ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ XUÂN CHIẾN
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGÔ XUÂN CHIẾN
TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG
CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Phùng Thị Hằng - Giảng viên trường Đại học Sư phạm – Đại
học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả
Ngô Xuân Chiến
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn Ban chủ nhiệm Khoa Tâm lý giáo dục,
các giảng viên Khoa Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để luận văn được hoàn thành.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, lãnh đạo các phòng ban,
giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình
giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới bạn bè, gia đình và đồng nghiệp
đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành khóa học.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả
Ngô Xuân Chiến
ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC .............................................. 6
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài ....................................................................... 9
1.2.1. Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng ............................................................................ 9
1.2.2. Tư vấn học đường, kỹ năng tư vấn học đường ................................................. 12
1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tư vấn học đường cho giáo viên ........................... 17
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở trường tiểu học .............................................................................. 18
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
tiểu học ............................................................................................................. 18
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học ........................................................................................................... 18
iii
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng ............................................................... 25
1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học ........................................................................................................... 27
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường tiểu học ................................................................. 31
1.4.1. Yếu tố khách quan ............................................................................................ 31
1.4.2. Yếu tố chủ quan ................................................................................................ 34
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN ................................................................... 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục tiểu
học của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ........................................................... 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................................. 37
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học ......................................................................... 38
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ..................................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 40
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 40
2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 41
2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................................. 41
2.3.2. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
ở các trường Tiểu học ...................................................................................... 46
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................... 53
2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho học
sinh ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................. 55
2.5.1. Những ưu điểm ................................................................................................. 55
2.5.2. Những hạn chế .................................................................................................. 55
iv
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 56
Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................................................. 58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................................... 58
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 58
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ .................................................................... 58
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ................................................................... 59
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ...................................................................... 59
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả ................................................................... 60
3.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............................................. 60
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học ........ 60
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên phù hợp với thực tiễn ở các trường tiểu học .................................... 61
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học ........................................... 63
3.2.4. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho việc tổ
chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ................................................. 66
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kĩ
năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học ........................................... 67
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 69
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả khi của các biện pháp đề xuất ....... 69
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ................................................. 70
3.6.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................................................... 71
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 78
PHỤ LỤC .......................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL : Cán bộ quản lý
CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
HĐBD : Hoạt động bồi dưỡng
KNTVHĐ : Kỹ năng tư vấn học đường
TVHĐ : Tư vấn học đường
iv
Bảng 2.1. Mạng lưới trường lớp HS, GVTH huyện Nậm Pồ năm học 2016 - 2017 .... 39
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL và giáo viên về sự cần thiết của hoạt động
bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học đường cho giáo
viên ở trường tiểu học ........................................................................... 41
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các nội dung
bồi dưỡng .............................................................................................. 42
Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các phương
pháp bồi dưỡng ..................................................................................... 44
Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các hình thức
bồi dưỡng .............................................................................................. 45
Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học ..................................................... 46
Bảng 2.7: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 48
Bảng 2.8: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 50
Bảng 2.9: Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học ...................... 52
Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng công tác tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học .................................. 53
Biểu đồ 3.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp ............... 70
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ khả thi của các biện pháp ............. 72
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trải qua nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước ta được thoát
nghèo và trở thành một nước đang phát triển. Cùng với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta có sự mở cửa hội nhập về văn hóa, khoa
học kĩ thuật. Qua đó việc ứng dụng thành tựu khoa học kĩ thuật trong các lĩnh
vực, đặc biệt trong sản xuất với các trang thiết bị, máy móc hiện đại làm tăng
năng suất lao động, giải phóng sức lao động cho con người. Hơn nữa, nền kinh
tế thị trường góp phần tích cực làm thay đổi bộ mặt xã hội, đồng thời còn nâng
cao chất lượng cuộc sống: do đó đời sống vật chất con người được cải thiện,
con người có nhiều cơ hội để học tập, sinh hoạt với những tiện nghi nhất định.
Mặt khác, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội ngày càng sâu sắc, đa
dạng, phức tạp và cùng với làn sóng hội nhập văn hóa ngày càng sâu rộng đã
làm cho đời sống tâm lý con người nói chung và HS nói riêng đang có những
ảnh hưởng đáng kể. HS hiện tại đang có những biến động to lớn với nhiều biểu
hiện đáng lo ngại, đặc biệt HS ở lứa tuổi thiếu niên, nhi đồng. Ở tuổi này, các
em có những biến đổi nhất định về thế giới quan, thể chất và tâm hồn. Các em
rất dễ xúc động, khả năng kiềm chế kém. Các em thường gặp những khúc mắc
trong học tập, tâm, sinh lí, trong mối quan hệ với thầy cô, cha mẹ, bạn bè…
Những băn khoăn, vướng mắc của HS nếu không được điều chỉnh, giải tỏa kịp
thời, thì rất dễ dẫn đến hậu quả đáng tiếc: nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì
trầm cảm, bạo lực học đường... thậm chí tự tử, bỏ nhà, theo kẻ xấu… Thực
trạng này cho thấy, các em thật sự cần một người đáng tin cậy và có chuyên
môn để chia sẻ tâm sự hoặc trợ giúp các em tìm cách thức giải quyết vấn đề
một cách tốt nhất. Do đó, việc tổ chức hoạt động TVHĐ là hoạt động rất cần
thiết ở trường học nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Luật Giáo dục (2005) cũng đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
1
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [31, tr 20]. Như vậy,
nhằm để đạt được mục tiêu này, việc nghiên cứu và nhận diện về hành vi của
HS nói chung và HS cấp tiểu học nói riêng là cần thiết bởi có như vậy mới xác
định được những yếu tố ảnh hưởng đưa đến những hành vi sai lệch, gây bất lợi
cho sự phát triển của của các em.
Do đó, việc xây dựng một mạng lưới chăm sóc sức khỏe tâm thần cho
HS với sự lồng ghép những kiến thức về tâm lý, giáo dục sẽ giúp cho việc phát
hiện sớm những biểu hiện bất thường của các em, giúp các em phòng ngừa và
điều chỉnh những hành vi sai lệch của mình, có đủ sức khỏe và trí tuệ để tiếp
thu, lĩnh hội tri thức ở nhà trường, tạo điều kiện cho việc phát triển nhân cách
một cách hài hòa, toàn diện.
Trong năm học 2017 - 2018, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên yêu
cầu 100% các trường tiểu học, trung học cơ sở, THPT và trung tâm giáo dục
thường xuyên phải có phòng TVHĐ cho HS. Tuy nhiên hoạt động TVHĐ là hoạt
động mới trong trường học, chưa có sự thống nhất trong cả nước về mô hình tổ
chức lẫn qui định về chuyên môn, biên chế, chế độ chính sách. Phần lớn các địa
phương đang trong gia đoạn “mò mẫm”, một bộ phận các thầy giáo, cô giáo
chưa quan tâm hoặc chưa quan tâm đúng mức vấn đề này. Mặt khác, việc đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên cũng chưa đáp ứng được
yêu cầu về cả số lượng lẫn chất lượng. Vấn đề tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên là vấn đề cần được quan tâm và cần được tổ chức, tư
vấn một cách khoa học như các hoạt động khác trong nhà trường nhằm mang lại
hiệu quả cao cho hoạt động tư vấn tâm lý cho HS.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề “Tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên” làm đề tài Luận văn để nghiên cứu.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên, luận văn đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên tiểu học, nhằm góp phần nâng cao năng lực tư vấn học
đường cho đội ngũ giáo viên làm công tác tư vấn học đường ở các trường tiểu
học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở
các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điên Biên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở
các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên còn có nhiều hạn chế, bất
cập như: Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng của việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường, nội dung và hình
thức tổ chức bồi dưỡng chưa được được xác định rõ ràng và phù hợp...Nếu đề
xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, phù hợp với thực tiễn thì hiệu
quả của việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở trường Tiểu học
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu
học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Về khách thể điều tra: Tiến hành khảo sát 385 khách thể, gồm: 25 cán
bộ quản lý ở phòng Giáo dục & Đào tạo, CBQL ở các trường tiểu học và 360
giáo viên làm công tác tư vấn tại các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên. Ngoài ra, phỏng vấn trực tiếp một số học sinh tiểu học để có thêm thông
tin liên quan đến kỹ năng tư vấn học đường của giáo viên
- Địa bản khảo sát bao gồm 8 trường tiểu học thuộc huyện Nậm Pồ:
Trường Tiểu học Nà Bủng, Vàng Đán, Nà Hỳ số 2, Nà Khoa, Na Cô Sa, Nậm
Nhừ, Nậm Tin, Pà Tần.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu lý luận, các văn bản, chỉ thị,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ năm học về vấn đề quản lí giáo
dục; vấn đề bồi dương kĩ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học…nhằm
xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát hoạt động tư vấn học đường, hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường tiểu học để thu thập thêm
thông tin bổ sung cho việc đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Thiết kế các phiếu hỏi dành cho CBQL, giáo viên tiểu học trên địa bàn
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên về thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
4
vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học và quản lý hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Thiết kế các câu hỏi phỏng vấn cán bộ quản lí
và giáo viên các trường tiểu học nhằm tìm hiểu sâu hơn về thực trạng vấn đề.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu kế hoạch quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường của Ban Giám hiệu và giáo án dạy kĩ năng tư vấn học đường của giáo
viên dạy bồi dưỡng nhằm bổ sung thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia về lĩnh vực tư vấn học
đường để nghiên cứu tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán học như tính trung bình cộng, tỉ lệ %, để xử
lý số liệu điều tra, hỗ trợ cho các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn
đã nêu trên nhằm rút ra các kết luận khoa học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên tiểu học;
Chương 2: Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên;
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu về tư vấn và kĩ năng tư vấn học đường có nhiều tác giả trên thế
giới quan tâm, những nghiên cứu này được thể hiện dưới nhiều tài liệu khác nhau.
Tại Hoa Kỳ, tư vấn học đường được bắt nguồn từ phong trào hướng
nghiệp vào đầu thế kỷ XX bởi Jesse B. Davis. Ông được xem là người đầu tiên
cung cấp một chương trình học có hướng dẫn một cách hệ thống. Tiếp bước
của Jesse B. David, Frank Parons là người sáng lập ra ngành hướng dẫn tư vấn
nghề ở Mỹ, ông đã xuất bản cuốn sách “Cẩm nang hướng nghiệp” nhằm trợ
giúp các cá nhân trong việc lựa chọn nghề nghiệp, tìm ra cách bắt đầu và xây
dựng một nghề nghiệp thành công và hiệu quả. Ông luôn mong muốn công tác
hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp được đưa vào trường học. Năm 1940 Carl
Rogers nhấn mạnh vào việc giúp đỡ các mối quan hệ trong trường học. Điều
này đã ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành nghề tư vấn học đường [14].
Năm 1953 hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA)
tham gia vào APGA - tiền thân của hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ hiện nay.
Năm 1962 cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác giả Wrenn
đã định chế hóa các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964 ASCA phát
triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà tư vấn học đường [14].
Cuối những năm 1990, Pat Martin - một giáo viên toán học kiêm cố vấn
học đường tại Mỹ cùng với tổ chức giáo dục The Trust thiết lập một dự án về
tư vấn học đường chủ yếu nhằm vào việc rút ngắn những khoảng cách, những
cản trở để đi đến thành công trong cuộc sống của trẻ em và thanh thiếu niên. Kể
cả những trẻ em da màu, trẻ song ngữ, trẻ bị khuyết tật. Dự án của Martin tập
trung vào tư vấn cho học sinh, cha mẹ, người giám hộ.
6
Năm 1997, tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tư vấn học
đường (National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó
ngành tư vấn học đường được xem như là đã hoàn thiện. Hiện nay, hiệp hội các
nhà tư vấn học đường Hoa Kỳ (ASCA) được xem là nguồn tham khảo và kiểu
mẫu cho chương trình tư vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới.
Các kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cần phát triển cho người học một
phần nào đó nằm trong nhóm các kỹ năng mềm và việc giáo dục các kỹ năng
mềm cho người học được các nước trên thế giới quan tâm rất nhiều trong
những năm gần đây.
Ở các nước phương Tây và các quốc gia như Mỹ, Anh, Pháp...các nhà
khoa học cơ bản mới tập trung nghiên cứu các hoạt động tư vấn hướng nghiệp,
chọn nghề, tạo dựng các mối quan tốt đẹp trong nhà trường. Các công trình
nghiên cứu nêu trên thường thiên về lĩnh vực tư vấn cho học sinh. Những
nghiên cứu về bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên nói chung và
giáo viên cấp tiểu học nói riêng còn ít được đề cập tới.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực tư vấn tâm lý ở Việt Nam
từ đầu thập kỷ 80, việc nghiên cứu kĩ năng tư vấn cũng bắt đầu được quan tâm.
Nổi bật nhất trong các tài liệu về tư vấn là các nghiên cứu về tư vấn hướng
nghiệp. Có thể kể đến một số nghiên cứu của các tác giả: Phạm Tất Dong,
Phạm Huy Thụ, Nguyễn Thế Tường, Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc. Các
nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào tìm hiểu công cụ đo lường tâm lý của các
tác giả nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp.
Các công trình nghiên cứu về kĩ năng tư vấn hướng nghiệp có thể kể đến
nghiên cứu của các tác giả Đào Danh Tình, Mạc Văn Trang, Lý Ngọc Sáng.
Các tác giả này đã đưa ra một số kỹ năng thu thập, phân tích, so sánh thông tin,
đưa ra lời khuyên cho học sinh khi chọn nghề. Bên cạnh tư vấn hướng nghiệp,
tư vấn học đường cũng được nhiều tác giả quan tâm. Hoạt động tư vấn học
7
đường được khai thác dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ tư vấn của
giáo viên cho hoạt động tự quản của tập thể học sinh, tác giả Hà Nhật Thăng có
công trình nghiên cứu: “Công tác chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông”, Nxb
Giáo dục, năm 2004. Tác giả Nguyễn Văn Hộ khai thác vấn đề dưới góc độ kỹ
năng xử lý tình huống sư phạm cho sinh viên thông qua tài liệu “Tuyển tập các
tình huống sư phạm”, NXB GD năm 2001.
Tác giả Trần Thị Minh Đức trong những năm từ 2002 – 2006 đã công bố
khá nhiều công trình nghiên cứu khác nhau có liên quan đến kỹ năng tham vấn
tâm lý học đường. Đặc biệt, từ những công trình nghiên cứu của mình tác giả
xuất bản cuốn: “Giáo trình tham vấn tâm lý” (2016). Giáo trình đã hướng dẫn
khá tỉ mỉ các nguyên tắc, quy trình, kỹ năng tham vấn, tư vấn tâm lý học
đường. Đây là cuốn tài liệu tham khảo quý báu cho các giảng viên, giáo viên
các cấp [12].
Tác giả Bùi Văn Quân khai thác kỹ năng tư vấn và chăm sóc tâm lý với
chuyên đề phát triển chuyên môn liên tục, kỹ năng hướng dẫn, tư vấn và chăm
sóc tâm lý cho giáo viên THCS, tài liệu tập huấn phát triển năng lực giáo viên
THCS, năm 2010. Tác giả Trần Thị Minh Huế với công trình “Phát triển kĩ
năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên Đại học Thái Nguyên”, đề tài cấp
đại học, 2012 đã đề cập đến các vấn đề lý luận, thực trạng và đề xuất các biện
pháp để phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên [17]…v.v.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn một số công trình nghiên cứu
khác như: Tác giả Võ Thị Tường Vy nghiên cứu: “Một số kỹ năng tham vấn
của tham vấn viên tâm lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Tác giả Bùi
Thị Xuân Mai nghiên cứu: “Thực trạng kỹ năng hỏi trong tham vấn của cán bộ
xã hội”; Tác giả Bùi Thị Thoa, luận văn thạc sĩ ngành: tâm lý học lâm sàng trẻ
em và vị thành niên, với đề tài “Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh một
số trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng – thành phố Hà Nội”; tác
giả Nguyễn Thị Ngọc, luận văn thạc sĩ tâm lý học, với đề tài: “Khảo sát nhu
8
cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh - Thành
phố Hồ Chí Minh”; tác giả Phạm Thanh Bình, luận án tiến sĩ tâm lý học, với đề
tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh trung học cơ sở”.v.v…
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau của công tác tư vấn học đường như: Công tác đo lường tâm lý để xác định
khó khăn ở cá nhân; các kỹ năng thu hập xử lý thông tin để đưa ra lời khuyên
cho học sinh,....Tuy nhiên có rất ít công trình nghiên cứu và đề cập đến vấn đề
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học.
Chúng tôi nhận thấy vấn đề này cần tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng
1.2.1.1. Bồi dưỡng
Theo từ điển Tiếng Việt, "bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất" [24]
Theo các tài liệu của UNESCO bồi dưỡng được hiểu như sau: Bồi dưỡng
là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực,
trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt động mà người
lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua một hình thức
đào tạo nào đó. Bồi dưỡng có ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp, quá trình này chỉ
diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hay kỹ năng
chuyên nghiệp.
Tác giả Nguyễn Minh Đường quan niệm "bồi dưỡng có thể là một quá
trình cập nhật kiến thức và kỹ năng còn thiếu đã lạc hậu trong cấp học, bậc
học và thường được xác nhận bằng chứng chỉ" [13].
Từ những quan niệm có thể hiểu:
Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ
chuyên môn nhất định.
Bồi dưỡng thực chất là quá trình cập nhật bổ sung tri thức, kỹ năng để
nâng cao trình độ trong lĩnh vực hoạt động chuyên môn nào đó.
9
Xem xét khái niệm bồi dưỡng trong Giáo dục - Đào tạo, bồi dưỡng được
hiểu là một dạng đào tạo phi chính qui, về bản chất bồi dưỡng là một hình thức
đào tạo, người được bồi dưỡng là cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức đang phục
vụ trong các cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở đào tạo, trong các trường học.
Về quá trình bồi dưỡng Michael Amstrong khi nghiên cứu về quá trình
đào tạo đã nêu: Nghiên cứu quá trình đào tạo bồi dưỡng như là quá trình đào
tạo có kế hoạch xác định, nó là những tác động có xem xét cất nhắc nhằm đảm
bảo có được sự học tập để nâng cao khả năng làm việc thực tế. Quá trình đào
tạo, bồi dưỡng có kế hoạch là quá trình bao gồm các công đoạn sau: [3]
- Xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng:
+ Xác định chủ thể bồi dưỡng chuyên môn và đối tượng được bồi dưỡng
chuyên môn.
+ Xác định nội dung cụ thể bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xác định phương pháp, phương tiện thực hiện bồi dưỡng chuyên môn.
- Xây dựng địa điểm và phân công người đảm nhiệm việc bồi dưỡng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
- Đánh giá và hiệu chỉnh kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng.
Có thể hiểu bồi dưỡng chính là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đối
tượng bồi dưỡng trên cơ sở của những kiến thức và kỹ năng hiện có ở đối tượng
giáo dục thông qua sử dụng hệ thống các phương pháp, hình thức tổ chức bồi
dưỡng phù hợp nhằm cải thiện năng lực lao động, năng lực hoạt động cho đối tượng
bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu và vị trí việc làm của đối tượng bồi dưỡng.
Từ các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Bồi dưỡng là hoạt động cập
nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cho đối tượng bồi dưỡng nhằm giúp họ
nâng cao kiến thức, kỹ năng, cải thiện năng lực lao động trong thực tiễn, đáp
ứng tốt những yêu cầu của công việc, của xã hội.
1.2.1.2. Tổ chức bồi dưỡng
- Tổ chức: Khái niệm “tổ chức”có thể xem xét theo các phương diện
khác nhau.
10
Thứ nhất, xét theo phương diện danh từ, tổ chức được hiểu là một nhóm
người, một tập thể, một đơn vị nhất định trong xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt
(2002), "Tổ chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền
lợi, lợi ích chung nhằm một mục đích chung" [28].
Hoặc cũng có thể hiểu: “Tổ chức là một nhóm người có chuyên môn sâu
làm việc cùng nhau để thực hiện một nhiệm vụ chung”. Mỗi tổ chức luôn luôn
có tính chuyên môn hóa. Tổ chức chỉ hoạt động có hiệu quả khi nó chỉ tập
trung vào một nhiệm vụ, chẳng hạn như trường học thì tập trung vào dạy và
học. Như vậy, tổ chức là nơi hành động [37].
Thứ hai, xét theo phương diện động từ, tổ chức được xem như một hoạt
động, tổ chức là một trong các chức năng của nhà quản lý. Đó là một quá trình
đề ra những sự liên hệ chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi
đến mục tiêu. Theo các giáo sư George P.Huber và Reuben R. McDaniel, chức
năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách
thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức
năng tổ chức là tiến trình sắp xếp và các công việc tương đồng thành từng
nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân
quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó [3].
Để quá trình tổ chức hoạt động diễn ra có hiệu quả, nhà quản lý cần lập
kế hoạch cho việc triển khai hoạt động, đồng thời chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá
việc triển khai kế hoạch một cách sát sao. Như vậy, chức năng tổ chức của nhà
quản lý không thể tách rời các chức năng: lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra và
đánh giá hoạt động trong đơn vị.
Vậy, tổ chức là chức năng của nhà quản lý, đó là quá trình sắp xếp, phân
công công việc trong đơn vị, đồng thời phối hợp hoạt động của đơn vị theo một
xu hướng chung nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý.
- Tổ chức bồi dưỡng
Theo UNESCO tổ chức bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp,
quá trình này chỉ diễn ra khi các cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
chuyên môn, nghiệp vụ của bản nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp.
11
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường tổ chức bồi dưỡng có thể coi là một
quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc
học và thường xuyên được xác định bằng một chứng chỉ.
Từ sự phân tích trên chúng tôi quan niệm: Tổ chức bồi dưỡng là quá trình
nhà quản lý triển khai các hoạt động cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cá nhân, giúp cá nhân mở mang hoặc nâng
cấp hệ thống tri thức, kỹ năng nhằm đáp ứng hiệu quả công việc đang làm.
1.2.2. Tư vấn học đường, kỹ năng tư vấn học đường
1.2.2.1. Tư vấn học đường
* Tư vấn
Tư vấn - trong tiếng Anh là Consultation - được xem như quá trình tham
khảo về lời khuyên hay sự trao đổi quan điểm về vấn đề nào đó để đi đến một
quyết định.
Tư vấn trong từ điển tiếng Việt được định nghĩa như là sự phát biểu ý
kiến về những vấn đề được hỏi đến, nhưng không có quyền quyết định. Hoạt
động này phần nhiều diễn ra dưới dạng hỏi và đáp.
- Tư vấn: Theo tác giả Phùng Thị Hằng, "Tư vấn là đưa ra lời khuyên
hoặc đóng góp ý kiến về những vấn đề được hỏi đến nhưng không có quyền
quyết định" [8].
Khái niệm “TVHĐ” là khái niệm còn khá mới mẻ, chưa xuất hiện trong
nhiều các tài liệu về tư vấn, tham vấn hiện nay. Trong các tài liệu thường xuyên đề
cập đến thuật ngữ tư vấn tâm lý, tư vấn học đường, để làm rõ khái niệm này,
nhóm nghiên cứu tổng hợp một số khái niệm về “tư vấn” và “tư vấn học đường”.
Theo các chuyên gia Hiệp hội Tâm lý học Mỹ: “Tư vấn tâm lý là quá
trình giúp các cá nhân khắc phục những trở ngại tâm lý trong quá trình trưởng
thành, khiến người ta phát triển một cách lý tưởng” [2].
Tổ chức tư vấn thế giới đưa ra khái niệm: “Tư vấn là một quá trình trợ giúp
dựa trên các kỹ năng, trong đó một người dành thời gian, sự quan tâm và sử dụng
12
thời gian một cách có mục đích để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống, xác
định và triển khai các giải pháp khả thi trong thời gian cho phép” [2].
Theo tác giả Phạm Tất Dong và Nguyễn Như Ất, tư vấn được hiểu là:
+ Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho
khách hàng những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ không phải là lời khuyên
chung chung với một tình huống, một thời gian nhất định. Và những lời khuyên,
đóng góp ý kiến nhà tư vấn đưa ra chỉ thích hợp với một tình huống cụ thể, một
chủ thể cụ thể tồn tại trong một hoàn cảnh và một thời gian cụ thể chứ nó không
thích hợp với một hoàn cảnh khác, một chủ thể khác và một thời gian khác.
+ Tư vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên mà còn phải chỉ vẽ
hướng thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất [9].
Tác giả Vũ Dũng cho rằng "Tư vấn được định nghĩa là sự phán quyết,
khẳng định của chuyên gia với tư cách một lời khuyên giúp cho chủ thể giải
quyết một vấn đề nào đó. Tư vấn được hiểu là quá trình tìm hiểu vấn đề của
khách hàng, đưa ra các giải pháp và lời khuyên để họ có khả năng tự quyết
định một phương án hành động tốt nhất. Hiểu theo cách này tư vấn không chỉ
giúp cá nhân nâng cao hiểu biết, mà còn là sự hướng dẫn để giúp cá nhân đưa
ra được sự lựa chọn tốt nhất cho vấn đề của họ. Với cách tiếp cận này thì tư
vấn chính là quá trình đưa ra giải pháp giúp đối tượng được tư vấn giải quyết
vấn đề mình đang gặp phải" [11, tr.25].
Tác giả Chu Liên Anh quan niệm “Tư vấn là sự trợ giúp, trong đó người
tư vấn thông qua mối quan hệ tin cậy, tự nguyện, trao đổi thông tin để cung
cấp giải pháp nhằm giúp khách hàng tìm ra phương án tốt nhất giải quyết vấn
đề của họ” [1].
Nhóm nghiên cứu lựa chọn khái niệm tư vấn theo quan điểm này để làm
rõ khái niệm TVHĐ.
Trong khái niệm này, tư vấn có những đặc điểm cụ thể như sau: Tư vấn
là sự trợ giúp về mặt tâm lý, giúp nâng cao khả năng hành động cho cá nhân;
mục tiêu của tư vấn là cung cấp giải pháp giải quyết vấn đề; tư vấn là mối quan
13
hệ tự nguyện, bình đẳng và tin cậy; người thực hiện tư vấn là người có kiến
thức về chuyên môn mà họ tiến hành tư vấn, có kỹ năng cũng như các thái độ
đạo đức cần thiết của hoạt động; đối tượng được tư vấn là người đang gặp khó
khăn trong giải quyết vấn đề và cần có sự trợ giúp.
* Tư vấn học đường
Khi đề cập đến tư vấn, hướng dẫn cho học sinh trong trường học, khái
niệm thường được nhắc đến là “tư vấn học đường”.
Theo tác giả Lê Sơn, Lê Hồng Minh, "Tư vấn học đường bao gồm cả ý
nghĩa hướng dẫn và tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng
nghiệp: trắc nghiệm, thông tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tích cách con người,
thông tin về thị trường lao động, về thế giới nghề nghiệp liên quan; tư vấn tâm lý,
phát triển nhân cách (tư vấn phát triển, lắng nghe, khơi dậy…)" [24].
Theo thời gian và kinh nghiệm, hoạt động hướng nghiệp và tư vấn tâm lý
trong nhà trường không chỉ là hoạt động đơn lẻ, mà là hoạt động nhằm xúc tác,
thúc đẩy nhiều hoạt động khác trong trường học, dưới sự lãnh đạo giáo dục đặc
biệt của hiệu trưởng, dưới hình thức một chương trình tổng thể tư vấn học đường.
Tóm lại, tư vấn học đường ngoài ý nghĩa thông thường bao gồm hoạt
động hướng nghiệp và tư vấn tâm lý, còn phải mang trách nhiệm là một chương
trình giáo dục từng thời kì, có sự thông đạt và tham gia tổng lực của nhà
trường, quan tâm đến kiến thức kỹ năng học sinh và cả giáo viên, phụ huynh là
những người trực tiếp tham gia giáo dục học sinh (chương trình tổng thể tư vấn
học đường).
Tư vấn giáo được hiểu là sự trợ giúp, hướng dẫn của giáo viên đến học
sinh trong toàn bộ quá trình giáo dục khi học sinh có mong muốn, nhu cầu
được tư vấn hay khi học sinh gặp khó khăn trong học tập, trong tham gia các
hoạt động ở trường học.
Đối với giáo viên, TVHĐ là một nhiệm vụ của cán bộ quản lý lớp. Để
thực hiện tốt nhiệm vụ này đòi hỏi giáo viên phải có những kiến thức và kỹ
năng nhất định mới có thể thực hiện thành công nhiệm vụ TVHĐ cho học sinh
của mình.
14
Như vậy có thể hiểu: Tư vấn học đường là quá trình giáo viên trợ giúp, hỗ
trợ học sinh một cách kịp thời thông qua hệ thống các phương pháp, cách thức tư
vấn trên cơ sở vận dụng kiến thức và kỹ năng tư vấn phù hợp với từng trường hợp,
đối tượng và hoàn cảnh cụ thể, qua đó giúp các em học sinh vượt qua được những
khó khăn trong học tập và trong cuộc sống, thu nhận được kiến thức và kỹ năng
cần thiết để phát triển nhân cách đáp ứng yêu cầu của xã hội.
1.2.2.2. Kỹ năng tư vấn học đường
- Kỹ năng
Cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng. Một số tác
giả chuyên ngành tâm lý dạy học coi việc nắm được cách thức hành động là có
kỹ năng (KN).
Theo A.V Petropxki: "KN là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ liệu,
khái niệm đã có để phát hiện các thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết
thành công những nhiệm vụ lý luận hay thực hành xác định" [dẫn theo
1.a.i.1.a.i.23].
Một số tác giả khác như A.Danhilov, M.N Xkaltkin, B.P Exipov,
Nguyễn Văn Hoan quan niệm: "KN là khả năng con người thực hiện có hiệu
quả hành động tương ứng với các mục đích, điều kiện trong đó hành động xảy
ra. KN mang tính khái quát được sử dụng trong các tình huống khác nhau, chỉ
khi đã nắm vững kiến thức mới hình thành được KN" [1.a.i.1.a.i.23].
Theo lý thuyết về cấu trúc hoạt động, trong hoạt động có thể có nhiều
hành động. Mỗi hành động đều có mục đích. Trong mỗi hành động có nhiều
thao tác (thao tác trên đối tượng và thao tác tư duy).
Với các hành động có mục đích khác nhau, cần lựa chọn các thao tác, qui
trình thực hiện khác nhau. Nghĩa là muốn hành động có kết quả phải biết lựa
chọn các thao tác hướng đích, sắp xếp được chúng theo một trình tự nhất định
sao cho khi thực hiện theo trình tự đó, hành động sẽ đạt kết quả.
15
Để đạt tới cùng một mục đích của hành động, người ta có thể lựa chọn
các thao tác khác nhau và qui trình hành động khác nhau. Đó là tính linh hoạt,
sáng tạo trong hành động.
Các thao tác lựa chọn có thể giống nhau nhưng khi lựa chọn qui trình
thực hiện khác nhau sẽ dẫn đến những kết quả hành động khác nhau.
Như vậy, nếu thực hiện thành thạo được một số thao tác nhất định có thể
sắp xếp, hình thành các KN khác nhau theo mục đích hành động.
Từ những quan niệm nêu trên có thể hiểu: Kỹ năng là khả năng vận dụng
kiến thức vào việc giải quyết có hiệu quả các tình huống sinh động trong thực tiễn.
- Kỹ năng tư vấn học đường
Tác giả Chu Liên Anh cho rằng “Kĩ năng tư vấn là sự vận dụng kiến thức,
kinh nghiệm nghề nghiệp của người tư vấn vào việc xây dựng mối quan hệ tin
cậy, bình đẳng với khách hàng, trao đổi thông tin để cung cấp giải đáp, giúp
họ đưa ra được quyết định tốt nhất cho vấn đề khó khăn mà họ gặp phải” [1].
Theo khái niệm này, nội hàm của kĩ năng tư vấn gồm các nội dung sau:
- Kỹ năng tư vấn được hình thành trên cơ sở vận dụng hiểu biết, tri thức
và giá trị nghề nghiệp. Đó là các hiểu biết về mục đích của tư vấn, về các
nguyên tắc, giá trị của tư vấn và các hiểu biết, kinh nghiệm xã hội.
- Kỹ năng tư vấn được thể hiện ra bên ngoài bằng tập hợp các thao tác
hay các hành động để xây dựng mối quan hệ và tìm hiểu, cung cấp thông tin.
- Kết quả của sự vận dụng kỹ năng tư vấn giúp người được tư vấn có khả
năng tự quyết định được phương thức giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.
Khi đề cập đến kĩ năng TVHĐ có thể hình dung ngay đến kĩ năng hướng
dẫn, tư vấn của giáo viên đối với những vấn đề học sinh đang cần trợ giúp, ở đây
chính là sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức, năng lực ở giáo viên một cách linh
hoạt phù hợp để hỗ trợ học sinh giải quyết những khó khăn khi họ gặp phải.
Từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu: Kĩ năng TVHĐ là sự vận dụng
kiến thức về tư vấn của nhà giáo dục vào quá trình trợ giúp học sinh, giúp các
em vượt qua được những trở ngại và khó khăn trong học tập, trong mối quan
16
hệ với những người xung quanh, trong việc tham gia các hoạt động giáo dục,
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình phát triển nhân cách của
các em.
1.2.3. Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng tư vấn học đường cho giáo viên
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên phổ thông
đã được quy định cụ thể ở thông tư 31/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ
thông tư này, hiện nay một số các tỉnh trong cả nước Sở Giáo dục và Đào tạo;
Sở nội vụ kết hợp với các trường Đại học Sư phạm mở các lớp bồi dưỡng cấp
chứng chỉ tư vấn học đường cho giáo viên phổ thông. Thông qua các lớp bồi
dưỡng này giáo viên làm công tác tư vấn học đường sẽ tiếp thu được những tri
thức, kỹ năng cơ bản để có thể bước đầu thực hiện được hoạt động tư vấn học
đường. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, giáo viên làm công tác tư vấn ở
các địa phương cần không ngừng bồi dưỡng những kiến thức về tư vấn học
đường, kiến thức tâm lý giáo dục...Đây là những kiến thức mang tính chuyên
môn sâu của một lĩnh vực khoa học mà trong khoảng thời gian ngắn bồi dưỡng
giáo viên không thể truyền đạt được hết. Do đó, quá trình tổ chức bồi dưỡng
thường xuyên kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học cần phải thực
hiện hàng năm bằng các hình thức bồi dưỡng khác nhau.
Từ các khái niệm: Tổ chức, bồi dưỡng, khái niệm tư vấn học đường đã
nêu ở trên, chúng tôi hiểu về khái niệm tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên như sau: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức và rèn luyện kỹ năng tư vấn học
đường của giáo viên, giúp giáo viên nâng cao kỹ năng tư vấn học đường của
bản thân.
Các kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên rất đa dạng phong phú bên
cạnh những kỹ năng chung như: kỹ năng lắng nghe, kỹ năng hỏi, kỹ năng thấu
cảm, kỹ năng thuyết phục...v.v. còn có những kỹ năng đặc thù phù hợp với
17
từng bậc học, vùng miền như: kỹ năng can thiệp, kỹ năng phát hiện sớm, kỹ
năng đánh giá tâm lý học sinh, kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục...v.v
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở trường tiểu học
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
tiểu học
Hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên về lĩnh vực tư vấn học đường cho học sinh trong tình hình mới, trang
bị cho giáo viên những kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công tác tư
vấn trong nhà trường.
Thông qua hoạt động tư vấn học đường, giáo viên giúp học sinh phát
triển toàn diện về nhân cách, trang bị thêm cho các em những kiến thức mới
trong cuộc sống và trong lao động.
1.3.2. Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học
Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học bao gồm các nhóm kỹ năng sau:
1.3.2.1. Nhóm kỹ năng chung của tư vấn học đường
a) Kỹ năng lắng nghe
Kỹ năng lắng nghe trong tư vấn học đường là sự vận dụng tri thức, kinh
nghiệm vào hành vi quan sát, chú ý cao độ và thể hiện thái độ tôn trọng nhằm
hiểu biết cảm xúc, suy nghĩ và vấn đề của học sinh đồng thời giúp học sinh
nhận biết rằng mình đang được quan tâm, chia sẻ.
+ Biểu hiện: Kỹ năng lắng nghe được thể hiện qua bốn thành tố sau:
Hòa nhập với ngôn ngữ, cơ thể của các em; đáp ứng tối thiểu; phản hồi
ngắn; tóm lược vấn đề
+ Cách thức lắng nghe tích cực:
Đối diện học sinh: ngồi thẳng hoặc nghiêng người ra phía trước để thể
hiện sự chú ý.
18
Duy trì giao tiếp bằng mắt, thể hiện giáo viên quan tâm đến học sinh và điều
học sinh nói.
Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của học sinh đằng sau những thông tin hoặc
suy nghĩ mà học sinh nói ra.
Đáp trả phù hợp, có lời (như gật đầu, nhíu lông mày…) và có lời để
khuyến khích học sinh nói tiếp.
Với đáp trả có lời, tập trung vào vấn đề then chốt giúp giáo viên theo dõi
được nội dung câu chuyện.
b) Kỹ năng hỏi
Kỹ năng hỏi trong tư vấn học đường là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm
vào hành vi sử dụng câu hỏi hợp lý hướng tới cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của
học sinh, khích lệ học sinh chia sẻ nhằm khai thác thông tin, đồng thời giúp học
sinh tự nhận thức về bản thân và hoàn cảnh để thay đổi.
Kỹ năng hỏi là một trong những kỹ năng quan trọng nhất trong tư vấn
học đường. Đặt câu hỏi không chỉ là một cách thức khai thác thông tin về học
sinh mà còn nhằm mục đích giúp học sinh sáng tỏ hơn, nhận ra vấn đề của
mình. Trong tư vấn học đường, giáo viên đặt câu hỏi không chỉ giúp học sinh
nói ra những điều các em đang cảm thấy, đang nghĩ đến, mà còn giúp các em
nói ra cả những điều đã bị quên đi trong quá khứ. Thực hiện tốt kỹ năng này sẽ
giúp mô hình hóa được vấn đề của học sinh thông qua cách đặt câu hỏi trọng
tâm. Có 2 dạng câu hỏi: câu hỏi mở và câu hỏi đóng.
c) Kỹ năng thấu cảm
Kỹ năng thấu cảm trong tư vấn học đường là khả năng biết đặt mình vào
vị trí của học sinh để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về tâm tư, tình cảm của học sinh;
biết cảm thông, chia sẻ đối với họ.
Kỹ năng thấu cảm cho phép cán bộ tư vấn lắng nghe sâu sắc hơn ý nghĩ
và cảm giác của học sinh. Qua đó, cán bộ tư vấn có thể trả lời học sinh về
những điều mà các em nói theo những cách khác nhau.
19
Để thực hiện sự thấu cảm giáo viên cần lưu ý: Nghe thấy những biểu
cảm dưới ngôn ngữ của học sinh, cảm nhận và hiểu những cảm xúc, những điều
học sinh đã trải qua, quan tâm đến nhu cầu của học sinh, nhạy cảm và tôn trọng
những giá trị, những trải nghiệm của học sinh cho dù điểu đó có thể không phù
hợp với cán bộ tư vấn, có sự nâng đỡ, động viên học sinh, nhìn thấy mặt tích
cực của học sinh đằng sau cảm xúc, hành vi tiêu cực.
d) Kỹ năng phản hồi
Kỹ năng phản hồi trong tư vấn học đường là khả năng chuyển tải mức độ
hiểu và thấu cảm của giáo viên tới học sinh, phản ánh lại những gì đã nghe, đã
cảm nhận được từ học sinh, giúp duy trì mối quan hệ tốt đẹp và đạt hiệu quả
cao trong giao tiếp.
Ý nghĩa của phản hồi là giúp cho học sinh cảm thấy có người đang lắng
nghe và hiểu mình, làm cho học sinh được khích lệ và giúp học sinh ý thức
được điều họ vừa nói và có trách nhiệm với lời nói đó.
Giáo viên phản hồi làm cho học sinh có cảm giác được quan tâm, còn
cán bộ tư vấn biết chắc điều mình hiểu là không sai, không suy diễn. Trong
trường hợp nó hiểu sai sẽ được học sinh giải thích và điều chỉnh kịp thời.
Khi sử dụng kỹ năng phản hồi, giáo viên có thể lặp lại nội dung câu nói
hoặc lặp lại cảm xúc nhằm giúp học sinh ý thức hơn về nội dung tình cảm trong
ngôn từ của các em. Có hai cách phản hồi cơ bản: Phản hồi lặp lại (phản hồi
nhắc lại), phản hồi cảm xúc (phản hồi tâm tình).
e) Kỹ năng cung cấp thông tin
Kỹ năng cung cấp thông tin là khả năng đáp ứng nhu cầu về thông tin
của học sinh, giúp học sinh thu được những thông tin khách quan, có giá trị để
giải quyết vấn đề của học sinh.
Trong tư vấn học đường, giáo viên cần phân biệt sự khác nhau giữa việc
cung cấp thông tin và việc “dạy” cho học sinh điều gì đó, theo kiểu cố gắng áp
đặt ý tưởng lên học sinh.
20
Sự cung cấp thông tin của giáo viên đối với học sinh được thể hiện qua
một số điểm sau:
Cung cấp thông tin để mở rộng vấn đề cần xem xét ở học sinh
Cung cấp thông tin mà không thuyết phục học sinh
Cung cấp thông tin mà không bao chứa sự áp đặt lời khuyên
Cung cấp thông tin không ẩn chứa thái độ của cán bộ tư vấn đối với
thông tin
Cung cấp thông tin không hướng tới cách giải quyết vấn đề
Mục đích của cung cấp thông tin là giúp học sinh hướng đến hành động.
Vì vậy, thông tin giáo viên đưa ra cần tập trung vào việc làm thế nào để học
sinh vận dụng thông tin vào thực hành giải quyết vấn đề của các em.
f) Kỹ năng hóa giải im lặng
Im lặng là không thể hiện phản ứng, thái độ hay lời nói.
Trong tư vấn học đường, kỹ năng hóa giải im lặng là khả năng nhận biết
lý do của sự im lặng ở học sinh, khuyến khích học sinh nói ra vấn đề của mình.
Trong bối cảnh tư vấn học đường, nếu giáo viên để học sinh duy trì
tình trạng im lặng lâu (bất kể vì lý do gì) sẽ dẫn tới tình trạng lệ thuộc của
học sinh vào giáo viên. Điều này có thể dẫn tới sự bế tắc truyền thông trong
quá trình tư vấn.
Để xử lý im lặng giáo viên luôn sử dụng những từ “im lặng”, “nói”,
“không nói”. Đây là những từ chốt cần nhất để học sinh ý thức về trạng thái im
lặng không nói của mình. Giáo viên có thể khơi gợi để học sinh thấy được là
giáo viên luôn sẵn sàng.
Những kỹ năng cụ thể nêu trên là những kỹ năng cơ bản, cần thiết cho
hoạt động tư vấn nói chung. Để hoạt động tư vấn học đường ở trường học có
hiệu quả, giáo viên cần có các kỹ năng chuyên biệt sau đây:
1.3.2.2. Nhóm kỹ năng chuyên biệt của tư vấn học đường
21
a) Kỹ năng phát hiện sớm
Kỹ năng phát hiện sớm là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để tìm tòi
những dấu hiệu cho thấy học sinh có những vân đề hành vi, cảm xúc cần phải
được trợ giúp hoặc những vấn đề nổi cộm của học sinh toàn trường cần được
can thiệp kịp thời.
Trong tư vấn học đường, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cho trẻ có
các vấn đề về hành vi và cảm xúc có thể giúp giảm thiểu những tác hại sau này
của những rối loạn thần kinh cũng như giảm thiểu những gánh nặng và chi phí
chăm sóc sức khỏe nói chung. Từ những phân tích trên chúng ta quan niệm:
Mục đích của kỹ năng phát hiện sớm: giúp ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động tức thời hoặc dài hạn của những vấn đề sức khỏe tinh thần ở học sinh.
Các biểu hiện/thao tác tiến hành kỹ năng: Nhận diện những vấn đề nổi
cộm của học sinh toàn trường, nhận diện những học sinh có vấn đề về hành vi,
cảm xúc, đánh giá những dữ liệu thu được dựa trên việc kết hợp các nguồn
thông tin khác nhau, lên kế hoạch sử dụng những dữ liệu đã được sàng lọc:
Cung cấp cho nhà trường, giáo viên, cha mẹ học sinh; phòng ngừa, theo dõi và
trợ giúp kịp thời.
b) Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh
Kỹ năng đánh giá tâm lí học sinh là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để
thu thập những dữ liệu chính xác về đặc điểm tâm lí của học sinh (năng lực,
tính cách, điểm mạnh, điểm yếu, mức độ khó khăn tâm lí…) để có kế hoạch trợ
giúp can thiệp kịp thời và hiệu quả.
Đánh giá là một công việc thường xuyên của giáo viên làm công tác tư
vấn. Đánh giá diễn ra trong tất cả các giai đoạn của tư vấn, có thể trước, trong
hoặc sau khi tư vấn nhằm trợ giúp có hiệu quả. Trong tư vấn học đường đánh giá
tâm lí học sinh là một việc làm cần thiết để thu thập số liệu cho việc phòng ngừa,
can thiệp đảm bảo tư vấn chính xác, giúp học sinh nhận thức được bản thân từ đó
nâng cao năng lực giải quyết những khó khăn, vướng mắc đang gặp phải.
22
c) Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường
Kỹ năng tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường là sự vận
dụng tri thức, kinh nghiệm vào thiết kế, triển khai và đánh giá việc áp dụng các
chính sách toàn trường nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các nguy cơ gặp khó
khăn/ rối nhiễu tâm lí ở học sinh.
Mục đích của kỹ năng: Giảm thiểu hoặc ngăn chặn sự phát triển của
những rối nhiễu tâm lí, tăng cường sức khỏe tâm thần cho học sinh.
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:
Thu thập, phân tích, đánh giá những vấn đề nổi cộm của học sinh trong
trường (bạo lực học đương, bỏ học, kì thị, lo hãi trước mùa thi …).
Lựa chon vấn đề cần thiết có thể tổ chức các chương trình phòng ngừa
hiệu quả và huy động nguồn lực.
Thiết kế các chương trình phòng ngừa và triển khai toàn trường: Xác
định mục tiêu, đối tượng xây dựng nội dung, thời gian, cách thức thực hiện,
nhân lực.
d) Kỹ năng can thiệp
Kỹ năng can thiệp là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để xây dựng và
triển khai những kế hoạch trợ giúp kịp thời, phù hợp với từng tình huống tư
vấn, giúp học sinh có cuộc sống tâm lí cân bằng và ổn định.
Mục đích của kỹ năng: Đem lại môi trường phát triển tốt nhất cho học sinh.
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:
Lập kế hoạch can thiệp cụ thể, phù hớp với vấn đề và hoàn cảnh của học
sinh: Xác định mục tiêu, kết quả mong muốn, lựa chọn các biện pháp can thiệp
thích hợp và đoán trước các trở ngại có thể.
Tiến hành can thiệp kịp thời và hiệu quả theo mục tiêu.
Theo dõi, giám sát can thiệp.
Đánh giá kết quả can thiệp và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu
đặt ra, trên cơ sở đó điều chỉnh các can thiệp cũ hoặc đề ra can thiệp mới.
e) Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục
23
Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục là sự vận dụng trí thức, kinh
nghiệm vào việc kết nối các nguồn lực trong gia đình, nhà trường, cộng đồng
một cách hiệu quả để hỗ trợ học sinh trong việc tự giải quyết vấn đề.
Chúng ta đều hiểu tầm quan trọng của việc thiết lập, duy trì và phát triển
mối quan hệ hợp tác giữa giáo viên và các lực lượng giáo dục trong nhà trường
đối với hiệu quả công việc của cán bộ tư vấn học đường, những hệ thống hỗ trợ tự
nhiên tại gia đình và cộng đồng đem lại hiệu quả rất lớn.
Mục đích của kỹ năng: Nâng cao nguồn lực trợ giúp học sinh đối
mặt/giải quyết những khó khăn, vướng mắc/ rối nhiễu tâm lí, hành vi.
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:
Xác định rõ tầm quan trọng/mức độ ảnh hưởng của các lực lượng giáo
dục đối với việc cải thiện tình trạng của học sinh.
Xác định mục tiêu, lên kế hoạch tổng thể.
Kết nối các lực lượng theo mục tiêu chung.
Kiểm tra kết quả và điều chỉnh.
f) Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý học sinh
Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lí của học sinh là sự vận dụng tri thức,
kinh nghiệm vào việc lưu giữ đầy đủ và khoa học những thông tin về học sinh,
đảm bảo tính bí mật và an toàn, để có thể theo dõi, giám sát những thay đổi/
tiến bộ của học sinh và làm cơ sở cho những kế hoạch trợ giúp, can thiệp nếu
có trong tương lai.
Mục đích của kỹ năng: Trong tư vấn học đường, việc lưu giữ hồ sơ tâm lí
của học sinh là rất cần thiết để làm cơ sở, căn cứ cho những kế hoạch trợ giúp
và can thiệp tiếp theo; theo dõi và giám sát những thay đổi/tiến bộ của học sinh,
đảm bảo tính liên tục trong tiến trình trợ giúp; cung cấp thông tin cho các cơ
quan chức năng trong các trường hợp cần thiết; cung cấp dữ liệu nghiên cứu và
báo cáo định kì.
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:
Thiết kế biểu mẫu lưu trữ rõ ràng, khoa học.
24
Lưu thông tin một cách an toàn và bí mật.
Cập nhật thường xuyên những thay đổi của họ sinh hoặc những can thiệp
mới của giáo viên làm công tác tư vấn.
1.3.3. Phương pháp và hình thức bồi dưỡng
1.3.3.1. Phương pháp bồi dưỡng
Để thực hiện quá trình bồi dưỡng thường xuyên, liên tục cho giáo viên
làm công tác tư vấn học đường có rất nhiều các phương pháp bồi dưỡng khác
nhau. Cụ thể có một số phương pháp phổ biến như sau:
- Phương pháp thuyết trình: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong bồi dưỡng tư vấn học đường cho giáo viên. Phương pháp này được đội
ngũ chuyên gia có chuyên môn sâu về lĩnh vực tư vấn học đường sử dụng nhằm
nâng cao nhận thức cho giáo viên làm công tác tư vấn học đường tại các trường
Tiểu học.
- Phương pháp nêu vấn đề: Đây là một phương pháp bồi dưỡng nhằm
phát huy tính tích cực của người học. Để thực hiện được phương pháp này giáo
viên làm công tác tư vấn học đường trong các hội nghị, hội thảo, tập huấn…cần
đưa ra được những vấn đề bản thân gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình
làm công tác tư vấn học đường để cùng chia sẻ, bàn bạc, có những giải pháp
thích hợp cho vấn đề mình quan tâm.
- Phương pháp thảo luận nhóm: Trong hoạt động nhóm, giáo viên chia
lớp thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm từ 4 đến 5 học sinh). Dưới sự điều tiết của
giáo viên tất cả các nhóm cùng làm việc một lúc. Tuy nhiên nhiệm vụ của mỗi
nhóm có thể khác nhau và các thành viên trong nhóm tương tác để cùng hoàn
thành nhiệm vụ học tập đã được giao.
- Phương pháp đóng vai: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực
hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây
là phương pháp nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập
trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc
25
“diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự
thảo luận sau phần diễn ấy.
- Phương pháp xử lý tình huống: là việc bồi dưỡng dựa trên tình huống
có thật hoặc giống như thật, đòi hỏi người học phải tìm hiểu, suy nghĩ, đề ra
được quyết định thích hợp nhất.
1.3.3.2. Hình thức bồi dưỡng
Các cấp quản lí giáo dục thường tổ chức và quản lí việc bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học theo những hình thức sau:
- Bồi dưỡng tập trung: Các lớp bồi dưỡng do cơ quan quản lí giáo dục
cấp trên tổ chức. Hằng năm, từ trung ương cho đến địa phương có thể tổ chức
các lớp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên nói chung
và giáo viên tiểu học nói riêng. Thông thường, Phòng GD&ĐT sẽ triệu tập tổ
mạng lưới chuyên môn của huyện (Được thành lập theo nhiệm kì 2 năm, bao
gồm các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên do trường giới thiệu) đi dự lớp bồi
dưỡng do Sở GD&ĐT tổ chức. Bồi dưỡng tập trung có thể diễn ra theo hai hình
thức: bồi dưỡng nâng hạng giáo viên ( trong chương trình bồi dưỡng nâng hạng
cho giáo viên tiểu học có chuyên đề về công tác tư vấn học đường ở trường tiểu
học); bồi dưỡng cấp chứng chỉ tư vấn học đường.
- Bồi dưỡng theo chuyên đề tại trường Tiểu học: Các chuyên đề bồi
dưỡng do trường tiểu học tự tổ chức, được sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT. các
trường có thể quy định định kì tổ chức chuyên đề, với chủ đề nâng cao kỹ năng
tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học.
- Tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học: Đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ và
thách thức mà xã hội không ngừng phát triển đã đặt ra, từng giáo viên phải nêu
cao tinh thần tự học, tự rèn. Nhà trường có trách nhiệm quy hoạch, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc học tập nâng chuẩn cũng như định hướng việc bồi
dưỡng của giáo viên, tuy nhiên, hơn cả vẫn là ý thức vươn lên của mỗi cá nhân,
từng giáo viên có thể học tập, bồi dưỡng ở mọi lúc, mọi nơi với nhiều hình thức
26
khác nhau, có thể qua sách, báo, đài, tài liệu, Internet; có thể học trong cuộc
sống, qua bạn bè, đồng nghiệp …
1.3.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường
Tiểu học
1.3.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở
trường tiểu học
Lập kế hoạch là xác định các căn cứ pháp lí và căn cứ thực tiễn cho việc
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, đảm bảo kế hoạch được
xây dựng dựa trên những căn cứ chắc chắn làm cơ sở cho quá trình tổ chức
thực hiện.
Xác định thực trạng nhiệm vụ cho việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên của nhà trường: Về nội dung đang thực hiện, cách thức
thực hiện, cơ sở lí luận, kiến thức của đội ngũ giáo viên về vấn đề TVHĐ; các
cơ sở vật chất cần thiết.
Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện để làm tốt công tác bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên. Với mỗi nhiệm vụ xác định
chính xác đối tượng tham gia thực hiện, công việc cần thực hiện, các điều kiện
về tài liệu, CSVC cần thiết để thực hiện công việc đó cũng như tiến độ thời
gian cần thiết để hoàn thành công việc.
Dự kiến trước các chi phí vật chất phát sinh trong quá trình thực hiện kế
hoạch đối với nhà trường, các cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện, cả đối với
tập thể, cá nhân học sinh, xác định nguồn kinh phí huy động.
Thiết lập hệ thống chuẩn để kiểm tra đánh giá hoạt động, các quy định,
quy chế cần thiết để đảm bảo kế hoạch được thực hiện một cách nghiêm túc và
hiệu quả.
Nhiệm vụ lập kế hoạch được thực hiện bởi Hiệu trưởng nhà trường và
các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường. Quá trình thực hiện cần đảm bảo
các vấn đề sau:
27
- Có sự thống nhất chỉ đạo của chi bộ trường học, thực hiện dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của bí thư chi bộ - Hiệu trưởng nhà trường.
- Các thông tin cần thiết phải được thu thập từ thực tế nhà trường, do sự
đóng góp của tất cả các thành viên trong nhà trường.
- Phó Hiệu trưởng nghiên cứu tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo
khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng ở các bộ môn, mục đích yêu cầu của nhiệm vụ
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên Tiểu học. Đối chiếu các vấn
đề trên với thực trạng hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên của nhà trường để lập kế hoạch một cách khoa học, hợp lí và khả thi.
Kế hoạch cần được công khai để nhận được sự đóng góp của các thành viên
hội đồng và được sự phê duyệt của Hiệu trưởng trước khi triển khai thực hiện.
Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên phải căn cứ vào những cơ sở sau đây:
- Căn cứ vào mục tiêu giáo dục.
- Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ, Sở, PGD&ĐT về bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên.
- Căn cứ vào kế hoạch và nhiệm vụ của năm học.
- Căn cứ vào tình hình giảng dạy và nội dung chương trình các môn học
trong nhà trường, các chủ trương công tác trọng tâm và nhiệm vụ chính trị của
địa phương.
Dựa vào điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, điều kiện cơ sở vật
chất và đội ngũ giáo viên của nhà trường để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên mang tính khả thi hơn.
Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học.
Quá trình xây dựng kế hoạch cần phải chú ý lựa chọn các hoạt động phù
hợp để tích hợp nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.
Đồng thời phải có kế hoạch cho toàn trường, cho từng khối lớp, tiến tới ổn định
thành nền nếp. Lựa chọn những KN sẽ giáo dục cho HS phù hợp với từng độ
28
tuổi học sinh tiểu học. Cần kết hợp khéo léo giữa hình thức và nội dung giáo dục
KN sao cho không bị chồng chéo gây nhàm chán và quá tải đối với học sinh.
1.3.4.2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở
trường tiểu học
Để tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
ở trường tiểu học, hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo và bố trí nhân sự để thực
hiện hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên. Tuỳ điều kiện nhà trường mà phân
công trách nhiệm quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên. Cán bộ quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên có thể là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng.
Phó Hiệu trưởng cùng với các lực lượng giáo dục lập kế hoạch và trực tiếp
tổ chức thực hiện kế hoạch; xây dựng các cơ chế giám sát, kiểm tra cần thiết; xây
dựng nội dung, chương trình phù hợp để bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên trong trường và triển khai tới các giáo viên để thực hiện.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là những thành viên chủ chốt thực hiện công tác
tư vấn học đường cho học sinh; là những người thiết kế các hoạt động và điều
khiển học sinh thực hiện các hoạt động đó, qua đó truyền tải đến học sinh các
thông điệp cần thiết và rèn luyện cho các em các KNS cần thiết. Giáo viên chủ
nhiệm là cầu nối giữa nhà trường, học sinh và gia đình học sinh, cung cấp
những thông tin cần thiết cho việc điều chỉnh, bổ sung cho kế hoạch. Do đó
giáo viên chủ nhiệm thường là đối tượng được ưu tiên tham gia lớp bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường.
Ban giám hiệu tổ chức, hướng dẫn đội ngũ GVCN thực hiện kế hoạch tư
vấn học đường, giúp CBQL kiểm tra, đánh giá kết quả của các hoạt động đã
triển khai.
Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
bao gồm: Tập thể cán bộ, giáo viên, các tổ chức quần chúng, các ban ngành
29
trên địa bàn trường đóng để tổ chức tốt việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên.
1.3.4.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở trường tiểu học
Công tác chỉ đạo triển khai kế hoạch bồi dưỡng tư vấn học đường cho
giáo viên của CBQL bao gồm:
Chỉ đạo triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể đến từng tháng, từng tuần,
lựa chọn nội dung tư vấn phù hợp.
Chỉ đạo các lực lượng tham gia thực hiện kế hoạch, lực lượng theo dõi,
kiểm tra, giám sát các hoạt động tư vấn học đường của giáo viên. Giám sát quá
trình thực hiện nhiệm vụ của các giáo viên và của chính người lập kế hoạch,
đảm bảo rằng công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên đang
được thực hiện đúng kế hoạch đã định, hướng tới các mục tiêu xác định trước.
Chỉ đạo giáo viên thường xuyên tích hợp, lồng ghép nội dung tư vấn học
đường cho học sinh qua quá trình dạy học các môn học, từ đó nâng cao kỹ năng
tư vấn học đường; Giải thích, tìm hướng giải quyết đối với các vấn đề mới nảy
sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Chỉ đạo tiến hành các buổi họp đánh giá rút kinh nghiệm từng giai đoạn
của quá trình thực hiện kế hoạch, trong đó tổng hợp được các mặt mạnh hay
các hạn chế đã thực hiện, rút kinh nghiệm bổ sung điều chỉnh kế hoạch.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.
1.3.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở trường tiểu học
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lí quá trình sư
phạm diễn ra trong nhà trường. Nó giúp chủ thể quản lí có thông tin phản hồi
chính xác từ đối tượng quản lí. Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên chương
trình kế hoạch, phải có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng loại hoạt động và
phải được thực hiện hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
30
Công tác kiểm tra, đánh giá phải được định hướng theo hai cách: Kiểm
tra từ trên xuống và tự kiểm tra đánh giá của các tổ chức tự quản của HS như
tập thể lớp, chi đội, liên đội.
Về cách thức tiến hành: Có thể kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên thông qua kết quả của các hoạt động tập
thể, hoạt động xã hội, thông qua việc tự kiểm tra của các lớp, các chi đội có sự
chỉ đạo giúp đỡ, cố vấn của GVCN đối với tập thể cá nhân. Việc đánh giá kết
quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên cũng có thể được tiến
hành thông qua kiểm tra sản phẩm hoạt động, qua thăm dò dư luận, trưng cầu ý
kiến tập thể… Đồng thời cần có sự tổng kết, đánh giá, khen thưởng theo nhiều
mức độ khác nhau và rút ra bài học kinh nghiệm.
Đánh giá nhân sự để đo lường kết quả công việc được giao và tìm ra
những ưu, nhược điểm trong quá trình quản lí, thực hiện các hoạt động giáo dục
kĩ năng sống để từ đó có các hình thức khen thưởng, khích lệ các thành viên
thực hiện tốt hơn, đồng thời chấn chỉnh các hoạt động kém hiệu quả để thực
hiện đúng kế hoạch mục tiêu đề ra.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường tiểu học
1.4.1. Yếu tố khách quan
1.4.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội địa phương
Điều kiện kinh tế, năng lực của giáo viên có ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp
tới việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, cụ thể:
+ Điều kiện kinh tế của giáo viên, học sinh và của địa phương góp phần
cung cấp nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho nhà trường, giáo viên và cho
học sinh, tạo điều kiện cần thiết cho các hoạt động tư vấn học đường.
+ Điều kiện kinh phí giúp cho hiệu trưởng có thể xây dựng chế độ ưu
đãi, động viên khen thưởng những người tích cực tham gia hoặc có thành tích
trong công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên .
31
+ Một địa phương có tiềm năng về lực lượng sản xuất, có quan hệ sản
xuất lành mạnh, có kinh tế phát triển, có các làng nghề,... sẽ là môi trường tốt,
có tính giáo dục cao, giúp cho việc định hướng nghề nghiệp của học sinh khi
các em còn ngồi trên ghế nhà trường.
Điều kiện văn hóa xã hội của địa phương cũng có tác động không nhỏ tới
các hoạt động giáo dục kĩ năng sống, cụ thể:
+ Các tổ chức Đảng, chính quyền, các lực lượng xã hội ở các địa phương
mạnh sẽ có nhiều đóng góp cho sự nghiệp GD&ĐT, nhất là công tác giáo dục
thế hệ trẻ. Do đó nhà quản lí cần tận dụng sức mạnh tổng hợp của các nguồn
lực nhằm biến nhiệm vụ giáo dục học sinh thành nhiệm vụ của toàn dân.
+ Gia đình hạnh phúc, xã hội ổn định, môi trường xã hội lành mạnh,... là
điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp giữa các lực lượng xã hội tổ chức tốt các
hoạt động tư vấn học đường.
+ Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao ở địa phương, nếu
tổ chức tốt sẽ lôi cuốn học sinh, gia đình học sinh tham gia, qua đó tạo cơ hội
cho các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên .
1.4.1.2. Các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT và sự chỉ đạo của Sở, Phòng
GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
Hiện nay việc xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên của các nhà trường vẫn dựa vào các văn bản chỉ đạo
của Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, các văn
bản chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiếu học chưa
cụ thể dẫn đến việc xây dựng kế hoạch của các nhà trường chưa đồng bộ. Điều
đó cũng ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên trong các trường tiểu học.
1.4.1.3. Nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
Nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên ở trường tiểu học phải được xây dựng dựa trên điều kiện thực tế của từng
32
địa phương (Sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội…); dựa vào đặc điểm tâm
lý lứa tuổi; đặc điểm của vùng miền”. Theo đó, khó khăn ở đây là khi xây dựng
nội dung tư vấn, nhà trường cũng như giáo viên mỗi khối lớp cần xác định rõ
những nội dung phù hợp và cần thiết đối với HS cấp tiểu học thông qua việc
điều tra nhu cầu của HS và bằng phương pháp chuyên gia. Có thể khuyến nghị
các nhà trường, các giáo viên chủ động thiết kế các chủ tư vấn học đường nên
theo hai hướng:
Thứ nhất: Mỗi chủ đề trực tiếp tập trung vào nội dung tư vấn cốt lõi mà
thông qua hoạt động theo chủ đề người học sẽ hiểu nội dung tư vấn đó là gì,
cách hình thành KN đó và vận dụng nó để giải quyết các tình huống giả định,
các tình huống mô phỏng thực tế đời sống ra sao.
Thứ hai: Mỗi chủ đề gắn với một vấn đề thường nảy sinh trong cuộc
sống ở lứa tuổi tiểu học mà để giải quyết nó cần phải vận dụng những kiến thức
khác nhau, qua đó góp phần hình thành và rèn luyện những kiến thức đó.
1.4.1.4. Cơ sở vật chất của nhà trường
Điều kiện cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
đến chất lượng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, góp phần
không nhỏ đến việc chuyển hoá nhận thức và khả năng thực hành của các em
vào thực tế.
Để làm tốt công tác tuyên truyền cần phải có đầy đủ các phương tiện
truyền thông, thông tin như máy chiếu, loa đài, băng đĩa, phim ảnh,...
Nếu cơ sở vật chất không đầy đủ thì việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên chỉ dừng ở cung cấp các thông tin của giáo viên thì không
mang lại hiệu quả. Vì vậy hàng năm phải xây dựng kế hoạch cụ thể đầu tư cơ
sở vật chất phục vụ cho công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ HS trong việc
hỗ trợ kinh phí phục vụ cho các hoạt động.
1.4.1.5. Phương pháp kiểm tra đánh giá và cơ chế động viên khen thưởng
33
Kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên thông qua: Nhận thức (động cơ, thái độ tham gia hoạt động); nề nếp sinh
hoạt, học tập, thói quen đạo đức, kỹ năng hành vi,… Có thể kiểm tra đánh giá
hiệu quả giáo dục thông qua hoạt động của HS qua việc dự một số hoạt động cụ
thể, qua đánh giá sản phẩm của hoạt động,… Bên cạnh đó cần chú ý phát huy
khả năng tự kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên, các giáo viên tự rút ra kinh nghiệm cho bản thân dưới sự cố vấn
của BGH sẽ góp phần tạo ra một động lực thúc đẩy quá trình phát triển năng
lực chuyên môn của giáo viên trong nhà trường.
1.4.2. Yếu tố chủ quan
1.4.2.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực lượng giáo dục về vai trò của
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
Đội ngũ CBQL phải có nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò của việc bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên đối với việc giáo dục toàn diện
HS hướng tới mục tiêu đào tạo của cấp tiểu học để từ đó xây dựng được kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên và đưa ra được các
đề xuất thực sự phù hợp với thực tế và có tính khả thi.
Đội ngũ giáo viên đặc biệt là GVCN phải hiểu rõ tầm quan trọng của bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên trong quá trình hình thành và
phát triển nhân cách của học sinh tiểu học, xác định được vai trò, trách nhiệm
của cá nhân trong việc triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên của nhà trường. Bên cạnh đó, bản thân GVCN cũng
xác định rõ mức độ phù hợp và mức độ phát triển nhân cách mà học sinh tại lớp
được kỳ vọng có được sau khi triển khai hoạt động tư vấn học đường cho học
sinh. Từ các hoạt động định hướng, xác định mục tiêu đối với học sinh, nắm
bắt tâm sinh lý và đặc điểm của từng nhóm học sinh để có thể phát huy tính chủ
động của toàn bộ học sinh trong lớp cùng tham gia vào bài học hoặc hoạt động
đã được lựa chọn.
34
1.4.2.2. Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí
Có thể nhận thấy việc quản lí công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên đòi hỏi Hiệu trưởng phải có năng lực, kinh nghiệm tổ
chức trong điều hành. Ban Giám hiệu, các tổ trưởng có năng lực, có kinh
nghiệm sẽ biết cách phát huy thế mạnh của nhà trường, thế mạnh của giáo viên,
các bộ phận cùng tham gia vào quản lí công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên. Sự thiếu hụt năng lực, kinh nghiệm quản lí sẽ dẫn đến
những hệ quả tiêu cực, như việc xác định mục tiêu, xác định nội dung, phương
pháp giáo dục không chính xác hoặc quá trình chỉ đạo không đáp ứng được yêu
cầu thực tế, sự đòi hỏi của phụ huynh và xã hội.
1.4.2.3. Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn học đường của CBQL
Năng lực của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là GVCN đóng vai trò quan
trọng trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên. Năng lực tư vấn học đường của giáo
viên cho học sinh tiểu học có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của giáo
dục KNS cho học sinh.
1.4.2.4. Ý thức, thái độ của giáo viên đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường
Tính tích cực của giáo viên là một trong những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng tới hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, bởi
giáo viên chính là đối tượng của hoạt động này. Đây là nhân tố quyết định kết
quả cuối cùng của quá trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.
Không ai học thay, làm thay và nhận thức được thay cho giáo viên mà chính các
giáo viên phải quyết định quá trình tiếp thu, học tập và rèn luyện bản thân.
Như vậy, có thể thấy các yếu tố chủ quan có ảnh hưởng rất lớn, là nhân
tố quyết định trực tiếp đến việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
35
viên cũng như công tác quản lí giáo dục các kĩ năng này trong các trường Tiểu
học hiện nay.
Tiểu kết chương 1
Từ việc nghiên cứu lý luận chúng tôi cho rằng: Tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên là những hoạt động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức và rèn
luyện kỹ năng tư vấn học đường của giáo viên, giúp giáo viên nâng cao kỹ
năng tư vấn học đường của bản thân.
Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu học là bồi dưỡng
về năng lực tư vấn và năng lực giáo dục nhằm giúp giáo viên được học tập, rèn
luyện thêm về năng lực phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh
hội nhập và xã hội phát triển không ngừng. Có nhiều các yếu tố chủ quan (yếu
tố thuộc về bản thân CBQL, GV) và khách quan (yếu tố bên ngoài tác động)
khác nhau ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên. Để quản lý tốt công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở trường tiểu học, hiệu trưởng phải biết lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở
các nội dung nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Dựa vào cơ sở lý luận trên, chúng tôi soạn thảo công cụ để khảo sát thực
trạng quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên tiểu
học ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục
tiểu học của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Huyện Nậm Pồ có địa hình địa hình đồi núi cao chạy dài theo hướng Tây
Bắc - Đông Nam, có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng dần từ
Tây sang Đông, độ cao từ 200m đến 1800m. Xen kẽ giữa các dãy núi có các
dạng địa hình thung lũng, sông suối, thềm bãi bồi, mô sụt võng,... phân bố rộng
khắp trên địa bàn nhưng diện tích nhỏ, hẹp có điều kiện giữ nước và tưới nước
trên hầu hết diện tích đất đã được khai thác trồng lúa và hoa màu.
Huyện Nậm Pồ dân số 50.752 người, huyện có 8 thành phần dân tộc
trong đó dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất 69,18%; tiếp đến là dân tộc Thái
chiếm 18,50%; dân tộc Dao chiếm 4,15%; dân tộc Kinh chiếm 3,21%; dân tộc
Khơ Mú chiếm 1,58%; dân tộc Hoa chiếm 1,52%; dân tộc Kháng chiếm 0,91%;
dân tộc Cống chiếm 0,75% và các dân tộc khác chiếm 0,2%. Tổng số hộ 9.655
hộ, tỷ lệ hộ nghèo năm 2017 còn 67,97%. Trung tâm hành chính của huyện
nằm ở khu Quy hoạch trung tâm huyện rộng gần 400 ha thuộc địa bàn 3 xã: Nà
Khoa, Nậm Chua, Nà Hỳ.
Huyện Nậm Pồ là một huyện miền núi còn khá nhiều những khó khăn
như: Địa hình phức tạp, hiểm trở, giao thông đi lại khó khăn, dân cư sống
không tập trung, nền kinh tế thuần nông là chủ yếu; Rét đậm, rét hại, mưa
đá, lốc xoáy đã làm ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhân dân; Trình
độ dân trí không đồng đều; việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất
37
còn hạn chế, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao
(năm 2015 chiếm 72,09%) ước cuối năm 2016 xuống còn 67,97 %; Các xã
trên địa bàn huyện là các xã nghèo, cơ sở vật chất phục vụ phát triển kinh tế,
xã hội còn nhiều khó khăn, nhu cầu đầu tư lớn nhưng nguồn lực đầu tư vào
huyện còn hạn chế.
Tuy còn nhiều khó khăn, hạn chế nhưng với sự quyết tâm, đồng thuận
của toàn Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện,
việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng năm 2016 đạt được những kết quả nhất định trên tất cả các mặt, góp
phần vào kết quả thực hiện nhiệm vụ chung của tỉnh.
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học
Trong những năm qua, phòng GD&ĐT Nậm Pồ đã tăng cường đổi mới
kiểm tra, đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học nhằm phát huy
khả năng sáng tạo, hứng thú học tập, tạo điều kiện để mọi học sinh được bộc lộ
khả năng và năng lực của bản thân; bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo
kiến thức cho học sinh chậm hoàn thành, vận động học sinh ra lớp, giảm tỷ lệ
học sinh bỏ học, đi học không chuyên cần được quan tâm chú trọng. Năm
2015-2016, tỷ lệ học sinh lên lớp cấp tiểu học đạt 99,8%.
Năm 2010 huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học
mức độ 1; năm 2015 được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức
độ 2. Quy mô trường lớp bậc Tiểu học của huyện Nậm Pồ được biểu hiện ở
bảng số liệu dưới đây:
38
Bảng 2.1. Mạng lưới trường lớp HS, GVTH huyện Nậm Pồ năm học 2016 - 2017
43
737
71
4
29
462
55
4
31
532
61
4
33
579
57
4
41
719
65
3
28
442
48
3
35
534
63
4
22
359
40
3
15
227
22
1
21
316
44
3
18
297
40
3
CBQL Tên trường Số lượng lớp Số học sinh Tổng số CBGV
5204
566
36
1. PTDTBT TH Nà Bủng 2.PTDTBT TH Vàng Đán 3. PTDTBT TH Nà Hỳ số 2 4. PTDTBT TH Nà Khoa 5. PTDTBT TH Na Cô Sa 6. PTDTBT TH Nậm Nhừ 7. PTDTBT TH Nậm Tin 8. PTDTBT TH Pa Tần 9. PTDTBT TH Nậm Khăn 10. PTDTBT TH Chà Tở 11. PTDTBT TH Chà Nưa Tổng số:
316
(Số liệu do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ cung cấp)
Năm học 2016 - 2017 Huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên hiện có 11 trường
PTDTBT tiểu học, với tổng số 316 lớp và 5204 học sinh. Mạng lưới trường,
lớp phát triển khá đồng bộ, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân các
dân tộc trên địa bàn huyện Nậm Pồ. Quy mô học sinh duy trì tương đối ổn định
và giảm nhẹ ở các lớp học cao hơn. Tỷ lệ huy động dân số trong độ tuổi đến
trường tiếp tục tăng ở tất cả các cấp học, đặc biệt là cấp học mầm non. Năm
học 2015-2016, trẻ 6-10 tuổi học tiểu học đạt 99,2%; trẻ 11 tuổi vào lớp 6 đạt
92,3%, tăng 6,3% so với năm 2010.
Công tác quy hoạch, xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
được UBND huyện và phòng GD&ĐT đặc biệt coi trọng. Đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục được tập trung xây dựng đảm bảo có đủ năng lực về
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, coi trọng công tác quy hoạch cán bộ, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, luân chuyển; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm
chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ. Trong đó, vấn đề bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên đang là vấn đề được quan tâm.
39
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường tiểu
học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, cung cấp các minh chứng cần thiết làm cơ
sở cho việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tư vấn học đường ở trường tiểu học.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Luận văn tiến hành hoạt động khảo sát với các nội dung sau:
- Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên.
- Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường tiểu học học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường; chỉ ra các yếu
tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở
các trường tiểu học; khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở các trường tiểu học học
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
- Phương pháp khảo sát: Để khảo sát những nội dung trên chúng tôi sử
dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra bằng
bảng hỏi, quan sát, phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia…v.v.
- Phương thức xử lý số liệu: Sau khi thu thập phiếu hỏi từ các đối tượng
khảo sát, tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và không hợp lệ của các phiếu hỏi. Số
liệu thu được sẽ được xử lý trên Excel và được tính theo điểm trung bình và tỷ
lệ phần trăm.
40
2.3. Kết quả khảo sát
2.3.1. Thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
2.3.1.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường tiểu học
Nhận thức được sự cần thiết của việc bồi dưỡng KNTV cho giáo viên ở
tiểu học và quản lí hoạt động này, cho nên nhiều năm học qua (Cụ thể là từ
năm học 2016-2017), phong trào tự học, tự rèn ở các trường diễn ra rất sôi nổi,
giáo viên đã tham gia học tập, bồi dưỡng với nhiều hình thức. Kết quả khảo sát
ý kiến sự cần thiết của việc quản lí bồi dưỡng KNTV cho giáo viên tiểu học
được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL và giáo viên về sự cần thiết của hoạt động
bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học đường cho giáo viên
ở trường tiểu học
Ý kiến đánh giá (%)
Nội dung
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Công tác tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn cho giáo viên
65
10
25
ở trường tiểu học.
* Nhận xét:
Qua bảng 2.2 số liệu thống kê kết quả khảo sát lấy ý kiến 385 giáo viên và
CBQL về công tác bồi dưỡng và quản lý công tác bồi dưỡng cho thấy có 85% ý kiến
đánh giá ở mức độ rất cần thiết. Điều này cho thấy vẫn còn một bộ phận cán bộ quản
lý và giáo viên chưa quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường.
2.3.1.2. Thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Để đánh giá thực trạng về nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng
41
tôi tiến hành nghiên cứu trên 385 CBQL và giáo viên ở các trường Tiểu học trong
giới hạn khách thể khảo sát. Kết quả thu được như sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các nội dung
bồi dưỡng
Ý kiến đánh giá (SL,%) Nội dung Nhóm kỹ năng
1. KN lắng nghe
2. KN hỏi
3. KN thấu cảm
4. KN phản hồi Nhóm kỹ năng chung
5. KN cung cấp thông tin
6. KN hóa giải im lặng
1. KN phát hiện sớm
2. KN đánh giá tâm lý học sinh
3. KN xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường 4. KN can thiệp
Nhóm kỹ năng chuyên biệt
5. KN phối hợp các lực lượng giáo dục
6. KN lập và lưu hồ sơ tâm lý học sinh
Thuần thục 302 (78,4) 245 (63,6) 290 (75,3) 310 (80,5) 270 (70,1) 145 (37,7) 85 (22,1) 168 (43,6) 170 (44,2) 60 (15,6) 300 (77,9) 280 (72,7) Trung bình 55 (14,3) 100 (25,9) 75 (19,5) 53 (13,8) 65 (16,9) 170 (44,1) 250 (64,9) 153 (39,7) 150 (38,9) 285 (74,0) 80 (20,8) 90 (23,4) Chưa thuần thục 28 (7,3) 40 (10,5) 20 (5,2) 22 (5,7) 50 (13,0) 70 (18,2) 50 (13,0) 64 (16,6) 65 (16,9) 40 (10,4) 5 (1,3) 15 (3,9)
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, các nội dung bồi dưỡng tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
42
được thực hiện ở mức độ khác nhau. Ở nhóm các kỹ năng chung, một số kỹ
năng có số lượng ý kiến đánh giá ở mức độ thực hiện “thuần thục” khá cao, đó
là: “kỹ năng phản hồi” (80,5%), “kỹ năng lắng nghe”(78,4%). Bên cạnh đó,
một số nội dung bồi dưỡng mức độ thực hiện còn gặp nhiều khó khăn như: “kỹ
năng hỏi” (mức độ “trung bình” chiếm 25,9%; mức độ “chưa thuần thục”
chiếm 10,5%) hay “kỹ năng hóa giải sự im lặng” (mức độ “trung bình” chiếm
44,1%; mức độ “chưa thuần thục” chiếm 18,2%). Như vậy, rõ ràng trong công
tác tư vấn học đường, còn khá nhiều CBQL, giáo viên gặp khó khăn trong việc
đặt câu hỏi phù hợp để khai thác thông tin cần thiết, phá vỡ sự sự im lặng là rào
cản trong tương tác giữa giáo viên làm công tác tư vấn học đường với học sinh.
Tuy nhiên, kỹ năng này chưa được chú trọng trong quá trình bồi dưỡng.
Ở nhóm kỹ năng chuyên biệt kỹ năng được thực hiện tốt nhất là “kỹ năng
phối hợp các lực lượng giáo dục” (mức độ thuần thục chiếm 77,9%). Đây là
công việc mà người giáo viên làm công tác tư vấn thường xuyên phải thực hiện
để làm tốt công tác tư vấn học đường của mình. Bên cạnh đó, hai nội dung bồi
dưỡng có mức độ khó khăn nhiều hơn cả là: “kỹ năng phát hiện sớm” (mức độ
“trung bình” chiếm 64,9%; mức độ “chưa thuần thục” chiếm 13,0%) và “kỹ
năng can thiệp” mức độ “trung bình” chiếm 74,0%; mức độ “chưa thuần thục”
chiếm 10,4%). Ở những kỹ năng chuyên biệt này cần phải có sự tập huấn kỹ
càng của những chuyên gia có chuyên môn sâu về lĩnh vực tâm lý giáo dục.
Giáo viên làm công tác tư vấn học đường bên cạnh việc tự nghiên cứu từ thực
tế cần phải thường xuyên tham gia các lớp tập huấn do Sở - Phòng Giáo dục và
Đào tạo kết hợp với nhà trường thực hiện để góp phần nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ.
2.3.1.3. Thực trạng về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Để đánh giá thực trạng về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 385 CBQL và giáo viên ở các trường Tiểu
học. Kết quả thu được như sau:
43
Bảng 2.4: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các phương
pháp bồi dưỡng
STT Phương pháp bồi dưỡng
1 Phương pháp thuyết trình
2 Phương pháp nêu vấn đề
3 Phương pháp thảo luận nhóm
4 Phương pháp đóng vai và xử lý tình huống Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 85 (22,1) 272 (70,6) 190 (49,3) 92 (23,9) Thường xuyên 300 (77,9) 83 (21,6) 155 (40,3) 290 (75,3) Không bao giờ 0 (0,0) 30 (7,8) 40 (10,4) 3 (0,8)
* Nhận xét:
Bảng số liệu trên cho thấy, các phương pháp bồi dưỡng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên được thực hiện
ở mức độ khác nhau. Trong đó, các phương pháp được sử dụng nhiều nhất là:
“phương pháp thuyết trình” (mức độ “thường xuyên” chiếm 77,9%) và “phương
pháp đóng vai và xử lý tình huống” (mức độ “thường xuyên” chiếm 75,3%). Qua
trao đổi với cô giáo M.T.T (Hiệu phó phụ trách công tác tư vấn) cô cho biết:
“Phương pháp thuyết trình là phương pháp truyền thống để không thể thiếu giúp
giáo viên truyền đạt tri thức khi thực hiện bồi dưỡng. Tuy nhiên, để thực hiện hiệu
quả công tác tư vấn học đường phải sử dụng những phương pháp giả định để giúp
cho tất cả các giáo viên làm công tác tư vấn hiểu rõ hơn về công việc tư vấn. Do đó,
phương pháp đóng vai và xử lý tình huống là phương pháp thường xuyên được sử
dụng”. Trong các phương pháp bồi dưỡng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường Tiểu học huyện Nậm Pồ một số phương pháp được sử dụng với mức độ ít
hơn là: “phương pháp thảo luận nhóm” (mức độ “đôi khi” chiếm 49,3%, mức độ
“không bao giờ” chiếm 10,4%) và “phương pháp nêu vấn đề” (mức độ “đôi khi”
chiếm 70,6%, mức độ “không bao giờ” chiếm 7,8%). Các phương pháp bồi dưỡng
44
trên nằm trong số phương pháp bồi dưỡng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động
của người học. Các phương pháp bồi dưỡng này chỉ phát huy hiệu quả khi người
học phải chủ động, tích cực, tự giác trong học tập. Phương pháp này sử dụng đối
với những vùng miền có nhiều người dân tộc thiểu số thường ít hiệu quả do đặc
trưng của người dân tộc thiểu số trong giao tiếp thường tự ti, rụt rè, nhút nhát.
2.3.1.4. Thực trạng về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Tiến hành khảo sát về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng tôi
thu được kết quả ở bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.5: Đánh giá của CBQL, giáo viên về mức độ thực hiện các hình
thức bồi dưỡng
Mức độ thực hiện
STT Hình thức bồi dưỡng
Thường xuyên Đôi khi Không bao giờ
1 Bồi dưỡng tập trung
0 (0,0) 375 (97,4) 10 (2,6)
2
Bồi dưỡng theo chuyên đề tại các trường Tiểu học 25 (6,5) 360 (93,5) 0 (0,0)
3 Tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học
45 (11,7) 320 (83,1) 20 (5,2)
* Nhận xét:
Bảng số liệu trên cho thấy, các hình thức bồi dưỡng tư vấn học đường
cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên được thực
hiện phần lớn ở mức độ “đôi khi”. Chúng ta đều biết theo thông tư 31/2017/TT-
BGDDT, của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì các trường phổ thông phải
thành lập các tổ tư vấn tâm lý cho học sinh, các cán bộ trong tổ tư vấn phải
được đào tạo để có chứng chỉ tư vấn tâm lý để làm việc. Tuy nhiên, hiện tại ở
nhiều địa phương công tác này mới chỉ dừng lại ở việc thành lập tổ tư vấn trong
các nhà trường và xây dựng phòng tư vấn còn việc cử cán bộ đi học tập để có
45
chứng chỉ thì nhiều địa phương chưa thực hiện. Kết quả điều tra cho thấy, ở cả
3 hình thức bồi dưỡng tư vấn học đường cơ bản là: “Bồi dưỡng tập trung” do
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện; “Bồi dưỡng theo chuyên đề” do các trường
Tiểu học thực hiện hay “Tự bồi dưỡng” do giáo viên làm công tác tư vấn thực
hiện đều ở mức độ “đôi khi”, tức là các hình thức này chưa được thực sự chú
trọng. Để làm tốt công tác tư vấn học đường đòi hỏi phải có kiến thức chuyên
sâu do đội ngũ các chuyên gia cung cấp. Nếu công tác bồi dưỡng không được
quan tâm thì công tác tư vấn học đường khó có hiệu quả ở thực tiễn.
2.3.2. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên ở các trường Tiểu học
2.3.2.1. Thực trạng về lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Để tìm hiểu thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên,
chúng tôi tiến hành khảo sát 25 CBQL, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.6. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng KN tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
STT
Nội dung
Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 13 (52,0) 9 (36,0) 10 (40,0)
Không bao giờ 3 (12,0) 5 (20,0) 5 (20,0)
Thường xuyên 9 (36,0) 11 (44,0) 12 (48,0)
1 Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học 2 Xác định nội dung, hình thức tổ chức kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học 3 Dự kiến nguồn lực (đội ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng KNTV, cơ sở vật chất…) cho hoạt động bồi dưỡng
4 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng KNTV học đường
theo năm học
16 (64,0)
8 (32,0)
1 (4,0)
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc lập kế hoạch tổ chức kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
46
bước đầu đã được các CBQL quan tâm. Các nội dung có mức độ thực hiện
“thường xuyên” cao nhất là: “Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng KNTV học đường
theo năm học” (mức “thường xuyên” chiếm 64,0%); “Dự kiến nguồn lực (đội
ngũ giáo viên làm công tác bồi dưỡng KNTV, cơ sở vật chất…) cho hoạt động
bồi dưỡng” (mức “thường xuyên” chiếm 48,0%). Đây là những yêu cầu bắt
buộc với CBQL ở các trường phổ thông để cụ thể hóa thông tư 31 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo (có hiệu lực từ tháng 2/2018). Tuy nhiên, trong việc lập kế
hoạch tổ chức kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên có những nội dung còn
gặp nhiều khó khăn như: “Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học” (mức độ “đôi khi” chiếm 52,0%;
mức độ “không bao giờ” chiếm 12,0%). Sở dĩ có thực trạng này là do, tư vấn
học đường từ trước đến nay vẫn thường được một bộ phận giáo viên trong nhà
trường được các em học sinh tin tưởng thực hiện, đó là Ban giám hiệu, Tổng
phụ trách, các giáo viên chủ nhiệm… Hiện nay, việc phân công Tổ tư vấn học
đường đã có quy định cụ thể của thông tư, giáo viên có nhu cầu bồi dưỡng hay
không cũng phải thực hiện. Do vậy, nhiều CBQL chưa quan tâm đến nhu cầu
của giáo viên làm công tác tư vấn vì lý do này.
2.3.2.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Để tìm hiểu thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát 25 CBQL, kết quả thu được như sau:
47
Bảng 2.7: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
STT
Nội dung
1
Thành lập Ban chỉ đạo, tổ tư vấn học đường
2
Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 0 (0,0) 13 (52,0)
Không bao giờ 0 (0,0) 5 (20,0)
Thường xuyên 25 (100) 7 (28,0)
3
0 (0,0)
23 (92,0)
2 (8,0)
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động tư vấn học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên… Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên làm công tác tư vấn ở trường học
4 Giám sát, giúp đỡ quá trình thực hiện hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
6
7
5 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường Thu thập thông tin, kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường Sơ kết, tổng kết công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường đã thực hiện theo kế hoạch xây dựng 8 Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin
làm tư liệu đối chiếu, báo cáo
8 (32,0) 12 (48,0) 5 (20,0) 11 (44,0) 0 (0,0)
16 (64,0) 11 (44,0) 18 (72,0) 13 (52,0) 18 (72,0)
1 (4,0) 2 (8,0) 2 (8,0) 1 (4,0) 7 (28,0)
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ở các nội dung công việc có mức độ khác nhau. Nội
dung có kết quả ở mức “thường xuyên” cao nhất là: “Thành lập Ban chỉ đạo, tổ
tư vấn học đường” (mức độ “thường xuyên” chiếm 100%). Kết quả trên là dễ
hiểu vì công việc này bắt buộc các trường phải thực hiện xong trong quý II năm
2018. Tiếp đến là nội dung: “Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với
thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường” (mức độ “thường xuyên” chiếm
48,0%). Bất cứ kế hoạch nào khi tổ chức thực hiện đều có những cái cần điều
48
chỉnh cho phù hợp với thực tế. Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
là một nhiệm vụ phức tạp, thực hiện thường xuyên và không thể dập khuân một
cách máy móc. Do đó, rất cần sự chỉ đạo linh hoạt của CBQL nhà trường để
hoạt động này thực sự có hiệu quả.
Các nội dung ít được thực hiện trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học đó là: “Tập
huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
làm công tác tư vấn ở trường học” (mức độ “đôi khi” chiếm 92%, mức độ
“không bao giờ” chiếm 8%). Kết quả này cho thấy, công tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho giáo viên làm công tác tư vấn hiện vẫn chưa được coi trọng.
Qua trò chuyện trực tiếp với một số cán bộ quản lý ở các trường tiểu học và
Phòng Giáo dục – Đào tạo chúng tôi được biết, thực tế ở nhiều trường Tiểu học
ở huyện đã bước đầu thành lập tổ tư vấn nhưng việc cử cán bộ ở tổ tư vấn tham
gia những lớp tập huấn dài hạn để có kỹ năng tư vấn chưa được các trường chú
trọng. Nguyên nhân, chưa có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện cụ thể từ Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên cho công tác này. Chính vì, việc tập, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ năng tư vấn ở địa phương còn ít nên nội dung:
“Thu thập thông tin, kết quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường”
cũng ít được quan tâm (mức độ “đôi khi” chiếm 72,0%, mức độ “không bao
giờ” chiếm 8,0%).
Ngoài ra, các nội dung hiện nay có tỷ lệ không được quan tâm cao trong
việc tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên các trường Tiểu học đó là: “Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
hoạt động tư vấn học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên” (mức độ
“không bao giờ” chiếm 20,0%) và nội dung: “Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu
trữ thông tin làm tư liệu đối chiếu, báo cáo” (mức độ “không bao giờ” chiếm
28,0%). Qua trò chuyện với các em học sinh ở các trường Tiểu học, chúng tôi
nhận thấy, hiện nay khá nhiều HS còn không biết tới hoạt động tư vấn học
đường là gì, nó có vai trò thế nào, có liên quan gì tới mình hay không.? Chính
vì vậy, Hiệu trưởng các trường khi tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
49
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học đều phải tuyên truyền, nâng cao
nhận thức cho các lực lượng liên quan đến hoạt động tư vấn học đường trong
trường học. Thực trạng ở nhiều trường Tiểu học hiện nay đã có tổ tư vấn, hòm
thư giải đáp khó khăn cho học sinh nhưng ít học sinh đến phòng tư vấn để gặp
tổ tư vấn. Do vậy, việc đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin làm tư
liệu đối chiếu, báo cáo còn chưa thể thực hiện tốt.
2.3.2.3. Thực trạng về chỉ đạo thực hiện hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Để tìm hiểu thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát 25 CBQL, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.8: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
STT
Nội dung
1 Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng
Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 22
Thường xuyên 3
Không bao giờ 0
kỹ năng tư vấn học đường
(12,0)
(88,0)
(0,0)
2 Đổi mới, đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng kỹ
5
17
3
năng tư vấn học đường
(20,0)
(68,0)
(12,0)
3 Tăng cường vai trò giám sát của CBQL với hoạt
6
14
5
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
(56,0)
(20,0)
(24,0)
4 Phổ biến kế hoạch một cách sâu rộng tới các
6 (24,0)
12 (48,0)
7 (28,0)
chủ thể liên quan
5 Nêu gương các điển hình về công tác tư vấn
2 (8,0)
15 (60,0)
8 (32,0)
học đường
6 Kết hợp gia đình, nhà trường và xã hội trong hoạt
8 (32,0)
16 (64,0)
1 (4,0)
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
2 (8,0)
14 (60,0)
9 (36,0)
7 Kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm lý giáo dục trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn tâm lý học đường
50
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên còn ít được quan tâm. Phần lớn ở các nội dung mức độ
thực hiện ở mức “đôi khi” chiếm tỷ lệ cao. Kết quả trên cho thấy, để chỉ đạo
thực hiện cần có văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên.
Công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở các tỉnh miền núi phía Bắc
hiện nay đang được thực hiện với các mức độ khác nhau do chưa có hệ thống
văn bản chỉ đạo thống nhất. Hiện có các tỉnh đã cử giáo viên làm công tác tư
vấn đi bồi dưỡng để nhận chứng chỉ tư vấn học đường nhưng có tỉnh vẫn chưa
thực hiện. Đây là một thực tế, cần có sự chỉ đạo thống nhất trong thời gian tới
để việc thực hiện ở các tỉnh các địa phương có sự đồng bộ.
Nội dung có tỷ lệ không được quan tâm cao trong việc chỉ đạo thực hiện
kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu
học đó là: “Nêu gương các điển hình về công tác tư vấn học đường” (mức độ
“không bao giờ” chiếm 32,0%) và “Kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm
lý giáo dục trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn tâm lý học đường” mức
độ “không bao giờ” chiếm 36,0%). Sở dĩ công tác nêu gương các điển hình
chưa được chú trọng bởi bản thân hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường hiện nay ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ cũng chưa được quan
tâm. Trao đổi với thầy M.M.V (phòng Giáo dục huyện Nậm Pồ) thầy cho biết:
“Nậm Pồ là huyện miền núi còn nhiều khó khăn nên việc quan tâm bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên còn chưa tốt. Nhiều năm qua hoạt
động này đã thực hiện nhưng chưa thực sự chú trọng đến chất lượng của hoạt
động bồi dưỡng”. Huyện Nậm Pồ là một huyện miền núi vùng sâu của tỉnh
Điện Biên cách trung tâm thành phố 140km. Do vậy, việc kết hợp nhà trường
với các chuyên gia tâm lý bước đầu còn gặp nhiều khó khăn. Đòi hỏi phải có
những cơ chế, chính sách và sự chỉ đạo từ cấp trên.
51
2.3.2.4. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạch tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Để tìm hiểu thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát 25 CBQL, kết quả thu
được như sau:
Bảng 2.9: Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
STT Nội dung
1
Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
2 Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường 3 Tiến hành đánh giá việc triển khai kế hoạch
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
4 Theo dõi, giám sát hoạt động bồi dưỡng kỹ
5
Mức độ thực hiện (SL, %) Đôi khi 15 (60,0) 2 (8,0) 15 (60,0) 17 (68,0) 13 (52,0) Thường xuyên 2 (8,0) 0 (0,0) 2 (8,0) 7 (28,0) 5 (20,0) Không bao giờ 8 (32,0) 23 92,0) 8 (32,0) 1 (4,0) 7 (28,0)
năng tư vấn học đường Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường * Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc kiểm tra, đánh gia kết quả kế hoạch
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên còn ít được quan tâm. Ở các nội dung mức độ “đôi khi”
chiếm tỷ lệ % cao nhất. Điều này cho thấy hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường mới bắt đầu được triển khai cho giáo viên ở các trường Tiểu học
huyện Nậm Pồ. Công việc của các CBQL mới đang trong giai đoạn lập kế hoạch
và tổ chức thực hiện kế hoạch. Các giai đoạn sau như chỉ đạo thực hiện hay kiểm
tra, đánh giá kết quả còn đang từng bước được thực hiện và chưa có sự quan tâm
52
đúng mức. Đặc biệt ở nội dung: “Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường” (mức độ “không bao giờ”
chiếm tỷ lệ 92,0%). Kết quả này cho thấy hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường đang bắt đầu được thực hiện. Do vậy, các CBQL chưa thể xây dựng
được các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể cho hoạt động này.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên, chúng tôi tiến hành khảo sát 385 CBQL và giáo viên, kết quả
thu được như sau:
Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng công tác tư vấn
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Nội dung
Các yếu tố
Mức độ ảnh hưởng (SL,%) Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
250 (64,9)
85 (22,1)
50 (13.0)
1. Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực lượng giáo dục về vai trò của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
2. Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí
Chủ quan
3. Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn học đường của GV 4. Ý thức, thái độ của giáo viên đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường 1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội địa phương
2. Hệ thống các văn bản chỉ đạo của cấp trên
3. Nội dung chương trình bồi dưỡng tư vấn học đường cho GV
Khách quan
4. Cơ sở vật chất của nhà trường
5. Phương pháp kiểm tra đánh giá và cơ chế động viên khen thưởng
187 (48,6) 300 (77,9) 290 (75,3) 132 (34,3) 320 (83,1) 185 (58,1) 5 (1,3) 215 (55,8)
183 (47,5) 75 (19,5) 95 (24,7) 188 (48,8) 59 (15,3) 170 (44,2) 110 (28,6) 42 (10,9)
15 (3,9) 10 (2,6) 0 (0,0) 65 (16,9) 6 (1,6) 30 (7,7) 270 (70,1) 28 (7,3)
53
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường của giáo viên các trường
Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
không giống nhau, có yếu tố ảnh hưởng nhiều, có yếu tố ảnh hưởng ít. Trong
các yếu tố chủ quan, yếu tố được các CBQL và giáo viên đánh giá có ảnh
hưởng nhiều nhất là: “Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn học đường của giáo
viên” (mức độ “ảnh hưởng nhiều” chiếm 77,9%) và “Ý thức, thái độ của giáo
viên đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên”
(mức độ “ảnh hưởng nhiều” chiếm 75,3%). Thực trạng trên cho thấy, công tác
tư vấn học đường là một trong những công việc kiêm nhiệm đòi hỏi những kỹ
thuật môn chuyên sâu. Nếu người giáo viên làm công tác tư vấn học đường
trong quá trình bồi dưỡng ý thức, thái độ không tốt sẽ khó có thể làm việc tốt.
Do vậy, năng lực của người giáo viên làm công tác tư vấn học đường được
xem là yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều nhất. Trong các yếu tố khách quan
thì yếu tố được các CBQL và giáo viên đánh giá cao nhất đó là: “Hệ thống các
văn bản chỉ đạo của cấp trên” (mức độ “ảnh hưởng nhiều” chiếm 83,1%). Hệ
thống văn bản chỉ đạo chưa đồng bộ, thống nhất sẽ rất khó để các địa phương
triển khai việc thực hiện kế hoạch. Đặc biệt bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường là nội dung còn khá nhiều mới mẻ, cần có sự phối hợp chỉ đạo thì việc
thực hiện mới được đồng bộ. Các yếu tố được đánh giá không ảnh hưởng
nhiều nhất là: “Cơ sở vật chất của nhà trường” (mức độ “không ảnh hưởng”
chiếm 70,1%). Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn nghề nghiệp có thể thực
hiện ở ngay trên lớp học nên dù cơ sở vật chất có hiện đại hay nghèo nàn thì
hoạt động này vẫn có thể diễn ra. Do đó, yếu tố cơ sở vật chất không ảnh
hưởng quá nhiều tới hoạt động.
54
2.5. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho học sinh ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
2.5.1. Những ưu điểm
Công tác lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên đã được nhà trường quan tâm.
Công tác tổ chức đã được thực hiện, hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên bước đầu đã được tổ chức dưới nhiều hình thức khác
nhau như tổ chức các lớp tập huấn hàng năm do Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Điện Biên thực hiện, tổ chức các chuyên đề trao đổi, chia sẻ về kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên tại các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ…v.v.
Hoạt động tư vấn học đường đã được triển khai ở tất cả các trường tiểu
học huyện Nậm Pồ, học sinh bước đầu sự có mong muốn tham gia.
2.5.2. Những hạn chế
Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các nhà
trường chưa thống nhất. Nguyên nhân của điều này là do thiếu văn bản quản lý,
chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng
lực chuyên môn, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, tổ chức, xây dựng các hoạt động lồng ghép
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên còn chưa thực sự được quan
tâm đầy đủ. Về kiến thức, giáo viên làm công tác tư vấn có thể lĩnh hội qua
những lớp bồi dưỡng nhưng về kỹ năng thì đòi hỏi phải thực hành qua thực
tiễn. Hầu hết CBQL còn nhiều lúng túng vì họ chưa thành thạo trong việc bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.
Hiện nay chưa có hệ thống tiêu chí, các công cụ đánh giá và các thang đo
phù hợp để đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên.
55
Tiểu kết chương 2
Quản lý công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo
viên ở tiểu học là một nhiệm vụ quản lý của hiệu trưởng nhằm đảm bảo chất
lượng giáo dục toàn diện cho HS. Trong chương 2, đề tài đã đề cập đến những
thuận lợi, khó khăn trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cũng như việc
quản lý công tác này của HT từ việc xây dựng kế hoạch; tổ chức chỉ đạo; kiểm
tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ và đánh giá mức độ thực hiện
của những biện pháp quản lý công tác này ở các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Từ đó, đề tài cũng chỉ ra những nguyên nhân
dẫn đến hạn chế trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên ở tiểu học.
Có thể nói, trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ, các
HT có tác động nhất định đến công tác nhưng tác động này chưa sâu nên mới
đạt mục tiêu quản lý về mặt số lượng mà chưa đạt về mặt chất lượng, chưa có
chiều sâu.
Về hiệu quả, việc quản lý hoạt động này vẫn còn hạn chế, hiệu quả cũng
chỉ tập trung ở mức vừa phải. Có thể cụ thể hóa ở những nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, việc phổ biến, định hướng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên thông qua kế hoạch còn chưa thật sự cụ thể, rõ ràng.
Thứ hai, về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ mặc dù
HT đã sử dụng đa dạng các biện pháp để quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ, tuy nhiên một số biện pháp thực hiện chưa có hiệu quả cao. Những tác
động quản lý của các HT chưa đủ lực để tạo được cú hích mạnh thúc đẩy hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ nhằm đạt được mục tiêu mong muốn là góp
phần giáo dục toàn diện cho HS.
Cuối cùng, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
còn chưa thật đúng mức.
56
Xuất phát từ số liệu thu được qua phân tích thực trạng quản lý hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở tiểu học, HT cần phải chủ động hơn
trong việc xác định nội dung và các biện pháp tác động.
Kết quả thu được cho thấy, cần phải có những biện pháp cụ thể để nâng
cao hiệu quả tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên tiểu học của HT
các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, hướng tới nâng cao chất
lượng giáo dục, thực hiện thành công công cuộc đổi mới quản lý giáo dục và
yêu cầu phát triển giáo dục đất nước trong giai đoạn hiện nay
57
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC
ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Nguyên tắc này có tính xuyên suốt, chỉ đạo mọi hoạt động bồi dưỡng KN
tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên. Tất cả các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường bao giờ cũng
hướng tới mục đích đã đề ra. Mục đích gần là những mục tiêu cụ thể mà người
học cần đạt được trong thời gian ngắn, là phương tiện để đạt mục đích dài hạn.
Mục đích xa thường là hướng tới cách làm, cách ứng phó, cách giải quyết những
vấn đề đặt ra trong thực tiễn cuộc sống. Mục đích cuối cùng của hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường Tiểu học là giúp giáo
viên giải quyết những khó khăn tâm lý mà học sinh gặp phải, giúp các em có
định hướng phát triển đúng đắn, làm thay đổi thói quen hành vi không tốt, thành
những thói quen hành vi tốt, giúp các em tự điều chỉnh được bản thân mình.
Tính mục đích phải được quán triệt thường xuyên, xuyên suốt quá trình
từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai đến kiểm tra, đánh giá
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở trường Tiểu học.
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ
Đảm bảo tính đồng bộ thể hiện ở chỗ các biện pháp tổ chức hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường Tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên khi đưa ra phải tác động đến tất cả các lực lượng tham
gia, tác động vào tất cả các khâu, các yếu tố của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho giáo viên ở trường Tiểu học. Phải phát huy những mặt
tích cực, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tổ chức và thực hiện
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường.
58
Việc đề xuất các biện pháp phải đồng bộ trong từng khâu của quy trình
tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường như: Lập kế hoạch; tổ
chức thực hiện; chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá kết quả. Sự đồng bộ từ
nhận thức đến thái độ và hành vi giữa các thành viên tham gia vào hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường ở trường Tiểu học, đó là cán bộ QLGD,
giáo viên, học sinh.v.v…
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải thiết thực, cụ thể phù hợp
với điều kiện của nhà trường và sự đồng thuận của cấp uỷ, chính quyền địa
phương, của cha mẹ học sinh, CBQL, giáo viên, học sinh nhà trường.
Khi xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động bôi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên ở trường Tiểu học phải dựa trên thực tiễn giáo dục của
nhà trường, của địa phương, bởi mỗi nhà trường, địa phương đều có những đặc
điểm, điều kiện riêng biệt.
Các biện pháp đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, từ thực trạng hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường, hướng đến khắc phục những hạn
chế trong quản lý và tổ chức hoạt động tư vấn học đường của các trường, phù
hợp với điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính và con người. Tính thực
tiễn của các biện pháp quản lý phải thể hiện thông qua việc cụ thể hoá mục tiêu
đường lối phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, các chế định của ngành vào
chương trình hoạt động của nhà trường gắn với bối cảnh thực tiễn địa phương.
3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi
Tính khả thi được thể hiện ở chỗ, hệ thống các biện pháp đưa ra phải
phát huy vai trò của các chủ thể tham gia vào hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên, nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại
những hiệu quả nhất định.
Đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính kế thừa là những điều kiện
cần thiết nhưng bên cạnh đó phải đảm bảo tính khả thi nếu không, tất cả các
59
biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường đề xuất sẽ
không thể thực hiện được và các biện pháp đó không có giá trị, ý nghĩa trong
thực tế quản lý.
Đảm bảo tính khả thi khi đòi hỏi các biện pháp phải bám sát căn cứ lý
luận và thực tiễn đã phân tích, phù hợp với điều kiện của các trường Tiểu học,
phù hợp với năng lực của CBQL, năng lực thực hiện của đội ngũ giáo viên, tư
vấn viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả
Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Những biện pháp
nêu ra nhằm vào việc từng bước cải tiến chất lượng và hiệu quả của hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên hiện nay. Xuất phát từ nguyên tắc tính hiệu quả, những
biện pháp đề xuất cần mang lại hiệu quả trong hoàn cảnh cụ thể và trong giai
đoạn nhất định.
3.2. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
ở các trường Tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của
hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học
* Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho CBQL, GV hiểu được vị trí, vai trò của hoạt động tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên. Qua đó, giúp cho mỗi giáo
viên làm công tác tư vấn học đường hiểu được tầm quan trọng của hoạt động
này, có ý thức hơn trong việc rèn luyện các kỹ năng tư vấn học đường.
* Nội dung và cách thực hiện biện pháp:
Để thực hiện được mục tiêu của biện pháp, công tác bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ cho giáo viên cần được cụ thể hóa trong các nghị quyết của Chi bộ
60
Đảng, của đoàn thể và đặc biệt trong nghị quyết Hội nghị cán bộ viên chức
hàng năm để cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường thấy được tầm quan
trọng của công tác bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.
Hiệu trưởng có biện pháp khuyến khích giáo viên không ngừng học tập,
nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng, chính phủ, đặc biệt là chủ
trương, chính sách trong thời kỳ đổi mới. Thấy được vị trí, vai trò của đội ngũ
giáo viên trên lớp đối với quá trình phát triển nhân cách học sinh tiểu học, ý
nghĩa của hoạt động TVHĐ trong trường tiểu học và sự cần thiết cũng như vai
trò của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.
Hiệu trưởng phổ biến các văn bản của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT liên
quan đến công tác tư vấn, tham vấn học đường lấy đó làm định hướng cho việc
triển khai công tác bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Tạo điều
kiện để giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi,
học tập kinh nghiệm có nội dung liên quan đến hoạt động tư vấn ở trường tiểu
học. Khuyến khích giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục lấy các chủ đề về tư
vấn học tập, tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tình cảm, giới tính,... làm trọng tâm.
* Điều kiện thực hiện:
Hiệu trưởng các trường tiểu học có nhận thức đầy đủ và sâu sắc về hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên, tạo được sự đồng thuận,
tích cực của giáo viên khi tham gia vào các hoạt động bồi dưỡng với nhiều hình
thức, con đường khác nhau. Khích lệ được học sinh tích cực, chủ động chia sẻ,
trao đổi với giáo viên khi các em gặp những vấn đề khó khăn.
Các lực lượng trong nhà trường có sự thống nhất về nhận thức, thái độ và
chủ động trong triển khai các hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho giáo viên phù hợp với thực tiễn ở các trường tiểu học
* Mục tiêu biện pháp
Nhằm xây dựng các chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho mang tính thiết thực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của các trường PTDT
61
bán trú tiểu học và phù hợp với năng lực của giáo viên công tác ở các tỉnh miền
núi phía Bắc.
* Nội dung và cách thực hiện
Nội dung biện pháp: Dựa trên những đặc thù của các trường tiểu học
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên cũng như đặc điểm của học sinh, căn cứ vào
nhu cầu của giáo viên để xây dựng chương trình khung về bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Chương trình bồi dưỡng cần được thể hiện rõ
mục tiêu cần đạt được, các kĩ năng cụ thể cần bồi dưỡng cho giáo viên thể hiện
qua các chuyên đề bồi dưỡng cụ thể. Mỗi chuyên đề bồi dưỡng hướng đến việc
bồi dưỡng cho giáo viên một nhóm kĩ năng TVHĐ cụ thể. Chương trình bồi
dưỡng cần được xây dựng một cách khoa học, phù hợp và thiết thực với giáo
viên đáp ứng được những yêu cầu của thực tế đặt ra.
Cách thức thực hiện: Xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ
cho đội ngũ giáo viên cần được thực hiện theo qui trình xây dựng chương trình
bồi dưỡng cụ thể.
CBQL căn cứ vào thực tế trình độ và năng lực đội ngũ giáo viên trong
trường để thành lập ban xây dựng chương trình, các trường cần mời các chuyên
gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng tư
vấn, tham vấn học đường để tham gia vào cùng xây dựng chương trình. Đối với
những trường có điều kiện về tài chính có thể thuê nhóm chuyên gia để xây
dựng chương trình bồi dưỡng cụ thể cho giáo viên của trường.
Qui trình xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên
có thể được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Ban xây dựng chương trình phân tích, đánh giá nhu cầu, tính
cấp thiết của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên
- Bước 2: Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể (đưa ra các tiêu chí để xây
dựng chương trình)
- Bước 3: Thiết kế, xây dựng chương trình. Cần thiết kế chương trình
theo các chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực
62
hiện, mục tiêu, nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh
giá, tài liệu tham khảo.
- Bước 4: Thực thi chương trình cho đội ngũ giáo viên
- Bước 5: Đánh giá chương trình, cải tiến chương trình để đạt được hiệu
quả cao nhất.
Dựa vào qui trình chung về xây dựng bồi dưỡng, ban lãnh đạo nhà
trường căn cứ để xác định qui trình xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ cho phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của nhà trường.
Với đặc thù là một huyện miền núi của tỉnh Điện Biên, các trường tiểu
học huyện Nậm Pồ có rất nhiều HS là người dân tộc thiểu số theo học. Do đó,
khi xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng, bên cạnh việc bồi dưỡng các kĩ năng
TVHĐ nói chung, nhà quản lý cần bám sát các kĩ năng TVHĐ đặc thù với HS
người dân tộc thiểu số như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hòa nhập cộng đồng, kĩ
năng phòng chống tội phạm buôn bán trẻ em,...
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Để thực hiện xây dựng chương trình bồi dưỡng cần có sự chỉ đạo thống
nhất giữa nhà với với đội ngũ giáo viên trong thực hiện xây dựng chương trình
bồi dưỡng.
Hoạt động khảo sát đánh giá kĩ năng TVHĐ của giáo viên phải được tiến
hành khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng.
Giáo viên cần được bồi dưỡng về kĩ năng TVHĐ và có kĩ năng cơ bản
trong hoạt động tư vấn cho học sinh. Hiệu trưởng nhà trường trên kết quả khảo
sát xác định đúng những kĩ năng TVHĐ cần bồi dưỡng cho giáo viên để lập
được một chương trình khoa học, phù hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi.
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
* Mục tiêu biện pháp
Thực hiện biện pháp này nhằm xác định rõ công tác đào tạo, bồi dưỡng
kĩ năng TVHĐ cho giáo viên, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi
63
dưỡng nhằm nâng cao kết quả của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho
giáo viên. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng còn có tác
dụng phát huy vai trò tự bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ của đội ngũ giáo viên, nhằm
biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Để công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên đạt được hiệu quả
như mong muốn, lãnh đạo các trường cần chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn chủ
trì công tác tổ chức bồi dưỡng tiến hành đổi mới nội dung, phương pháp, hình
thức bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng,
như vậy công tác bồi dưỡng sẽ đạt hiệu quả và tránh được những hạn chế theo
kiểu lối mòn của các đợt bồi dưỡng đã được thực hiện.
Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng theo đúng yêu cầu đặt ra cho bộ phận tổ chức, bồi dưỡng phải đổi
mới từ nội dung bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và mong muốn của
CBQL, giáo viên tại các trường tiểu học huyện Nậm Pồ.
Đổi mới hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng:
Bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ theo hướng tổ chức sinh hoạt chuyên đề cho
giáo viên theo từng đơn vị/cụm đơn vị. Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng giờ
đây đóng vai trò là người hướng dẫn, dẫn dắt, định hướng, điều hành, khuyến
khích học viên (giáo viên được bồi dưỡng) tích cực, chủ động tham gia, chuyền
tải kiến thức, kĩ năng bằng nhiều hình thức khác nhau.
Bồi dưỡng trực tuyến qua mạng Internet nhằm khai thác các thông tin,
kinh nghiệm về kỹ năng tư vấn cho giáo viên.
Tổ chức tham quan/ học tập và chia sẻ kinh nghiệm với các đơn vị khác
về công tác CBQL lớp mà trong đó kỹ năng TVHĐ là một nội dung. Tổ chức
tham quan tại các trường có mô hình tư vấn học đường hoạt động hiệu quả, tổ
chức cho giáo viên tham quan, học hỏi kinh nghiệm các chương trình, mô hình
hoạt động thực tế tại các trường tiểu học có hoạt động tư vấn học đường đạt
64
hiệu quả cao để giáo viên tự học, tự rút ra kinh nghiệm, từ đó có thể học hỏi để
áp dụng vào hoạt động TVHĐ cho học sinh tại trường học mà thầy cô đang
công tác.
Tăng cường sự giao lưu, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kĩ
năng, từ đó làm sâu kiến thức, học hỏi rèn luyện kĩ năng, hình thức tổ chức hoạt
động. Nhằm tạo môi trường trải nghiệm để giáo viên được tập luyện các kĩ
năng TVHĐ một cách thường xuyên, liên tục.
Tổ chức lớp bồi dưỡng cho giáo viên, thường xuyên khuyến khích, động
viên giáo viên tự nguyện đăng ký tham gia các khóa đào tạo, tập huấn do các
ban ngành, đơn vị chuyên môn tổ chức, tự nghiên cứu tài liệu, tham khảo sách
báo, các tài liệu tham khảo khác nhau để từ đó nâng cao sự hiểu biết về các kĩ
năng tư vấn cũng như phát triển được các kĩ năng TVHĐ cho bản thân.
Tổ chức các cuộc thi cho giáo viên với chủ đề liên quan đến hoạt động
TVHĐ ở trường tiểu học, thông qua các cuộc thi giúp giáo viên được thể hiện
kiến thức, kinh nghiệm, rèn luyện các kĩ năng hoạt động đồng thời giúp cho
lãnh đạo nhà trường đánh giá được trình độ của giáo viên, đánh giá được kết
quả của các hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ được thể hiện trên thực tế.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
GV tham gia bồi dưỡng phải nắm vững được kiến thức về kĩ năng
TVHĐ, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và có kĩ năng sử dụng phối hợp các
phương pháp bồi dưỡng.
Ban lãnh đạo nhà trường và Hiệu trưởng các trường cần có cách nhìn
linh hoạt trong việc lựa chọn giáo viên tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với
mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng.
Ban lãnh đạo nhà trường cần thiết lập các mối quan hệ với các tiểu học
thông để có thể thuận lợi trong việc tổ chức các hình thức tham quan, học hỏi
kinh nghiệm trong tổ chức cũng như quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.
65
Đảm bảo được các điều kiện về tài chính để thực hiện việc đổi mới nội
dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.
Tất các các giáo viên ở trường phổ thông cần tự giác, tích cực, chủ động
tham gia vào các khóa bồi dưỡng, tập huấn, các chương trình, hoạt động liên
quan đến bồi dưỡng, phát triển kĩ năng tư vấn, tham vấn, hướng dẫn cho giáo
viên để được học tập, trải nghiệm các kĩ năng về TVHĐ cho học sinh.
3.2.4. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho
việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên
* Mục tiêu biện pháp
Để đảm bảo được công tác bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên thực
hiện một cách thuận lợi với mức độ thường xuyên, liên tục thì luôn cần có sự
hỗ trợ về mặt tài chính cũng như cơ sở vật chất cho hoạt động này. Mục tiêu
của biện pháp này là trên cơ sở hoàn thiện chế độ hỗ trợ về tài chính về cơ sở
vật chất cho hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên một cách thiết
thực sẽ là một trong các điều kiện để hoạt động này có tính khả thi và đảm bảo
được tính liên tục, tính đồng bộ từ đó chất lượng, hiệu qua của hoạt động bồi
dưỡng được nâng cao.
* Nội dung và cách thực hiện
Xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên, trong
đó xác định rõ nguồn lực tài chính, cơ chế tài chính để thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên, trong đó chi tiết nguồn tài chính cần chi cho hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.
Lãnh đạo nhà trường chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ một cách cụ thể trong tổng thế hoạt động chuyên môn của nhà trường
kèm theo dự toán kinh phí đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp ngân sách hoạt
động vào nguồn kinh phí hoạt động nghiệp vụ theo từng năm.
Đề xuất với các cơ quan chuyên môn quản lý giáo viên hoặc liên hệ trực
tiếp với các trường đại học về mở lớp bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ
giáo viên làm cơ sở, tạo nguồn giáo viên cho địa phương.
66
Lãnh đạo nhà trường tích cực trong việc phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến
hoạt động tư vấn, tham vấn học đường... để mở các lớp tập huấn, các khóa đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Nguồn kinh
phí được trích từ nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động của
nhà trường hay từ các nguồn kinh phí khác.
Đề xuất cơ chế hỗ trợ giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ được hưởng chính sách như đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nguồn quy
hoạch của Bộ giáo dục, hỗ trợ tài liệu, hỗ trợ các chuyến tham quan thực tế, hỗ
trợ các trang thiết bị, phương tiện cơ sở vật chất giáo viên cần khi thực hiện
công tác TVHĐ cho học sinh.
* Điều kiện thực hiện biện pháp
Công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động nguồn lực tài chính cho
hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên phải được thực hiện tốt.
Các ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm đối với
công tác phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên các trường tiểu học.
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kĩ
năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
* Mục tiêu biện pháp
Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên gắn với kiểm tra phong trào hàng
năm nhằm phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ
chức lớp bồi dưỡng cũng như thực hiện các nhiệm vụ hoạt động tại nhà trường.
* Nội dung và cách thực hiện
Hiệu trưởng nhà trường phân công cho một đồng chí trong Ban Giám
hiện nhà trường xây dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng; hoàn thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng các lớp bồi
dưỡng kĩ năng hoạt động.
67
Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và kĩ năng quản lý hoạt
động bồi dưỡng cho giáo viên cốt cán để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
và quản lý công tác bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.
Kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng về nội dung, phương
pháp, cơ sở vật chất, tinh thần của giáo viên.
Kiểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc sử dụng kiến thức, kĩ
năng của giáo viên trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương
làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên.
Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời câu hỏi: Bồi dưỡng có đạt mục
tiêu không? Nội dung, chương trình có phù hợp không? Giảng viên có đáp ứng
được yêu cầu? Học viên có tham gia vào quá trình bồi dưỡng? Công tác tổ chức
được thực hiện ra sao? Học viên học được những gì và họ áp dụng được những
điều đã học vào thực tế hoạt động TVHĐ cho học sinh của nhà trường? Hiệu
quả của quá trình bồi dưỡng?...
Để thực hiện được điều này lãnh đạo nhà trường cần:
- Xây dựng được bộ tiêu chí đáng giá kết quả bồi dưỡng về kĩ năng hoạt
động với đội ngũ giáo viên vào các thời điểm trước, trong, cuối khóa bồi dưỡng
và vào những thời điểm sau bồi dưỡng.
- Tổ chức đánh giá lại lớp bồi dưỡng: Xem giáo viên đã tiếp thu những gì
từ khóa học, kiểm tra kiến thức, kĩ năng, thái độ và đối chiếu với những mục
tiêu đã đề ra.
- Đánh giá những thay đổi trong công việc của giáo viên, trong mối quan
hệ giữa giáo viên với HS, giáo viên với giáo viên, giáo viên với phụ huynh học
sinh, đánh giá thông qua sự đánh giá của học sinh dành cho giáo viên, đánh giá
qua tập thể lớp giáo viên làm công tác chủ nhiệm.
- Tùy theo mức độ đánh giá, sử dụng nhiều phương pháp đánh giá khác
nhau để xem xét thực hiện quá trình bồi dưỡng đạt kết quả đến đâu, hiệu quả
đạt được ra sao.
68
* Điều kiện thực hiện:
Cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng, thông báo đầy đủ, kịp
thời đến các đối tượng có liên quan.
Xây dựng được công cụ kiểm tra, giám sát với các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ
thể, rõ ràng.
Hoạt động kiểm tra, giám sát tránh chủ quan, cảm tính.
Thông báo kết quả kiểm tra đến từng cá nhân, đơn vị kịp thời.
Có sự khen thưởng, động viên các cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm
vụ, đồng thời phê bình, kỉ luật đối với các cá nhân, đơn vị không thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Nhân rộng các gương điển hình trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHD để các cá nhân, đơn vị trong và ngoài trường học tập và noi theo.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên
nêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với
nhau, là cơ sở, tiền đề cho nhau và thống nhất với nhau trong quản lý hoạt động
bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên. Mỗi biện pháp là một khâu, mắt xích
quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả của công tác bồi dưỡng kĩ năng
TVHD cho giáo viên. Trong các biện pháp trên, biện pháp xây dựng chương
trình bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp với thực tiễn các trường
tiểu học và biện pháp chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên giữ vai trò chủ chốt,
cơ bản, các biện pháp còn lại có tính chất là điều kiện hỗ trợ cho các nhiệm vụ
nêu trên được thực hiện hiệu quả.
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả khi của các biện
pháp đề xuất
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ cho giáo viên và khảo sát thực trạng của hoạt động này. Qua phân tích,
69
đánh giá thực trạng chúng tôi đưa ra 5 biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Chúng tôi tiến hành đánh giá sự cần thiết của 5 biện pháp đã đề xuất
trong luận văn, kết quả thu được như sau:
Biểu đồ 3.1. Ý kiến của giáo viên về mức độ cần thiết của các biện pháp
Qua biểu đồ trên chúng tôi nhận thấy:
Có 94% giáo viên cho rằng biện pháp “Nâng cao nhận thức của cán
bộ quản lý, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ
cho giáo viên ở tiểu học” là cần thiết. Điều này cho thấy đội ngũ cán bộ các
trường rất coi trọng yếu tố nhận thức của đội ngũ giáo viên đối với hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng TVHD. Thực tế nhận thức đầy đủ và sâu sắc về
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHD là cơ sở để hình thành những thái độ,
hành vi tích cực của giáo viên trong quá trình tham gia hoạt động bồi dưỡng
kĩ năng TVHĐ cho họ.
70
“Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học” được 89% CBQL đồng ý
là cần thiết. và “Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ
cho hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên” được 83% CBQL đồng
ý là cần thiết.
Giáo viên đánh giá là cần thiết. Đây là biện pháp cơ bản và chủ chốt để
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên,
tuy nhiên vẫn còn 17% giáo viên đánh giá ở mức độ ít cần thiết đối với biện
pháp này. Xây dựng được một chương trình bồi dưỡng khoa học, phù hợp sẽ
giúp cho hoạt động này được thực hiện theo khuôn khổ và đạt được những mục
tiêu rõ ràng. Tuy nhiên để xây dựng được chương trình bồi dưỡng cần có sự
đầu tư lớn từ các trường vì vậy có một bộ phận giáo viên cho rằng biện pháp
này là ít cần thiết.
Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp trên là không cần thiết, đây
là một trong các cơ sở để đưa các biện pháp nhóm nghiên cứu đề xuất áp dụng
vào thực tiễn quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo
viên ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ.
Như vậy, 5 biện pháp được đề xuất trên đều được giáo viên đánh giá ở
mức độ cần thiết cao, góp phần nâng cao hiệu quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ
năng TVHĐ cho giáo viên.
3.6.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá mức độ khả thi của 5 biện pháp trên chúng tôi tiến hành
khảo sát trên 18 giáo viên và kết quả thu được như sau:
71
Biểu đồ 3.2. Ý kiến của cán bộ quản lý về mức độ khả thi của các biện pháp
Qua biểu đồ trên chúng tôi nhận thấy:
Có 89% CBQL cho rằng “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo
viên về tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên
ở tiểu học” và “Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học” là các
biện pháp mang tính khả thi. Như vậy đa số giáo viên đã cho rằng hai biện pháp
trên là mang tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn các trường. Tuy nhiên vẫn
có 11% giáo viên cho rằng biện pháp này ít khả thi.
“Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học” được 83% giáo viên đánh
giá là khả thi, 17% giáo viên cho là ít khả thi.
Biện pháp 4 “Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục
vụ cho hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên” là các biện pháp
được 78% giáo viên đồng ý là mang tính khả thi. Có 22% giáo viên cho rằng
hai biện pháp này là ít khả thi.
Không có ý kiến nào cho rằng các biện pháp trên là không khả thi.
72
Như vậy, đại đa số giáo viên đều cho rằng việc đề xuất các biện pháp
trên là mang tính khả thi, góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi
dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên.
Qua phân tích kết quả sảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của 5
biện pháp trên, chúng tôi thấy rằng giáo viên đều đánh giá các biện pháp trên ở
mức độ rất cần thiết, khả thi khá cao (gần 90%), không có ai cho rằng các biện
pháp đó là không cần thiết, không khả thi.
Tiểu kết chương 3
Dựa trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và dựa trên các nguyên tắc
xây dựng biện pháp, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về tầm
quan trọng của việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các
trường tiểu học
Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp với thực tiễn ở các trường tiểu học
Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Biện pháp 4: Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ
cho việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả
bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Các biện pháp có mối quan hệ mật thiết trong công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng TVHD cho giáo viên trường tiểu học. Việc tổ chức khảo
nghiệm được tiến hành bằng cách xin ý kiến chuyên gia đối với 5 biện pháp do
đề tài xây dựng, kết quả khảo nghiệm cho thấy: hệ thống các biện pháp đề xuất
bước đầu được đánh giá cần thiết và khả thi cao. Điều này cho thấy được phần
nào tính cấp thiết của việc xây dựng và hoàn thiện các biện pháp quản lý HĐ
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở tiểu học trên địa bàn huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp là
cần thiết vì có ý nghĩa với cả giáo viên, học sinh cũng như chất lượng giáo dục
của nhà trường. Bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên sẽ góp phần nâng cao
năng lực nghề nghiệp của giáo viên, giúp giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ
chuyên môn được phân công, giúp giáo viên nắm được tâm tư nguyện vọng của
học sinh từ đó cùng nhà trường, phụ huynh học sinh định hướng cho học sinh
phát triển đúng hướng.
Hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên bao gồm nhiều nội
dung, cụ thể là trang bị cho giáo viên những kiến thức và cách thức để phát
triển các kĩ năng thuộc kĩ năng TVHĐ. Các kĩ năng này bao gồm: kĩ năng tư
vấn học tập, kĩ năng tư vấn hướng nghiệp, kĩ năng tư vấn tâm lý, tình cảm, kĩ
năng tư vấn sức khỏe giới tính, kĩ năng tư vấn về quan hệ, giao tiếp ứng xử
trong cuộc sống, kĩ năng tư vấn về cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet
trong định hướng giá trị sống và hình thành kĩ năng sống của học sinh… Bồi
dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên được thực hiện thông qua nhiều hình thức,
phương pháp khác nhau như hình thức bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung,
định kì, bồi dưỡng từ xa, tự bồi dưỡng. Mỗi hình thức bồi dưỡng đều hướng
đến cập nhật, bổ sung, phát triển các kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên để
họ thực hiện tốt nhiệm vụ của người giáo viên ở trường tiểu học.
Nội dung hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên bao gồm:
bồi dưỡng kĩ năng tư vấn quản lý học tập; kĩ năng tư vấn hướng nghiệp; kĩ
năng tư vấn tâm lý, tình cảm; kĩ năng tư vấn sức khỏe giới tính; kĩ năng tư vấn
về cách tiếp cận thông tin trên mạng Internet trong định hướng giá trị sống và
hình thành kĩ năng sống của học sinh và các kĩ năng khác. Quá trình quản lý
hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cán bộ quản lý phải tuân thủ theo những
nguyên tắc quản lý nhất định và được thực hiện bằng nhiều phương pháp quản
74
lý khác nhau, đồng thời quá trình này cũng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố bao
gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan.
Kết quả khảo sát thực trạng cho biết: Đa số CBQL và giáo viên đã có
nhận thức đúng về tư vấn học tập, kĩ năng TVHĐ, hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ, quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ và ý nghĩa của hoạt động
này. Đây là cơ sở thuận lợi để giáo viên thực hiện các hoạt động từ bồi dưỡng
kĩ năng TVHĐ cho bản thân; Trong quá trình giáo dục, giáo viên đã sử dụng rất
nhiều kỹ năng TVHĐ để trợ giúp học sinh. Các nhóm kĩ năng được sử dụng với
mức độ khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng HS, khả năng vân dụng các kĩ năng
vào từng hoàn cảnh cu ̣ thể của giáo viên; Có sự khác biệt trong việc tổ chức
các hình thức bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên, có hình thức được bồi
dưỡng thường xuyên, song cũng có hình thứ c chưa được thực hiện; Quản lý
hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học huyện
Nậm Pồ, Điện Biên chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn và năng lực của giáo viên, hệ thống văn
bản chỉ đạo của ngành, Sở GD&ĐT, vấn đề xây dựng kế hoạch bồi dưỡng,
năng lực của người lãnh đạo, quản lý, nhu cầu, ý thức, thái độ của đội ngũ giáo
viên... nhưng yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn cả là về năng lực giáo dục học sinh
của đội ngũ giáo viên.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn luận văn đề xuất một số biện
pháp: Nâng cao nhận thức của giáo viên về hoạt động bồi dưỡng kĩ năng tư vấn
giáo dục của giáo viên ở trường THPT; Nâng cao nhận thức của giáo viên về
hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho giáo viên ở tiểu học; Xây dựng chương
trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên ở tiểu học phù hợp với thực tiễn
các trường tiểu học; Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên; Tăng cường nguồn tài chính,
cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho
giáo viên; Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
75
TVHĐ cho giáo viên. Đồng thời tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
của biện pháp được đề xuất cho thấy các biện pháp được đánh giá cao về sự cần
thiết và khả thi trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần xây dựng văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện quản lý hoạt động
bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên linh hoạt, phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương, vùng miền.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch tổng thể về bồi dưỡng CBQL, giáo viên các đơn vị
trực thuộc theo từng giai đoạn, trong đó kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho giáo viên cho các trường tiểu học là một nội dung.
- Tăng cường công tác chỉ đạo đối với các phòng chuyên môn, CBQL
các trường tiểu học về công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên; Triển
khai mô hình học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa của các đơn vị điển hình về
công tác quản lý HĐ bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.
- Có biện pháp khuyến khích các đơn vị tổ chức các hoạt động bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên như: sinh hoạt chuyên đề công
tác TVHĐ định kỳ, triển khai báo cáo sáng kiến kinh nghiệm trong công tác
chủ nhiệm lớp,...
2.3. Đối với Ban giám hiệu nhà trường
- Tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo trong quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ
năng TVHĐ đội ngũ giáo viên của đơn vị mình.
- Tăng cường hiệu lực và tính đồng bộ trong cơ chế phối hợp quản lý
hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.
- Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch quản lý
hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Qua đó, nắm được
76
thực trạng hoạt động của từng cá nhân, đơn vị và đề xuất những giải pháp khắc
phục kịp thời.
- Có sự khen thưởng, động viên kịp thời đến mỗi cá nhân, đơn vị trong
trường có thành tích suất xắc trong hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho
đội ngũ CBQLL và quản lý hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho đội ngũ
giáo viên. Đồng thời, phê bình, kỉ luật cá nhân, đơn vị chưa triển khai và thực
hiện tốt hoạt động này.
2.4. Đối với đội ngũ giáo viên
- Thường xuyên học hỏi nâng cao kiến thức, kinh nghiệm của bản thân
về các kĩ năng TVHĐ cho học sinh.
- Luôn tích cực, chủ động, nhiệt tình tham gia tư vấn cho học sinh khi
các em gặp phải khó khăn, trở ngại trong cuộc sống và trong học tập.
- Tích cực tham gia các cuộc hội thảo về bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ cho
đội ngũ giáo viên. Tham gia thi giáo viên giỏi các cấp.
- Báo cáo đầy đủ, kịp thời với các cấp quản lý về các vấn đề phát sinh
trong quá trình TVHĐ để phối hợp xử lý vấn đề có hiệu quả.
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Liên Anh (2009), Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư, Luận án tiến
sĩ, Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.
2. Nguyễn Thị Ánh (2009), Hình thành kỹ năng tư vấn cho sinh viên trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Giáo Dục Học.
3. Đào Thanh Âm (2004), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Bộ GD&ĐT, văn bản số 3032/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 09/5/2011 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và
quản lí giáo dục, Nxb Giáo dục Việt Nam.
6. Nguyễn Thanh Bình, Giáo dục một số kỹ năng sống cho học sinh THPT,
Mã số B2005-75-126.
7. Nguyễn Phúc Châu (2010), Quản lí quá trình sư phạm trong nhà trường
phổ thông, Nxb Đại học Sư phạm.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003), Quản lý nhà trường, Tài
liệu giảng dạy dành cho học viên cao học quản lý giáo dục, Khoa Sư
phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Phạm Tất Dong (1984), Tâm lý học lao động, Cục Đào tạo bồi dưỡng, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
10. Ngô Thị Dung, Nguyễn Thị Hồng Nga (2009), “Xây dựng môn hình tư
vấn học đường - Một tổ chức hỗ trợ học sinh, sinh viên học tập, lập
nghiệp”, Tạp chí Tâm lý học (11/128).
11. Vũ Dũng, Từ điển tâm lý học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
12. Trần Thị Minh Đức (2000), "Tư vấn và tham vấn - thuật ngữ và cách
tiếp cận", Tạp chí Tâm lý học.
13. Nguyễn Minh Đường, Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại các loại hình lao
động nhằm đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội, Đề tài KX
07-04.
78
14. Nguyễn Văn Hộ (2001), Tuyển tập các tình huống sư phạm, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
15. Bùi Minh Hiền (chủ biên) (2006), Quản lý giáo dục, NXB ĐHSP.
16. Bùi Hiển và một số tác giả (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB từ điển
Bách khoa, Hà Nội, 2001.
17. Trần Thị Minh Huế (2012), Phát triển kĩ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý
cho sinh viên Đại học Thái Nguyên, Mã số ĐH 2011-13-01.
18. Đặng Thành Hưng (2010), "Nhận diện và đánh giá kỹ năng", Tạp chí
khoa học giáo dục số 62 (tr 25-28).
19. Trần Kiểm (1997), Giáo trình Quản lý giáo dục và trường học, Giáo
trình dành cho học viên cao học giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục
Việt Nam.
20. Trần Kiểm, Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, Nxb
Đại học Sư phạm.
21. Nguyễn Văn Lê (1998), Khoa học quản lý nhà trường, NXB Thành phố
Hồ Chí Minh.
22. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Oanh (2008), Tư vấn tâm lý học đường, NXB trẻ, Hà Nội.
24. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
25. Lê Sơn, Lê Hồng Minh (2010, 2013), Tài liệu Bồi dưỡng Giáo viên làm
tư vấn viên học đường Tây Ninh, Khánh Hoà, Hậu Giang, Lưu hành nội
bộ, Trung tâm ƯDKH TLGD Phía Nam - Viện Nghiên Cứu EBM (Giáo
dục và QTKD).
26. Võ Văn Nam, Bài giảng chuyên đề Tham vấn học đường, Đại học Sư
phạm TP HCM.
27. Hà Nhật Thăng (2004), Công tác chủ nhiệm ở trường phổ thông, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
79
28. Huỳnh Mai Trang (2007), Thực trạng hoạt động tham vấn học đường tại
các trường trung học ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc
sĩ Tâm lý học, ĐH Sư phạm TP HCM.
29. Nguyễn Thị Tính, Giáo trình lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục,
Tài liệu dùng cho học viên cao học, Đại học Sư phạm-Đại học Thái Nguyên.
80
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Kính thưa quí Thầy/Cô! Nhằm xác định thực trạng Hiệu trưởng quản lí
công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường tiểu học
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, chúng tôi kính gởi đến quí Thầy/Cô phiếu
trưng cầu ý kiến và xin quí Thầy/Cô trả lời tất cả các nội dung theo sự hướng
dẫn ở từng nội dung. Xin chân thành cảm ơn!
Phần I. Thông tin cá nhân
Xin Thầy/Cô vui lòng đánh dấu (x) vào ô phù hợp với bản thân, ở từng mục:
1. Giới tính: Nữ Nam
2. Đang tham gia công tác lãnh đạo, quản lí,: Có ; Không
3. Trình độ được đào tạo: Trung cấp ; Cao đẳng ; Đại học
4. Thâm niên quản lí: 1-10 năm ; 11-20 năm ; 21 năm trở lên
Phần II. PHẦN THỰC TRẠNG
1- Xin quý Thầy/Cô cho biết ý kiến về sự cần thiết của công tác bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho giáo viên ở trường tiểu học và việc quản lý hoạt
động này.
Nhận xét mức độ cần thiết
STT Nội dung Bình Không cần Cần thiết thường thiết
Công tác bồi dưỡng kỹ năng tư 1 vấn cho giáo viên ở tiểu học.
Quản lý công tác bồi dưỡng kỹ năng 2 tư vấn cho giáo viên ở tiểu học
2- Xin quý Thầy/Cô cho ý kiến đánh giá về nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường và mức độ vận dụng các kỹ năng tư vấn của giáo viên các trường
Tiểu học:
Ý kiến đánh giá
Nội dung Nhóm kỹ năng Thành thạo Chưa thành thạo Ít thành thạo
1. KN lắng nghe
2. KN hỏi
3. KN thấu cảm
4. KN phản hồi Nhóm kỹ năng chung 5. KN cung cấp thông tin
6. KN hóa giải im lặng
1. KN phát hiện sớm
2. KN đánh giá tâm lý học sinh
3. KN xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường
4. KN can thiệp Nhóm kỹ năng chuyên biệt 5. KN phối hợp các lực lượng giáo dục
6. KN lập và lưu hồ sơ tâm lý học sinh
3- Xin quý Thầy/Cô cho ý kiến đánh giá về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên các trường Tiểu học:
Mức độ thực hiện
STT
Phương pháp bồi dưỡng
Thường
Đôi
Không
xuyên
khi
bao giờ
Phương pháp thuyết trình
1
Phương pháp nêu vấn đề
2
Phương pháp thảo luận nhóm
3
Phương pháp đóng vai và xử lý tình huống
4
4- Xin quý Thầy/Cô cho ý kiến đánh giá về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên các trường Tiểu học:
Mức độ thực hiện
STT Hình thức bồi dưỡng Thường Không Đôi khi xuyên bao giờ
1 Bồi dưỡng tập trung
2 Bồi dưỡng theo chuyên đề tại các
trường Tiểu học
3 Tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học
5- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về việc lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn cho giáo viên tại trường mình.
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Thường Đôi Không
xuyên khi bao giờ
học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học
1 Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn
tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường
Tiểu học
2 Xác định nội dung, hình thức tổ chức kỹ năng
dưỡng KNTV, cơ sở vật chất…) cho hoạt động
bồi dưỡng
3 Dự kiến nguồn lực (đội ngũ GV làm công tác bồi
theo năm học
4 Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng KNTV học đường
6- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về việc tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn cho giáo viên tại trường mình.
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Thường Đôi Không
Thành lập Ban chỉ đạo, tổ tư vấn học đường
xuyên khi bao giờ
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
1
hoạt động tư vấn học đường cho học sinh, phụ
huynh, giáo viên…
Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về kỹ
2
năng tư vấn học đường cho giáo viên làm công
tác tư vấn ở trường học
3
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
4 Giám sát, giúp đỡ quá trình thực hiện hoạt động
thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường
Thu thập thông tin, kết quả hoạt động bồi dưỡng
5 Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với
kỹ năng tư vấn học đường
Sơ kết, tổng kết công tác bồi dưỡng kỹ năng
6
tư vấn học đường đã thực hiện theo kế hoạch
xây dựng
7
làm tư liệu đối chiếu, báo cáo
8 Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin
7- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn cho giáo viên tại trường mình.
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Thường Đôi Không
Hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng
xuyên khi bao giờ
kỹ năng tư vấn học đường
Đổi mới, đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng kỹ
1
năng tư vấn học đường
Tăng cường vai trò giám sát của CBQL
2
với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường
Phổ biến kế hoạch một cách sâu rộng tới các
3
chủ thể liên quan
Nêu gương các điển hình về công tác tư vấn
4
học đường
Kết hợp gia đình, nhà trường và xã hội
5
trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường
Kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm lý
6
giáo dục trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn tâm lý học đường
7
8- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn cho giáo viên tại trường mình.
Mức độ thực hiện
STT Nội dung Thường Đôi Không
Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động bồi
xuyên khi bao giờ
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá
1
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
Tiến hành đánh giá kế hoạch bồi dưỡng kỹ
2
năng tư vấn học đường
Theo dõi, giám sát hoạt động bồi dưỡng kỹ
3
năng tư vấn học đường
Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để
4
kịp thời điều chỉnh giá hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường có hiệu quả
5
9- Xin quý Thầy/ Cô cho ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các trường Tiểu học:
Mức độ ảnh hưởng
Các yếu Ảnh Ảnh Không Nội dung tố hưởng hưởng ảnh
1. Nhận thức của đội ngũ CBQL và các lực
lượng giáo dục về vai trò của hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên
2. Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí
nhiều ít hưởng
3. Năng lực tổ chức hoạt động tư vấn học
Chủ
đường của GV và HS
4. Ý thức, thái độ của giáo viên đối với
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên
1. Điều kiện kinh tế, văn hóa, chính trị xã
hội địa phương
2. Hệ thống các văn bản chỉ đạo của cấp
trên
quan
3. Nội dung chương trình bồi dưỡng tư vấn
Khách
học đường cho GV
4. Cơ sở vật chất của nhà trường
5. Phương pháp kiểm tra đánh giá và cơ chế
động viên khen thưởng
quan
PHẦN III: PHẦN BIỆN PHÁP
1- Xin quý Thầy/ Cô cho biết ý kiến về mức độ khả thi của các giải pháp
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên tiểu học.
Mức độ khả thi STT Nội dung RKT KT KKT
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, GV về
1 tầm quan trọng của việc tổ chức bồi dưỡng kĩ
năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi
2 dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp
với thực tiễn ở các trường tiểu học
Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ
3 chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên ở các trường Tiểu học
Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và
4 thiết bị phục vụ cho việc tổ chức bồi dưỡng kĩ
năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh
5 giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
2- Xin quý Thầy/ Cô cho biết ý kiến về mức độ khả thi của các biện pháp thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên tiểu học.
Mức độ khả thi STT Nội dung RKT KT KKT
Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, GV về
1 tầm quan trọng của việc tổ chức bồi dưỡng kĩ
năng TVHĐ cho giáo viên ở các trường tiểu học
Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi
2 dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp
với thực tiễn ở các trường tiểu học
Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ
3 chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên ở các trường Tiểu học
Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết
4 bị phục vụ cho việc tổ chức bồi dưỡng kĩ năng
TVHĐ cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh
5 giá kết quả hoạt động bồi dưỡng kĩ năng TVHĐ
cho giáo viên ở các trường Tiểu học
Xin chân thành cảm ơn quý thầy/cô!