên được học tập, rèn

luyện thêm về năng lực phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh

hội nhập và xã hội phát triển không ngừng. Có nhiều các yếu tố chủ quan (yếu

tố thuộc về bản thân CBQL, GV) và khách quan (yếu tố bên ngoài tác động)

khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên. Để quản lý tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên ở trường tiểu học, hiệu trưởng phải biết lập kế hoạch, tổ

chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở

các nội dung nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Dựa vào cơ sở lý luận trên, chúng tôi soạn thảo công cụ để khảo sát thực

trạng quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu

học ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

36

Chương 2

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN

HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục

tiểu học của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

Huyện Nậm Pồ có địa hình địa hình đồi núi cao chạy dài theo hướng Tây

Bắc - Đông Nam, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần từ

Tây sang Đông, độ cao từ 200m đến 1800m. Xen kẽ giữa các dãy núi có các

dạng địa hình thung lũng, sông suối, thềm bãi bồi, mô sụt võng,... phân bố rộng

khắp trên địa bàn nhưng diện tích nhỏ, hẹp có điều kiện giữ nước và tưới nước

trên hầu hết diện tích đất đã được khai thác trồng lúa và hoa màu.

Huyện Nậm Pồ dân số 50.752 người, huyện có 8 thành phần dân tộc

trong đó dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất 69,18%; tiếp đến là dân tộc Thái

chiếm 18,50%; dân tộc Dao chiếm 4,15%; dân tộc Kinh chiếm 3,21%; dân tộc

Khơ Mú chiếm 1,58%; dân tộc Hoa chiếm 1,52%; dân tộc Kháng chiếm 0,91%;

dân tộc Cống chiếm 0,75% và các dân tộc khác chiếm 0,2%. Tổng số hộ 9.655

hộ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 còn 67,97%. Trung tâm hành chính của huyện

nằm ở khu Quy hoạch trung tâm huyện rộng gần 400 ha thuộc địa bàn 3 xã: Nà

Khoa, Nậm Chua, Nà Hỳ.

Huyện Nậm Pồ là một huyện miền núi còn khá nhiều những khó khăn

như: Địa hình phức tạp, hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, dân cư sống

không tập trung, nền kinh tế thuần nông là chủ yếu; Rét đậm, rét hại, mưa

đá, lốc xoáy đã làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân; Trình

độ dân trí không đồng đều; việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất

37

còn hạn chế, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao

(năm 2015 chiếm 72,09%) ước cuối năm 2016 xuống còn 67,97 %; Các xã

trên địa bàn huyện là các xã nghèo, cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế,

xã hội còn nhiều khó khăn, nhu cầu đầu tư lớn nhưng nguồn lực đầu tư vào

huyện còn hạn chế.

Tuy còn nhiều khó khăn, hạn chế nhưng với sự quyết tâm, đồng thuận

của toàn Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện,

việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc

phòng năm 2016 đạt được những kết quả nhất định trên tất cả các mặt, góp

phần vào kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của tỉnh.

2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học

Trong những năm qua, phòng GD&ĐT Nậm Pồ đã tăng cường đổi mới

kiểm tra, đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới phương

pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học nhằm phát huy

khả năng sáng tạo, hứng thú học tập, tạo điều kiện để mọi học sinh được bộc lộ

khả năng và năng lực của bản thân; bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo

kiến thức cho học sinh chậm hoàn thành, vận động học sinh ra lớp, giảm tỷ lệ

học sinh bỏ học, đi học không chuyên cần được quan tâm chú trọng. Năm

2015-2016, tỷ lệ học sinh lên lớp cấp tiểu học đạt 99,8%.

Năm 2010 huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học

mức độ 1; năm 2015 được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức

độ 2. Quy mô trường lớp bậc Tiểu học của huyện Nậm Pồ được biểu hiện ở

bảng số liệu dưới đây:

38

Bảng 2.1. Mạng lưới trường lớp HS, GVTH huyện Nậm Pồ năm học 2016 - 2017

43

737

71

4

29

462

55

4

31

532

61

4

33

579

57

4

41

719

65

3

28

442

48

3

35

534

63

4

22

359

40

3

15

227

22

1

21

316

44

3

18

297

40

3

CBQL Tên trường Số lượng lớp Số học sinh Tổng số CBGV

5204

566

36

1. PTDTBT TH Nà Bủng 2.PTDTBT TH Vàng Đán 3. PTDTBT TH Nà Hỳ số 2 4. PTDTBT TH Nà Khoa 5. PTDTBT TH Na Cô Sa 6. PTDTBT TH Nậm Nhừ 7. PTDTBT TH Nậm Tin 8. PTDTBT TH Pa Tần 9. PTDTBT TH Nậm Khăn 10. PTDTBT TH Chà Tở 11. PTDTBT TH Chà Nưa Tổng số:

316

(Số liệu do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ cung cấp)

Năm học 2016 - 2017 Huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên hiện có 11 trường

PTDTBT tiểu học, với tổng số 316 lớp và 5204 học sinh. Mạng lưới trường,

lớp phát triển khá đồng bộ, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân các

dân tộc trên địa bàn huyện Nậm Pồ. Quy mô học sinh duy trì tương đối ổn định

và giảm nhẹ ở các lớp học cao hơn. Tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi đến

trường tiếp tục tăng ở tất cả các cấp học, đặc biệt là cấp học mầm non. Năm

học 2015-2016, trẻ 6-10 tuổi học tiểu học đạt 99,2%; trẻ 11 tuổi vào lớp 6 đạt

92,3%, tăng 6,3% so với năm 2010.

Công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng

được UBND huyện và phòng GD&ĐT đặc biệt coi trọng. Đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục được tập trung xây dựng đảm bảo có đủ năng lực về

chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, coi trọng công tác quy hoạch cán bộ, đào tạo,

bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm

chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ. Trong đó, vấn đề bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên đang là vấn đề được quan tâm.

39

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu

học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, cung cấp các minh chứng cần thiết làm cơ

sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn học đường ở trường tiểu học.

2.2.2. Nội dung khảo sát

Luận văn tiến hành hoạt động khảo sát với các nội dung sau:

- Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt

động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên.

- Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các

trường tiểu học học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

- Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường; chỉ ra các yếu

tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở

các trường tiểu học; khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở các trường tiểu học học

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu

- Phương pháp khảo sát: Để khảo sát những nội dung trên chúng tôi sử

dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra bằng

bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia…v.v.

- Phương thức xử lý số liệu: Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng

khảo sát, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và không hợp lệ của các phiếu hỏi. Số

liệu thu được sẽ được xử lý trên Excel và được tính theo điểm trung bình và tỷ

lệ phần trăm.

40

2.3. Kết quả khảo sát

2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.3.1.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động bồi

dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng tư vấn học đường cho giáo viên ở các

trường tiểu học

Nhận thức được sự cần thiết của việc bồi dưỡng KNTV cho giáo viên ở

tiểu học và quản lí hoạt động này, cho nên nhiều năm học qua (Cụ thể là từ

năm học 2016-2017), phong trào tự học, tự rèn ở các trường diễn ra rất sôi nổi,

giáo viên đã tham gia học tập, bồi dưỡng với nhiều hình thức. Kết quả khảo sát

ý kiến sự cần thiết của việc quản lí bồi dưỡng KNTV cho giáo viên tiểu học

được trình bày ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL và giáo viên về sự cần thiết của hoạt động

bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học đường cho giáo viên

ở trường tiểu học

Ý kiến đánh giá (%)

Nội dung

Rất cần thiết

Cần thiết

Không cần thiết

Công tác tổ chức bồi dưỡng

kỹ năng tư vấn cho giáo viên

65

10

25

ở trường tiểu học.

* Nhận xét:

Qua bảng 2.2 số liệu thống kê kết quả khảo sát lấy ý kiến 385 giáo viên và

CBQL về công tác bồi dưỡng và quản lý công tác bồi dưỡng cho thấy có 85% ý kiến

đánh giá ở mức độ rất cần thiết. Điều này cho thấy vẫn còn một bộ phận cán bộ quản

lý và giáo viên chưa quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường.

2.3.1.2. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Để đánh giá thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên ở các trường Tiểu học học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng

41

tôi tiến hành nghiên cứu trên 385 CBQL và giáo viên ở các trường Tiểu học trong

giới hạn khách thể khảo sát. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các nội dung

bồi dưỡng

Ý kiến đánh giá (SL,%) Nội dung Nhóm kỹ năng

1. KN lắng nghe

2. KN hỏi

3. KN thấu cảm

4. KN phản hồi Nhóm kỹ năng chung

5. KN cung cấp thông tin

6. KN hóa giải im lặng

1. KN phát hiện sớm

2. KN đánh giá tâm lý học sinh

3. KN xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường 4. KN can thiệp

Nhóm kỹ năng chuyên biệt

5. KN phối hợp các lực lượng giáo dục

6. KN lập và lưu hồ sơ tâm lý học sinh

Thuần thục 302 (78,4) 245 (63,6) 290 (75,3) 310 (80,5) 270 (70,1) 145 (37,7) 85 (22,1) 168 (43,6) 170 (44,2) 60 (15,6) 300 (77,9) 280 (72,7) Trung bình 55 (14,3) 100 (25,9) 75 (19,5) 53 (13,8) 65 (16,9) 170 (44,1) 250 (64,9) 153 (39,7) 150 (38,9) 285 (74,0) 80 (20,8) 90 (23,4) Chưa thuần thục 28 (7,3) 40 (10,5) 20 (5,2) 22 (5,7) 50 (13,0) 70 (18,2) 50 (13,0) 64 (16,6) 65 (16,9) 40 (10,4) 5 (1,3) 15 (3,9)

* Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên cho thấy, các nội dung bồi dưỡng tư vấn học

đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

42

được thực hiện ở mức độ khác nhau. Ở nhóm các kỹ năng chung, một số kỹ

năng có số lượng ý kiến đánh giá ở mức độ thực hiện “thuần thục” khá cao, đó

là: “kỹ năng phản hồi” (80,5%), “kỹ năng lắng nghe”(78,4%). Bên cạnh đó,

một số nội dung bồi dưỡng mức độ thực hiện còn gặp nhiều khó khăn như: “kỹ

năng hỏi” (mức độ “trung bình” chiếm 25,9%; mức độ “chưa thuần thục”

chiếm 10,5%) hay “kỹ năng hóa giải sự im lặng” (mức độ “trung bình” chiếm

44,1%; mức độ “chưa thuần thục” chiếm 18,2%). Như vậy, rõ ràng trong công

tác tư vấn học đường, còn khá nhiều CBQL, giáo viên gặp khó khăn trong việc

đặt câu hỏi phù hợp để khai thác thông tin cần thiết, phá vỡ sự sự im lặng là rào

cản trong tương tác giữa giáo viên làm công tác tư vấn học đường với học sinh.

Tuy nhiên, kỹ năng này chưa được chú trọng trong quá trình bồi dưỡng.

Ở nhóm kỹ năng chuyên biệt kỹ năng được thực hiện tốt nhất là “kỹ năng

phối hợp các lực lượng giáo dục” (mức độ thuần thục chiếm 77,9%). Đây là

công việc mà người giáo viên làm công tác tư vấn thường xuyên phải thực hiện

để làm tốt công tác tư vấn học đường của mình. Bên cạnh đó, hai nội dung bồi

dưỡng có mức độ khó khăn nhiều hơn cả là: “kỹ năng phát hiện sớm” (mức độ

“trung bình” chiếm 64,9%; mức độ “chưa thuần thục” chiếm 13,0%) và “kỹ

năng can thiệp” mức độ “trung bình” chiếm 74,0%; mức độ “chưa thuần thục”

chiếm 10,4%). Ở những kỹ năng chuyên biệt này cần phải có sự tập huấn kỹ

càng của những chuyên gia có chuyên môn sâu về lĩnh vực tâm lý giáo dục.

Giáo viên làm công tác tư vấn học đường bên cạnh việc tự nghiên cứu từ thực

tế cần phải thường xuyên tham gia các lớp tập huấn do Sở - Phòng Giáo dục và

Đào tạo kết hợp với nhà trường thực hiện để góp phần nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ.

2.3.1.3. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Để đánh giá thực trạng về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên,

chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 385 CBQL và giáo viên ở các trường Tiểu

học. Kết quả thu được như sau:

43

Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các phương

pháp bồi dưỡng

STT Phương pháp bồi dưỡng

1 Phương pháp thuyết trình

2 Phương pháp nêu vấn đề

3 Phương pháp thảo luận nhóm

4 Phương pháp đóng vai và xử lý tình huống Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 85 (22,1) 272 (70,6) 190 (49,3) 92 (23,9) Thường xuyên 300 (77,9) 83 (21,6) 155 (40,3) 290 (75,3) Không bao giờ 0 (0,0) 30 (7,8) 40 (10,4) 3 (0,8)

* Nhận xét:

Bảng số liệu trên cho thấy, các phương pháp bồi dưỡng tư vấn học đường

cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên được thực hiện

ở mức độ khác nhau. Trong đó, các phương pháp được sử dụng nhiều nhất là:

“phương pháp thuyết trình” (mức độ “thường xuyên” chiếm 77,9%) và “phương

pháp đóng vai và xử lý tình huống” (mức độ “thường xuyên” chiếm 75,3%). Qua

trao đổi với cô giáo M.T.T (Hiệu phó phụ trách công tác tư vấn) cô cho biết:

“Phương pháp thuyết trình là phương pháp truyền thống để không thể thiếu giúp

giáo viên truyền đạt tri thức khi thực hiện bồi dưỡng. Tuy nhiên, để thực hiện hiệu

quả công tác tư vấn học đường phải sử dụng những phương pháp giả định để giúp

cho tất cả các giáo viên làm công tác tư vấn hiểu rõ hơn về công việc tư vấn. Do đó,

phương pháp đóng vai và xử lý tình huống là phương pháp thường xuyên được sử

dụng”. Trong các phương pháp bồi dưỡng tư vấn học đường cho giáo viên ở các

trường Tiểu học huyện Nậm Pồ một số phương pháp được sử dụng với mức độ ít

hơn là: “phương pháp thảo luận nhóm” (mức độ “đôi khi” chiếm 49,3%, mức độ

“không bao giờ” chiếm 10,4%) và “phương pháp nêu vấn đề” (mức độ “đôi khi”

chiếm 70,6%, mức độ “không bao giờ” chiếm 7,8%). Các phương pháp bồi dưỡng

44

trên nằm trong số phương pháp bồi dưỡng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động

của người học. Các phương pháp bồi dưỡng này chỉ phát huy hiệu quả khi người

học phải chủ động, tích cực, tự giác trong học tập. Phương pháp này sử dụng đối

với những vùng miền có nhiều người dân tộc thiểu số thường ít hiệu quả do đặc

trưng của người dân tộc thiểu số trong giao tiếp thường tự ti, rụt rè, nhút nhát.

2.3.1.4. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Tiến hành khảo sát về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng tôi

thu được kết quả ở bảng 2.5 như sau:

Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các hình

thức bồi dưỡng

Mức độ thực hiện

STT Hình thức bồi dưỡng

Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ

1 Bồi dưỡng tập trung

0 (0,0) 375 (97,4) 10 (2,6)

2

Bồi dưỡng theo chuyên đề tại các trường Tiểu học 25 (6,5) 360 (93,5) 0 (0,0)

3 Tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học

45 (11,7) 320 (83,1) 20 (5,2)

* Nhận xét:

Bảng số liệu trên cho thấy, các hình thức bồi dưỡng tư vấn học đường

cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên được thực

hiện phần lớn ở mức độ “đôi khi”. Chúng ta đều biết theo thông tư 31/2017/TT-

BGDDT, của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì các trường phổ thông phải

thành lập các tổ tư vấn tâm lý cho học sinh, các cán bộ trong tổ tư vấn phải

được đào tạo để có chứng chỉ tư vấn tâm lý để làm việc. Tuy nhiên, hiện tại ở

nhiều địa phương công tác này mới chỉ dừng lại ở việc thành lập tổ tư vấn trong

các nhà trường và xây dựng phòng tư vấn còn việc cử cán bộ đi học tập để có

45

chứng chỉ thì nhiều địa phương chưa thực hiện. Kết quả điều tra cho thấy, ở cả

3 hình thức bồi dưỡng tư vấn học đường cơ bản là: “Bồi dưỡng tập trung” do

Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện; “Bồi dưỡng theo chuyên đề” do các trường

Tiểu học thực hiện hay “Tự bồi dưỡng” do giáo viên làm công tác tư vấn thực

hiện đều ở mức độ “đôi khi”, tức là các hình thức này chưa được thực sự chú

trọng. Để làm tốt công tác tư vấn học đường đòi hỏi phải có kiến thức chuyên

sâu do đội ngũ các chuyên gia cung cấp. Nếu công tác bồi dưỡng không được

quan tâm thì công tác tư vấn học đường khó có hiệu quả ở thực tiễn.

2.3.2. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên ở các trường Tiểu học

2.3.2.1. Thực trạng về lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Để tìm hiểu thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên,

chúng tôi tiến hành khảo sát 25 CBQL, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học

đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

STT

Nội dung

Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 13 (52,0) 9 (36,0) 10 (40,0)

Không bao giờ 3 (12,0) 5 (20,0) 5 (20,0)

Thường xuyên 9 (36,0) 11 (44,0) 12 (48,0)

1 Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học 2 Xác định nội dung, hình thức tổ chức kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học 3 Dự kiến nguồn lực (đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng KNTV, cơ sở vật chất…) cho hoạt động bồi dưỡng

4 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng KNTV học đường

theo năm học

16 (64,0)

8 (32,0)

1 (4,0)

* Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc lập kế hoạch tổ chức kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

46

bước đầu đã được các CBQL quan tâm. Các nội dung có mức độ thực hiện

“thường xuyên” cao nhất là: “Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng KNTV học đường

theo năm học” (mức “thường xuyên” chiếm 64,0%); “Dự kiến nguồn lực (đội

ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng KNTV, cơ sở vật chất…) cho hoạt động

bồi dưỡng” (mức “thường xuyên” chiếm 48,0%). Đây là những yêu cầu bắt

buộc với CBQL ở các trường phổ thông để cụ thể hóa thông tư 31 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo (có hiệu lực từ tháng 2/2018). Tuy nhiên, trong việc lập kế

hoạch tổ chức kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên có những nội dung còn

gặp nhiều khó khăn như: “Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học” (mức độ “đôi khi” chiếm 52,0%;

mức độ “không bao giờ” chiếm 12,0%). Sở dĩ có thực trạng này là do, tư vấn

học đường từ trước đến nay vẫn thường được một bộ phận giáo viên trong nhà

trường được các em học sinh tin tưởng thực hiện, đó là Ban giám hiệu, Tổng

phụ trách, các giáo viên chủ nhiệm… Hiện nay, việc phân công Tổ tư vấn học

đường đã có quy định cụ thể của thông tư, giáo viên có nhu cầu bồi dưỡng hay

không cũng phải thực hiện. Do vậy, nhiều CBQL chưa quan tâm đến nhu cầu

của giáo viên làm công tác tư vấn vì lý do này.

2.3.2.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Để tìm hiểu thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát 25 CBQL, kết quả thu được như sau:

47

Bảng 2.7: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

STT

Nội dung

1

Thành lập Ban chỉ đạo, tổ tư vấn học đường

2

Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 0 (0,0) 13 (52,0)

Không bao giờ 0 (0,0) 5 (20,0)

Thường xuyên 25 (100) 7 (28,0)

3

0 (0,0)

23 (92,0)

2 (8,0)

Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động tư vấn học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên… Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên làm công tác tư vấn ở trường học

4 Giám sát, giúp đỡ quá trình thực hiện hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

6

7

5 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường Thu thập thông tin, kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường Sơ kết, tổng kết công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường đã thực hiện theo kế hoạch xây dựng 8 Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin

làm tư liệu đối chiếu, báo cáo

8 (32,0) 12 (48,0) 5 (20,0) 11 (44,0) 0 (0,0)

16 (64,0) 11 (44,0) 18 (72,0) 13 (52,0) 18 (72,0)

1 (4,0) 2 (8,0) 2 (8,0) 1 (4,0) 7 (28,0)

* Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ở các nội dung công việc có mức độ khác nhau. Nội

dung có kết quả ở mức “thường xuyên” cao nhất là: “Thành lập Ban chỉ đạo, tổ

tư vấn học đường” (mức độ “thường xuyên” chiếm 100%). Kết quả trên là dễ

hiểu vì công việc này bắt buộc các trường phải thực hiện xong trong quý II năm

2018. Tiếp đến là nội dung: “Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với

thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường” (mức độ “thường xuyên” chiếm

48,0%). Bất cứ kế hoạch nào khi tổ chức thực hiện đều có những cái cần điều

48

chỉnh cho phù hợp với thực tế. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

là một nhiệm vụ phức tạp, thực hiện thường xuyên và không thể dập khuân một

cách máy móc. Do đó, rất cần sự chỉ đạo linh hoạt của CBQL nhà trường để

hoạt động này thực sự có hiệu quả.

Các nội dung ít được thực hiện trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học đó là: “Tập

huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

làm công tác tư vấn ở trường học” (mức độ “đôi khi” chiếm 92%, mức độ

“không bao giờ” chiếm 8%). Kết quả này cho thấy, công tác bồi dưỡng nâng

cao trình độ cho giáo viên làm công tác tư vấn hiện vẫn chưa được coi trọng.

Qua trò chuyện trực tiếp với một số cán bộ quản lý ở các trường tiểu học và

Phòng Giáo dục – Đào tạo chúng tôi được biết, thực tế ở nhiều trường Tiểu học

ở huyện đã bước đầu thành lập tổ tư vấn nhưng việc cử cán bộ ở tổ tư vấn tham

gia những lớp tập huấn dài hạn để có kỹ năng tư vấn chưa được các trường chú

trọng. Nguyên nhân, chưa có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện cụ thể từ Sở

Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên cho công tác này. Chính vì, việc tập, bồi

dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ năng tư vấn ở địa phương còn ít nên nội dung:

“Thu thập thông tin, kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường”

cũng ít được quan tâm (mức độ “đôi khi” chiếm 72,0%, mức độ “không bao

giờ” chiếm 8,0%).

Ngoài ra, các nội dung hiện nay có tỷ lệ không được quan tâm cao trong

việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo

viên các trường Tiểu học đó là: “Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về

hoạt động tư vấn học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên” (mức độ

“không bao giờ” chiếm 20,0%) và nội dung: “Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu

trữ thông tin làm tư liệu đối chiếu, báo cáo” (mức độ “không bao giờ” chiếm

28,0%). Qua trò chuyện với các em học sinh ở các trường Tiểu học, chúng tôi

nhận thấy, hiện nay khá nhiều HS còn không biết tới hoạt động tư vấn học

đường là gì, nó có vai trò thế nào, có liên quan gì tới mình hay không.? Chính

vì vậy, Hiệu trưởng các trường khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

49

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học đều phải tuyên truyền, nâng cao

nhận thức cho các lực lượng liên quan đến hoạt động tư vấn học đường trong

trường học. Thực trạng ở nhiều trường Tiểu học hiện nay đã có tổ tư vấn, hòm

thư giải đáp khó khăn cho học sinh nhưng ít học sinh đến phòng tư vấn để gặp

tổ tư vấn. Do vậy, việc đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin làm tư

liệu đối chiếu, báo cáo còn chưa thể thực hiện tốt.

2.3.2.3. Thực trạng về chỉ đạo thực hiện hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Để tìm hiểu thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát 25 CBQL, kết quả thu được như sau:

Bảng 2.8: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

STT

Nội dung

1 Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng

Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 22

Thường xuyên 3

Không bao giờ 0

kỹ năng tư vấn học đường

(12,0)

(88,0)

(0,0)

2 Đổi mới, đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng kỹ

5

17

3

năng tư vấn học đường

(20,0)

(68,0)

(12,0)

3 Tăng cường vai trò giám sát của CBQL với hoạt

6

14

5

động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

(56,0)

(20,0)

(24,0)

4 Phổ biến kế hoạch một cách sâu rộng tới các

6 (24,0)

12 (48,0)

7 (28,0)

chủ thể liên quan

5 Nêu gương các điển hình về công tác tư vấn

2 (8,0)

15 (60,0)

8 (32,0)

học đường

6 Kết hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong hoạt

8 (32,0)

16 (64,0)

1 (4,0)

động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

2 (8,0)

14 (60,0)

9 (36,0)

7 Kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm lý giáo dục trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn tâm lý học đường

50

* Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên còn ít được quan tâm. Phần lớn ở các nội dung mức độ

thực hiện ở mức “đôi khi” chiếm tỷ lệ cao. Kết quả trên cho thấy, để chỉ đạo

thực hiện cần có văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên.

Công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở các tỉnh miền núi phía Bắc

hiện nay đang được thực hiện với các mức độ khác nhau do chưa có hệ thống

văn bản chỉ đạo thống nhất. Hiện có các tỉnh đã cử giáo viên làm công tác tư

vấn đi bồi dưỡng để nhận chứng chỉ tư vấn học đường nhưng có tỉnh vẫn chưa

thực hiện. Đây là một thực tế, cần có sự chỉ đạo thống nhất trong thời gian tới

để việc thực hiện ở các tỉnh các địa phương có sự đồng bộ.

Nội dung có tỷ lệ không được quan tâm cao trong việc chỉ đạo thực hiện

kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu

học đó là: “Nêu gương các điển hình về công tác tư vấn học đường” (mức độ

“không bao giờ” chiếm 32,0%) và “Kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm

lý giáo dục trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý học đường” mức

độ “không bao giờ” chiếm 36,0%). Sở dĩ công tác nêu gương các điển hình

chưa được chú trọng bởi bản thân hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường hiện nay ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ cũng chưa được quan

tâm. Trao đổi với thầy M.M.V (phòng Giáo dục huyện Nậm Pồ) thầy cho biết:

“Nậm Pồ là huyện miền núi còn nhiều khó khăn nên việc quan tâm bồi dưỡng

kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên còn chưa tốt. Nhiều năm qua hoạt

động này đã thực hiện nhưng chưa thực sự chú trọng đến chất lượng của hoạt

động bồi dưỡng”. Huyện Nậm Pồ là một huyện miền núi vùng sâu của tỉnh

Điện Biên cách trung tâm thành phố 140km. Do vậy, việc kết hợp nhà trường

với các chuyên gia tâm lý bước đầu còn gặp nhiều khó khăn. Đòi hỏi phải có

những cơ chế, chính sách và sự chỉ đạo từ cấp trên.

51

2.3.2.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạch tổ chức bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Để tìm hiểu thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng

kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát 25 CBQL, kết quả thu

được như sau:

Bảng 2.9: Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

STT Nội dung

1

Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

2 Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường 3 Tiến hành đánh giá việc triển khai kế hoạch

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

4 Theo dõi, giám sát hoạt động bồi dưỡng kỹ

5

Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 15 (60,0) 2 (8,0) 15 (60,0) 17 (68,0) 13 (52,0) Thường xuyên 2 (8,0) 0 (0,0) 2 (8,0) 7 (28,0) 5 (20,0) Không bao giờ 8 (32,0) 23 92,0) 8 (32,0) 1 (4,0) 7 (28,0)

năng tư vấn học đường Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường * Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc kiểm tra, đánh gia kết quả kế hoạch

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên còn ít được quan tâm. Ở các nội dung mức độ “đôi khi”

chiếm tỷ lệ % cao nhất. Điều này cho thấy hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường mới bắt đầu được triển khai cho giáo viên ở các trường Tiểu học

huyện Nậm Pồ. Công việc của các CBQL mới đang trong giai đoạn lập kế hoạch

và tổ chức thực hiện kế hoạch. Các giai đoạn sau như chỉ đạo thực hiện hay kiểm

tra, đánh giá kết quả còn đang từng bước được thực hiện và chưa có sự quan tâm

52

đúng mức. Đặc biệt ở nội dung: “Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường” (mức độ “không bao giờ”

chiếm tỷ lệ 92,0%). Kết quả này cho thấy hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường đang bắt đầu được thực hiện. Do vậy, các CBQL chưa thể xây dựng

được các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho hoạt động này.

2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên ở trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát 385 CBQL và giáo viên, kết quả

thu được như sau:

Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng công tác tư vấn

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Nội dung

Các yếu tố

Mức độ ảnh hưởng (SL,%) Ảnh hưởng ít

Không ảnh hưởng

Ảnh hưởng nhiều

250 (64,9)

85 (22,1)

50 (13.0)

1. Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực lượng giáo dục về vai trò của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

2. Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí

Chủ quan

3. Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn học đường của GV 4. Ý thức, thái độ của giáo viên đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường 1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội địa phương

2. Hệ thống các văn bản chỉ đạo của cấp trên

3. Nội dung chương trình bồi dưỡng tư vấn học đường cho GV

Khách quan

4. Cơ sở vật chất của nhà trường

5. Phương pháp kiểm tra đánh giá và cơ chế động viên khen thưởng

187 (48,6) 300 (77,9) 290 (75,3) 132 (34,3) 320 (83,1) 185 (58,1) 5 (1,3) 215 (55,8)

183 (47,5) 75 (19,5) 95 (24,7) 188 (48,8) 59 (15,3) 170 (44,2) 110 (28,6) 42 (10,9)

15 (3,9) 10 (2,6) 0 (0,0) 65 (16,9) 6 (1,6) 30 (7,7) 270 (70,1) 28 (7,3)

53

* Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên cho thấy, có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan

ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường của giáo viên các trường

Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố

không giống nhau, có yếu tố ảnh hưởng nhiều, có yếu tố ảnh hưởng ít. Trong

các yếu tố chủ quan, yếu tố được các CBQL và giáo viên đánh giá có ảnh

hưởng nhiều nhất là: “Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn học đường của giáo

viên” (mức độ “ảnh hưởng nhiều” chiếm 77,9%) và “Ý thức, thái độ của giáo

viên đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên”

(mức độ “ảnh hưởng nhiều” chiếm 75,3%). Thực trạng trên cho thấy, công tác

tư vấn học đường là một trong những công việc kiêm nhiệm đòi hỏi những kỹ

thuật môn chuyên sâu. Nếu người giáo viên làm công tác tư vấn học đường

trong quá trình bồi dưỡng ý thức, thái độ không tốt sẽ khó có thể làm việc tốt.

Do vậy, năng lực của người giáo viên làm công tác tư vấn học đường được

xem là yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất. Trong các yếu tố khách quan

thì yếu tố được các CBQL và giáo viên đánh giá cao nhất đó là: “Hệ thống các

văn bản chỉ đạo của cấp trên” (mức độ “ảnh hưởng nhiều” chiếm 83,1%). Hệ

thống văn bản chỉ đạo chưa đồng bộ, thống nhất sẽ rất khó để các địa phương

triển khai việc thực hiện kế hoạch. Đặc biệt bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường là nội dung còn khá nhiều mới mẻ, cần có sự phối hợp chỉ đạo thì việc

thực hiện mới được đồng bộ. Các yếu tố được đánh giá không ảnh hưởng

nhiều nhất là: “Cơ sở vật chất của nhà trường” (mức độ “không ảnh hưởng”

chiếm 70,1%). Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn nghề nghiệp có thể thực

hiện ở ngay trên lớp học nên dù cơ sở vật chất có hiện đại hay nghèo nàn thì

hoạt động này vẫn có thể diễn ra. Do đó, yếu tố cơ sở vật chất không ảnh

hưởng quá nhiều tới hoạt động.

54

2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

2.5.1. Những ưu điểm

Công tác lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên đã được nhà trường quan tâm.

Công tác tổ chức đã được thực hiện, hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên bước đầu đã được tổ chức dưới nhiều hình thức khác

nhau như tổ chức các lớp tập huấn hàng năm do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Điện Biên thực hiện, tổ chức các chuyên đề trao đổi, chia sẻ về kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên tại các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ…v.v.

Hoạt động tư vấn học đường đã được triển khai ở tất cả các trường tiểu

học huyện Nậm Pồ, học sinh bước đầu sự có mong muốn tham gia.

2.5.2. Những hạn chế

Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các nhà

trường chưa thống nhất. Nguyên nhân của điều này là do thiếu văn bản quản lý,

chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng

lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định

hướng phát triển năng lực học sinh, tổ chức, xây dựng các hoạt động lồng ghép

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên còn chưa thực sự được quan

tâm đầy đủ. Về kiến thức, giáo viên làm công tác tư vấn có thể lĩnh hội qua

những lớp bồi dưỡng nhưng về kỹ năng thì đòi hỏi phải thực hành qua thực

tiễn. Hầu hết CBQL còn nhiều lúng túng vì họ chưa thành thạo trong việc bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.

Hiện nay chưa có hệ thống tiêu chí, các công cụ đánh giá và các thang đo

phù hợp để đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên.

55

Tiểu kết chương 2

Quản lý công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo

viên ở tiểu học là một nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng nhằm đảm bảo chất

lượng giáo dục toàn diện cho HS. Trong chương 2, đề tài đã đề cập đến những

thuận lợi, khó khăn trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cũng như việc

quản lý công tác này của HT từ việc xây dựng kế hoạch; tổ chức chỉ đạo; kiểm

tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ và đánh giá mức độ thực hiện

của những biện pháp quản lý công tác này ở các trường tiểu học trên địa bàn

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Từ đó, đề tài cũng chỉ ra những nguyên nhân

dẫn đến hạn chế trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

giáo viên ở tiểu học.

Có thể nói, trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ, các

HT có tác động nhất định đến công tác nhưng tác động này chưa sâu nên mới

đạt mục tiêu quản lý về mặt số lượng mà chưa đạt về mặt chất lượng, chưa có

chiều sâu.

Về hiệu quả, việc quản lý hoạt động này vẫn còn hạn chế, hiệu quả cũng

chỉ tập trung ở mức vừa phải. Có thể cụ thể hóa ở những nguyên nhân như sau:

Thứ nhất, việc phổ biến, định hướng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ cho giáo viên thông qua kế hoạch còn chưa thật sự cụ thể, rõ ràng.

Thứ hai, về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ mặc dù

HT đã sử dụng đa dạng các biện pháp để quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHĐ, tuy nhiên một số biện pháp thực hiện chưa có hiệu quả cao. Những tác

động quản lý của các HT chưa đủ lực để tạo được cú hích mạnh thúc đẩy hoạt

động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ nhằm đạt được mục tiêu mong muốn là góp

phần giáo dục toàn diện cho HS.

Cuối cùng, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

còn chưa thật đúng mức.

56

Xuất phát từ số liệu thu được qua phân tích thực trạng quản lý hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở tiểu học, HT cần phải chủ động hơn

trong việc xác định nội dung và các biện pháp tác động.

Kết quả thu được cho thấy, cần phải có những biện pháp cụ thể để nâng

cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên tiểu học của HT

các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, hướng tới nâng cao chất

lượng giáo dục, thực hiện thành công công cuộc đổi mới quản lý giáo dục và

yêu cầu phát triển giáo dục đất nước trong giai đoạn hiện nay

57

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC

ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC

HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Nguyên tắc này có tính xuyên suốt, chỉ đạo mọi hoạt động bồi dưỡng KN

tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện

Biên. Tất cả các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường bao giờ cũng

hướng tới mục đích đã đề ra. Mục đích gần là những mục tiêu cụ thể mà người

học cần đạt được trong thời gian ngắn, là phương tiện để đạt mục đích dài hạn.

Mục đích xa thường là hướng tới cách làm, cách ứng phó, cách giải quyết những

vấn đề đặt ra trong thực tiễn cuộc sống. Mục đích cuối cùng của hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường Tiểu học là giúp giáo

viên giải quyết những khó khăn tâm lý mà học sinh gặp phải, giúp các em có

định hướng phát triển đúng đắn, làm thay đổi thói quen hành vi không tốt, thành

những thói quen hành vi tốt, giúp các em tự điều chỉnh được bản thân mình.

Tính mục đích phải được quán triệt thường xuyên, xuyên suốt quá trình

từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai đến kiểm tra, đánh giá

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở trường Tiểu học.

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ

Đảm bảo tính đồng bộ thể hiện ở chỗ các biện pháp tổ chức hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên khi đưa ra phải tác động đến tất cả các lực lượng tham

gia, tác động vào tất cả các khâu, các yếu tố của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

tư vấn học đường cho giáo viên ở trường Tiểu học. Phải phát huy những mặt

tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tổ chức và thực hiện

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường.

58

Việc đề xuất các biện pháp phải đồng bộ trong từng khâu của quy trình

tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường như: Lập kế hoạch; tổ

chức thực hiện; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả. Sự đồng bộ từ

nhận thức đến thái độ và hành vi giữa các thành viên tham gia vào hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở trường Tiểu học, đó là cán bộ QLGD,

giáo viên, học sinh.v.v…

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải thiết thực, cụ thể phù hợp

với điều kiện của nhà trường và sự đồng thuận của cấp uỷ, chính quyền địa

phương, của cha mẹ học sinh, CBQL, giáo viên, học sinh nhà trường.

Khi xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động bôi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên ở trường Tiểu học phải dựa trên thực tiễn giáo dục của

nhà trường, của địa phương, bởi mỗi nhà trường, địa phương đều có những đặc

điểm, điều kiện riêng biệt.

Các biện pháp đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, từ thực trạng hoạt

động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường, hướng đến khắc phục những hạn

chế trong quản lý và tổ chức hoạt động tư vấn học đường của các trường, phù

hợp với điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính và con người. Tính thực

tiễn của các biện pháp quản lý phải thể hiện thông qua việc cụ thể hoá mục tiêu

đường lối phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, các chế định của ngành vào

chương trình hoạt động của nhà trường gắn với bối cảnh thực tiễn địa phương.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Tính khả thi được thể hiện ở chỗ, hệ thống các biện pháp đưa ra phải

phát huy vai trò của các chủ thể tham gia vào hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường cho giáo viên, nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại

những hiệu quả nhất định.

Đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính kế thừa là những điều kiện

cần thiết nhưng bên cạnh đó phải đảm bảo tính khả thi nếu không, tất cả các

59

biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường đề xuất sẽ

không thể thực hiện được và các biện pháp đó không có giá trị, ý nghĩa trong

thực tế quản lý.

Đảm bảo tính khả thi khi đòi hỏi các biện pháp phải bám sát căn cứ lý

luận và thực tiễn đã phân tích, phù hợp với điều kiện của các trường Tiểu học,

phù hợp với năng lực của CBQL, năng lực thực hiện của đội ngũ giáo viên, tư

vấn viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho

giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Những biện pháp

nêu ra nhằm vào việc từng bước cải tiến chất lượng và hiệu quả của hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên hiện nay. Xuất phát từ nguyên tắc tính hiệu quả, những

biện pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể và trong giai

đoạn nhất định.

3.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của

hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học

* Mục tiêu của biện pháp

Giúp cho CBQL, GV hiểu được vị trí, vai trò của hoạt động tổ chức bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên. Qua đó, giúp cho mỗi giáo

viên làm công tác tư vấn học đường hiểu được tầm quan trọng của hoạt động

này, có ý thức hơn trong việc rèn luyện các kỹ năng tư vấn học đường.

* Nội dung và cách thực hiện biện pháp:

Để thực hiện được mục tiêu của biện pháp, công tác bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ cho giáo viên cần được cụ thể hóa trong các nghị quyết của Chi bộ

60

Đảng, của đoàn thể và đặc biệt trong nghị quyết Hội nghị cán bộ viên chức

hàng năm để cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường thấy được tầm quan

trọng của công tác bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.

Hiệu trưởng có biện pháp khuyến khích giáo viên không ngừng học tập,

nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng, chính phủ, đặc biệt là chủ

trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới. Thấy được vị trí, vai trò của đội ngũ

giáo viên trên lớp đối với quá trình phát triển nhân cách học sinh tiểu học, ý

nghĩa của hoạt động TVHĐ trong trường tiểu học và sự cần thiết cũng như vai

trò của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.

Hiệu trưởng phổ biến các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT liên

quan đến công tác tư vấn, tham vấn học đường lấy đó làm định hướng cho việc

triển khai công tác bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Tạo điều

kiện để giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi,

học tập kinh nghiệm có nội dung liên quan đến hoạt động tư vấn ở trường tiểu

học. Khuyến khích giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục lấy các chủ đề về tư

vấn học tập, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tình cảm, giới tính,... làm trọng tâm.

* Điều kiện thực hiện:

Hiệu trưởng các trường tiểu học có nhận thức đầy đủ và sâu sắc về hoạt

động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên, tạo được sự đồng thuận,

tích cực của giáo viên khi tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng với nhiều hình

thức, con đường khác nhau. Khích lệ được học sinh tích cực, chủ động chia sẻ,

trao đổi với giáo viên khi các em gặp những vấn đề khó khăn.

Các lực lượng trong nhà trường có sự thống nhất về nhận thức, thái độ và

chủ động trong triển khai các hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.

3.2.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho giáo viên phù hợp với thực tiễn ở các trường tiểu học

* Mục tiêu biện pháp

Nhằm xây dựng các chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

cho mang tính thiết thực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của các trường PTDT

61

bán trú tiểu học và phù hợp với năng lực của giáo viên công tác ở các tỉnh miền

núi phía Bắc.

* Nội dung và cách thực hiện

Nội dung biện pháp: Dựa trên những đặc thù của các trường tiểu học

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên cũng như đặc điểm của học sinh, căn cứ vào

nhu cầu của giáo viên để xây dựng chương trình khung về bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Chương trình bồi dưỡng cần được thể hiện rõ

mục tiêu cần đạt được, các kĩ năng cụ thể cần bồi dưỡng cho giáo viên thể hiện

qua các chuyên đề bồi dưỡng cụ thể. Mỗi chuyên đề bồi dưỡng hướng đến việc

bồi dưỡng cho giáo viên một nhóm kĩ năng TVHĐ cụ thể. Chương trình bồi

dưỡng cần được xây dựng một cách khoa học, phù hợp và thiết thực với giáo

viên đáp ứng được những yêu cầu của thực tế đặt ra.

Cách thức thực hiện: Xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ

cho đội ngũ giáo viên cần được thực hiện theo qui trình xây dựng chương trình

bồi dưỡng cụ thể.

CBQL căn cứ vào thực tế trình độ và năng lực đội ngũ giáo viên trong

trường để thành lập ban xây dựng chương trình, các trường cần mời các chuyên

gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng tư

vấn, tham vấn học đường để tham gia vào cùng xây dựng chương trình. Đối với

những trường có điều kiện về tài chính có thể thuê nhóm chuyên gia để xây

dựng chương trình bồi dưỡng cụ thể cho giáo viên của trường.

Qui trình xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên

có thể được thực hiện theo các bước sau:

- Bước 1: Ban xây dựng chương trình phân tích, đánh giá nhu cầu, tính

cấp thiết của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên

- Bước 2: Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể (đưa ra các tiêu chí để xây

dựng chương trình)

- Bước 3: Thiết kế, xây dựng chương trình. Cần thiết kế chương trình

theo các chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực

62

hiện, mục tiêu, nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh

giá, tài liệu tham khảo.

- Bước 4: Thực thi chương trình cho đội ngũ giáo viên

- Bước 5: Đánh giá chương trình, cải tiến chương trình để đạt được hiệu

quả cao nhất.

Dựa vào qui trình chung về xây dựng bồi dưỡng, ban lãnh đạo nhà

trường căn cứ để xác định qui trình xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ cho phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của nhà trường.

Với đặc thù là một huyện miền núi của tỉnh Điện Biên, các trường tiểu

học huyện Nậm Pồ có rất nhiều HS là người dân tộc thiểu số theo học. Do đó,

khi xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng, bên cạnh việc bồi dưỡng các kĩ năng

TVHĐ nói chung, nhà quản lý cần bám sát các kĩ năng TVHĐ đặc thù với HS

người dân tộc thiểu số như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hòa nhập cộng đồng, kĩ

năng phòng chống tội phạm buôn bán trẻ em,...

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Để thực hiện xây dựng chương trình bồi dưỡng cần có sự chỉ đạo thống

nhất giữa nhà với với đội ngũ giáo viên trong thực hiện xây dựng chương trình

bồi dưỡng.

Hoạt động khảo sát đánh giá kĩ năng TVHĐ của giáo viên phải được tiến

hành khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng.

Giáo viên cần được bồi dưỡng về kĩ năng TVHĐ và có kĩ năng cơ bản

trong hoạt động tư vấn cho học sinh. Hiệu trưởng nhà trường trên kết quả khảo

sát xác định đúng những kĩ năng TVHĐ cần bồi dưỡng cho giáo viên để lập

được một chương trình khoa học, phù hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi.

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học

* Mục tiêu biện pháp

Thực hiện biện pháp này nhằm xác định rõ công tác đào tạo, bồi dưỡng

kĩ năng TVHĐ cho giáo viên, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi

63

dưỡng nhằm nâng cao kết quả của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho

giáo viên. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng còn có tác

dụng phát huy vai trò tự bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ của đội ngũ giáo viên, nhằm

biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.

* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Để công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên đạt được hiệu quả

như mong muốn, lãnh đạo các trường cần chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn chủ

trì công tác tổ chức bồi dưỡng tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp, hình

thức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng,

như vậy công tác bồi dưỡng sẽ đạt hiệu quả và tránh được những hạn chế theo

kiểu lối mòn của các đợt bồi dưỡng đã được thực hiện.

Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng theo đúng yêu cầu đặt ra cho bộ phận tổ chức, bồi dưỡng phải đổi

mới từ nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mong muốn của

CBQL, giáo viên tại các trường tiểu học huyện Nậm Pồ.

Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng:

Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ theo hướng tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho

giáo viên theo từng đơn vị/cụm đơn vị. Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng giờ

đây đóng vai trò là người hướng dẫn, dẫn dắt, định hướng, điều hành, khuyến

khích học viên (giáo viên được bồi dưỡng) tích cực, chủ động tham gia, chuyền

tải kiến thức, kĩ năng bằng nhiều hình thức khác nhau.

Bồi dưỡng trực tuyến qua mạng Internet nhằm khai thác các thông tin,

kinh nghiệm về kỹ năng tư vấn cho giáo viên.

Tổ chức tham quan/ học tập và chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị khác

về công tác CBQL lớp mà trong đó kỹ năng TVHĐ là một nội dung. Tổ chức

tham quan tại các trường có mô hình tư vấn học đường hoạt động hiệu quả, tổ

chức cho giáo viên tham quan, học hỏi kinh nghiệm các chương trình, mô hình

hoạt động thực tế tại các trường tiểu học có hoạt động tư vấn học đường đạt

64

hiệu quả cao để giáo viên tự học, tự rút ra kinh nghiệm, từ đó có thể học hỏi để

áp dụng vào hoạt động TVHĐ cho học sinh tại trường học mà thầy cô đang

công tác.

Tăng cường sự giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kĩ

năng, từ đó làm sâu kiến thức, học hỏi rèn luyện kĩ năng, hình thức tổ chức hoạt

động. Nhằm tạo môi trường trải nghiệm để giáo viên được tập luyện các kĩ

năng TVHĐ một cách thường xuyên, liên tục.

Tổ chức lớp bồi dưỡng cho giáo viên, thường xuyên khuyến khích, động

viên giáo viên tự nguyện đăng ký tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do các

ban ngành, đơn vị chuyên môn tổ chức, tự nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách

báo, các tài liệu tham khảo khác nhau để từ đó nâng cao sự hiểu biết về các kĩ

năng tư vấn cũng như phát triển được các kĩ năng TVHĐ cho bản thân.

Tổ chức các cuộc thi cho giáo viên với chủ đề liên quan đến hoạt động

TVHĐ ở trường tiểu học, thông qua các cuộc thi giúp giáo viên được thể hiện

kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng hoạt động đồng thời giúp cho

lãnh đạo nhà trường đánh giá được trình độ của giáo viên, đánh giá được kết

quả của các hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ được thể hiện trên thực tế.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

GV tham gia bồi dưỡng phải nắm vững được kiến thức về kĩ năng

TVHĐ, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và có kĩ năng sử dụng phối hợp các

phương pháp bồi dưỡng.

Ban lãnh đạo nhà trường và Hiệu trưởng các trường cần có cách nhìn

linh hoạt trong việc lựa chọn giáo viên tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với

mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng.

Ban lãnh đạo nhà trường cần thiết lập các mối quan hệ với các tiểu học

thông để có thể thuận lợi trong việc tổ chức các hình thức tham quan, học hỏi

kinh nghiệm trong tổ chức cũng như quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.

65

Đảm bảo được các điều kiện về tài chính để thực hiện việc đổi mới nội

dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.

Tất các các giáo viên ở trường phổ thông cần tự giác, tích cực, chủ động

tham gia vào các khóa bồi dưỡng, tập huấn, các chương trình, hoạt động liên

quan đến bồi dưỡng, phát triển kĩ năng tư vấn, tham vấn, hướng dẫn cho giáo

viên để được học tập, trải nghiệm các kĩ năng về TVHĐ cho học sinh.

3.2.4. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho

việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên

* Mục tiêu biện pháp

Để đảm bảo được công tác bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên thực

hiện một cách thuận lợi với mức độ thường xuyên, liên tục thì luôn cần có sự

hỗ trợ về mặt tài chính cũng như cơ sở vật chất cho hoạt động này. Mục tiêu

của biện pháp này là trên cơ sở hoàn thiện chế độ hỗ trợ về tài chính về cơ sở

vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên một cách thiết

thực sẽ là một trong các điều kiện để hoạt động này có tính khả thi và đảm bảo

được tính liên tục, tính đồng bộ từ đó chất lượng, hiệu qua của hoạt động bồi

dưỡng được nâng cao.

* Nội dung và cách thực hiện

Xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên, trong

đó xác định rõ nguồn lực tài chính, cơ chế tài chính để thực hiện công tác đào

tạo, bồi dưỡng giáo viên, trong đó chi tiết nguồn tài chính cần chi cho hoạt

động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.

Lãnh đạo nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ một cách cụ thể trong tổng thế hoạt động chuyên môn của nhà trường

kèm theo dự toán kinh phí đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp ngân sách hoạt

động vào nguồn kinh phí hoạt động nghiệp vụ theo từng năm.

Đề xuất với các cơ quan chuyên môn quản lý giáo viên hoặc liên hệ trực

tiếp với các trường đại học về mở lớp bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ

giáo viên làm cơ sở, tạo nguồn giáo viên cho địa phương.

66

Lãnh đạo nhà trường tích cực trong việc phối hợp với các ban ngành,

đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến

hoạt động tư vấn, tham vấn học đường... để mở các lớp tập huấn, các khóa đào

tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Nguồn kinh

phí được trích từ nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động của

nhà trường hay từ các nguồn kinh phí khác.

Đề xuất cơ chế hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ được hưởng chính sách như đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nguồn quy

hoạch của Bộ giáo dục, hỗ trợ tài liệu, hỗ trợ các chuyến tham quan thực tế, hỗ

trợ các trang thiết bị, phương tiện cơ sở vật chất giáo viên cần khi thực hiện

công tác TVHĐ cho học sinh.

* Điều kiện thực hiện biện pháp

Công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động nguồn lực tài chính cho

hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên phải được thực hiện tốt.

Các ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm đối với

công tác phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên các trường tiểu học.

3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kĩ

năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học

* Mục tiêu biện pháp

Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt

động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên gắn với kiểm tra phong trào hàng

năm nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ

chức lớp bồi dưỡng cũng như thực hiện các nhiệm vụ hoạt động tại nhà trường.

* Nội dung và cách thực hiện

Hiệu trưởng nhà trường phân công cho một đồng chí trong Ban Giám

hiện nhà trường xây dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động

đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng các lớp bồi

dưỡng kĩ năng hoạt động.

67

Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và kĩ năng quản lý hoạt

động bồi dưỡng cho giáo viên cốt cán để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát

và quản lý công tác bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.

Kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng về nội dung, phương

pháp, cơ sở vật chất, tinh thần của giáo viên.

Kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc sử dụng kiến thức, kĩ

năng của giáo viên trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương

làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: Bồi dưỡng có đạt mục

tiêu không? Nội dung, chương trình có phù hợp không? Giảng viên có đáp ứng

được yêu cầu? Học viên có tham gia vào quá trình bồi dưỡng? Công tác tổ chức

được thực hiện ra sao? Học viên học được những gì và họ áp dụng được những

điều đã học vào thực tế hoạt động TVHĐ cho học sinh của nhà trường? Hiệu

quả của quá trình bồi dưỡng?...

Để thực hiện được điều này lãnh đạo nhà trường cần:

- Xây dựng được bộ tiêu chí đáng giá kết quả bồi dưỡng về kĩ năng hoạt

động với đội ngũ giáo viên vào các thời điểm trước, trong, cuối khóa bồi dưỡng

và vào những thời điểm sau bồi dưỡng.

- Tổ chức đánh giá lại lớp bồi dưỡng: Xem giáo viên đã tiếp thu những gì

từ khóa học, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ và đối chiếu với những mục

tiêu đã đề ra.

- Đánh giá những thay đổi trong công việc của giáo viên, trong mối quan

hệ giữa giáo viên với HS, giáo viên với giáo viên, giáo viên với phụ huynh học

sinh, đánh giá thông qua sự đánh giá của học sinh dành cho giáo viên, đánh giá

qua tập thể lớp giáo viên làm công tác chủ nhiệm.

- Tùy theo mức độ đánh giá, sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác

nhau để xem xét thực hiện quá trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả

đạt được ra sao.

68

* Điều kiện thực hiện:

Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng, thông báo đầy đủ, kịp

thời đến các đối tượng có liên quan.

Xây dựng được công cụ kiểm tra, giám sát với các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ

thể, rõ ràng.

Hoạt động kiểm tra, giám sát tránh chủ quan, cảm tính.

Thông báo kết quả kiểm tra đến từng cá nhân, đơn vị kịp thời.

Có sự khen thưởng, động viên các cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm

vụ, đồng thời phê bình, kỉ luật đối với các cá nhân, đơn vị không thực hiện tốt

nhiệm vụ được giao.

Nhân rộng các gương điển hình trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

TVHD để các cá nhân, đơn vị trong và ngoài trường học tập và noi theo.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên

nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với

nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong quản lý hoạt động

bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên. Mỗi biện pháp là một khâu, mắt xích

quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả của công tác bồi dưỡng kĩ năng

TVHD cho giáo viên. Trong các biện pháp trên, biện pháp xây dựng chương

trình bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp với thực tiễn các trường

tiểu học và biện pháp chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên giữ vai trò chủ chốt,

cơ bản, các biện pháp còn lại có tính chất là điều kiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ

nêu trên được thực hiện hiệu quả.

3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả khi của các biện

pháp đề xuất

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ cho giáo viên và khảo sát thực trạng của hoạt động này. Qua phân tích,

69

đánh giá thực trạng chúng tôi đưa ra 5 biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu

quả quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.

3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp

Chúng tôi tiến hành đánh giá sự cần thiết của 5 biện pháp đã đề xuất

trong luận văn, kết quả thu được như sau:

Biểu đồ 3.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp

Qua biểu đồ trên chúng tôi nhận thấy:

Có 94% giáo viên cho rằng biện pháp “Nâng cao nhận thức của cán

bộ quản lý, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ

cho giáo viên ở tiểu học” là cần thiết. Điều này cho thấy đội ngũ cán bộ các

trường rất coi trọng yếu tố nhận thức của đội ngũ giáo viên đối với hoạt

động bồi dưỡng kỹ năng TVHD. Thực tế nhận thức đầy đủ và sâu sắc về

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHD là cơ sở để hình thành những thái độ,

hành vi tích cực của giáo viên trong quá trình tham gia hoạt động bồi dưỡng

kĩ năng TVHĐ cho họ.

70

“Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học” được 89% CBQL đồng ý

là cần thiết. và “Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ

cho hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên” được 83% CBQL đồng

ý là cần thiết.

Giáo viên đánh giá là cần thiết. Đây là biện pháp cơ bản và chủ chốt để

nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên,

tuy nhiên vẫn còn 17% giáo viên đánh giá ở mức độ ít cần thiết đối với biện

pháp này. Xây dựng được một chương trình bồi dưỡng khoa học, phù hợp sẽ

giúp cho hoạt động này được thực hiện theo khuôn khổ và đạt được những mục

tiêu rõ ràng. Tuy nhiên để xây dựng được chương trình bồi dưỡng cần có sự

đầu tư lớn từ các trường vì vậy có một bộ phận giáo viên cho rằng biện pháp

này là ít cần thiết.

Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp trên là không cần thiết, đây

là một trong các cơ sở để đưa các biện pháp nhóm nghiên cứu đề xuất áp dụng

vào thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo

viên ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ.

Như vậy, 5 biện pháp được đề xuất trên đều được giáo viên đánh giá ở

mức độ cần thiết cao, góp phần nâng cao hiệu quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ

năng TVHĐ cho giáo viên.

3.6.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp

Để đánh giá mức độ khả thi của 5 biện pháp trên chúng tôi tiến hành

khảo sát trên 18 giáo viên và kết quả thu được như sau:

71

Biểu đồ 3.2. Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ khả thi của các biện pháp

Qua biểu đồ trên chúng tôi nhận thấy:

Có 89% CBQL cho rằng “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo

viên về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên

ở tiểu học” và “Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt

động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học” là các

biện pháp mang tính khả thi. Như vậy đa số giáo viên đã cho rằng hai biện pháp

trên là mang tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn các trường. Tuy nhiên vẫn

có 11% giáo viên cho rằng biện pháp này ít khả thi.

“Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học” được 83% giáo viên đánh

giá là khả thi, 17% giáo viên cho là ít khả thi.

Biện pháp 4 “Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên” là các biện pháp

được 78% giáo viên đồng ý là mang tính khả thi. Có 22% giáo viên cho rằng

hai biện pháp này là ít khả thi.

Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp trên là không khả thi.

72

Như vậy, đại đa số giáo viên đều cho rằng việc đề xuất các biện pháp

trên là mang tính khả thi, góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi

dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.

Qua phân tích kết quả sảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của 5

biện pháp trên, chúng tôi thấy rằng giáo viên đều đánh giá các biện pháp trên ở

mức độ rất cần thiết, khả thi khá cao (gần 90%), không có ai cho rằng các biện

pháp đó là không cần thiết, không khả thi.

Tiểu kết chương 3

Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và dựa trên các nguyên tắc

xây dựng biện pháp, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm

quan trọng của việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các

trường tiểu học

Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ

năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp với thực tiễn ở các trường tiểu học

Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Biện pháp 4: Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ

cho việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả

bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết trong công tác quản lý hoạt động

bồi dưỡng kỹ năng TVHD cho giáo viên trường tiểu học. Việc tổ chức khảo

nghiệm được tiến hành bằng cách xin ý kiến chuyên gia đối với 5 biện pháp do

đề tài xây dựng, kết quả khảo nghiệm cho thấy: hệ thống các biện pháp đề xuất

bước đầu được đánh giá cần thiết và khả thi cao. Điều này cho thấy được phần

nào tính cấp thiết của việc xây dựng và hoàn thiện các biện pháp quản lý HĐ

bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ,

tỉnh Điện Biên.

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Việc bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp là

cần thiết vì có ý nghĩa với cả giáo viên, học sinh cũng như chất lượng giáo dục

của nhà trường. Bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên sẽ góp phần nâng cao

năng lực nghề nghiệp của giáo viên, giúp giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ

chuyên môn được phân công, giúp giáo viên nắm được tâm tư nguyện vọng của

học sinh từ đó cùng nhà trường, phụ huynh học sinh định hướng cho học sinh

phát triển đúng hướng.

Hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên bao gồm nhiều nội

dung, cụ thể là trang bị cho giáo viên những kiến thức và cách thức để phát

triển các kĩ năng thuộc kĩ năng TVHĐ. Các kĩ năng này bao gồm: kĩ năng tư

vấn học tập, kĩ năng tư vấn hướng nghiệp, kĩ năng tư vấn tâm lý, tình cảm, kĩ

năng tư vấn sức khỏe giới tính, kĩ năng tư vấn về quan hệ, giao tiếp ứng xử

trong cuộc sống, kĩ năng tư vấn về cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet

trong định hướng giá trị sống và hình thành kĩ năng sống của học sinh… Bồi

dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên được thực hiện thông qua nhiều hình thức,

phương pháp khác nhau như hình thức bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung,

định kì, bồi dưỡng từ xa, tự bồi dưỡng. Mỗi hình thức bồi dưỡng đều hướng

đến cập nhật, bổ sung, phát triển các kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên để

họ thực hiện tốt nhiệm vụ của người giáo viên ở trường tiểu học.

Nội dung hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên bao gồm:

bồi dưỡng kĩ năng tư vấn quản lý học tập; kĩ năng tư vấn hướng nghiệp; kĩ

năng tư vấn tâm lý, tình cảm; kĩ năng tư vấn sức khỏe giới tính; kĩ năng tư vấn

về cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet trong định hướng giá trị sống và

hình thành kĩ năng sống của học sinh và các kĩ năng khác. Quá trình quản lý

hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cán bộ quản lý phải tuân thủ theo những

nguyên tắc quản lý nhất định và được thực hiện bằng nhiều phương pháp quản

74

lý khác nhau, đồng thời quá trình này cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bao

gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan.

Kết quả khảo sát thực trạng cho biết: Đa số CBQL và giáo viên đã có

nhận thức đúng về tư vấn học tập, kĩ năng TVHĐ, hoạt động bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ, quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ và ý nghĩa của hoạt động

này. Đây là cơ sở thuận lợi để giáo viên thực hiện các hoạt động từ bồi dưỡng

kĩ năng TVHĐ cho bản thân; Trong quá trình giáo dục, giáo viên đã sử dụng rất

nhiều kỹ năng TVHĐ để trợ giúp học sinh. Các nhóm kĩ năng được sử dụng với

mức độ khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng HS, khả năng vân dụng các kĩ năng

vào từng hoàn cảnh cu ̣ thể của giáo viên; Có sự khác biệt trong việc tổ chức

các hình thức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên, có hình thức được bồi

dưỡng thường xuyên, song cũng có hình thứ c chưa được thực hiện; Quản lý

hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện

Nậm Pồ, Điện Biên chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Sự quan tâm của

các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn và năng lực của giáo viên, hệ thống văn

bản chỉ đạo của ngành, Sở GD&ĐT, vấn đề xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,

năng lực của người lãnh đạo, quản lý, nhu cầu, ý thức, thái độ của đội ngũ giáo

viên... nhưng yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn cả là về năng lực giáo dục học sinh

của đội ngũ giáo viên.

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn luận văn đề xuất một số biện

pháp: Nâng cao nhận thức của giáo viên về hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn

giáo dục của giáo viên ở trường THPT; Nâng cao nhận thức của giáo viên về

hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở tiểu học; Xây dựng chương

trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở tiểu học phù hợp với thực tiễn

các trường tiểu học; Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên; Tăng cường nguồn tài chính,

cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho

giáo viên; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kĩ năng

75

TVHĐ cho giáo viên. Đồng thời tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi

của biện pháp được đề xuất cho thấy các biện pháp được đánh giá cao về sự cần

thiết và khả thi trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

giáo viên trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Cần xây dựng văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện quản lý hoạt động

bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên linh hoạt, phù hợp với đặc

điểm của từng địa phương, vùng miền.

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

- Xây dựng kế hoạch tổng thể về bồi dưỡng CBQL, giáo viên các đơn vị

trực thuộc theo từng giai đoạn, trong đó kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ

cho giáo viên cho các trường tiểu học là một nội dung.

- Tăng cường công tác chỉ đạo đối với các phòng chuyên môn, CBQL

các trường tiểu học về công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên; Triển

khai mô hình học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa của các đơn vị điển hình về

công tác quản lý HĐ bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.

- Có biện pháp khuyến khích các đơn vị tổ chức các hoạt động bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên như: sinh hoạt chuyên đề công

tác TVHĐ định kỳ, triển khai báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong công tác

chủ nhiệm lớp,...

2.3. Đối với Ban giám hiệu nhà trường

- Tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo trong quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ

năng TVHĐ đội ngũ giáo viên của đơn vị mình.

- Tăng cường hiệu lực và tính đồng bộ trong cơ chế phối hợp quản lý

hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.

- Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch quản lý

hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Qua đó, nắm được

76

thực trạng hoạt động của từng cá nhân, đơn vị và đề xuất những giải pháp khắc

phục kịp thời.

- Có sự khen thưởng, động viên kịp thời đến mỗi cá nhân, đơn vị trong

trường có thành tích suất xắc trong hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho

đội ngũ CBQLL và quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ

giáo viên. Đồng thời, phê bình, kỉ luật cá nhân, đơn vị chưa triển khai và thực

hiện tốt hoạt động này.

2.4. Đối với đội ngũ giáo viên

- Thường xuyên học hỏi nâng cao kiến thức, kinh nghiệm của bản thân

về các kĩ năng TVHĐ cho học sinh.

- Luôn tích cực, chủ động, nhiệt tình tham gia tư vấn cho học sinh khi

các em gặp phải khó khăn, trở ngại trong cuộc sống và trong học tập.

- Tích cực tham gia các cuộc hội thảo về bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho

đội ngũ giáo viên. Tham gia thi giáo viên giỏi các cấp.

- Báo cáo đầy đủ, kịp thời với các cấp quản lý về các vấn đề phát sinh

trong quá trình TVHĐ để phối hợp xử lý vấn đề có hiệu quả.

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chu Liên Anh (2009), Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư, Luận án tiến

sĩ, Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.

2. Nguyễn Thị Ánh (2009), Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Giáo Dục Học.

3. Đào Thanh Âm (2004), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội.

4. Bộ GD&ĐT, văn bản số 3032/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09/5/2011 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và

quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam.

6. Nguyễn Thanh Bình, Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh THPT,

Mã số B2005-75-126.

7. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lí quá trình sư phạm trong nhà trường

phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý nhà trường, Tài

liệu giảng dạy dành cho học viên cao học quản lý giáo dục, Khoa Sư

phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.

9. Phạm Tất Dong (1984), Tâm lý học lao động, Cục Đào tạo bồi dưỡng, Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

10. Ngô Thị Dung, Nguyễn Thị Hồng Nga (2009), “Xây dựng môn hình tư

vấn học đường - Một tổ chức hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập, lập

nghiệp”, Tạp chí Tâm lý học (11/128).

11. Vũ Dũng, Từ điển tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

12. Trần Thị Minh Đức (2000), "Tư vấn và tham vấn - thuật ngữ và cách

tiếp cận", Tạp chí Tâm lý học.

13. Nguyễn Minh Đường, Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao

động nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, Đề tài KX

07-04.

78

14. Nguyễn Văn Hộ (2001), Tuyển tập các tình huống sư phạm, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

15. Bùi Minh Hiền (chủ biên) (2006), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP.

16. Bùi Hiển và một số tác giả (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB từ điển

Bách khoa, Hà Nội, 2001.

17. Trần Thị Minh Huế (2012), Phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý

cho sinh viên Đại học Thái Nguyên, Mã số ĐH 2011-13-01.

18. Đặng Thành Hưng (2010), "Nhận diện và đánh giá kỹ năng", Tạp chí

khoa học giáo dục số 62 (tr 25-28).

19. Trần Kiểm (1997), Giáo trình Quản lý giáo dục và trường học, Giáo

trình dành cho học viên cao học giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục

Việt Nam.

20. Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, Nxb

Đại học Sư phạm.

21. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, NXB Thành phố

Hồ Chí Minh.

22. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

23. Nguyễn Thị Oanh (2008), Tư vấn tâm lý học đường, NXB trẻ, Hà Nội.

24. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.

25. Lê Sơn, Lê Hồng Minh (2010, 2013), Tài liệu Bồi dưỡng Giáo viên làm

tư vấn viên học đường Tây Ninh, Khánh Hoà, Hậu Giang, Lưu hành nội

bộ, Trung tâm ƯDKH TLGD Phía Nam - Viện Nghiên Cứu EBM (Giáo

dục và QTKD).

26. Võ Văn Nam, Bài giảng chuyên đề Tham vấn học đường, Đại học Sư

phạm TP HCM.

27. Hà Nhật Thăng (2004), Công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

79

28. Huỳnh Mai Trang (2007), Thực trạng hoạt động tham vấn học đường tại

các trường trung học ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc

sĩ Tâm lý học, ĐH Sư phạm TP HCM.

29. Nguyễn Thị Tính, Giáo trình lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục,

Tài liệu dùng cho học viên cao học, Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên.

80

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa quí Thầy/Cô! Nhằm xác định thực trạng Hiệu trưởng quản lí

công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường tiểu học

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng tôi kính gởi đến quí Thầy/Cô phiếu

trưng cầu ý kiến và xin quí Thầy/Cô trả lời tất cả các nội dung theo sự hướng

dẫn ở từng nội dung. Xin chân thành cảm ơn!

Phần I. Thông tin cá nhân

Xin Thầy/Cô vui lòng đánh dấu (x) vào ô phù hợp với bản thân, ở từng mục:

1. Giới tính: Nữ  Nam 

2. Đang tham gia công tác lãnh đạo, quản lí,: Có ; Không 

3. Trình độ được đào tạo: Trung cấp ; Cao đẳng ; Đại học 

4. Thâm niên quản lí: 1-10 năm ; 11-20 năm ; 21 năm trở lên 

Phần II. PHẦN THỰC TRẠNG

1- Xin quý Thầy/Cô cho biết ý kiến về sự cần thiết của công tác bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường tiểu học và việc quản lý hoạt

động này.

Nhận xét mức độ cần thiết

STT Nội dung Bình Không cần Cần thiết thường thiết

Công tác bồi dưỡng kỹ năng tư 1 vấn cho giáo viên ở tiểu học.

Quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng 2 tư vấn cho giáo viên ở tiểu học

2- Xin quý Thầy/Cô cho ý kiến đánh giá về nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường và mức độ vận dụng các kỹ năng tư vấn của giáo viên các trường

Tiểu học:

Ý kiến đánh giá

Nội dung Nhóm kỹ năng Thành thạo Chưa thành thạo Ít thành thạo

1. KN lắng nghe

2. KN hỏi

3. KN thấu cảm

4. KN phản hồi Nhóm kỹ năng chung 5. KN cung cấp thông tin

6. KN hóa giải im lặng

1. KN phát hiện sớm

2. KN đánh giá tâm lý học sinh

3. KN xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường

4. KN can thiệp Nhóm kỹ năng chuyên biệt 5. KN phối hợp các lực lượng giáo dục

6. KN lập và lưu hồ sơ tâm lý học sinh

3- Xin quý Thầy/Cô cho ý kiến đánh giá về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư

vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học:

Mức độ thực hiện

STT

Phương pháp bồi dưỡng

Thường

Đôi

Không

xuyên

khi

bao giờ

Phương pháp thuyết trình

1

Phương pháp nêu vấn đề

2

Phương pháp thảo luận nhóm

3

Phương pháp đóng vai và xử lý tình huống

4

4- Xin quý Thầy/Cô cho ý kiến đánh giá về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường cho giáo viên các trường Tiểu học:

Mức độ thực hiện

STT Hình thức bồi dưỡng Thường Không Đôi khi xuyên bao giờ

1 Bồi dưỡng tập trung

2 Bồi dưỡng theo chuyên đề tại các

trường Tiểu học

3 Tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học

5- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về việc lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng tư vấn cho giáo viên tại trường mình.

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Thường Đôi Không

xuyên khi bao giờ

học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học

1 Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn

tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường

Tiểu học

2 Xác định nội dung, hình thức tổ chức kỹ năng

dưỡng KNTV, cơ sở vật chất…) cho hoạt động

bồi dưỡng

3 Dự kiến nguồn lực (đội ngũ GV làm công tác bồi

theo năm học

4 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng KNTV học đường

6- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về việc tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn cho giáo viên tại trường mình.

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Thường Đôi Không

Thành lập Ban chỉ đạo, tổ tư vấn học đường

xuyên khi bao giờ

Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về

1

hoạt động tư vấn học đường cho học sinh, phụ

huynh, giáo viên…

Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ

2

năng tư vấn học đường cho giáo viên làm công

tác tư vấn ở trường học

3

bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

4 Giám sát, giúp đỡ quá trình thực hiện hoạt động

thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường

Thu thập thông tin, kết quả hoạt động bồi dưỡng

5 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với

kỹ năng tư vấn học đường

Sơ kết, tổng kết công tác bồi dưỡng kỹ năng

6

tư vấn học đường đã thực hiện theo kế hoạch

xây dựng

7

làm tư liệu đối chiếu, báo cáo

8 Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin

7- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn cho giáo viên tại trường mình.

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Thường Đôi Không

Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng

xuyên khi bao giờ

kỹ năng tư vấn học đường

Đổi mới, đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng kỹ

1

năng tư vấn học đường

Tăng cường vai trò giám sát của CBQL

2

với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường

Phổ biến kế hoạch một cách sâu rộng tới các

3

chủ thể liên quan

Nêu gương các điển hình về công tác tư vấn

4

học đường

Kết hợp gia đình, nhà trường và xã hội

5

trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn

học đường

Kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm lý

6

giáo dục trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng

tư vấn tâm lý học đường

7

8- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế

hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn cho giáo viên tại trường mình.

Mức độ thực hiện

STT Nội dung Thường Đôi Không

Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động bồi

xuyên khi bao giờ

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá

1

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường

Tiến hành đánh giá kế hoạch bồi dưỡng kỹ

2

năng tư vấn học đường

Theo dõi, giám sát hoạt động bồi dưỡng kỹ

3

năng tư vấn học đường

Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để

4

kịp thời điều chỉnh giá hoạt động bồi dưỡng

kỹ năng tư vấn học đường có hiệu quả

5

9- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học:

Mức độ ảnh hưởng

Các yếu Ảnh Ảnh Không Nội dung tố hưởng hưởng ảnh

1. Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực

lượng giáo dục về vai trò của hoạt động bồi

dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên

2. Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí

nhiều ít hưởng

3. Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn học

Chủ

đường của GV và HS

4. Ý thức, thái độ của giáo viên đối với

hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học

đường cho giáo viên

1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã

hội địa phương

2. Hệ thống các văn bản chỉ đạo của cấp

trên

quan

3. Nội dung chương trình bồi dưỡng tư vấn

Khách

học đường cho GV

4. Cơ sở vật chất của nhà trường

5. Phương pháp kiểm tra đánh giá và cơ chế

động viên khen thưởng

quan

PHẦN III: PHẦN BIỆN PHÁP

1- Xin quý Thầy/ Cô cho biết ý kiến về mức độ khả thi của các giải pháp

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên tiểu học.

Mức độ khả thi STT Nội dung RKT KT KKT

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, GV về

1 tầm quan trọng của việc tổ chức bồi dưỡng kĩ

năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi

2 dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp

với thực tiễn ở các trường tiểu học

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ

3 chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

giáo viên ở các trường Tiểu học

Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và

4 thiết bị phục vụ cho việc tổ chức bồi dưỡng kĩ

năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh

5 giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học

2- Xin quý Thầy/ Cô cho biết ý kiến về mức độ khả thi của các biện pháp thực

hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên tiểu học.

Mức độ khả thi STT Nội dung RKT KT KKT

Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, GV về

1 tầm quan trọng của việc tổ chức bồi dưỡng kĩ

năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi

2 dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp

với thực tiễn ở các trường tiểu học

Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ

3 chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho

giáo viên ở các trường Tiểu học

Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết

4 bị phục vụ cho việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng

TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh

5 giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ

cho giáo viên ở các trường Tiểu học

Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!