ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐOÀN THỊ HOA MAI TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐOÀN THỊ HOA MAI TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng được ai công bố trong các công trình khoa học khác. Các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Đoàn Thị Hoa Mai
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nhận thức và triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn
thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào
tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian
nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình
công tác.
Em xin chân thành cảm ơn các đồng chí đang công tác tại Sở Giáo dục và Đào
tạo Bắc Kạn, các thầy cô giáo và các em học sinh của các trường THPT vùng đặc biệt
khó khăn tỉnh Bắc Kạn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em có được những thông
tin bổ ích phục vụ quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô
giáo cùng các đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Học viên
Đoàn Thị Hoa Mai
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ
VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN .................................................... 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................... 6
1.1.1. Ở nước ngoài ...................................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................ 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 12
1.2.1. Bồi dưỡng ........................................................................................................ 12
1.2.2. Tổ chức, tổ chức bồi dưỡng ............................................................................. 13
1.2.3. Kỹ năng, kỹ năng tư vấn học đường ................................................................ 14
1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV .................................. 16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn............................................................ 17
1.3.1. Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn ..... 17
1.3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo với vai trò tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV các trường phổ thông .............................................................. 26
iii
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn............................................................ 32
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 34
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH BẮC KẠN ................................... 35
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục THPT vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn ....................................................................... 35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 35
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn.................... 36
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ................................................. 40
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn .................................................. 41
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn ..... 41
2.3.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn .................................................................................... 41
2.3.3. Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng
đặc biệt khó khăn ............................................................................................. 43
2.3.4. Hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc
biệt khó khăn .................................................................................................... 45
2.3.5. Thực trạng hoạt động tư vấn học dưỡng của GV THPT vùng đặc biệt khó
khăn, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................... 46
2.3. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn .................................................. 51
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn .................................... 51
2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn .................. 52
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn .................. 55
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn .................. 56
iv
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn .................................... 58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn ......................... 60
2.5.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 60
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................................ 60
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 62
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG TƯ VẤN
HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH BẮC KẠN ................................... 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ................................................................... 63
3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lý .............................................................................. 63
3.1.2. Đảm bảo tính mục tiêu ..................................................................................... 63
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa ....................................................................................... 63
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống ..................................................................................... 64
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................................ 64
3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV các
trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn ................. 65
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV về tầm quan trọng
của việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường THPT
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn .............................................................. 65
3.2.2. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn ............ 69
3.2.3. Tổ chức xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên phù hợp với thực tiễn các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn .... 71
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn .................... 73
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn .................... 76
3.2.6. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ việc tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn ............. 78
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 81
v
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn ...................... 81
3.4.1. Mục đích .......................................................................................................... 81
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành .............................................................................. 81
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 82
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 87
1. Kết luận ................................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 91
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BDGV : Bồi dưỡng giáo viên
CBQL : Cán bộ quản lý
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐBKK : Đặc biệt khó khăn
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GD
: Giáo dục
GV : Giáo viên
HCM : Hồ Chí Minh
HS
: Học sinh
TVHĐ : Tư vấn học đường
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng: Bảng 2.1. Qui mô phát triển số lượng HS THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc
Kạn trong 3 năm trở lại đây .................................................................... 36
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh
Bắc Kạn trong 3 năm trở lại đây .............................................................. 37
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của HS THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh
Bắc Kạn trong 3 năm trở lại đây .............................................................. 37
Bảng 2.4. Thống kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm trở lại đây ............................................. 38
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về sự cần thiết về hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV THPT ................................................... 41
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn .......................... 42
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn ................................. 44
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn ....................................... 45 Bảng 2.9. Khó khăn tâm lý của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn. 47 Bảng 2.10. Đánh giá của học sinh về hoạt động tư vấn học đường ở các trường
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn ......................................... 49
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về việc lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn ............. 51
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV về tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn .......... 53
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV về việc chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn ............ 55
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn ............ 57
Bảng 2.15. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn .... 58
Biểu đồ: Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................ 84
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, trong giáo dục vai trò của những người làm công tác tư vấn học đường
ngày càng được coi trọng. Nếu chúng ta làm tốt công tác tư vấn học đường sẽ góp phần
hạn chế những vấn đề, vụ việc tiêu cực gây nhức nhối xã hội như bạo lực học đường,
hay hệ lụy xảy ra khi học sinh ứng xử không chuẩn mực.
Để cụ thể hóa nội dung thực hiện công tác tư vấn học đường, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã ban hành Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng
dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông, với mục
đích phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải
khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp,
giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường. Hỗ trợ học sinh
rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp
trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây
dựng và hoàn thiện nhân cách. Giao nhiệm vụ cho các Sở GD&ĐT thường xuyên tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ công tác tư vấn tâm lý học sinh đối
với cán bộ, GV kiêm nhiệm, hợp đồng chuyên trách công tác tư vấn tâm lý và các cán
bộ Đoàn, Đội, GV chủ nhiệm và các thành viên khác thực hiện công tác tư vấn tâm lý
trong nhà trường.
Với sự quan tâm chỉ đạo về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các
Bộ, ban ngành Đoàn thể, công tác tư vấn học đường đã từng bước phát triển rõ rệt và
có đóng góp đáng kể vào việc giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hóa cho thế hệ trẻ trong thời kỳ mới. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các nhà trường chưa
có cán bộ chuyên trách làm công tác từ vấn học đường, đặc biệt là các trường THPT,
có các học sinh đang ở lứa tuổi học sinh phổ thông - giai đoạn có nhiều sự thay đổi về
tâm sinh lý, các em có nhiều trăn trở, suy tư, lo lắng và có nhu cầu được hỗ trợ, tư
vấn. Đó là những vấn đề liên quan đến tâm lý, tình yêu, giới tính, sinh sản, hướng
nghiệp… Trong khi đó đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ tư vấn học đường tại các
nhà trường chủ yếu là GV một số chuyên ngành như Ngữ văn, Giáo dục công dân, hay
1
GV dạy Lịch sử, Ðịa lý, cán bộ chuyên trách tại các phòng ban thực hiện kiêm nhiệm,
do đó trình độ năng lực tư vấn, tham vấn của đội ngũ này vẫn còn rất nhiều hạn chế.
Bên cạnh đó, việc tổ chức bồi dưỡng chưa thường xuyên, tài liệu tập huấn còn chưa
đầy đủ, một số cán bộ tập huấn không có nhiều kinh nghiệm thực tế. Đặc biệt là những
nhà quản lý giáo dục, đội ngũ GV thực hiện kiêm nhiệm công tác tư vấn học đường
chưa thực sự hiểu và nhận thức đầy đủ về vấn đề này, họ luôn coi đây là nhiệm vụ
kiêm nhiệm nên chưa thực sự quan tâm nhiều và chưa có ý thức tự nghiên cứu, bồi
dưỡng về công tác tư vấn học đường.
Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, hằng năm Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn
đều có chỉ đạo triển khai, thực hiện công tác tư vấn học đường lồng ghép vào kế
hoạch chỉ đạo nhiệm vụ năm học. Nhưng do tỉnh Bắc Kạn là một tỉnh khó khăn nhất
toàn quốc, trình độ dân trí còn hạn chế, tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm khoảng
80%, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao, xã đặc biệt khó khăn chiếm 49%, có 02
huyện được hỗ trợ áp dụng các cơ chế, chính sách theo qui định tại Nghị quyết
30a/2008/NĐ-CP nên trong quá trình triển khai, thực hiện còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Đồng thời, tại những vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Bắc Kạn, đa số học
sinh là người dân tộc thiểu số, do môi trường giao tiếp hạn hẹp, học sinh thường có
biểu hiện nhút nhát, tự ti, sống khép mình… Những khó khăn tâm lý này ở các em sẽ
được khắc phục dần dần nếu GV có kỹ năng tư vấn tâm lý tốt, biết cách tác động đến
các em một cách phù hợp.
Là một cán bộ phụ trách trực tiếp về công tác bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo tại
Sở Giáo dục và Đào tạo, chịu trách nhiệm tham mưu và chỉ đạo việc thực hiện công
tác bồi dưỡng tư vấn học đường ở địa phương, bản thân tôi luôn trăn trở tìm biện
pháp bồi dưỡng đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Bắc Kạn. Xuất
phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Tổ chức Bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh
Bắc Kạn".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc
2
Kạn, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV THPT trên địa bàn Tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng
đặc biệt khó khăn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng
đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn, tỉnh Bắc Kạn còn có những hạn chế nhất định như: nội dung, phương pháp,
hình thức bồi dưỡng chưa phù hợp; hiệu quả bồi dưỡng còn thấp… Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân thuộc về phía quản lý. Nếu đề
xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp tổ chức bồi dưỡng phù hợp với
tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn sẽ được nâng cao.
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.2 Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
cho GV THPT.
5.3 Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường (tư vấn tâm lý học đường) cho GV THPT vùng
đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
6.2. Về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 5 trường THPT vùng đặc biệt
khó khăn thuộc tỉnh Bắc Kạn: Trường THPT Bộc Bố, THPT Ngân Sơn,
THCS&THPT Nà Phặc, THPT Yên Hân, THPT Bình Trung.
3
- Đề tài sử dụng số liệu thống kê về đội ngũ GV, học sinh của Sở GD&ĐT Bắc
Kạn trong các năm học: 2016-2017, 2017-2018, 2018-2019.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá
các tài liệu lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tiễn công tác tổ chức bồi dưỡng GV
thực hiện nhiệm vụ tư vấn, các biểu hiện của hoạt động tư vấn học đường tại các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
- Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện với một số CBQL, GV và học sinh để
thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến đối
với CBQL, GV và học sinh về những vấn đề liên quan đến công tác bồi dưỡng, tổ
chức bồi dưỡng và hiệu quả của công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
- Phương pháp chuyên gia: Thông qua các mẫu phiếu và trao đổi trực tiếp để xin
ý kiến chuyên gia về cách xử lý các kết quả điều tra, cách thức thực hiện các biện pháp
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Trao đổi, tọa đàm; tổ chức các hội thảo,
hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm về quản lí hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán như tính điểm trung bình, tính phần trăm… để xử
lý các kết quả nghiên cứu của đề tài.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo,
Phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
4
Chương 1: Cơ sở lí luận về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG
KỸ NĂNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Nghiên cứu về tư vấn và kỹ năng tư vấn học đường có nhiều tác giả trên thế
giới quan tâm, những nghiên cứu này được thể hiện dưới nhiều nguồn tài liệu nghiên
cứu khác nhau.
Tâm lý học đường là một nhánh của ngành Tâm lý học được ra đời đầu tiên tại
Mỹ vào đầu thế kỷ XX.
Đầu thế kỷ 20, tác giả Carl Roger có tầm ảnh hưởng rất lớn, là nhà tâm lý học,
tâm lý trị liệu hàng đầu, đưa ngành tư vấn tâm lý lên địa vị quan trọng với phương
pháp tư vấn thân chủ trọng tâm và học trò là trung tâm trong tư vấn học đường. Theo
tác giả, tư vấn học đường trong các nhà trường nhằm lắng nghe, động viên giúp đỡ
giải quyết các khó khăn trong học tập và chia sẻ tâm tư tình cảm, giải toả stress, cải
thiện môi trường giáo dục, con người nhân ái, nhân văn được tôn trọng. Tư vấn học
đường bắt đầu được nâng lên từ mục tiêu tập trung phát triển nghề nghiệp sang tập
trung vào các vấn đề cá nhân và xã hội của học sinh, sinh viên, song song với sự lớn
mạnh của các trào lưu nâng cao pháp quyền xã hội và dân sự ở Mỹ (dẫn theo [14]).
Năm 1981, vai trò của hoạt động TVHĐ đã được khẳng định ngay trên trang bìa
số đầu tiên của Tạp chí, John H. Borgard: Chúng ta cần một cái gì nhiều hơn để hoạt
động. TVHĐ không chỉ hỗ trợ cho việc giảng dạy và nghiên cứu, mà còn đạt được chức
năng giáo dục thật sự hơn. “Một cái gì đó nhiều hơn chính là nền tảng lý thuyết tiếp cận
cho hoạt động của TVHĐ”. Tác giả nhấn mạnh vai trò của hoạt động TVHĐ trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường THPT (dẫn theo [34]).
Những lý thuyết mang tính liên ngành thuộc nhiều ngành khoa học khác nhau:
Khoa học phát triển, khoa học trong lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn,... đều có tác
dụng hỗ trợ cho hoạt động của đội ngũ TVHĐ. Với sự tiếp cận mang tính đa chiều
này, các TVHĐ sẽ biết được nhiều vấn đề của người học như: Đặc điểm tâm, sinh, lí
của học sinh, sự tương tác xã hội của học sinh,...
6
Những lý thuyết đem lại hiệu quả cho công tác TVHĐ là lý thuyết tâm lí - xã
hội của con người, thuyết phát triển văn hóa xã hội, thuyết phát triển nhu cầu,... có
thể khẳng định rằng, hoạt động TVHĐ khá phức tạp. Bởi vậy, sự vận dụng một cách
linh hoạt các lí thuyết là một yêu cầu cơ bản. Các nhà nghiên cứu còn sử dụng các lý
thuyết ứng dụng trong giáo dục quản lý, trong công tác tham vấn,... tất cả những điều
đó sẽ giúp cho các TVHĐ có điều kiện tiếp cận với học sinh trên nhiều phương diện
khác nhau. Đồng thời, các TVHĐ cũng cần đặc biệt lưu tâm đến quá trình xã hội hóa
cá nhân người học. Quá trình đó liên quan chặt chẽ đến các vấn đề như: Sắc tộc, tôn
giáo, giới tính, người đồng tính,... (King, 2005, Mc Keweu, 2003). Những vấn đề này
đã trở thành các nhân tố góp phần đa dạng hóa các nhóm học sinh (dẫn theo [39]).
Năm 1999, nhà nghiên cứu Hendy cho rằng những lý thuyết phát triển liên
quan đến hoạt động của TVHĐ là quá nhiều. Ông cũng khẳng định sự đa dạng về
lượng ấy nhưng vẫn đưa đến một cách hiểu chung nhất về hoạt động TVHĐ trong
nhà trường. GV cần có sự vận dụng một cách linh hoạt các lý thuyết đó sao cho
phù hợp với các môi trường hoạt động khác nhau (dẫn theo [31]).
TVHĐ có vai trò quan trọng đối với sự thành công trong quá trình học tập của
học sinh. Các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn quan tâm đến việc xây dựng một nền
tảng vững chắc để hoạt động TVHĐ có cơ sở hoạt động và hoạt động một cách hiệu
quả. Tuy nhiên, Hiệp hội TVHĐ Quốc gia Hoa Kỳ, Creamer (2000) đã khẳng định
“Hiện tại vẫn chưa có một lý thuyết chính thống riêng nào cho hoạt động TVHĐ”
trong cuốn “Sổ tay cho TVHĐ”. Những cách thức mà một TVHĐ cần phải làm để có
thể tương tác hiệu quả với người học, để tạo cho họ một niềm tin, tâm lí mang tính
tích cực trong học tập, phát triển bản thân và xã hội đã được Hiệp hội TVHĐ Quốc
gia Hoa Kỳ tập trung, làm rõ (dẫn theo [39]).
Năm 1953, Hiệp hội các nhà tư vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA) tham
gia vào APGA- tiền thân của hiệp hội tư vấn tâm lý Hoa Kỳ hiện nay. Năm 1962
cuốn sách “The Counselor in a Changing World” của tác giả Wrenn đã định chế hóa
các mục tiêu của tư vấn học đường. Năm 1964 ASCA phát triển các vai trò và chức
năng dành cho các nhà tư vấn học đường (dẫn theo [31]).
Cuối những năm 1990, Pat Martin một GV toán học kiêm cố vấn học đường
tại Mỹ cùng với tổ chức giáo dục The Trust thiết lập một dự án về tư vấn học đường
7
chủ yếu nhằm vào việc rút ngắn những khoảng cách, những cản trở đi đến thành công
của trẻ em và thanh thiếu niên kể cả những trẻ em da màu, trẻ em song ngữ, trẻ em bị
khuyết tật. Dự án của Martin tập trung vào tư vấn học sinh, cha mẹ, người giám hộ
[dẫn theo 31].
Năm 1997, tiêu chuẩn quốc gia giành cho các chương trình tư vấn học đường
ra đời và kể từ đó ngành tư vấn học đường được xem như đã hoàn thiện. Hiện nay
hiệp hội các nhà tư vấn học đường Hoa Kỳ được xem là nguồn tham khảo và kiểu
mẫu cho chương trình tư vấn tâm lý học đường của hầu hết các nước trên thế giới.
Trong những năm 80 và 90 của thế kỷ XX, ở các nước châu Âu xu hướng
khảo sát hỗ trợ hoạt động tâm lý học đường chỉ được phát hiện và được chú trọng.
Hiện nay, việc hỗ trợ điều tra tâm lý học đường học sinh, sinh viên nói chung là điều
tất yếu mà các trung tâm tư vấn trong các trường học từ bậc tiểu học đến đại học ở
các nước châu Âu phải được chú trọng hàng năm, hàng quý. Các nghiên cứu về thang
đo và công cụ đánh giá nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đang dần được chú
trọng. Các công cụ này hỗ trợ rất lớn cho các nhà tư vấn xây dựng mô hình tư vấn, hỗ
trợ đáp ứng nhu cầu của học sinh, sinh viên như McGannon, Carey & Dimmitt (2007)
có nhận định: “Tư vấn học đường có tiềm lực to lớn trong việc giúp học sinh, sinh
viên đạt các tiêu chuẩn cao hơn trong lĩnh vực học đường và cuộc sống điều này
phần lớn phụ thuộc và các công cụ đo lường nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý và các
phương pháp cải thiện hành vi của học sinh, sinh viên” (dẫn theo [39]).
Ở Pháp, Hiệp hội tư vấn định hướng tâm lý Pháp có chức năng hướng dẫn tư
vấn viên/nhà tâm lý, trao đổi thông tin, phát triển sự nghiệp tư vấn, tổ chức và tham
gia các hội thảo quốc gia về tư vấn và tâm lý. Năm 1928, khóa đào tạo tư vấn hướng
nghiệp đầu tiên tại Pháp, được tổ chức, sử dụng thử nghiệm Binet, sau đó là các khóa
tư vấn học tập và hướng nghiệp, đến năm 1972 đổi tên là khóa đào tạo tư vấn viên
định hướng, đến năm 1991 được chính thức công nhận bằng tâm lý học [39].
Ở Singapore có mô hình dịch vụ chăm sóc học sinh (Student Care Service -
SCS). Ở Trung Quốc có mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà trường cho học
sinh các cấp. Các nghiên cứu đã cho thấy, nội dung, đặc điểm, biểu hiện, mức độ của nhu
cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh khi học sinh có khó khăn về tâm lý.
8
Các nghiên cứu này nói chung đều được ứng dụng hiệu quả trong việc xây dựng các
chương trình, kế hoạch chuẩn đoán phòng ngừa và can thiệp sớm trong học đường.
Trong tài liệu “Tập huấn tham vấn cơ bản dành cho cộng đồng” của Unicef cũng
đề cập đến vấn đề phân biệt giữa tư vấn và tham vấn, các kỹ năng tham vấn, vai trò của
tham vấn trong đời sống cộng đồng.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã nêu được vai trò, tầm quan trọng của
hoạt động tư vấn học đường trong trường phổ thông, các tác giả đã đưa ra được khái
niệm, các tiêu chí cần có trong tư vấn học đường, tư vấn nghề nghiệp… Tuy nhiên
các công trình trên chưa tập trung nghiên cứu các kỹ năng cần có của người GV trong
việc nâng cao chất lượng tư vấn học đường trong các trường THPT.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực tâm lý ở Việt Nam từ thập kỷ 80,
việc nghiên cứu kỹ năng tư vấn cũng bắt đầu được quan tâm. Nổi bật nhất trong các tài
liệu tư vấn là các nghiên cứu về tư vấn hướng nghiệp, có thể kể đến một số nghiên cứu
của tác giả: Phạm Tất Dong, Phạm Huy Thụ, Nguyễn Thế Tưởng, Trần Trọng Thủy, Lê
Đức Phúc. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào tìm hiểu công cụ đo lường tâm lý
của các tác giả nước ngoài vào Việt Nam trong lĩnh vực tư vấn hướng nghiệp.
Năm 2003, Hội thảo “Nhu cầu tư vấn học đường tại thành phố Hồ Chí Minh”
được Viện nghiên cứu Giáo dục, trường ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh tổ chức với
sự tham gia của nhiều nhà tâm lý, nhà giáo dục và hiệu trưởng các trường có hoạt
động hỗ trợ tâm lý để “mổ sẻ” và kêu gọi sự quan tâm của giới chuyên môn cũng như
các cơ quan chính phủ trong việc có các chiến lược nhằm hỗ trợ phát triển các hoạt
động hỗ trợ tâm lý học đường tại Việt Nam. Cũng trong thời gian này một số sinh
viên khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học sư phạm Thành phố HCM đã chọn đề tài
cho luận văn tốt nghiệp của mình về tư vấn học đường.
Trong những năm 2002 - 2006, tác giả Trần Thị Minh Đức đã công bố khá nhiều
công trình nghiên cứu khác nhau có liên quan đến kỹ năng tham vấn tâm lý học đường.
Đặc biệt, từ những công trình nghiên cứu của mình tác giả xuất bản cuốn: “Giáo trình
tham vấn tâm lý” (2006). Giáo trình đã hướng dẫn khá tỉ mỉ các nguyên tắc, quy trình,
kỹ năng tham vấn, tư vấn tâm lý học đường. Đây là cuốn tài liệu tham khảo quý báu cho
các giảng viên, giáo viên các cấp [16].
9
Năm 2017, tác giả Phùng Thị Hằng với tài liệu bồi dưỡng GV phổ thông “GV
phổ thông với công tác tư vấn học sinh trong trường phổ thông” [19], đã khái quát về
vấn đề tư vấn cho học sinh và nhu cầu tư vấn tâm lý của học sinh theo từng cấp học.
Cụ thể như: Khái niệm tư vấn và một số khái niệm liên quan như tham vấn, nhu cầu
tư vấn, trị liệu tâm lý,...; Nội dung, nhiệm vụ và hình thức tư vấn cho học sinh theo
cấp học; Nguyên tắc cơ bản trong tư vấn cho học sinh; Nhu cầu tư vấn của học sinh
hiện nay theo cấp học; Một số phương pháp tìm hiểu nhu cầu tư vấn của học sinh.
Đặc biệt tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tìm hiểu nhu cầu tư vấn cho
học sinh, để làm được điều này, yêu cầu người làm công tác tư vấn học đường cần có
các kỹ năng cơ bản như sau: Kỹ năng quan sát để xác định khó khăn của học sinh
trong hoạt động; Kỹ năng lắng nghe; Kỹ năng đặt câu hỏi cho học sinh; Kỹ năng xây
dựng phiếu điều tra bằng Anket; Kỹ năng thấu cảm.
Tác giả Phùng Thị Hằng và Nguyễn Đỗ Hồng Nhung với chuyên đề “Một số
kỹ năng cơ bản trong tư vấn tâm lý cho học sinh” [19], đã cung cấp những kiến thức
cơ bản về lĩnh vực tư vấn học đường như: các loại hình tư vấn; quá trình (các bước)
tham vấn tâm lý, nội dung, cách thức tiến hành các bước trong quá trình tham vấn
tâm lý; một số kỹ năng tham vấn tâm lý cơ bản. Công trình đã có đóng góp quan
trọng trong việc giúp người làm công tác tư vấn học đường biết mô hình hóa vấn đề
cần tham vấn cho học sinh; vận dụng linh hoạt, phù hợp các kỹ năng tham vấn trong
từng tình huống cụ thể; biết cách tham vấn trong một số trường hợp đặc biệt: học sinh
không hợp tác, học sinh có dấu hiệu trầm cảm...
Tác giả Bùi Văn Quân [33], khai thác kỹ năng tư vấn và chăm sóc tâm lý với
chuyên đề phát triển chuyên môn liên tục, kỹ năng hướng dẫn, tư vấn và chăm sóc
tâm lý cho giáo viên THCS, tài liệu tập huấn phát triển năng lực giáo viên THCS năm
2010. Tác giả Trần Thị Minh Huế [24], với công trình “Phát triển kỹ năng tư vấn,
chăm sóc tâm lý cho sinh viên Đại học Thái Nguyên” đề tài cấp đại học năm 2012 đã
đề cập đến các vấn đề lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp để phát triển kỹ
năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh viên.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên còn một số công trình nghiên cứu khác như:
Tác giả Võ Thị Tường Vy [41] nghiên cứu: “Một số kỹ năng tham vấn của
tham vấn viên tâm lý trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Công trình đã có đóng
10
góp quan trọng trong việc đưa ra các kỹ năng tham cấn cần có cho tham vấn viên
trong việc nâng cao chất lượng tham vấn tâm lý cho học sinh.
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai [29] nghiên cứu: “Thực trạng kỹ năng hỏi trong
tham vấn của cán bộ xã hội”. Tác giả đã đưa ra được khái niệm kỹ năng, các kỹ năng
hỏi trong tham vấn. Thông qua đó tác giả đã đưa ra được giải pháp quan trọng trong
việc sử dụng kỹ năng hỏi của các bộ xã hội, từ đó nâng cao hiệu quả khai thác thông
tin phục vụ công tác của người cán bộ xã hội.
Tác giả Bùi Thị Thoa [37], luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học lâm sàng trẻ em và
vị thành niên với đề tài “Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh một số trường
trung học phổ thông huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội”. “Tham vấn học đường -
nhìn từ góc độ giới” của tác giả Bùi Thị Thoa, đây là một bài viết có giá trị xung quanh
vấn đề tham vấn học đường nhìn từ góc độ giới, góc độ tâm lý học sinh, trong đó tác
giả đã chỉ ra những nét khác biệt cơ bản trong tâm lý của học sinh nam và nữ, từ đó
người GV có những biện pháp trợ giúp tâm lý cho học sinh một cách hữu hiệu.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc [30], luận văn thạc sĩ tâm lý học với đề tài: “Khảo
sát nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở huyện Bình Chánh- Thành
phô Hồ Chí Minh”. Ở luận văn này tác giả đã chỉ ra thực trạng nhu cần tham vấn tâm
lý ở các trường THCS còn nhiều bất cập và hạn chế mặc dù học sinh rất có nhu cầu
được giáo dục về lĩnh vực này. Từ kết quả nghiên cứu thu được, tác giả đã đưa ra
những đề xuất khuyến nghị để thực hiện hình thức giáo dục này có hiệu quả nhằm
đáp ứng nhu cầu tham vấn tâm lý chính đáng của các em học sinh.
Tác giả Phạm Thanh Bình [5], luận án tiến sĩ tâm lý học, với đề tài: “Nhu cầu
tham vấn tâm lý học đường của học sinh trung học cơ sở”… Tác giả cho thấy có trên
90% số người được hỏi cho là cần và rất cần các dịch vụ tham vấn. Nhóm khách thể ở
lứa tuổi vị thành niên thì có nhu cầu tham vấn về học tập, quan hệ bạn bè, trạng thái tâm
lý không cân bằng… nhóm lứa tuổi thanh niên lại quan tâm nhiều hơn đến vấn đề như
công việc, tình bạn, tình yêu, sức khoẻ trong đó có cả trạng thái tâm lý không cân bằng.
Tác giả Ngô Xuân Chiến [42], luận văn thạc sĩ giáo dục, với đề tài “ Tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Nậm
Pồ, tỉnh Điện Biên” . Tác giả đã chỉ rằng công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
hiện nay là rất quan trọng đặc biệt đối với đội ngũ giáo viên các trường tiểu học, tác giả
đã phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
11
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên tại các trường tiểu học huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điên Biên.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập dến nhiều khía cạnh khác nhau của
công tác tư vấn học đường như: Công tác đo lường tâm lý để xác định khó khăn tâm lý ở
cá nhân; các kỹ năng thu thập xử lý thông tin để đưa ra lời khuyên cho học sinh… Tuy
nhiên có rất ít công trình nghiên cứu và đề cập đến vấn đề bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên ở các trường trung học phổ thông, đặc biệt là các trường trung học
phổ thông vùng đặc biệt khó khăn. Chúng tôi nhận thấy vấn đề này cần tiếp tục nghiên
cứu một cách đầy đủ hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là một khái niệm được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Theo Từ điển Giáo dục học: “Bồi dưỡng là trang bị thêm kiến thức, kỹ năng,
nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”
[38]. Ví dụ: bồi dưỡng lý luận, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, bồi dưỡng năng lực
dạy học...
Theo quan niệm của tác giả Trần Bá Hoành, bồi dưỡng được dùng với nghĩa là
cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kỹ năng cần thiết, nâng cao hiểu biết sau khi
đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức chuyên ngành, mang tính
ứng dụng… [23].
Theo cách lý giải của Đại từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm
năng lực hoặc phẩm chất” [32].
Từ những quan niệm nêu trên, chúng ta thấy, bồi dưỡng được xem như một
hoạt động đặc thù của con người, hoạt động này có các đặc điểm sau đây:
+ Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ chuyên
môn nhất định.
+ Đối tượng bồi dưỡng là những cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
+ Mục đích bồi dưỡng nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để
người lao động có cơ hội củng cố, mở mang hệ thống kiến thức, kĩ năng chuyên môn
nghiệp vụ có sẵn, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm.
12
Như vậy, có thể hiểu: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt
về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang
chúng, làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ
năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động.
1.2.2. Tổ chức, tổ chức bồi dưỡng
- Tổ chức
Thứ nhất, xét theo phương diện danh từ, tổ chức được hiểu là một nhóm người,
một tập thể, một đơn vị trong xã hội. Theo Từ điển Giáo dục học: “Tổ chức là tập hợp
người được tổ chức lại, hoạt động vì quyền lợi chung, nhằm một mục đích chung” [38].
Dưới góc độ Triết học, tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể
tổn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ
chức vì vậy là thuộc tính của bản chất sự vật.
Thứ hai, xét theo phương diện động từ tổ chức được xem như một hoạt động,
tổ chức là một trong những chức năng của nhà quản lý. Đó là một quá trình đề ra sự
liên hệ chính thức giữa con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo giáo sư
George P.Huber và Reuben R.McDaniel, chức năng của tổ chức là sự phối hợp các nỗ
lực thông qua kết hợp một cơ cấu về cách thức thực hiện trong tương quan với quyền
hạn. Nói một cách khác, chức năng của tổ chức là tiến trình sắp xếp và các công việc
tương đồng thành từng nhóm để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi
hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó.
Theo đó, tổ chức là chức năng của nhà quản lý, đó là quá trình sắp xếp, phân
công công việc trong đơn vị, đồng thời phối hợp hoạt động của đơn vị theo một xu
hướng chung nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Trong quá trình quản lý của nhà quản lý, chức năng tổ chức có quan hệ mật
thiết, không thể tách rời với các chức năng như: Lập kế hoạch quản lý; Chỉ đạo tổ
chức hoạt động; Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
- Tổ chức bồi dưỡng
Theo UNESCO, khái niệm tổ chức bồi dưỡng được hiểu là: “Tổ chức bồi
dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ
chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản
thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp” [40].
13
Tác giả Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Tổ chức bồi dưỡng là khâu tiếp nối
của quá trình đào tạo, có thể coi bồi dưỡng là quá trình cập nhật những kiến thức
còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố kỹ năng
nghề nghiệp theo các chuyên đề” [18].
Từ sự phân tích trên chúng tôi quan niệm: Tổ chức bồi dưỡng là sự tác động
có mục đích của nhà quản lý đến hoạt động bồi dưỡng nhằm cập nhật bổ sung kiến
thức, kỹ năng cho cá nhân, giúp cá nhân nâng cao năng lực chuyên môn, đáp ứng
yêu cầu của công việc đang làm.
1.2.3. Kỹ năng, kỹ năng tư vấn học đường
- Kỹ năng:
Trong Tâm lý học, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kỹ năng:
+ Quan niệm thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc nắm
được cách thức hành động là có kỹ năng. Tác giả: A.G. Covaliôp cho rằng kỹ năng là
phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững (dẫn theo [33]).
+ Quan niệm thứ hai: Coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành
động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Kỹ năng theo quan niệm này
vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính mục đích. Tác
giả: A.V. Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay
khái niệm đã có để lựa chọn thực hiện những phương thức hành động tương ứng với
mục đích đề ra (dẫn theo [33]).
+ Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam: “Kỹ năng thường
được coi là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các
mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kỹ năng bao giờ cũng có tính khái quát
và được sử dụng trong những tình huống khác nhau” [4].
+ Theo Từ điển giáo dục học: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là khả
năng thực hiện một công việc hay một hoạt động nào đó một cách có chất lượng
và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được mục đích nhất định trong những
điều kiện nhất định” [38].
14
Những định nghĩa trên thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan
niệm cá nhân của nhà nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng
kỹ năng được hình thành khi con người áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng
học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào
đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Như vậy, có thể hiểu: Kỹ năng là khả năng vận dụng kiến thức thu được vào việc
thực hiện một công việc hoặc một hoạt động nhất định một cách có hiệu quả, đạt được
mục đích của hoạt động trong những điều kiện cụ thể.
- Tư vấn:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tư vấn là phát biểu ý kiến về những vấn đề được đòi hỏi
đến nhưng không có quyền quyết định (hoạt động tư vấn, cơ quan tư vấn…)” [32].
Theo định nghĩa của các chuyên gia tư vấn thì tư vấn là lắng nghe, phát biểu ý
kiến về những vấn đề hỏi đến nhưng không có quyền quyết định, dựa vào những hoạt
động tâm lý để vạch ra những giải pháp giúp khách hàng tự quyết định.
Còn trong cuốn Dictionary of Psychology của tác giả Adrew M.Colman xuất
bản năm 2001 (dẫn theo [32]), có định nghĩa về “Tư vấn” như sau: “Tư vấn là việc áp
dụng các lý thuyết tâm lý và các kỹ năng giao tiếp để giải quyết các vấn đề, các nỗi lo
lắng hay các nguyện vọng cá nhân của khách hàng. Một hình thức tư vấn đều bao
gồm việc cho lời khuyên, bản chất cơ bản nhất là tạo ra sự dễ chịu mà không cần đưa
ra các hướng dẫn mang tính áp đặt.
Các nhà tư vấn làm việc với các cá nhân, các cặp vợ chồng và các gia đình
trong các môi trường khác nhau: văn phòng tư vấn, phòng khám bệnh đa khoa, các tổ
chức giáo dục, các tổ chức thương mại và nhà riêng”.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Tư vấn là việc làm mà trong đó nhà tư vấn tìm
hiểu các vấn đề khúc mắc, những khó khăn thân chủ đang gặp phải để từ đó nhận
định, đánh giá, phân tích và đưa ra những lời khuyên bổ ích nhất giúp thân chủ giải
quyết được khó khăn của mình.
- Tư vấn học đường
Từ đầu thế kỷ 20, tư vấn học đường chỉ là tư vấn hướng nghiệp, nặng về tư vấn
thông tin (consultant) sử dụng kết quả chẩn đoán tâm lý, tính cách con người và nghề
15
nghiệp, và những thông tin về thị trường lao động, dự báo nhu cầu nhân lực được đưa
vào trường học với Jesse B.Davis, Frank Parsons, và Cliffort Beer.
Đến những năm 1950,1960, với những công trình công bố của Carl Rogers. và
những lý thuyết gia tiếp theo, góp phần làm nổi bật chức năng của hoạt động tư vấn tâm
lý (counseling) trong tư vấn học đường. Như vậy, tư vấn học đường là tên gọi riêng của
một hoạt động chuyên nghiệp có chức năng chủ yếu được định nghĩa, mô tả rõ ràng do
chính những người tiên phong trong nghiệp vụ xây dựng từng bước tạo nên những đặc
điểm phẩm chất, tính nhân văn và địa vị khoa học ứng dụng trong đời sống.
Theo tác giả Bùi Thị Thoa: “Tư vấn học đường bao gồm cả ý nghĩa hướng dẫn và
tư vấn tâm lý. Hướng dẫn, cố vấn, cung cấp thông tin hướng nghiệp, trắc nghiệm, thông
tin về kết quả trắc nghiệm tâm lý, tính cách con người, thông tin về thị trường lao động,
về thế giới nghề nghiệp liên quan, tư vấn tâm lý, phát triển nhân cách” [37].
Như vậy, có thể hiểu: Tư vấn học đường (School Counseling) là một tiến trình
giúp đỡ học sinh, sinh viên, phụ huynh hoặc thầy cô giáo, tự tìm hiểu mình, biết được
những đặc điểm tính cách, năng lực tiềm ẩn và những hành vi của mình đã ảnh
hưởng đến người khác như thế nào. Đồng thời giúp họ chọn cách giải quyết vấn đề
tối ưu nhất đối với bản thân mình khi họ có nhu cầu.
- Kỹ năng tư vấn học đường
Từ các khái niệm: Kỹ năng, tư vấn học đường đã nêu ở trên, có thể hiểu: Kỹ
năng tư vấn học đường là khả năng vận dụng kiến thức về tư vấn học đường của nhà
giáo dục vào quá trình trợ giúp học sinh, giúp các em vượt qua những trở ngại, khó
khăn trong học tập, trong mối quan hệ với những người xung quanh, trong việc tham
gia các hoạt động giáo dục, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển
nhân cách của các em.
1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Từ các khái niệm: Bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, kỹ năng, kỹ năng tư vấn học
đường đã trình bày ở trên, chúng tôi hiểu về khái niệm tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên như sau: Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến quá trình cập nhật,
bổ sung kiến thức và rèn luyện kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên, giúp giáo
viên nâng cao kỹ năng tư vấn học đường của bản thân.
16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
1.3.1. Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
1.3.1.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn
- Về hoạt động nhận thức: Đặc điểm phát triển nhận thức của học sinh THPT
thể hiện rõ ở: Sự phát triển của tri giác; cảm giác; trí nhớ; tư duy… Nhận thức của
các em đã phát triển ở mức độ cao, có khả năng nhận thức vấn đề một cách đúng đắn
và sâu sắc. Khả năng tư duy và nhận thức cũng sẽ dần được hoàn thiện trong quá
trình học tập và rèn luyện cá nhân.
- Về sự phát triển tự ý thức: Ở giai đoạn này, học sinh không chỉ tự ý thức về
cái tôi của mình mà còn nhận thức vị trí của mình trong tương lai; xuất hiện khuynh
hướng phân tích và tự đánh giá bản thân mình một cách độc lập. Học sinh THPT có
nguyện vọng thể hiện cá tính của mình trước mọi người một cách độc đáo, tìm cách
đề người khác quan tâm đến mình hoặc làm điều gì đó nổi bật.
- Về tình cảm: Đặc biệt ở giai đoạn này các em có nhiều biến đổi mới trong
quá trình phát triển và xã hội hóa các cảm xúc. Tình bạn là thứ tình cảm quyến luyến
nhất và là giai đoạn tất yếu của quá trình hiểu biết, cảm thông lẫn nhau. Quan hệ với
bạn bè cùng tuổi chiếm vị trí tuyệt đối trong khi quan hệ với những bạn bè lớn tuổi
hơn hoặc ít tuổi hơn chỉ chiếm một vị trí nhỏ bé. Điều này chứng tỏ thanh niên khao
khát có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống. Còn trong quan hệ với cha mẹ thì
quan hệ phụ thuộc dựa dẫm dần bị thay thế bằng quan hệ bình đẳng tự lập.
Đối với học sinh ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn, đa số các em là
người dân tộc thiểu số, các em thường có biểu hiện nhút nhát và thiếu tự tin trong
giao tiếp. Hầu hết các em sinh ra và lớn lên ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa, ít có
điều kiện tiếp xúc với bên ngoài, môi trường sống còn nhiều khó khăn, thiếu thốn, các
phương tiện truyền thông về văn hóa, xã hội còn chưa phổ biến. Các em rất hiền lành,
thật thà, thẳng thắn, có lòng tự trọng cao, nhưng dễ tự ái, có xu hướng bộc lộ tỏ thái
độ ngay khi không vừa lòng. Khả năng diễn đạt bằng tiếng phổ thông ở các em còn
hạn chế, nên trong quá trình học tập các em còn gặp những khó khăn nhất định như:
rụt rè, tự ti, ngại giao tiếp với người lạ; nếu bị phê bình với lời lẽ nặng nề, kết quả học
tập thua kém bạn bè, bị chê cười, hoặc nếu GV không am hiểu tường tận và thông
17
cảm với các em, các em sẽ xa lánh thầy cô giáo và bỏ học. Vì vậy, GV cần nắm vững
đặc điểm này, thận trọng suy xét trong quá trình đánh giá phẩm chất đạo đức của từng
em. Cần phải tăng cường các biện pháp TVHĐ để tìm ra những cách thức giải quyết
phù hợp những vấn đề mà các em gặp phải.
Các em rất quyến luyến và gắn bó trong tình bạn, nhất là bạn cùng lớp, điều đó
có thể chi phối đến việc học tập, nhất là việc đi học chuyên cần. Có những em hay
nghỉ học, bỏ học mà nguyên nhân chủ yếu là thiếu bạn học đến nhà rủ đi học. Nhìn
chung những ý kiến tán đồng hoặc chê cười của bạn bè và tập thể đều có ảnh hưởng
đến quá trình suy nghĩ và hành động của từng em. Với những đặc điểm kể trên, GV
làm công tác tư vấn học đường phải rất quan tâm đến việc tổ chức những nhóm bạn
học tập cho các em. Có thể chọn những nhóm học tập là học sinh của từng bản, hay
từng xóm trong thôn để các em đoàn kết và rủ nhau đến lớp đầy đủ.
Bên cạnh đó, các em thường ít nói, e dè và dễ xấu hổ, thiếu những hoài bão
ước mơ cần thiết, cho nên những tác động ngoại cảnh dễ làm cho các em bỏ học. Từ
những đặc điểm trên, trong khi giao tiếp, gặp gỡ riêng với các em học sinh, GV phải
thường nói chuyện tâm tình với các em về các vấn đề như vai trò học tập, vai trò
trong việc phát triển nghề nghiệp, xu hướng nghề nghiệp từ đó giúp học sinh có động
lực học tập và tìm được định hướng nghề nghiệp phù hợp trong tương lai,…
Tóm lại, học sinh vùng đặc biệt khó khăn thường gặp những khó khăn về tâm
lý như sau:
- Thứ nhất những khó khăn liên quan đến vấn đề học tập bao gồm:
+ Khó tập trung chú ý trên lớp.
+ Khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết các
nhiệm vụ học tập.
+ Khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp học tập có hiệu quả.
+ Áp lực học tập từ bạn bè, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo.
- Thứ hai những khó khắn liên quan đến giao tiếp và các mối quan hệ.
+ Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với thầy giáo, cô giáo.
+ Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, đặc biệt là bạn khác giới.
+ Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với các thành viên trong gia đình.
+ Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với cộng đồng.
18
- Thứ ba nhứng khí khăn liên quan đến vấn đề định hướng nghề nghiệp trong
tương lai.
+ Thiếu thông tin về ngành nghề.
+ Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với mong muốn của bố mẹ.
+ Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với định hướng của
thầy, cô giáo.
+ Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với ý kiến của bạn bè.
+ Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân mâu thuẫn với khả năng của bản thân.
1.3.1.2. Nội dung của tư vấn học đường trong trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Dựa trên một số nghiên cứu về thực trạng học sinh, những khó khăn trong đời
sống học đường, những khúc mắc mà học sinh THPT có thể gặp phải trong các mối
quan hệ của mình, theo Thông tư số 31/2017/ TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm
2017 của Bộ giáo dục và Đào tạo, nội dung TVHĐ ở trường trung học phổ thông, tập
trung vào các vấn đề sau:
- Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị
thành niên phù hợp với lứa tuổi.
- Tư vấn giáo dục về kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa; phòng, chống bạo lực,
xâm hại; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
- Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối
quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
- Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.
- Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết
kịp thời; giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với
các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.
1.3.1.3. Đặc điểm về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn
a) Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng
đặc biệt khó khăn
Hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
GV ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn về lĩnh vực tư vấn học đường cho
19
học sinh trong tình hình mới, trang bị cho GV những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
thực hiện tốt công tác tư vấn trong nhà trường, cụ thể:
Thông qua hoạt động tư vấn học đường, GV giúp học sinh phát triển toàn diện
về nhân cách, trang bị thêm cho các em những kiến thức mới trong cuộc sống và
trong lao động.
Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải
khó khăn về tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm
thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường.
Đặc biệt, đối với học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn, GV cần hỗ trợ học
sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù
hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần
xây dựng và hoàn thiện nhân cách.
b) Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn bao gồm các nhóm kỹ năng sau:
* Nhóm kỹ năng chung về tư vấn tâm lý
- Kỹ năng lắng nghe
Kỹ năng lắng nghe trong tư vấn học đường là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm
vào hành vi quan sát, chú ý cao độ và thể hiện thái độ tôn trọng học sinh.
Nhằm hiểu biết cảm xúc, suy nghĩ và vấn đề của học sinh đồng thời giúp học
sinh nhận ra rằng mình đang được quan tâm và chia sẻ.
Kỹ năng lắng nghe được thể hiện qua 4 thành tố, đó là hòa nhập với ngôn ngữ,
cơ thể của các em đáp ứng tối thiểu, phản hồi ngắn ngọn, tóm lược vấn đề.
Cách thức lắng nghe tích cực: Đối diện với học sinh, ngồi thẳng hoặc nghiêng
ra phía trước để thể hiện sự chú ý; Duy trì giao tiếp bằng mắt, thể hiện GV quan tâm
đến học sinh và điều học sinh nói; Cố gắng thấu hiểu cảm xúc của học sinh đằng sau
những thông tin hoặc suy nghĩ mà học sinh nói; Đáp trả phù hợp, có lời (gật đầu, nhíu
lông mày…) và có lời để khuyến khích học sinh nói tiếp; Với đáp trả có lời, tập trung
vào vấn đề then chốt giúp GV theo dõi được nội dung câu chuyện.
20
- Kỹ năng hỏi
Kỹ năng hỏi trong tư vấn học đường là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào
hành vi sử dụng câu hỏi hợp lý hướng tới cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của học sinh,
khích lệ học sinh.
Kỹ năng hỏi là một trong những kỹ năng quan trọng nhất trong tư vấn học
đường. Đặt câu hỏi không chỉ là một cách thức khai thác thông tin về học sinh mà
còn mục đích nhằm giúp học sinh sáng tỏ hơn, nhận ra vấn đề của mình.
- Kỹ năng thấu cảm
Kỹ năng thấu cảm trong tư vấn học đường là khả năng biết đặt mình vào vị trí
của học sinh để hiểu biết về sâu sắc, đầy đủ về tâm tư, tình cảm của học sinh, biết
cảm thông, chia sẻ đối với họ.
Để thực hiện sự thấu cảm GV cần lưu ý: Nghe thấy những biểu hiện dưới ngôn
ngữ của học sinh, cảm nhận và hiểu những cảm xúc, những điều học sinh đã trải qua,
quan tâm đến nhu cầu của học sinh, nhạy cảm và tôn trọng những giá trị, những trải
nghiệm của học sinh cho dù điều đó có thể không phù hợp với cán bộ tư vấn, có sự
nâng đỡ, động viên học sinh, nhìn thấy mặt tích cực của học sinh đằng sau cảm xúc,
hành vi tiêu cực.
- Kỹ năng phản hồi
Kỹ năng phản hồi trong tư vấn học đường là khả năng truyền tải mức độ hiểu
và thấu cảm của GV đối với học sinh, phản ánh lại những gì đã nghe, đã cảm nhận
được từ học sinh, giúp duy trì mối quan hệ tốt đẹp và đạt được hiệu quả cao trong
giao tiếp.
Khi sử dụng kỹ năng phản hồi, GV có thể lặp lại nội dung câu hỏi hoặc lặp lại
cảm xúc nhằm giúp học sinh ý thức hơn về nội dung và tình cảm trong ngôn từ của
các em. Có hai cách phản hồi cơ bản là phản hồi lặp, phản hồi cảm xúc.
- Kỹ năng cung cấp thông tin
Kỹ năng cung cấp thông tin là khả năng đáp ứng nhu cầu về thông tin của học
sinh, giúp học sinh thu được những thông tin khách quan, có giá trị để giải quyết vấn
đề của học sinh.
Trong tư vấn học đường, GV cần phân biệt sự khác nhau giữa việc cung cấp thông
tin và việc dạy học sinh điều gì đó theo kiểu cố gắng áp đặt ý tưởng lên học sinh.
21
Sự cung cấp thông tin của GV đối với học sinh thể hiện qua một số điểm sau:
Cung cấp thông tin để mở rộng vấn đề cần xem xét ở học sinh; Cung cấp thông tin
mà không thuyết phục học sinh; Cung cấp thông tin mà không bao chứa áp đặt lời
khuyên; Cung cấp thông tin không ẩn chứa thái độ của cán bộ tư vấn đối với thông tin;
Cung cấp thông tin không hướng tới cách giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng hóa giải im lặng
Im lặng là không thể hiện phản ứng, thái độ hay lời nói. Trong tư vấn học
đường, kỹ năng hóa giải im lặng là khả năng nhận biết lý do sự im lặng của học sinh,
khuyến khích học sinh nói ra vấn đề của mình.
Trong bối cảnh tư vấn học đường, nếu GV để học sinh duy trì tình trạng im
lặng lâu sẽ dẫn đến tình trạng lệ thuộc của học sinh vào GV. Điều này sẽ dẫn đến sự
bế tắc truyền thông trong quá trình tư vấn.
Để xử lý im lặng, GV luôn sử dụng những từ “im lặng”, “ nói”, “không nói”.
Đây là những từ chốt để học sinh ý thức về trạng thái im lặng không nói của mình.
GV có thể khơi gợi để học sinh thấy rằng GV luôn sẵn sàng.
* Nhóm kỹ năng chuyên biệt của tư vấn học đường
- Kỹ năng phát hiện sớm
Kỹ năng phát hiện sớm là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để tìm tòi cho
thấy học sinh có những vấn đề về hành vi, cảm xúc cần được phải trợ giúp hoặc
những vấn đề nổi cộm của học sinh toàn trường cần được can thiệp kịp thời.
Trong tư vấn học đường, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời cho học sinh có
vấn đề về hành vi và cảm xúc có thể giảm thiểu những tác hại sau này của những rối
loạn thần kinh cũng như giảm thiểu về những chi phí chăm sóc sức khỏe nói chung.
Từ những phân tích trên chúng ta quan niệm:
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng: Nhận diện những vấn đề nổi cộm
của học sinh toàn trường, nhận diện những học sinh có vấn đề về hành vi, cảm xúc,
đánh giá những dữ liệu thu được dựa trên việc kết hợp các nguồn thông tin khác
nhau, lên kế hoạch sử dụng các dữ liệu đã được sàng lọc; Cung cấp cho nhà trường,
GV, cha mẹ học sinh, phòng ngừa theo dõi và trợ giúp kịp thời.
- Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh
Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm để thu
thập những dữ liệu chính xác về đặc điểm tâm lý của học sinh (năng lực, tính cách,
22
điểm mạnh, điểm yếu, mức độ khó khăn tâm lý…) để có kế hoạch trợ giúp can thiệp
kịp thời và hiệu quả.
Trong tư vấn học đường đánh giá tâm lý học sinh là một việc làm cần thiết để
thu thập số liệu cho việc phòng ngừa, can thiệp đảm bảo tư vấn chính xác, giúp học
sinh nhận thức được bản thân từ đó nâng cao năng lực giải quyết những khó khăn,
vướng mắc đang gặp phải.
- Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường
Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường là
sự vận dụng kinh nghiệm, tri thức, vào thiết kế, triển khai và đánh giá việc áp dụng
những chính sách toàn trường nhằm ngăn ngừa hoặc giảm thiểu các nguy cơ gặp khó
khăn/ rối loạn tâm lý ở học sinh.
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:
Thu thập, phân tích, đánh giá những vấn đề nổi cộm của học sinh trong trường
(bạo lực học đường, căng thăng, lo hãi trước kỳ thi)
Lựa chọn vấn đề cần thiết có thể tổ chức các chương trình phòng ngừa hiệu
quả và huy động nguồn lưc.
Thiết kế các chương trình phòng ngừa và triển khai toàn trường: Xác định mục
tiêu, đối tượng xây dựng nội dung, thời gian, cách thức thực hiện, nhân lực.
- Kỹ năng can thiệp
Kỹ năng can thiệp là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào việc xây dựng và
triển khai những kế hoạch trợ giúp kịp thời, phù hợp với những tình huống tư vấn,
giúp học sinh có những cuộc sống tâm lý cân bằng và ổn định.
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:
Lập kế hoạch can thiệp cụ thể, phù hợp với vấn đề và hoàn cảnh của học sinh:
Xác định mục tiêu, kết quả mong muốn, lựa chọn các biện pháp can thiệp thích hợp
và đoán trước các trở ngại có thể.
Tiến hành can thiệp kịp thời và hiệu quả theo mục tiêu.
Theo dõi, giám sát can thiệp.
Đánh giá kết quả can thiệp và điều chỉnh: đối chiếu kết quả với mục tiêu đặt
ra, trên cơ sở đó điều chỉnh các can thiệp cũ hoặc đề ra can thiệp mới.
23
- Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục
Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục là sự vận dụng trí thức, kinh nghiệm
vào việc kết nối các nguồn lực trong gia đình, nhà trường, cộng đồng một cách hiệu
quả để hỗ trợ học sinh trong việc tự giải quyết vấn đề.
Chúng ta đều hiểu tầm quan trọng của việc thiết lập duy trì và phát triển mối
quan hệ hợp tác giữa GV và các lực lượng giáo dục trong nhà trường đối với hiệu quả
của công việc của cán bộ tư vấn học đường, những hệ thống hỗ trợ tự nhiên tại gia
đình và cộng đồng đem lại hiệu quả rất lớn.
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:
Xác định rõ tầm quan trọng, mức độ ảnh hưởng của các lực lượng giáo dục đối
với việc cải thiện tình trạng của học sinh.
Xác định mục tiêu, lên kế hoạch tổng thể.
Kết nối các lực lượng theo mục tiêu chung
Kiểm tra kết quả và điều chỉnh.
- Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý của học sinh
Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý của học sinh là sự vận dụng tri thức, kinh
nghiệm và sự lưu giữ đầy đủ và khoa học những thông tin về học sinh, đảm bảo tính
bí mật và an toàn, để có thể theo dõi giám sát những thay đổi, tiến bộ của học sinh và
làm cơ sở cho những kế hoạch trợ giúp, can thiệp nếu có trong tương lai.
Các biểu hiện/ thao tác tiến hành kỹ năng:
Thiết kế biểu mẫu lưu trữ rõ ràng, khoa học.
Lưu thông tin một cách an toàn và bí mật.
Cập nhật thường xuyên những thay đổi của học sinh hoặc những can thiệp mới
của GV làm công tác tư vấn.
c) Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn.
Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc
biệt khó khăn: Phù hợp với nội dung, kết hợp các hình thức nghe giảng, thảo luận và
thực hành. Dành nhiều thời gian cho việc trao đổi theo nhóm, soạn bài tập giảng, sử
dụng thiết bị, thiết kế kiểm tra theo hướng đổi mới.
24
Tổ chức biên soạn các tài liệu bồi dưỡng, xây dựng băng hình các tiết dạy minh
hoạ sử dụng chung đảm bảo thống nhất về chương trình, nội dung và phương pháp.
Tùy theo đặc điểm đối tượng người học và tình hình thực tế ở địa phương,
nhà quản lý có thể chỉ đạo giảng viên tham gia bồi dưỡng có thể lựa chọn các
phương pháp bồi dưỡng sau đây:
- Phương pháp thuyết trình: Báo cáo viên cung cấp kiến thức chuyên đề,
phân tích, giải thích, lý giải về kiến thức mới những vấn đề thuộc chuyên môn các
lĩnh vực khác nhau, về kỹ năng tư vấn học đường.
- Phương pháp nêu vấn đề: Đây là phương pháp bồi dưỡng nhằm phát huy
tính tích cực của người học. Để thực hiện phương pháp này GV làm công tác tư vấn
học đường trọng các hội nghị, hội thảo, tập huấn cần đưa ra những vấn đề mà bản
thân gặp khó khăn, vướng mắc trong công tác tư vấn học đường để cùng chia sẻ, để
có những giải pháp thích hợp.
- Phương pháp làm việc nhóm: Tạo ra môi trường học tập theo nhóm để GV
chia sẻ kiến thức kinh nghiệm về nâng cao kỹ năng tư vấn học đường và vai trò
trách nhiệm của GV trong thời kỳ đổi mới giáo dục.
- Phương pháp xử lý tình huống: Báo cáo viên thiết kế các tình huống để
nâng cao kỹ năng tư vấn học đường cho GV, giúp GV trải nghiệm, xử lý tình huống.
- Phương pháp tự học, tự nghiên cứu: Báo cáo viên cung cấp tài liệu và
hướng dẫn GV tự học, tự nghiên cứu tài liệu. Báo cáo viên có thể kiểm tra, đánh giá
kết quả tự học, tự nghiên cứu của GV thông qua bài tiểu luận, bài thu hoạch, bài
kiểm tra…
d) Hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
thường có các hình thức sau đây:
- Bồi dưỡng tại chỗ: Là tổ chức bồi dưỡng ngay tại trường nơi GV đang công tác.
- Bồi dưỡng tập trung: Tổ chức bồi dưỡng theo khóa hay theo từng đợt, từng
chu kỳ tại các trường sư phạm hay các cơ sở BDGV.
- Bồi dưỡng từ xa: Thông qua các giáo trình, tài liệu hoặc các phương tiện
công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
25
- Ngoài những hình thức trên, hiện nay phương thức tự bồi dưỡng đang được
đề cao. Việc tự học, tự bồi dưỡng nhằm thực hiện phương châm "học thường xuyên,
học suốt đời" là chiến lược mang tính toàn cầu đang được Liên Hợp Quốc phát động.
1.3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo với vai trò tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV các trường phổ thông
1.3.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 2 của Thông
tư liên tịch số 11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 29 tháng 5 năm 2015 của liên Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố.
Theo qui định tại Thông tư 31/2017/TT-BGĐT của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn
thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trường THPT đã quy định rõ về đối
tượng áp dụng, nội dụng và hình thức thực hiện và CSVC phục vụ công tác tư vấn
học đường cho học sinh.
Theo Thông tư 31/2017/TT-BGĐT của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT có chức năng:
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện Thông tư 31/2017/TT-BGĐT của Bộ GD&ĐT tại
các nhà trường thuộc phạm vi quản lý.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tư vấn tâm lý tại các nhà trường
thuộc phạm vi quản lý.
+ Nghiên cứu, tham mưu Ủy ban nhân dân các cấp về chế độ chính sách liên
quan để hỗ trợ, động viên các cán bộ, GV kiêm nhiệm thực hiện công tác tư vấn tâm
lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ công tác
tư vấn tâm lý học sinh đối với cán bộ, GV kiêm nhiệm, hợp đồng chuyên trách công
tác tư vấn tâm lý và các cán bộ Đoàn, Đội, GV chủ nhiệm và các thành viên khác
thực hiện công tác tư vấn tâm lý trong nhà trường.
26
+ Tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo
định kỳ từng năm học hoặc báo cáo đột xuất về việc thực hiện Thông tư 31 trong các
nhà trường thuộc phạm vi quản lý đối với vấn đề bồi dưỡng tư vấn học đường.
1.3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn
Việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường được thực hiện theo 04 nội
dung chính, tuy nhiên đối với việc bồi dưỡng cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn cần
phải được thực hiện linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tiễn. Cụ thể như sau:
a. Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn
Trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở THPT thì việc xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng là vấn đề trước nhất và mang tính định hướng cho mọi hoạt động.
Kế hoạch đó phải thể hiện được các yêu cầu chủ yếu sau:
1) Khảo sát tình hình đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó khăn để phân loại
thành các nhóm khác nhau nhằm định hướng các nội dung và hình thức bồi dưỡng
cho mỗi nhóm. Có thể tổ chức việc khảo sát và phân loại theo các cách tiếp cận sau:
- Phân loại theo nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên vùng đặc
biệt khó khăn: Việc phân loại nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ bao gồm bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; bồi dưỡng năng lực, phương pháp sư phạm; bồi dưỡng
việc sử dụng phương tiện và thiết bị dạy học cho giáo viên vùng đặc biệt khó khăn.
- Phân loại theo mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ: bồi dưỡng nâng cao; bồi
dưỡng chuẩn hoá; bồi dưỡng hoàn chỉnh, kỹ năng, nghiệp vụ TVHĐ cho giáo viên
vùng đặc biệt khó khăn.
- Phân loại theo đối tượng bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc
biệt khó khăn: bồi dưỡng CBQL, GV trực tiếp tham gia công tác TVHĐ, bồi dưỡng
GV phụ trách công tác Đoàn; bồi dưỡng GV làm công tác chủ nhiệm lớp tại các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn...
- Phân loại theo tính chất và quy mô giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn: bồi
dưỡng GV cốt cán, bồi dưỡng đại trà,...
- Phân loại theo kế hoạch thời gian: bồi dưỡng dài hạn; ngắn hạn; bồi dưỡng
thường xuyên theo chu kỳ; bồi dưỡng theo chuyên đề cho giáo viên THPT vùng đặc
biệt khó khăn,...
27
2) Xác định mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn
Cần chỉ ra hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên vùng
đặc biệt khó khăn nhằm vào đối tượng nào, bồi dưỡng để người tham dự bồi dưỡng
thu nhận được những kiến thức, kỹ năng và có thái độ như thế nào. Nói cụ thể hơn là
sau bồi dưỡng thì đội ngũ giáo viên vùng đặc biệt khó khăn đạt được mức độ như thế
nào so với mục tiêu đề ra.
3) Dự kiến các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian) cho hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên vùng đặc biệt khó khăn.
Đây là công việc chuẩn bị về lĩnh vực tổ chức nhằm định hướng được chọn ai,
ở đâu để làm giảng viên, chi phí cho mọi hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ sẽ ở
nguồn nào, tài liệu và phương tiện vật chất khác (như hội trường. máy móc thiết bị,...)
được khai thác ở đâu, thời lượng để thực hiện chương trình bồi dưỡng và tổ chức vào
thời gian nào trong năm học,...
4) Dự kiến các biện pháp và hình thức hiện mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn
Dự kiến các biện pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên là việc làm cũng không kém phần quan trọng. Việc này được thực hiện khi
thực hiện chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường. Nó thể hiện việc tổ
chức bồi dưỡng tập trung cả thời gian, hay tập trung từng giai đoạn, tổ chức thành lớp
hay theo nhóm, ở tại huyện hay tổ chức kết hợp với tham quan thực tế,... và cuối cùng
là biện pháp đánh giá như thế nào?
b. Tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn là
quá trình triển khai, thực hiện một hoạt động cụ thể trong kế hoạch bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn đã được xác định. Tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn cần trả lời các câu hỏi
cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có
hiệu quả?
28
Do đó, để tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó
khăn tốt, Giám đốc Sở GD&ĐT cần phân tích kế hoạch bồi dưỡng thành các công
việc cụ thể: Ra quyết định tổ chức khóa bồi dưỡng, triệu tập học viên, in ấn tài liệu,
mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt
động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá kết quả đầu vào, kết thúc, báo cáo sơ
tổng kết, thanh quyết toán.
- Mối quan hệ phối hợp chỉ đạo giữa Giám đốc Sở GD&ĐT, nhà trường và
GV trong hoạt động tổ chức bồi dưỡng năng lực TVHĐ cho GV THPT.
- Thực hiện quy trình hóa: Mỗi công việc hay hoạt động được phân chia logic
theo các bước, trình tự nhất định.
- Phân công trách nhiệm thực hiện từng công việc cụ thể.
- Phối hợp các đơn vị, bộ phận và các cá nhân trong quá trình thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
- Tiến hành thực hiện các hoạt động bồi dưỡng (tổ chức bồi dưỡng) kỹ năng
TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
c. Chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Chức năng chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những
người tham gia bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ nhằm đạt tới các mục tiêu và chất lượng bồi
dưỡng đặt ra. Chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, có vai trò cùng với chức năng
tổ chức để hiện thực hoá các mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn nhằm đạt
được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá
trình tác động và ảnh hưởng của Giám đốc Sở GD&ĐT tới nhà trường, những GV
THPT nhằm biến đổi những yếu tố chung của tổ chức, hệ thống và nhà trường thành
nhu cầu của mọi GV, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng
để tập luyện, rèn luyện nâng cao năng lực cá nhân. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở
để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
29
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả cao
của các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn.
Chức năng chỉ đạo là một chức năng quản lý quan trọng và cần thiết cho việc
thực hiện hoá các mục tiêu bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn, do đó trong chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng phải quát triệt phương châm “duy
trì - ổn định - đổi mới - phát triển” trong các hoạt động bồi dưỡng. Như vậy, chức
năng chỉ đạo của Giám đốc Sở GD&ĐT trong hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn bao gồm các nội dung sau:
(1). Thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ của nhà trường tới GV.
(2). Thường xuyên đôn đốc, động viên và kích thích các GV tích cực triển
khai, duy trì các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn một cách hệ thống nhằm nâng cao năng lực cho lực lượng GV TVHĐ.
(3). Giám sát hoạt động bồi dưỡng, đánh giá những kết quả đã đạt được và
những kết quả chưa đạt được và có biện pháp sửa chữa những tồn tại trong hoạt động
bồi dưỡng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn.
(4). Thúc đẩy các hoạt động phát triển. Giám đốc Sở GD&ĐT chỉ đạo Ban
Giám hiệu các trường khuyến khích, động viên, tạo điều kiện để GV tích cực tham
gia bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ.
Chức năng chỉ đạo có nguồn gốc từ hai thuật ngữ Directing (điều hành) và
thuật ngữ Leading (lãnh đạo), do đó, chỉ đạo vừa có ý nghĩa ra chỉ thị để điều hành
vừa là tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ (ảnh hưởng tới quá trình hình thành
động cơ làm việc) của GV tham gia bồi dưỡng trong toàn bộ hệ thống trên cơ sở sử
dụng đúng đắn các quyền của người quản lý.
Thực hiện quyền chỉ huy (giao việc) và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ bồi
dưỡng cũng như tác động có ảnh hưởng tới các thành viên khác phải đảm bảo phù hợp,
thiết thực và cụ thể với khả năng và trình độ của từng GV. Việc thực hiện thường
xuyên, đôn đốc, động viên và kích thích đối tượng tích cực tham gia bồi dưỡng có tác
dụng như quá trình như quá trình tạo động cơ bồi dưỡng cho mọi thành viên.
30
Giám sát (tương ứng với thuật ngữ Supervision) là quá trình hoạt động của chủ
thể quản lý nhằm theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ của cấp dưới, khi thấy có sự
sai lệch, lúng túng thì giúp sửa chữa hoặc hỗ trợ, giúp đỡ mọi đối tượng thực hiện tốt
các nhiệm vụ bồi dưỡng đặt ra.
Việc cần thiết trong quá trình chỉ đạo của Giám đốc Sở GD&ĐT là tạo điều
kiện thuận lợi về CSVC, thiết bị cũng như các điều kiện khác nhằm giúp cho bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, nâng cao
năng lực hoạt động của GV.
Xử lý thông tin liên quan đến việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, thảo luận, bàn
bạc dân chủ, công khai, phát huy sức mạnh của tập thể trong việc tổ chức thực hiện kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
d. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Kiểm tra đánh giá là một khâu quan trọng trong quản lý quá trình sư phạm
diễn ra trong nhà trường. Nó giúp chủ thể quản lý có thông tin phản hồi chính xác từ
đối tượng quản lý. Việc kiểm tra đánh giá phải dựa trên chương trình, kế hoạch, phải
có tiêu chí, chuẩn mực cụ thể cho từng loại hoạt động và phải được thực hiện hàng
ngày, hàng tuần, hàng tháng.
Về cách tiến hành: Có thể kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên thông qua kết quả của các hoạt động tập thể, hoạt động xã
hội, thông qua việc tự kiểm tra của các lớp, các chi đội có sự chỉ đạo giúp đỡ, cố vấn
của GVCN đối với tập thể cá nhân. Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên cũng có thể được tiến hành thông qua thăm dò dư luận,
trưng cầu ý kiến tập thể. Đồng thời cần có sự tổng kết, đánh giá, khen thưởng theo
nhiều mức độ khác nhau và rút ra bài học kinh nghiệm.
Đánh giá nhân sự để đo lường kết quả công việc được giao và tìm ra những ưu,
nhược điểm trong quá trình quản lý, thực hiện các hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn để từ đó có hình thức khen
thưởng khích lệ cách thành viên thực hiện tốt hơn, đồng thời chấn chỉnh các hoạt động
kém hiệu quả để thực hiện đúng kế hoạch mục tiêu đề ra.
31
Ngoài ra công tác kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn cần thực hiện một số nội dung
công việc sau:
- Thiết lập các tiêu chí đánh giá cụ thể, rõ ràng.
- Lựa chọn và sử dụng các hình thức kiểm tra hợp lý, thuận lợi trong việc đo
việc đo lường mức độ hoàn thành với các tiêu chí đặt ra.
- Thường xuyên kiểm tra để thu thập các thông tin, minh chứng đầy đủ, chính
xác về hoạt động bồi dưỡng và đưa ra những đánh giá chính xác về hoạt động này.
- Sử dụng đánh giá một cách toàn diện để điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng giáo
viên theo mục tiêu mong đợi.
Để công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên các trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn được chính xác, khách
quan đòi hỏi Giám đốc Sở GD&ĐT phải xây dựng được lực lượng kiểm tra, kế hoạch
kiểm tra phù hợp. sử dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, đánh giá (định kỳ, đột xuất,
trực tiếp, gián tiếp…) để thu thập được thông tin chính xác về hoạt động bồi dưỡng.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
1.3.3.1. Các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT và sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Hiện nay hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ các GV
của các nhà trường vẫn dựa vào các văn bản chỉ đạo của Sở , Bộ GD&ĐT. Tuy nhiên
các văn bản chỉ đạo bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc
biệt khó khăn chưa cụ thể dẫn đến việc xây dựng kế hoạch của nhà trường chưa đồng
bộ. Điều đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
đội ngũ các GV trong các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
1.3.3.2. Năng lực tổ chức của đội ngũ CBQL
TVHĐ nó được diễn ra trong và ngoài nhà trường, để việc thực hiện chương
trình TVHĐ đạt hiệu quả thì năng lực tổ chức của đội ngũ CBQL có ảnh hưởng
không nhỏ đến quả trình thực hiện bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ. Trong quá trình tổ
chức để thực hiện chương trình, thì người tổ chức và chủ thể học sinh có mối quan hệ
32
hợp tác, tác động qua lại với nhau. Người tổ chức không những phải là người có uy
ín, có năng lực cố vấn, điều hành mà còn phải có nhận thức đúng và am hiểu về lĩnh
vực mình tổ chức.
Có thể nhận thấy việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho đội ngũ GV đòi hỏi CBQL phải có năng lực, kinh nghiệm tổ chức trong hoạt
động điều hành. CBQL có năng lực, có kinh nghiệm sẽ biết phát huy thế mạnh của
nhà trường, thế mạnh của GV, các bộ phận cùng tham gia vào tổ chức chức hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ GV. Sự thiếu hụt về kinh nghiệm,
năng lực quản lý sẽ dẫn đến hiệu quả tiêu cực như việc xác định mục tiêu, xác định
nội dung, phương pháp giáo dục không chính xác hoặc quá trình chỉ đạo không đáp
ứng nhu cầu thực tế của GV, của xã hội
1.3.3.3. Ý thức, thái độ của GV đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
Tính chủ động của giáo viên có tác động rất lớn tới việc thực hiện chương
trình TVHĐ. Chủ thể giáo viên là chủ thể của hoạt động do vậy họ cần có sự hiểu biết
về chương trình TVHĐ, năng lực tổ chức, kinh nghiệm, uy tín với tập thể giáo dục và
đặc biệt là tính tích cực của học sinh.
Giáo viên - chủ thể của hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực
hiện chương trình TVHĐ. Nếu bản thân chủ thể nhận thức không đúng tham gia
chương trình một cách thụ động, gò bó và mang tính hình thức. Do vậy, để việc thực
hiện chương trình đạt hiệu quả cao nhất cần giúp học sinh nhận thức rõ mục tiêu của
TVHĐ là lựa chọn được hướng đi nghề nghiệp đúng đắn cho tương lai của mình.
Chính TVHĐ sẽ phát huy được tính tích cực của mỗi con người từ đó các em phát
triển được kiến thức, kỹ năng, thái độ và hoàn thiện nhân cách của mình.
1.3.3.4. Cơ sở vật chất của nhà trường
Điều kiện CSVC là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất
lượng bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV, góp phần không nhỏ việc
chuyển hóa nhận thức và khả năng thực hành của GV vào thực tế.
Nếu CSVC không đầy đủ thì việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV chỉ dừng ở mức độ cung cấp các thông tin thì không mang lại tính hiệu quả cao.
Vì vậy, hàng năm cần xây dựng kế hoạch cụ thể đầu tư CSVC phục vụ cho hoạt động
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV đồng thời có sự phối hợp chặt
chẽ ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động.
33
Tiểu kết chương 1
Kỹ năng tư vấn học đường là sự vận dụng kiến thức về tư vấn của nhà giáo
dục vào quá trình trợ giúp học sinh, giúp các em vượt qua được những trở ngại và
khó khăn trong học tập, trong mối quan hệ với những người xung quanh, trong việc
tham gia các hoạt động giáo dục, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình
phát triển nhân cách của các em.
Kỹ năng tư vấn học đường của GV bao gồm 2 nhóm kỹ năng chính đó là kỹ
năng chung trong tư vấn tâm lý và kỹ năng chuyên biệt trong tư vấn học đường. Tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên là những hoạt động có mục
đích, của chủ thể quản lý đến quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức và rèn luyện kỹ
năng tư vấn học đường của giáo viên, giúp giáo viên nâng cao kỹ năng tư vấn học
đường của bản thân.
Nội dung tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên THPT
vùng đặc biệt khó khăn bao gồm các hoạt động: Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV THPT; Tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT; Chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT; Kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn gồm 4 yếu tố cơ bản đó là: Các
văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT và sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV; Năng lực tổ chức của đội ngũ CBQL; Ý
thức, thái độ của GV đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường; CSVC
của nhà trường.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH BẮC KẠN
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình giáo dục THPT vùng đặc
biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh Bắc Kạn là tỉnh miền núi, ở vị trí trung tâm các tỉnh Việt Bắc, có tọa độ
địa lý từ 21048’ - 22044’ độ Vĩ Bắc và 105026’ - 106015’ độ Kinh Đông. Phía Đông
giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Thái
Nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng.
Năm 2017 dân số trung bình của tỉnh là 323.221 người, tăng 1,32% so năm 2016,
trong đó khu vực thành thị chiếm 18,77% khu vực nông thôn là 81,23%; tỷ lệ tăng tự
nhiên là 9,45%, nam chiếm 48,71% và nữ chiếm 51,29%; Tốc độ tăng dân số trung bình
cả giai đoạn 2013-2017 là 1,18% /năm.
Trên địa bàn tỉnh có 7 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Tày chiếm khoảng
60%, Kinh chiếm 20%, Dao 9,8%, Nùng 7,4%, còn lại là các dân tộc khác như dân
tộc Mông, Sán Chay, Sán Dìu.
Dân số phân bố khá đều cho 8 đơn vị hành chính cấp huyện; mật độ dân số
trung bình toàn tỉnh năm 2017 là 66,51 người/km2 trong đó đông nhất tập trung ở
thành phố Bắc Kạn là 300,77 người/km2; huyện Ngân Sơn có mật độ dân thấp nhất là
47,54 người/km2.
Đặc điểm lao động và việc làm
Lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2017 có 229,112 nghìn người, chiếm 70,88% số
dân toàn tỉnh trong đó có 226,958 nghìn người đang làm việc. Lao động được qua
đào tạo nghề còn thấp, năm 2017 tỷ lệ lao động được đào tạo nghề mới đạt 16,3%
trong tổng số lao động, trong đó người dân tộc thiểu số được đào tạo nghề chỉ chiếm
khoảng 3,5% số lao động.
Lao động có tay nghề cao, kỹ thuật giỏi và có trình độ cơ bản từ trung cấp đến
đại học được tập trung chủ yếu trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và ở thành phố
Bắc Kạn, các đơn vị quốc doanh.
35
Lực lượng lao động có chiều hướng tăng ở thành thị và giảm ở nông thôn. Tuy
nhiên, số lao động thiếu việc làm theo mùa vụ hiện nay còn khá lớn, theo ước tính,
lao động khu vực nông nghiệp hiện nay mới sử dụng khoảng 83% thời gian trong
năm, còn lại là thời gian nông nhàn.
Thu nhập và mức sống
Thực hiện các chương trình, dự án của Chính phủ và các Bộ, ngành hỗ trợ cho
vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều nỗ lực trong công tác
xóa đói giảm nghèo như cấp đất cho đồng bào thiếu đất sản xuất, cho vay vốn ưu đãi,
tỷ lệ hộ nghèo đa chiều có xu hướng giảm từ 26,61% năm 2016 đến năm 2017 giảm
xuống còn 24,53%, cải thiện đáng kể điều kiện sinh hoạt, học hành, chăm sóc sức
khỏe từng bước nâng cao mức sống của người dân, đặc biệt là ở những xã vùng xa,
vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện, mức thu nhập của người dân ngày càng được năng lên. Năm 2017 thu nhập
bình quân đầu người được 2,128 triệu đồng/tháng trong đó khu vực thành thị thu nhập
bình quân 3,69 triệu đồng/tháng cao gấp 2,7 lần so khu vực nông thôn [Cục thống kê
tỉnh Bắc Kạn]. Sự chênh lệch giữa các tầng lớp dân cư và giữa các địa phương trong
tỉnh có xu hướng ngày càng tăng
2.1.2. Tình hình giáo dục THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
Tỉnh Bắc Kạn có 15 trường THPT (04 trường THPT công lập có cấp THCS;
10 trường THPT công lập và 01 trường THPT dân lập) với 207 lớp và 7.372 học sinh.
Trong đó, có 05 trường THPT thuộc vùng đặc biệt khó khăn với 59 lớp và 1.613 học
sinh; trình độ của GV có tỉ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn là 100% (trên chuẩn là 4,0%)
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Bảng 2.1. Qui mô phát triển số lượng HS THPT
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm học trở lại đây
Năm học 2016 -2017 Năm học 2017 -2018 Năm học 2018 -2019 Khối lớp Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
Lớp 10 19 588 534 22 589 19
Lớp 11 18 535 581 17 483 19
Lớp 12 19 578 523 20 541 18
Cộng 56 1.701 1.638 59 1.613 56
36
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS THPT
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm học trở lại đây
Kết quả xếp loại Hạnh kiểm
Tổng Tốt Khá TB Yếu Năm học số HS Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
2016- 2017 1.701 1.120 65,84 374 21,99 162 9,52 45 2,65
2017 - 2018 1.638 1.110 67,77 375 22,89 133 8,12 20 1,22
2018 - 2019 1.613 1.108 68,69 343 21,27 121 7,50 41 2,54
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của HS THPT
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm học trở lại đây
Kết quả xếp loại Học lực
Giỏi Khá TB Yếu Kém Năm học Tổng Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ số HS lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%) lượng (%)
2016 - 2017 1.701 40 2,35 623 36,62 993 58,38 45 2,65 40 2,35
2017 - 2018 1.638 38 2,32 444 27,11 985 60,13 169 10,32 2 0,12
2018 - 2019 1.613 38 2,35 509 31,55 925 57,35 138 8,56 3 0,19
(Nguồn Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn)
Các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn đã tích cực tổ chức cho GV thực
hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động sáng tạo, tăng
cường năng lực tự học của HS; đổi mới hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá; thực
hiện đánh giá xếp loại học lực và hạnh kiểm đúng qui chế. Quan tâm việc tổ chức
sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn, giới thiệu, trao đổi, thảo luận nhằm đổi mới
phương pháp dạy học. Đến nay, đa số GV có tuổi đời dưới 50 (đối với nữ), dưới 55
(đối với nam) đều có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác soạn và giảng,
trình chiếu.
37
Công tác xã hội hóa GD được các trường quan tâm. Đặc biệt sự phối hợp giữa
nhà trường với Ban đại diện cha mẹ HS, chính quyền địa phương, các đơn vị đóng
trên địa bàn và phát huy mạnh mẽ vai trò của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
trong các lĩnh vực giáo dục kĩ năng sống, tổ chức các hoạt động khuyến khích tài
năng trẻ trong học tập, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao.
Tuy nhiên, do các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn ở xa trung tâm tỉnh nên
CSVC còn khó khăn, chưa có đủ các phòng bộ môn để phục vụ đổi mới phương pháp
giảng dạy, phần nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập của HS.
Bảng 2.4. Thống kê về trình độ đào tạo của đội ngũ GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn trong 3 năm học trở lại đây
Trình độ TĐ lí luận Độ tuổi Tổng Đảng đào tạo Năm học Nữ Số viên Ths ĐH CĐ CC TC <30 30-50 >50
2016 - 2017 110 65 3 107 0 0 6 21 71 18 64
2017 - 2018 102 61 4 98 0 0 8 18 70 14 65
2018 - 2019 101 71 5 96 0 0 9 16 74 11 66
(Nguồn Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn)
Số lượng GV THPT vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh trong vòng ba năm
trở lại đây nhìn chung tương đối ổn định. Tổng số GV đến năm học 2018 - 2019 là
101 người. Trình độ đào tạo của đội ngũ được nâng lên rõ rệt. Tỉ lệ GV đạt chuẩn và
trên chuẩn đào tạo là 100%.
Sở dĩ có được trình độ đào tạo đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó khăn như
vậy là do nhu cầu học tập nâng cao trình độ của GV. Bên cạnh đó, ngành GD&ĐT
tỉnh Bắc Kạn đã hết sức chú trọng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ bằng
cách nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV về công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Đây có thể coi là một trong những nhiệm
vụ trọng tâm được Sở GD&ĐT đưa vào kế hoạch hoạt động trong mỗi năm học.
Trong những năm qua Sở GD&ĐT đã mở nhiều lớp bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, GV, nhân viên, có rất nhiều GV
tự nguyện đăng kí tham gia các lớp học nâng cao trình độ đào tạo.
38
Tuy nhiên, thực tế là số lượng GV có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao
nhưng chưa tương xứng với chất lượng, hiệu quả công việc. Số lượng GV này mới
chỉ đáp ứng về chuẩn trình độ đào tạo song so với chuẩn về nghề nghiệp GV THPT
vẫn còn nhiều bất cập. Một số GV còn chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giáo
dục học sinh, chưa tích cực, chủ động tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về các lĩnh vực khác của xã hội còn hạn chế,
do đó ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng dạy học. Đây là một mâu thuẫn
giữa trình độ và năng lực trong vấn đề chất lượng đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn nói riêng và đội ngũ GV THPT nói chung. Mâu thuẫn này do nhiều lí do
tạo thành: Đối tượng HS có tính đặc thù; điều kiện phục vụ công tác giảng dạy
chưa đáp ứng, chưa đủ điều kiện để GV nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đội ngũ GV ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều hạn chế trong
nhận thức và hoạt động dạy học. Kể cả công tác bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho
GV cũng chưa được bảo đảm. Song bên cạnh đó, phần lớn đội ngũ GV luôn có ý thức tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ cho bản thân bằng việc đầu tư cho bài giảng, tự tham khảo
các tài liệu, sách chuyên môn phục vụ trực tiếp cho các giờ lên lớp.
Sở GD&ĐT giao trách nhiệm cho đội ngũ GV cốt cán vừa nghiên cứu bài
soạn, giảng dạy cho HS, vừa nghiên cứu để phổ biến một số chuyên đề để bồi dưỡng
kiến thức cho đội ngũ GV qua các đợt bồi dưỡng hè, sinh hoạt chuyên đề cấp trường,
cụm trường và cấp tỉnh. Các nhà trường đã tạo mọi điều kiện cho GV tham gia các
lớp bồi dưỡng chuyên đề do Sở GD&ĐT tổ chức; đồng thời tổ chức giao lưu học tập
giữa các trường có chất lượng cao trong tỉnh.
Các nhà trường đ ã thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như kế hoạch giảng
dạy được thống nhất ngay từ đầu năm học nhằm đảm bảo chương trình của Bộ và
xây dựng chương trình phù hợp với từng đối tượng và hoàn cảnh địa phương. Những
qui định về hồ sơ, giáo án, nề nếp soạn giảng được thống nhất và thực hiện nghiêm
túc. Chú trọng chỉ đạo các tổ chuyên môn tăng cường các biện pháp nâng cao chất
lượng, đổi mới phương pháp giảng dạy, đồng thời tích cực tổ chức các hoạt
động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo phục vụ chuyên môn. Việc sử dụng các
phương tiện dạy học trong các tiết dạy, trong các đợt hội giảng, hội thi của GV
39
được quan tâm, động viên và đầu tư thích đáng. Do trình độ dân trí ngày một nâng
cao, nhu cầu của HS muốn được học tập với các thầy cô giáo có trình độ chuyên
môn giỏi ngày một lớn, đó là một yếu tố góp phần thúc đẩy việc nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ GV.
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát
- Mục đích khảo sát: Làm rõ thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn, tìm hiểu nguyên nhân
của thực trạng tạo cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn đạt hiệu quả.
- Nội dung khảo sát của đề tài bao gồm những nội dung sau:
+ Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
+ Thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
- Đối tượng khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát 145 khách thể, trong đó có
40 CBQL và 40 GV trực tiếp tham gia công tác tư vấn học đường; 65 học sinh tại các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn.
- Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu
Để triển khai các nội dung nghiên cứu nêu trên, chúng tôi phối hợp các
phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp quan sát, phương pháp đàm thoại,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi,...
Các câu hỏi điều tra được thiết kế theo 03 phương án lựa chọn với mức điểm
đánh giá như sau: Thường xuyên (Ảnh hưởng nhiều; Rất phù hợp; Rất khó khăn; Rất
cần thiết; Rất khả thi): 3 điểm; đôi khi (Ảnh hưởng ít; Phù hợp; Khó khăn; Cần thiết;
Khả thi): 2 điểm; không thực hiện (Không ảnh hưởng; Không phù hợp; Không khó
khăn; Không cần thiết; Không khả thi): 1 điểm.
Căn cứ vào điểm trung bình, chúng tôi qui ước:
+ Nếu 1,00 ≤ ≤ 1,67: Mức độ đánh giá thấp;
+ Nếu 1,68 ≤ ≤ 2,34: Mức độ đánh giá trung bình;
+ Nếu 2,35 ≤ ≤ 3: Mức độ đánh giá cao.
40
2.3. Thực trạng về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Để khảo sát về nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động tổ
chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn,
chúng tôi sử dụng câu hỏi số 1 phụ lục số 1, kết quả được thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về sự cần thiết về hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
Ý kiến đánh giá
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Đối tượng Số Số Số Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % lượng lượng lượng
CBQL và GV 15 18,75 28 35,0 37 46,25
Bảng 2.5 cho thấy: có 18,75% ý kiến của giáo viên đánh giá ở mức độ rất cần
thiết, 35,0% ý kiến của giáo viên đánh giá ở mức độ cần thiết và 46,25% ý kiến của
giáo viên đánh giá ở mức độ không cần thiết. Điều này cho thấy, vẫn còn một bộ
phận cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường, điều này dẫn đến chất lượng bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn chưa được cao. Điều này
đòi hỏi trong thời gian tới các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn cần tăng cường
hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường.
2.3.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn
Để khảo sát về nội dung hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 2 phụ lục số 1, kết
quả được thể hiện ở bảng 2.6.
41
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Kết quả thực hiện
Thường
Không
Thứ
STT
Nội dung
Đôi khi
xuyên
thực hiện
bậc
SL % SL %
SL %
I Nhóm kỹ năng chung về tư vấn
tâm lý
1 Kỹ năng lắng nghe
42 52,5 25 31,3 13 16,2 2,36
2
2 Kỹ năng hỏi
5
6,2
43 53,8 32 40,0 1,66
5
3 Kỹ năng thấu cảm
34 42,5 28 35,0 18 22,5 2,20
3
4 Kỹ năng phản hồi
52 65,0 22 27,5
6
7,5 2,58
1
5 Kỹ năng cung cấp thông tin
29 36,3 34 42,5 17 21,2 2,15
4
6 Kỹ năng hóa giải im lặng
6
7,5
40 50,0 34 42,5 1,65
6
II Nhóm kỹ năng chuyên biệt về tư
vấn học đường
1 Kỹ năng phát hiện sớm
21 26,2 35 43,8 24 30,0 1,96
5
2 Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh
35 43,8 27 33,7 18 22,5 2,21
4
3 Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt
34 42,4 35 43,8 11 13,8 2,29
3
động phòng ngừa trong nhà trường
4 Kỹ năng phối hợp các lực lượng
44 55,0 22 27,5 14 17,5 2,38
1
giáo dục
5 Kỹ năng can thiệp
17 21,2 34 42,5 29 36,3 1,85
6
6 Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý
44 55,0 21 26,2 15 18,8 2,36
2
của học sinh
Điểm trung bình của nhóm
2,14
Bảng 2.6 cho thấy: Nội dung của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn được các khách thể điều
tra đánh giá với mức điểm trung bình là 2,14 (đạt mức trung bình). Tuy nhiên, mức
điểm đánh giá dành cho các nội dung khác nhau trong bảng có sự khác nhau:
42
Ở nhóm các kỹ năng chung, một số kỹ năng thực hiện tốt có điểm số trung
bình đánh giá cao đó là kỹ năng phản hồi ( = 2,58); kỹ năng lắng nghe ( = 2,36).
Bên cạnh đó, một số nội dung bồi dưỡng mức độ thực hiện còn gặp nhiều khó khăn
có số điểm đánh giá thấp như kỹ năng hỏi ( = 1,66); kỹ năng giải tỏa im lặng ( =
1,65). Như vậy, rõ ràng trong công tác tư vấn học đường còn khá nhiều CBQL, giáo
viên gặp khó khăn trong việc đặt câu hỏi phù hợp để khai thác thông tin cần thiết, phá
vỡ sự im lặng là rào cản trong tương tác giữa giáo viên làm công tác tư vấn học
đường với học sinh. Tuy nhiên các kỹ năng này chưa được chú trọng trong quá trình
bồi dưỡng. Trò chuyện trực tiếp với một số GV trực tiếp tham gia công tác TVHĐ,
chúng tôi được biết, khó khăn chủ yếu đối với họ là kỹ thuật đặt câu hỏi.
Ở nhóm kỹ năng chuyên biệt, kỹ năng được thực hiện nhiều nhất là “kỹ năng
phối hợp các lực lượng giáo dục” ( = 2,38); “Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý
của học sinh” ( = 2,36). Đây là công việc mà người giáo viên làm công tác tư vấn
thường xuyên phải thực hiện để làm tốt công tác tư vấn học đường của mình.
Bên cạnh đó ba nội dung thực hiện chưa được có số điểm đánh giá ở mức trung
bình đó là Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động phòng ngừa trong nhà trường
( = 2,29); Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh ( = 2,21); Kỹ năng phát hiện sớm
( = 1,96); Kỹ năng can thiệp ( = 1,85). Ở những kỹ năng chuyên biệt này cần phải có
sự tập huấn kỹ càng của những chuyên gia có chuyên môn sâu về lĩnh vực tâm lý giáo
dục. Giáo viên làm công tác tư vấn học đường bên cạnh việc tự nghiên cứu từ thực tế cần
phải thường xuyên tham gia các lớp tập huấn do Sở Giáo dục và Đào tạo kết hợp với nhà
trường thực hiện để góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.3.3. Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc
biệt khó khăn
Để đánh giá về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 3 phụ lục 1, kết quả
được thể hiện ở bảng 2.7.
43
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, GV về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
Thường
Không
Thứ
TT
Phương pháp
Đôi khi
xuyên
thực hiện
bậc
SL %
SL %
SL %
1
Phương pháp thuyết trình
40 50,0 28 35,0
15,0 2,35
12
1
2
Phương pháp nêu vấn đề
29 36,2 36 45,0
18,8 2,18
15
3
3
Phương pháp thảo luận nhóm
30 37,5 29 36,3
26,2 2,11
21
4
4
Phương pháp xử lý tình huống
40 50,0 27 33,8
16,2 2,34
13
2
5
Phương pháp tự học, tự nghiên cứu
24 30,0 35 43,8
26,2 2,04
21
5
Điểm trung bình của nhóm
2,20
Bảng 2.7 cho thấy: Phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn được các khách thể điều tra đánh giá với mức điểm
trung bình là 2,20 (đạt mức trung bình). Tuy nhiên, mức điểm đánh giá dành cho các
phương pháp khác nhau trong bảng có sự khác nhau:
Phương pháp đạt hiệu quả nhất đó là phương pháp thuyết trình với = 2,35
trong đó (mức độ thực hiện thường xuyên là 50%, đôi khi là 35%, không thực hiện là
15%), tiếp đến là phương pháp xử lý tình huống với = 2,34 trong đó (mức độ thực
hiện thường xuyên là 50,%, đôi khi là 33,8%, không bao giờ là 16,2%). Thầy giáo Lê
Văn Chung (Hiệu phó phụ trách công tác tư vấn) của trường THCS&THPT Nà Phặc
cho rằng: “Phương pháp thuyết trình là phương pháp truyền thống không thể thiếu
giúp giáo viên truyền đạt tri thức khi thực hiện bồi dưỡng. Tuy nhiên để thực hiện
hiệu quả công tác tư vấn học đường phải sử dụng thêm phương pháp giả định để giúp
cho tất cả giáo viên làm công tác tư vấn học đường hiểu rõ hơn về công việc tư vấn.
Ngoài ra, phương pháp xử lý tình huống là phương pháp cần được sử dụng thường
xuyên hơn”.
Trong các phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn có một số phương pháp sử dụng chưa hiệu quả đó là phương
pháp nêu vấn đề có số điểm trung bình = 2,18 trong đó (mức độ thực hiện thường
44
xuyên là 36,2%, đôi khi là 45%, không bao giờ là 18,8%) và phương pháp thảo luận
nhóm có số điểm trung bình = 2,11 trong đó (mức độ thực hiện thường xuyên là
37,5%, đôi khi là 36,3%, không bao giờ là 26,2%); Phương pháp tự học, tự nghiên
cứu có số điểm trung bình = 2,04 trong đó (mức độ thực hiện thường xuyên là
30%, đôi khi là 43,8%, không bao giờ là 26,2%). Các phương pháp bồi dưỡng trên
chỉ phát huy hiệu quả khi người học phải chủ động, tích cực, tự giác trong học tập.
Phương pháp này sử dụng đối với những vùng đặc biệt khó khăn thường ít hiệu quả
đặc biệt là đối với học sinh người dân tộc thiểu số. Các em ít được giao tiếp với môi
trường bên ngoài, thường rụt rè, tự ti trong giao tiếp.
2.3.4. Hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn
Để đánh giá hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 4 phụ lục 1, kết quả được thể
hiện ở bảng 2.8.
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, GV về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Ý kiến đánh giá
Rất phù Chưa phù Thứ TT Hình thức Phù hợp hợp hợp bậc
SL % SL % SL %
1 Bồi dưỡng tại chỗ 31 38,7 32 40,0 17 21,3 2,18 1
2 Bồi dưỡng tập trung 29 36,2 31 38,8 20 25,0 2,11 2
3 Bồi dưỡng từ xa 21 26,2 28 35,0 31 38,8 1,88 4
4 Tự nghiên cứu 24 30,0 29 36,2 27 33,8 1,96 3
Điểm trung bình của nhóm 2,03
Theo Thông tư 31/2017/TT-BGĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì
các trường phổ thông phải thành lập các tổ tư vấn tâm lý cho học sinh, các cán bộ
trong tổ tư vấn phải được đào tạo để có chứng chỉ tư vấn tâm lý để làm việc. Tuy
45
nhiên, hiện tại ở nhiều địa phương công tác này mới chỉ dừng lại ở việc thành lập tổ
tư vấn trong các nhà trường và xây dựng phòng tư vấn còn việc cử cán bộ đi học tập
để có chứng chỉ thì nhiều địa phương chưa thực hiện.
Kết quả điều tra cho thấy cả 4 hình thức cơ bản là bồi dưỡng tập trung do Sở
GD&ĐT thực hiện; bồi dưỡng tại chỗ do các trường thực hiện, tự bồi dưỡng do giáo
viện tự nghiên cứu và bồi dưỡng từ xa chỉ thực hiện ở mức trung bình với số trung
bình là 2,03. Như vậy, mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng chưa cao.
Trong thực tế, các hình thức bồi dưỡng được triển khai chưa linh hoạt, chưa
thực sự phù hợp với điều kiện của GV tham gia bồi dưỡng. Việc bồi dưỡng chủ yếu
thực hiện theo hình thức tập trung do Sở GD&ĐT tổ chức. Hình thức bồi dưỡng từ xa
rất ít được áp dụng. Nhiều GV cho rằng, việc chủ yếu áp dụng hình thức bồi dưỡng
tập trung sẽ giúp tiết kiệm nguồn kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng song lại có phần
hạn chế nhất định, đó là GV gặp khó khăn trong quá trình tham gia bồi dưỡng do áp
lực về thời gian, điều kiện làm việc, phương tiện giao thông đi lại… Cũng về mặt
này, nhiều GV mong muốn được tham gia hình thức bồi dưỡng tại cơ sở để thuận lợi
cho quá trình công tác của họ.
Từ đây đòi hỏi Sở GD&ĐT Bắc Kạn cần phải quan tâm điều chỉnh các hình
thức bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Đồng thời, để làm tốt công tác tư
vấn học đường đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu do đội ngũ chuyên gia cung cấp,
nếu công tác bồi dưỡng không được quan tâm thì công tác tư vấn học đường sẽ không
đạt được hiệu quả thực tiễn.
2.3.5. Thực trạng hoạt động tư vấn học dưỡng của GV THPT vùng đặc biệt khó khăn,
tỉnh Bắc Kạn
Để đánh giá về hoạt động tư vấn học đường của GV THPT vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Bắc Kạn, trước hết chúng tôi tìm hiểu về những khó khăn tâm lý của các
em học sinh tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn bằng câu hỏi
số 1, phụ lục 02, kết quả được thể hiện ở bảng 2.9.
46
Bảng 2.9. Khó khăn tâm lý của học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
Mức độ khó khăn
TT
Nội dung
Khó khăn
Thứ bậc
Rất khó khăn SL % 46,2
30
SL % 32,3
21
Không khó khăn SL % 21,5
14
2,25
4
42
64,6
16
24,6
7
10,8
2,54
1
38
58,5
16
24,6
11
16,9
2,41
2
I Liên quan đến học tập 1 Khó tập trung chú ý trên lớp 2 Khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết các nhiệm vụ học tập 3 Khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp học tập có hiệu quả 4 Áp lực học tập từ bạn bè, cha mẹ,
33
50,8
23
35,4
9
13,8
2,37
3
II
thầy giáo, cô giáo Liên quan đến giao tiếp, các mối quan hệ
1 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử
35
53,9
19
29,2
11
16,9
2,37
2
với thầy giáo, cô giáo
38
58,5
15
23,1
12
18,4
2,4
1
30
46,2
24
36,9
11
16,9
2,29
4
2 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, đặc biệt là bạn khác giới 3 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với các thành viên trong gia đình 4 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử
31
47,7
24
36,9
10
15,4
2,32
3
với cộng đồng
40
61,5
21
32,3
6,2
2,55
4
1
40
61,5
20
30,8
7,7
2,54
5
2
III Liên quan đến vấn đề định hướng nghề nghiệp trong tương lai 1 Thiếu thông tin về ngành nghề 2 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với mong muốn của bố mẹ
31
47,7
22
33,8
12
18,5
2,29
5
3 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với định hướng của thầy, cô giáo
37
56,9
18
27,7
10
15,4
2,41
3
4 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với ý kiến của bạn bè
31
47,7
25
38,5
9
13,8
2,34
4
5 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân mâu thuẫn với khả năng của bản thân
Điểm trung bình
2,39
47
Bảng 2.9 cho thấy: Những khó khăn tâm lý của các em học sinh tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn được các khách thể điều tra đánh giá với mức điểm trung bình là 2,39 (đạt mức cao). Điều nay cho thấy, học sinh vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc liên quan đến vấn đề học tập, vấn đề giao tiếp và vấn đề thiết lập các mối quan hệ xã hội.
Kết quả khảo sát về khó khăn tâm lý của các em học sinh THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn cho thấy 3 nhóm khó khăn chính đó là trong học tập, trong quan hệ giao tiếp hàng ngày và định hướng nghề nghiệp được các khách thể khảo sát đánh giá ở các mức độ khác nhau, cụ thể:
Đối với khó khăn liên quan đến vấn đề học tập, các em học sinh đánh giá ở mức cao đối với các nội dung “Khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã được học để giải
quyết các nhiệm vụ học tập” ( = 2,54), “Khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp
học tập có hiệu quả”( = 2,41), “Áp lực học tập từ bạn bè, cha mẹ, thầy giáo, cô
giáo””( = 2,37). Nhìn chung liên quan đến vấn đề học tập, học sinh đang gặp khó khăn trong việc vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết nhiệm vụ học tập và trong cuộc sống thường ngày, mặt khác học sinh vùng đặc biệt khó khăn còn chưa biết áp dụng được những phương pháp học tập tích cực như: phương pháp học nhóm, phương pháp học tập trực quan... để nâng cao kết quả học tập cho bản thân mình.
Đối với khó khăn liên quan đến giao tiếp và các mối quan hệ, các em học sinh đánh giá ở mức cao đối với các nội dung “Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn
bè, đặc biệt là bạn khác giới” ( = 2,4), “Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với thầy
giáo, cô giáo”( = 2,37), “Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với cộng đồng””( = 2,32). Một đặc điểm của học sinh vùng đặc biệt khó khăn là các em thường rụt rè ít nói, các em chưa chủ động trong việc xây dựng các mối quan hệ với bạn bè và thầy cô, cho nên các em thường bị cô lập trong nhà trường và tự giải quyết vấn đề khó khăn trong học tập, cũng như trong cuộc sống. Đây chính là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng bỏ học của học sinh vùng đặc biệt khó khăn.
Đối với khó khăn liên quan đến vấn đề định hướng nghề nghiệp trong tương lai, các em học sinh đánh giá ở mức cao đối với các nội dung “Thiếu thông tin về
ngành nghề” ( = 2,55), “Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với
mong muốn của bố mẹ”( = 2,54), “Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái
ngược với ý kiến của bạn bè”( = 2,41); “Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân
mâu thuẫn với khả năng của bản thân”( = 2,34). Từ thực tế trên chúng ta thấy rằng, học sinh còn rất khó khăn trong việc tìm hiểu về thông tin nghề nghiệp, các em lựa chọn nghề nghiệp không xuất phát từ nhu cầu mong muốn của bản thân mà phụ thuộc vào định hướng của cha mẹ và thầy cô. Để đánh giá về hoạt động tư vấn học đường tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi tiến hành khảo sát 65 em học sinh tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn bằng câu hỏi số 2 và số 3 phụ lục 2, kết quả được thể hiện ở bảng 2.10:
48
Bảng 2.10. Đánh giá của học sinh về hoạt động tư vấn học đường ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn Mức độ hài lòng của học sinh
Mức độ tư vấn của học sinh
TT
Thứ bậc
Thứ bậc
Đôi khi
Nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh
Thường xuyên
Rất hài lòng
Hài lòng
Không hài lòng
Không thực hiện
2,18
3
2,14
3
25 (38,5%)
27 (41,5%)
13 (20%)
24 (36,9%)
26 (40%)
15 (23,1%)
1 Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi.
2,26
2
1,95
4
28 (43,1%)
26 (40%)
11 (16,9%)
22 (33,8%)
18 (27,7%)
25 (38,5%)
2 Tư vấn giáo dục về kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa; phòng, chống bạo lực, xâm hại; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.
2,09
4
2,23
2
24 (36,9%)
23 (35,4%)
18 (27,7%)
28 (43,1%)
24 (36,9%)
13 (20%)
3 Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.
2,31
1
2,31
1
32 (49,2%)
21 (32,3%)
12 (18,5%)
33 (50,8%)
19 (29,2%)
13 (20%)
1,77
5
1,72
5
16 (24,6%)
18 (27,7%
31 (47,7%)
18 (27,7%)
11 (16,9%)
36 (55,4%)
2,12
2,07
4 Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp. 5 Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời; giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường. Điểm trung bình của nhóm
49
Bảng 2.10 cho thấy: Theo ý kiến đánh giá của học sinh, hoạt động tư vấn học
đường ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn có mức độ thực hiện
với điểm trung bình là 2,12 (đạt mức trung bình) và mức độ hài lòng với điểm trung
bình là 2,07 (đạt mức trung bình).
Kết quả cho thấy, tất cả các nội dung trong bảng đều được đánh giá ở mức độ
trung bình, không có nội dung nào được đánh giá cao. Tuy nhiên, thứ bậc của các nội
dung có sự khác nhau đôi chút, trong đó có một số nội dung cao hơn đôi chút như:
nội dung “Tư vấn về kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề
nghiệp” được thực hiện nhiều nhất (49,2%) và cũng là nội dung học sinh đánh giá có
mức độ hài lòng cao nhất (50,8%) với = 2,31 và nội dung “Tư vấn, giáo dục kỹ năng,
biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây dựng môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện” nội dung thực hiện nhiều thứ hai với =
2,26, về mức độ hài lòng của học sinh đối với nội dung tư vấn thì nội dung này chỉ
đứng thứ tư với số điểm trung bình là 1,95. Đây là nội dung mà các trường có phần
thực hiện tốt hơn các nội dung khác vì dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi
nhà trường. Trong năm học, không cần phải có hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường,
từ GV chủ nhiệm, đến GV bộ môn đều tìm rất nhiều biện pháp nhằm giúp học sinh
của mình học tập tốt, có kỹ năng học tập, biết định hướng nghề nghiệp trong tương
lai. Tuy nhiên, kết quả vẫn chỉ ở mức trung bình.
Một số nội dung được học sinh đánh giá thấp hơn các nội dung khác là nội
dung “Tư vấn về tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị
thành niên phù hợp với lứa tuổi” xếp thứ tư ( = 2,26) và nội dung “Tham vấn tâm lý
đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời. Giới thiệu,
hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp
học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường” xếp thứ 5
( = 1,77) với mức độ hài lòng của học sinh có số điểm trung bình là 2,14 và 1,72.
Các nội dung này, các trường thường không được thực hiện thường xuyên và nội
dung tư vấn không thỏa mãn nhu cầu của học sinh khi tham gia hoạt động TVHĐ,
bên cạnh đó do yêu cầu về điều kiện tài chính và CSVC của các nội dung tư vấn nên
khó có thể thực hiện được tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
50
Như vậy, dựa vào ý kiến đánh giá của học sinh, có thể thấy, hiệu quả của hoạt
động tư vấn học đường ở các trường THPT vùng đặc biệt hó khăn, tỉnh Bắc Kạn còn
hạn chế. Điều này phản ánh sự hạn chế về kỹ năng tư vấn học đường của GV.
2.3. Thực trạng về tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
Để đánh giá về thực trạng lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường của Sở GD&ĐT, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5 phụ lục 1, kết quả được thể
hiện qua bảng 2.11.
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, GV về việc lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Đôi khi
Thường xuyên
Không thực hiện
Thứ bậc
SL %
SL %
SL %
Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ
1
15
18,8
22
27,5
43
53,7 1,65
5
năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Xác định nội dung, hình thức bồi
2
37
46,2
26
32,5
17
21,3 2,25
3
dưỡng về kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc
biệt khó khăn
Dự kiến nguồn lực cho hoạt
3
43
53,7
18
22,5
19
23,8 2,30
2
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV vùng đặc
biệt khó khăn
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ
4
53
66,2
12
15,0
15
18,8 2,48
1
năng tư vấn học đường cho GV dựa trên kế hoạch chung của Sở
Giáo dục và Đào tạo
Hướng dẫn các trường xây dựng kế
5
31
38,7
27
33,8
22
27,5 2,11
4
hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV theo năm học
Điểm trung bình
2,16
51
Qua bảng 2.11 cho thấy: Việc lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở
mức trung bình với số điểm trung bình là 2,16.
Tuy nhiên, mức điểm đánh giá dành cho các nội dung khác nhau trong bảng có
sự khác nhau:
Nội dung thực hiện đạt số điểm trung bình ở mức cao là “Xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV dựa trên kế hoạch chung của Sở Giáo
dục và Đào tạo” với = 2,48, xếp thứ nhất; tiếp đến là các nội dung đạt mức trung
bình, cụ thể: “Dự kiến nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV vùng đặc biệt khó khăn” với = 2,30, xếp thứ hai; “Xác định nội dung, hình
thức bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn”
với = 2,25, xếp thứ ba. Đây là những yêu cầu bắt buộc của CBQL để đảm bảo việc
thực hiện theo qui định tại Thông tư 31/2017/TT-BGĐT của Bộ GD&ĐT có hiệu lực
từ tháng 02/2018.
Trong công tác lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn còn có một số nội dung thực hiện chưa tốt, chẳng hạn
như nội dung “Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT
vùng đặc biệt khó khăn” với = 1,65, trong đó có trên 50% ý kiến đánh giá không thực
hiện. Nguyên nhân của thực trạng này là do công tác tư vấn học đường từ trước đến nay
vẫn thường được một bộ phận GV trong nhà trường được các em học sinh tin tưởng thực
hiện đó là Ban Giám hiệu, Tổng phụ trách và các GV chủ nhiệm. Hiện nay, việc qui định
về Tổ tư vấn học đường tại các nhà trường đã được cụ thể hóa tại Thông tư 31/2017/TT-
BGĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do đó GV có nhu cầu bồi dưỡng hay không cũng
phải thực hiện và đảm bảo phải có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn tâm lý học đường theo
chương trình do Bộ GD&ĐT ban hành). Tính đến thời điểm hiện tại, có nhiều CBQL
chưa thực sự quan tâm đến nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng tư vấn cho đội ngũ trong tổ tư
vấn, trong đó có GV.
2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
Để đánh giá thực trạng tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6
phụ lục 1, kết quả được thể hiện tại bảng số 2.12.
52
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, GV về tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
Đôi khi
TT
Nội dung
Thứ bậc
Thường xuyên SL %
SL %
Không thực hiện SL %
39 48,8 34 42,4
7
8,8
2,40
1
1
35 43,8 24 30,0
21
26,2 2,18
5
2
26 32,4 23 28,8
31
38,8 1,94
8
3
30 37,5 38 47,5
12
15,0 2,23
4
4
36 45,0 36 45,0
8
10,0 2,35
2
5
27 33,8 29 36,2
24
30,0 2,04
7
6
43 53,8 20 25,0
17
21,2 2,33
3
7
31 38,8 26 32,4
23
28,8 2,10
6
8
9
18 22,5 28 35,0
34
42,5 1,80
9
Thành lập ban chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV vùng đặc biệt khó khăn Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn Triển khai tập huấn, nâng cao kiến thức và kỹ năng tư vấn học đường cho GV làm công tác tư vấn ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn Giám sát, hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường của các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn Điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tiễn tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn Thu thập thông tin, kết quả về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn Tổng kết và rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường đã thực hiện theo kế hoạch của Sở GD&ĐT Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin làm tư liệu đối chiếu, báo cáo Phối hợp giữa nhà trường và chuyên gia tâm lý trong việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Điểm trung bình chung
2,15
53
Bảng 2.12 cho thấy: Thực trạng về tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn được các khách thể
điều tra đánh giá với mức điểm trung bình là 2,15 (đạt mức trung bình). Tuy nhiên,
mức điểm đánh giá dành cho các nội dung khác nhau trong bảng có sự khác nhau:
Trong các biện pháp được đánh giá, biện pháp“Thành lập ban chỉ đạo tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV” được đánh giá ở mức độ cao ( = 2,40, xếp thứ
nhất). Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo đã
thành lập Ban chỉ đạo, đồng thời có văn bản hướng dẫn các trường THPT thực hiện
việc thành lập tổ tư vấn, lựa chọn GV tham gia hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
theo quy định.
Hầu hết các biện pháp tổ chức đều có mức điểm đánh giá ở mức độ trung
bình.Trong đó, biện pháp 3 “Triển khai tập huấn, nâng cao kiến thức và kỹ năng
TVHĐ cho GV làm công tác tư vấn ở các trường THPT vùng ĐBKK” và biện pháp
9 “Phối hợp giữa nhà trường và chuyên gia tâm lý trong việc tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV ở các trường THPT vùng ĐBKK” có mức điểm đánh giá thấp
nhất ( = 1,94 và = 1,80). Điều này cho thấy, hiệu quả của các đợt tập huấn theo
hình thức tập trung do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức chưa cao. Mặt khác, việc
phối hợp giữa nhà trường và chuyên gia tâm lý trong việc tổ chức bồi dưỡng cũng
còn hạn chế. Nói về nguyên nhân của điều này, cô giáo Nông Thị M. chia sẻ: “ Do
hạn hẹp về nguồn kinh phí, các trường THPT vùng ĐBKK khó có thể mời được
chuyên gia về lĩnh vực TVHĐ đến bồi dưỡng cho GV. Hơn nữa, không ít thầy, cô
giáo chưa thấy hết được tầm quan trọng của hoạt động tư vấn học đường, họ không
có nhiều hứng thú với việc tham gia bồi dưỡng”. Trò chuyện trực tiếp với một số
CBQL ở các trường THPT, Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Kạn chúng tôi còn được
biết, ở các trường THPT vùng ĐBKK, bước đầu đã thành lập được tổ tư vấn, tuy
nhiên, số CBQL tham gia các lớp bồi dưỡng về kỹ năng TVHĐ còn rất hạn chế.
Nguyên nhân là do chưa có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể của Sở Giáo dục và
Đào tạo về vấn đề này. Những điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của
việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng ĐBKK.
54
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
Để đánh giá về thực trạng chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 7 phụ lục 1, kết quả thể hiện
ở bảng số 2.13.
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, GV về việc chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
TT
Nội dung
Đôi khi
Thường xuyên
Không thực hiện
Thứ bậc
SL %
SL %
SL %
Hướng dẫn các trường triển
khai nhiệm vụ bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
1
28
35,0
32
40,0
20
25,0 2,10
2
theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa
2
28
35,0
37
46,2
15
18,8 2,16
1
hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Tăng cường giám sát vai trò của CBQL với hoạt động bồi dưỡng kỹ
3
24
30,0
34
42,5
22
27,5 2,03
4
năng tư vấn học đường cho GV
Phổ biến kế hoạch sâu rộng một
4
27
33,8
32
40,0
21
26,2 2,08
3
cách cụ thể tới các chủ thể liên quan đến hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV
Nêu gương điển hình về công tác
5
9
11,2
31
38,8
40
50,0 1,61
6
tư vấn học đường ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Chỉ đạo các trường động viên và
khích lệ GV tích cực triển khai, duy trì các hoạt động bồi dưỡng
6
10
12,5
32
40,0
38
47,5 1,65
5
và tự bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
Điểm trung bình
1,90
55
Qua bảng 2.13 cho thấy: Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn được các khách thể
điều tra đánh giá với mức điểm trung bình là 1,90 (mức trung bình).
Qua đó thấy rằng công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn còn chưa được quan tâm,
phần lớn các nội dung có số điểm trung bình tương đối thấp.
Những nội dung có số điểm trung bình thấp nhất là hai nội dung “Nêu gương
điển hình về công tác tư vấn học đường ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn”
và nội dung “Chỉ đạo các trường động viên và khích lệ GV tích cực triển khai, duy trì
các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường” có số điểm
trung bình lần lượt là 1,61 và 1,65. Sở dĩ công tác “Nêu gương điển hình về công tác
tư vấn học đường” chưa được chú trọng bởi hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn chưa được quan
tâm. Trao đổi với cô Nông Thị Hạnh “Các trường THPT của tỉnh Bắc Kạn còn nhiều
khó khăn nên việc quan tâm đến công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV chưa thực sự tốt. Thời gian vừa qua, hoạt động này đã được chú trọng nhưng
chưa thực sự quan tâm đến chất lượng của hoạt động bồi dưỡng”.
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
Để đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 8
phụ lục 1, kết quả được thể hiện ở bảng 2.14.
56
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về việc kiểm tra, đánh giá hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
Thường
Không
Thứ
TT
Nội dung
Đôi khi
xuyên
thực hiện
bậc
SL %
SL %
SL %
1
Phân công lực lượng kiểm
tra công tác bồi dưỡng kỹ
22
27,5
34
42,5
24
30,0
1,98
3
năng tư vấn học đường
2
Xây dựng và quy định các
tiểu chuẩn đánh giá hoạt
12
15,0
24
30,0
44
55,0
1,60
5
động bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường
3
Tiến hành đánh giá kế
hoạch bồi dưỡng kỹ năng
23
28,8
35
43,8
22
27,4
2,01
2
tư vấn học đường
4
Theo dõi, giám sát hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng
18
22,5
33
41,3
29
36,2
1,86
4
tư vấn học đường
5
Tổng kết, rút kinh nghiệm
từng giai đoạn để kịp thời
điều chỉnh hoạt động bồi
31
38,8
34
42,5
15
18,7
2,20
1
dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường một cách hiệu quả
Điểm trung bình
1,93
Qua bảng 2.14 cho thấy: Việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn chưa được quan tâm
thấu đáo. Việc kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn được các khách thể điều tra đánh giá với điểm
trung bình là 1,93 (đạt mức trung bình).
Trong đó, số ý kiến đánh giá mức độ thực hiện “đôi khi” và “không thực
hiện” ở các nội dung điều tra đều trên 60%. Điều này cho thấy hoạt động bồi dưỡng
57
kỹ năng tư vấn học đường cho các GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
còn hạn chế. Công việc của CBQL mới đang trong giai đoạn lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch, các giai đoạn sau như chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết
quả còn đang từng bước thực hiện và chưa có sự quan tâm đúng mức.
Đặc biệt là nội dung “Xây dựng và quy định các tiểu chuẩn đánh giá hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường” có số điểm trung bình là 1,60 với số
lượng ý kiến đánh giá “đôi khi” và “không thực hiện” lên đến 85%. Kết quả này cho
thấy hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường đang bắt đầu thực hiện nên các
CBQL chưa xây dựng được các quy định và tiêu chuẩn đánh giá về hoạt động này.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi sử dụng câu
hỏi số 9 phần phụ lục, kết quả được thể hiện ở bảng 2.15.
Bảng 2.15. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
Ảnh hưởng
Ảnh
Không ảnh
Thứ
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
nhiều
hưởng
hưởng
bậc
SL %
SL %
SL %
Các văn bản của Bộ, Sở
GD&ĐT và sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với hoạt
1
50
62,5
21
26,2
9
11,3
2,51
3
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
2
53
66,2
19
23,8
8
10
2,56
1
Năng lực tổ chức của đội ngũ CBQL
Ý thức, thái độ của GV đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ
3
50
62,5
23
28,7
7
8,8
2,54
2
năng tư vấn học đường
4
18
22,5
40
50
22
27,5
1,95
4
Cơ sở vật chất của nhà trường
2,39
Điểm trung bình
58
Qua bảng 2.15 cho thấy: Các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn được
các khách thể điều tra đánh giá với điểm trung bình là 2,39 (mức độ cao).
Có thể thấy rằng hầu hết các yếu tố trên đều ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn ở
mức độ cao. Cụ thể như sau:
Yếu tố “Năng lực tổ chức của đội ngũ CBQL” có mức độ ảnh hưởng nhiều
nhất có số điểm trung bình là 2,56 trong đó (số ý kiến đánh mức độ rất ảnh hưởng là
66,2%, ảnh hưởng là 23,8%; không ảnh hưởng là 10%). Nếu năng lực tổ chức của đội
ngũ CBQL kém thì công tác bồi dưỡng kỹ năng TVĐH sẽ không hiệu quả. Do đó
“Năng lực tổ chức của đội ngũ CBQL” là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác
tổ chức tư vấn học đường.
Đứng thứ hai là yếu tố “Ý thức, thái độ của GV đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường” có số điểm trung bình là 2,54 trong đó (số ý kiến đánh mức
độ rất ảnh hưởng là 62,5%, ảnh hưởng là 28,7%; không ảnh hưởng là 8,8%). Thực tế
trên cho thấy, công tác tư vấn học đường là một công việc kiêm nhiệm đòi hỏi những
kỹ thuật chuyên môn sâu. Nếu người GV làm công tác TVHĐ trong quá trình bồi
dưỡng mà ý thức, thái độ không tốt sẽ khó có thể làm tốt được nhiệm vụ TVHĐ.
Tiếp đến là yếu tố “Các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT và sự chỉ đạo của Sở
GD&ĐT đối với hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV” với số
điểm trung bình là 2,51 trong đó (số ý kiến đánh mức độ rất ảnh hưởng là 62,5%, ảnh
hưởng là 26,2%, không ảnh hưởng là 11,3%). Hệ thống văn bản chỉ đạo của cấp trên
chưa đồng bộ, sẽ rất khó để triển khai kế hoạch. Đặc biệt là nội dung kỹ năng tư vấn
học đường còn khá mới nên rất cần có sự chỉ đạo xuyên suốt từ cấp trên thì việc thực
hiện mới đồng bộ, hiệu quả.
Yếu tố ít ảnh hưởng nhất là “Cơ sở vật chất của nhà trường” có số điểm trung
bình là 1,95. Hoạt bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên có thể thực
hiện ngay trên lớp, cho dù cơ sở vật chất tại nơi thực hiện hoạt động TVHĐ có hiện
đại hay nghèo nàn thì hoạt động này vẫn có thể diễn ra. Do đó cơ sở vật chất không
phải là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hoạt động này.
59
2.5. Đánh giá chung về thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
2.5.1. Ưu điểm
Hoạt động bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn đã được thực hiện cơ bản đảm bảo ở tất
cả các khâu: Khảo sát nhận thức, nhu cầu; lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, chỉ đạo thực
hiện, kiểm tra, đánh giá...
Trong những năm qua, CBQL các trường THPT đều xác định sự cần thiết
được bồi dưỡng dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên để nâng cao kỹ năng
tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên nhà trường, trên cơ sở đó, Sở Giáo dục và
Đào tạo Bắc Kạn đã quan tâm hơn đến công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho giáo viên từ xây dựng kế hoạch, bố trí mời giảng viên có uy tín, chất
lượng, lựa chọn nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức, biện pháp... để bồi
dưỡng và được các đối tượng bồi dưỡng đánh giá thiết thực và đạt hiệu quả; tích cực
nâng cao các điều kiện để công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho
giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn ngày càng có hiệu quả và chất
lượng hơn.
Bên cạnh đó, xã hội ngày càng quan tâm đến sự nghiệp giáo dục nói chung và
giáo dục THPT nói riêng nên cùng với sự đầu tư của nhà nước, thì sự quan tâm đầu tư
của các nguồn lực bên ngoài đã góp phần tạo nên CSVC, trang thiết bị các trường
THPT ngày một đầy đủ, quy mô đảm bảo cho các hoạt động giáo dục, trong đó có
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên đạt hiệu quả.
Đồng thời, hoạt động TVHĐ tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăm,
tỉnh Bắc Kạn đã được triển khai và học sinh bước đầu đã có mong muốn được tham
gia, tháo gỡ khó khăn.
2.5.2. Hạn chế
Thứ nhất, một bộ phận CBQL và GV chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ. Nguyên nhân do các văn bản chỉ đạo của Bộ và
Sở GD& ĐT về công tác TVHĐ còn ít nên một bộ phận CBQL và GV không chú
trọng đến công tác này. Đồng thời, đây là một nhiệm vụ kiêm nhiệm nên một số
CBQL, GV chưa thực sự coi trọng.
60
Thứ hai, nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn chưa phù hợp. Nguyên nhân do hoạt
động năng lực tổ chức hoạt động và đội ngũ báo viên tham gia hoạt động bồi dưỡng
TVHĐ cho GV chưa xác định rõ được nhu cầu và những kỹ năng còn hạn chế của đội
ngũ GV tham gia hoạt động TVHĐ tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn nên
chưa xây dựng được nội dung, phương pháp và hình thức phù hợp.
Thứ ba, về tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ mặc dù đã sử
dụng đa dạng các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ, tuy nhiên một số biện
pháp thực hiện chưa có hiệu quả cao. Những tác động quản lý chưa đủ lực để tạo
được cú hích mạnh thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ nhằm đạt được
mục tiêu mong muốn là góp phần giáo dục toàn diện cho HS. Nguyên nhân do năng
lực tổ chức của CBQL về công tác TVHĐ còn kém, công tác chỉ đạo chưa sát đối với
hoạt động TVHĐ.
Cuối cùng, việc kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ còn
chưa thật đúng mức. Nguyên nhân do hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
mới bắt đầu thực hiện nên các CBQL chưa xây dựng được các quy định và tiêu chuẩn
đánh giá về hoạt động này.
61
Tiểu kết chương 2
Công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn là một nhiệm vụ quản lý của nhà
quản lý nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Trong chương 2,
đề tài đã đề cập đến những thuận lợi, khó khăn trong công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cũng như việc tổ chức công tác này từ việc xây dựng kế hoạch; tổ chức
chỉ đạo; kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ.
Có thể nói, trong việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo
viên ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn, CBQL có tác động nhất định đến
công tác này nhưng tác động chưa sâu nên mới đạt mục tiêu về số lượng mà chưa đạt
về chất lượng, chưa có chiều sâu.
Về hiệu quả, việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường vẫn còn hạn
chế, hiệu quả cũng chỉ tập trung ở mức vừa phải. Có thể cụ thể hóa ở những nguyên
nhân sau:
Nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên ở các nhà trường
chưa thống nhất. Nguyên nhân điều này do thiếu văn bản quản lý, hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về năng lực
chuyên môn, kỹ năng xây dựng và kế hoạch thực hiện bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho giáo viên còn chưa thực sự quan tâm đầy đủ. Về kiến thức, giáo viên làm
công tác tư vấn có thể lĩnh hội qua những lớp bồi dưỡng nhưng về kỹ năng thì đòi hỏi
phải thực hành qua thực tiễn. Hầu hết CBQL còn nhiều lúng túng vì họ chưa thành
thạo trong việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.
Hiện nay chưa có hệ thống tiêu chí, các công cụ đánh giá và các thang đo phù hợp
để đánh giá kế quả của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.
Kết quả thu được cho thấy, cần phải có những biện pháp cụ thể để nâng cao
hiệu quả tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Bắc Kạn, hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện thành công
công cuộc đổi mới quản lý giáo dục và yêu cầu phát triển giáo dục đất nước trong giai
đoạn hiện nay.
62
Chương 3
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG KỸ NĂNG
TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TỈNH BẮC KẠN
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lý
Nguyên tắc này đòi hỏi việc bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên
phải đảm bảo đúng theo pháp luật, đúng theo các văn bản chỉ đạo của Nhà
nước, của ngành, của các cấp quản lý giáo dục. Tài liệu và nội dung tài liệu, các điều
kiện thực hiện biện pháp đề xuất cần được thẩm định, xét duyệt kỹ lưỡng. Việc đề
xuất biện pháp phải dựa trên đường lối lãnh đạo của Đảng, bám sát mục tiêu mà
nghị quyết của Đảng đề ra, tránh chệch hướng và vi phạm pháp luật, vi phạm các
văn bản quy phạm pháp luật khác.
3.1.2. Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu luôn là một yếu tố quan trọng đối với tất cả các hoạt động, đặc biệt
là đối với hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên THPT.
Nó bảo đảm cho cả quá trình tổ chức bồi dưỡng đi đúng hướng. Xác định được
mục tiêu cho hoạt động rất quan trọng nhưng việc dùng mục tiêu đó để định hướng
xuyên suốt trong quá trình tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ diễn ra cũng quan
trọng không kém.
Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên THPT phải
dựa trên cơ sở các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, của địa phương; tuân thủ Luật giáo dục, Điều lệ trường trung học và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan… Các biện pháp phải dựa trên mục tiêu,
chương trình của cấp học THPT, phải bám sát Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ giáo dục
và Đào tạo về nhiệm vụ năm học được ban hành hàng năm.
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa
Theo nguyên tắc này, trên cơ sở vận dụng lý luận về bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho các giáo viên ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tại tỉnh Bắc
Kạn, nghiên cứu, thấy được thực trạng việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
63
GV các nhà trường trong tỉnh đã thực hiện trong thời gian qua, trên cơ sở đánh giá
hiệu quả các từng biện pháp, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của từng biện pháp để
từ đó có sự khắc phục hoặc kế thừa. Những biện pháp tổ chức bồi dưỡng đã thực
hiện tốt và đem lại hiệu quả cao thì được tiếp tục duy trì và phát triển, những biện
pháp chưa hoàn thiện, chưa đầy đủ thì tiếp tục đề xuất cho hoàn thiện, đầy đủ hơn,
những biện pháp không còn phù hợp cần nghiên cứu nguyên nhân để từ đó điều
chỉnh cho phù hợp, những biện pháp khó thực hiện, không đem lại hiệu quả cần
được xem xét cải tiến hoặc loại bỏ, đề xuất biện pháp mới hiệu quả và có tính khả
thi cao.
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống
Hệ thống là một tổng thể gồm nhiều yếu tố liên quan đến nhau như: Mục tiêu,
nội dung, phương pháp, điều kiện thực hiện và đánh giá kết quả. Các yếu tố này có
mối quan hệ qua lại với nhau. Mỗi thay đổi của yếu tố nào đó đều có sự tác động lên
yếu tố khác và ngược lại. Biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ
giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn đòi hỏi phải được xây dựng trên cơ sở thực
hiện nguyên tắc tính hệ thống. Trong quá trình tổ chức hoạt động cần xác định rõ
vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của từng yếu tố và tác động của các yếu tố đến hoạt
động, các hoạt động phải hướng vào việc bổ trợ cho nhau. Cần có sự thống nhất cao
giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động để tạo thành
một chỉnh thể thống nhất.
Tuy nhiên, trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể cũng cần xác định biện pháp
nào là biện pháp mang tính đột phá, mang lại hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện
thực tiễn, để từ đó tập trung tập trung mọi nỗ lực phục vụ công tác bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn.
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi
Biện pháp đề ra phải đảm bảo tính mục tiêu, kế thừa, tính thực tiễn và tính
hệ thống là những điều kiện cần thiết nhưng bên cạnh đó còn phải có tính khả thi nếu
không tất cả các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên
THPT vùng đặc biệt khó khăn đề xuất đều không có giá trị và ý nghĩa trong thực tế
quản lý.
64
Đảm bảo tính khả thi khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi: Biện pháp quản lý đề
xuất phải sát với thực tiễn GD, QLGD, phù hợp với hoàn cảnh và thực tế tại trường
THPT và Sở GD&ĐT. Biện pháp đề ra phải có khả năng thực hiện được và có điều
kiện để thực hiện một cách hiệu quả.
Yêu cầu tính khả thi đòi hỏi các biện pháp đề xuất có khả năng áp dụng vào
thực tiễn bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên các trường THPT, trở
thành hiện thực và có hiệu quả cao khi thực hiện các chức năng quản lý. Để đạt được
điều này khi xây dựng biện pháp phải đảm bảo chỉ rõ mục đích, nội dung, cách thức
tiến hành, điều kiện áp dụng các biện pháp.
3.2. Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV các
trường trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV về tầm quan trọng của
việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV các trường THPT vùng đặc biệt
khó khăn tỉnh Bắc Kạn
* Mục đích của biện pháp:
- Giúp CBQL và GV thấm nhuần đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, chiến
lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội ngũ nhà giáo của Đảng và
Nhà nước trong thời kỳ hiện nay. Việc nâng cao nhận thức giúp cho đội ngũ GV xác
định được mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ từ đó xác định động cơ
học tập, bồi dưỡng cho đúng. Khi GV xác định được việc học tập, bồi dưỡng để trang
bị cho mình năng lực việc làm cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới của GD&ĐT thì họ
sẽ tích cực học tập, bồi dưỡng nhằm có những kiến thức và kỹ năng thực hiện chương
trình tốt hơn. Cái biết quan trọng nhất của GV khi tham gia bồi dưỡng là biết cách bồi
dưỡng đặc biệt là biết tự bồi dưỡng. Tuy nhiên công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
còn nhằm mục tiêu xa hơn là biết cách vận dụng, sáng tạo linh hoạt các nội dung bồi
dưỡng vào đối tượng cụ thể, hoàn cảnh cụ thể.
- Nhằm xóa bỏ rào cản đã thấm sâu vào tiềm thức của đội ngũ CBQL và GV
đó là thói quen cũ, ngại thay đổi, xác định lợi ích không rõ ràng, phong cách làm việc
theo lối mòn, ít sảng tạo và chủ yếu dựa vào những cái có sẵn. Giúp cho GV nhận
65
thức được việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghề nghiệp, kỹ năng
TVHĐ là việc làm thường xuyên. Đó cũng chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi
của xã hội đối với năng lực, phẩm chất và trình độ của mỗi GV.
* Nội dung của biện pháp
- Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV các trường THPT vùng đặc biệt khó
khăn về tầm quan trọng của kỹ năng TVHĐ.
Vấn đề đầu tiên GV cần phải tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của kỹ
năng TVHĐ chính là mối liên hệ giữa kỹ năng TVHĐ của GV với chất lượng dạy
học, giáo dục trong nhà trường. Đây là một mối quan hệ cực kỳ chặt chẽ. Mặt khác,
lãnh đạo nhà trường cần phải làm cho GV hiểu rõ được thực trạng kỹ năng TVHĐ
của chính bản thân họ hiện tại, cũng như những đòi hỏi đối với quá trình đổi mới giáo
dục để từ đó họ cảm thấy thật sự cần phải nâng cao kỹ năng TVHĐ.
- Trang bị các kiến thức cốt lõi và tạo điều kiện rèn luyện kỹ năng TVHĐ cho
đội ngũ GV trực tiếp tham gia hoạt động TVHĐ ở các trường THPT vùng đặc biệt
khó khăn.
Đi đối với việc nâng cao nhận thức, GV cần phải được trang bị các kiến thức
cốt lõi về kỹ năng TVHĐ. Mục tiêu hướng tới của việc này là thúc đẩy sự hình thành
những kỹ năng TVHĐ cần thiết và nền tảng cơ bản nhằm quản lý một cách hiệu quả
hơn. Thêm vào đó, lãnh đạo nhà trường cần phải giúp đội ngũ GV biết cách vừa trau
dồi về chuyên môn, đồng thời nâng cao kỹ năng TVHĐ thông qua nhiều hình thức và
phương pháp khác nhau.
Hơn nữa, việc nâng cao kỹ năng TVHĐ cho GV là một nhiệm vụ cực kỳ quan
trọng đối với các trường THPT. Đây là một yêu cầu cấp bách và quan trọng nhằm
thực hiện Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng, bàn
về "các vấn đề xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
hiện nay". Việc thực hiện chỉ thị của Ban Bí thư Trung Ương Đảng cần phải được thể
hiện ở những khía cạnh sau: Các cấp quản lý, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã
hội... cần phải tăng cường nhận thức, đồng thời thể hiện rõ trách nhiệm của mình đối
với công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV. Theo đó, các CBQL ở Sở GD&ĐT,
cũng như Ban Giám hiệu cần phải thực sự nhận thức rõ ràng và đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ, đặc biệt là công tác tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong việc xây dựng
66
chiến lược và biện pháp nhằm thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. Đồng thời, các cấp cũng
cần tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ GV có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp
cận các kiến thức chuyên môn, cũng như kỹ năng TVHĐ mới và hiện đại. Thêm vào
đó, bản thân mỗi GV cũng cần có sự nhận thức sâu sắc và đầy đủ về ý nghĩa, vai trò
của công tác bồi dưỡng, nhằm mục đích tự hoàn thiện chính bản thân mình, đáp ứng
được các yêu cầu của đổi mới giáo dục. Bên cạnh đó, lãnh đạo đơn vị cũng cần làm cho
mỗi GV hiểu rõ rằng: Tự bồi dưỡng và đào tạo bản thân là phương pháp hiệu quả nhất
để chống lại “căn bệnh lão hoá về tri thức”. Đặc biệt, tự đào tạo trong thời buổi hiện
nay không phải là câu chuyện một lần là xong. Chúng ta cần phải tự đào tạo, tự học tập
nâng cao trình độ liên tục, không ngừng nghỉ cả đời. Ở góc độ quản lý, các cấp lãnh
đạo cần phải quan tâm để có thể thực sự xây dựng được môi trường sư phạm lành
mạnh để nhà giáo được coi trọng cũng như có cơ hội thể hiện tối đa khả năng sáng tạo
và đổi mới của mình. Đây là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của đổi mới giáo dục.
Nhà trường cần phải xây dựng môi trường thi đua sôi động và có tính cạnh tranh.
- Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV các trường THPT vùng đặc biệt khó
khăn về đặc điểm tâm lý, đặc biệt là những khó khăn tâm lý thường gặp ở học sinh
THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Để thực hiện thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn trước hết phải nâng cao nhận thức
của đội ngũ CBQL, GV sự cần thiết của hoạt động TVHĐ tại các trường THPT bởi lẽ
chúng ta đều biết rằng các em HS THPT là lứa tuổi có chuyến tiếp từ trẻ con sang
người lớn cho nên các em có sự thay đổi rất lớn về sinh lý, nhận thức và cảm xúc.
Trong cuộc sống từ sinh hoạt gia đình đến việc học ở trường và hoạt động ngoài xã
hội các em luôn phải đối mặt với nhiều vấn đề khúc mắc, tình huống bất ngờ như: áp
lực học tập, bố mẹ la rầy, hay bị thầy cô bạn bè xa lánh, lúng túng về tâm sinh lý, tình
yêu tuổi học trò, các em đứng trước ngã ba đường chọn lối rẽ vào đời… mà không
biết cách nhìn nhận và giải quyết như thế nào cho hợp lý. Vì vậy mỗi CBQL, GV đều
cần phải nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân cụ thể là:
+ Phải làm cho đội ngũ CBQL, GV hiểu rõ quản điểm đường lối của Đảng và
Nhà nước về chiến lược phát triển con người Việt Nam hiện nay, chính sách giáo dục
của dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
67
+ Làm cho đội ngũ CBQL, GV nhận thức được việc tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao trình độ nghề nghiệp, kỹ năng xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục
là việc làm thường xuyên của đội ngũ GV trong thời gian công tác tại nhà trường.
Đó là những yêu cầu của nhà trường và xã hội về trình độ, năng lực, phẩm chất
của mỗi GV.
* Cách thực hiện
- Đối với Sở GDĐT Bắc Kạn.
+ Chỉ đạo các trường THPT: Tổ chức cho CBQL, GV học tập quán triệt các
nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và Chính phủ, các chỉ thị của ngành, của địa
phương về đổi mới giáo dục phổ thông; về nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và
GV; về trách nhiệm của GV đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
đáp ứng công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục, từ đó nâng cao tinh thần
trách nhiệm, ý thức tự giác, chủ động, tích cực trong giáo dục;
+ Chỉ đạo các trường THPT tích cực tuyên truyền, tư vấn để CBQL và GV
nhận thức được việc bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ không chỉ là mục tiêu có tính cấp
thiết, chiến lược lâu dài mà còn là vấn đề mà được toàn xã hội quan tâm;
+ Ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác BDGV nói chung và bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn nói riêng.
- Đối với CBQL các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Để thực hiện được mục đích và nội dung của biện pháp, công tác bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho giáo viên cần được cụ thể hóa trong các nghị quyết của Chi bộ
Đảng, của đoàn thể và đặc biệt trong nghị quyết của hội nghị cán bộ viên chức hàng
năm để cho mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường thấy được tầm quan trọng của
công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.
Hiệu trưởng có biện pháp khuyến khích giáo viên không ngừng học tập,
nghiên cứu các chủ trương chính sách của Đảng, Chính phủ, đặc biệt là chủ trương,
chính sách trong thời kỳ đổi mới. Thấy được vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên trên
lớp đối với quá trình phát triển nhân cách của học sinh trung học, ý nghĩa của hoạt
động TVHĐ trong trường THPT và sự cần thiết cũng như vai trò của hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên.
68
Hiệu trưởng phổ biến các văn bản của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT liên quan
đến công tác tư vấn, tham vấn học đường lấy đó làm định hướng cho việc triển khai
công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên. Tạo điều kiện
để giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi, học tập kinh
nghiệm có nội dung liên quan đến hoạt động tư vấn ở trường THPT. Khuyến khích
giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục lấy các chủ đề về tư vấn học tập, tư vấn hướng
nghiệp, tư vấn tình cảm, giới tính làm trọng tâm.
- Đối với GV trực tiếp tham gia công tác tư vấn học đường
+ Chủ động đăng ký kế hoạch bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ; tự bồi
dưỡng; tự bồi dưỡng gắn với nghiên cứu khoa học,…
+ Tích cực tham gia diễn đàn trên mạng; tích cực đầu tư nghiên cứu tài liệu;
tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực TVHĐ,...
*Điều kiện thực hiện biện pháp:
CBQL có nhận thức đầy đủ và sâu sắc về hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho đội ngũ giáo viên, tạo được sự đồng thuận, tích cực của giáo viên khi tham gia
vào các hoạt đỗng bồi dưỡng với nhiều hình thức, con đường khác nhau. Khích lệ
được học sinh tích cực, chủ động chia sẻ, trao đổi với giáo viên khi các em gặp những
vấn đề khó khăn.
Các lực lượng trong nhà trường có sự thống nhất về nhận thức, thái độ và chủ
động trong triển khai các hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.
3.2.2. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
*Mục đích biện pháp:
Nhằm đánh giá đúng năng lực của đội ngũ giáo viên THPT vùng đặc biệt khó
khăn về công tác tư vấn học đường trên cơ sở đó xác định nhu cầu bồi dưỡng, xây
dựng kế hoạch, nội dung bồi dưỡng một cách hiệu quả, thiết thực, tránh hoạt động
chung chung, xa rời với thực tế công việc cần thực hiện.
* Nội dung biện pháp:
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của GV các trường THPT vùng
đặc biệt khó khăn cần đánh giá được những năng lực tư vấn mà giáo viên các trường
THPT vùng đặc biệt khó khăn đã có bao gồm các tiêu chí:
+ Kết quả đạt được khi tham gia bồi dưỡng
69
+ Những kiến thức, kỹ năng , kinh nghiệm đã có
+ Thực hiện nhiệm vụ thực tế của cá nhân
Từ những kết quả khảo sát đi đến xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. Khi xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng phải xác định mục tiêu rõ ràng gắn với những hoạt động cụ thể,
có thể quan sát, đo lường được, tránh tình trạng mơ hồ, chung chung, khó khả thi,
thực hiện.
*Cách thức tiến hành
- Đối với Giám đốc Sở GD&ĐT
+ Xây dựng mẫu phiếu khảo sát, bảng phân tích năng lực, trình độ, kỹ năng
đối với giáo viên THPT, hướng dẫn cho cấp khảo sát, đánh giá cấp cơ sở, cơ sở căn
cứ vào mẫu phiếu trả lời, điền thông tin vào bảng phân tích năng lực, báo cáo với ban
lãnh đạo để tổng hợp.
+ Tổ chức nghị chuyên đề đánh giá về chất lượng hoạt động công tác bồi
dưỡng tư vấn, những điểm mạnh, hạn chế, khuyết thiếu về năng lực, kỹ năng tư vấn
học đường trên cơ sở hiệu quả hoạt động phong trào tại các nhà trường và những vấn
đề thực tế đặt ra để xác định nhu cầu thực tế cần thiết trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên THPT.
- Đối với CBQL các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
+ Xây dựng hệ thống bảng mô tả nhiệm vụ của cán bộ làm công tác tư vấn
học đường để làm cơ sở xác định hệ thống năng lực cần có để từ đó xác định nội
dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng sát hợp.
+ Đầu mỗi năm học, trên cơ sở bản tiêu chuẩn, mô tả công việc tổ chức khảo
sát, đánh giá năng lực, xác định nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng của giáo viên để thực
hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Sang học kỳ 2 tiếp tục rà soát, đánh giá chất
lượng và xác định nhu cầu, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường THPT và giáo viên cần có sự phối hợp,
thống nhất trong kế hoạch khảo sát, phải xây dựng được công cụ khảo sát và có
phương pháp khảo sát khoa học, khách quan, phản ánh đúng năng lực và nhu cầu
công việc. Các kết quả khảo sát phải được xử lý một cách khoa học, minh bạch.
Giáo viên THPT được bồi dưỡng về kỹ năng lập kế hoạch và có kỹ năng lập
kế hoạch.
70
3.2.3. Tổ chức xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
giáo viên phù hợp với thực tiễn các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
* Mục đích của biện pháp:
Nhằm xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ mang tính thiết thức,
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn và phù
hợp với năng lực của giáo viên đang trực tiếp giảng dạy ở các trường THPT vùng đặc
biệt khó khăn.
* Nội dung biện pháp:
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên cần
được thực hiện theo quy định xây dựng chương trình bồi dưỡng cụ thể.
Chương trình bồi dưỡng cần được thể hiện rõ mục tiêu cần đạt được, các kỹ
năng cụ thể cần bồi dưỡng cho giáo viên thể hiện qua các chuyên đề bồi dưỡng cụ
thể. Mỗi chuyên đề bồi dưỡng hướng đến việc bồi dưỡng cho giáo viên một kỹ năng
TVHĐ cụ thể. Chương trình bồi dưỡng cần được xây dựng một cách khoa học, phù
hợp và thiết thực với giáo viên đáp ứng được những yêu cầu của thực tế đặt ra.
CBQL căn cứ vào thực tế trình độ và năng lực đội ngũ giáo viên trong trường
để thành lập ban xây dựng chương trình, các trường cần mời các chuyên gia có kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn, tham vấn
học đường để tham gia vào cùng xây dựng chương trình. Đối với những trường có
điều kiện về tài chính có thể thuê nhóm chuyên gia đề xây dựng chương trình bồi
dưỡng cụ thể cho giáo viên của trường.
Trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đội ngũ GV, đặc biệt là những
kiến thức, kỹ năng mới, giúp GV đủ kỹ năng hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý giáo
dục học sinh trong bối cảnh mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Trước hết, cần phải thấy rằng, đổi mới nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn là yêu cầu tất yếu để có thể đáp
ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục theo tinh thần của Nghị quyết 29-NQ/TW. Quan
trọng hơn cả, đổi mới nội dung bồi dưỡng sẽ giúp nâng cao chất lượng bồi dưỡng, từ
đó tăng cường hiệu quả quản lý của các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
- Xác định các mục tiêu cụ thể, cần đạt được của nội dung bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
71
Để có thể tăng cường hiệu quản lý nhà trường, thông qua quá trình bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ, đội ngũ GV của các trường THPT hướng tới đạt được các mục tiêu
về phẩm chất, năng lực và yêu cầu sau:
+ Đội ngũ GV sẽ có nhận thức sâu sắc đường lối của Đảng về đổi mới giáo
dục và giáo dục toàn diện nhằm nâng cao khả năng đáp ứng đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa đất nước, đặc biệt là hội nhập quốc tế.
+ Đội ngũ GV sẽ có kiến thức, cũng như kỹ năng quản lý nhà nước về giáo
dục đào tạo, đặc biệt là về các trường THPT.
+ Có kiến thức và kỹ năng TVHĐ, đặc biệt là kỹ năng nói, kỹ năng lắng nghe,
kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng tham vấn...
+ Đội ngũ GV sẽ có kiến thức, tầm nhìn và quyết tâm trong việc đổi mới công
tác TVHĐ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
* Cách thực hiện
- Đối với Giám đốc Sở GD&ĐT
Lãnh đạo Sở GD&ĐT cần xây dựng một chương trình bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn, theo các bước sau:
+ Bước 1: Ban xây dựng chương trình phân tích, đánh giá nhu cầu, tính cấp
thiết của hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên.
+ Bước 2: Xác định mục đích, mục tiêu cụ thể (đưa ra các tiêu chí để xây dựng
chương trình).
+ Bước 3: Thiết kế, xây dựng chương trình. Cần thiết kế chương trình theo các
chuyên đề bồi dưỡng. Trong mỗi chuyên đề thể hiện rõ thời gian thực hiện, mục tiêu,
nội dung chi tiết, phương pháp, hình thức, phần kiểm tra, đánh giá, tài liệu tham khảo.
+ Bước 4: Thực thi chương trình cho đội ngũ giáo viên. Lãnh đạo sắp xếp,
phân công nhân sự tổ chức thực hiện bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV tại
các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
+ Bước 5: Đánh giá chương trình, cải tiến chương trình để đạt được hiệu quả
cao nhất. Cấn đánh giá những kết quả đạt được và hạn chế khi xây dựng chương trình
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn từ đó
rút bài để cải thiện nội dung chương trình bồi dưỡng.
- Đối với CBQL các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
72
+ Tham gia góp ý dự thảo chương trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo
viên THPT vùng đặc biệt khó khăn.
+ Cần phổ biến cho GV của trường lợi ích khi tham gia các chương trình bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ do Sở GD&ĐT tổ chức.
+ Tạo điều kiện cho GV tại trường tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng của Sở
GD&ĐT đã tổ chức.
- Đối với GV trực tiếp tham gia hoạt động TVHĐ
+ Xác định rõ nhu cầu về kỹ năng mà mình còn yếu và mong muốn đạt được
khi tham gia các khóa đào tạo về TVHĐ.
+ Chủ động sắp xếp thời gian, để tham gia khóa đào tạo của Sở về hoạt đượng TVHĐ.
* Điều kiện để thực hiện biện pháp:
Để thực hiện xây dựng chương trình bồi dưỡng cần có sự chỉ đạo thống nhất
giữa Sở GD&ĐT, trường THPT và đội ngũ giáo viên trong thực hiện xây dựng
chương trình bồi dưỡng.
Hoạt động khảo sát đánh giá kỹ năng TVHĐ của giáo viên phải được tiến hành
khách quan, chính xác, phản ánh đúng thực trạng.
Giáo viên cần được bồi dưỡng về kỹ năng TVHĐ và có kỹ năng cơ bản trong
hoạt động tư vấn cho học sinh. CBQL trên kết quả khảo sát xác định đúng những kỹ
năng TVHĐ cần bồi dưỡng cho giáo viên để lập được một chương trình khoa học,
phù hợp và đảm bảo tính thiết thực, khả thi.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
* Mục đích của biện pháp:
Nhằm xác định rõ ràng công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo
viên, đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng nhằm nâng cao kết quả của
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giao viên. Đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức bồi dưỡng còn có tác dụng phát huy vai trò tự bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ của
đội ngũ giáo viên, nhằm biến quá trình bồi dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng.
* Nội dung của biện pháp:
Để công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV ở các trường THPT vùng đặc
biệt khó khăn đạt hiệu quả cao, Sở GD&ĐT cần phải đổi mới hình thức cũng như
73
phương pháp bồi dưỡng sao cho phong phú, đa dạng, linh hoạt và đặc biệt là phù hợp
với điều kiện thực tế của các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn. Đặc biệt, việc đổi
mới phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực cần phải đảm bảo tính chủ
động, tự giác cũng như tích cực của người được bồi dưỡng. Điều này sẽ giúp quá trình
bồi dưỡng trở thành quá trình tự bồi dưỡng và hiệu quả bồi dưỡng sẽ được nâng cao.
- Đổi mới phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường theo phương
thức lấy người học (học viên) là trung tâm, dựa vào kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm,
hiểu biết sẵn có của học viên, gắn với hoạt động thực tế.
+ Giảng viên đóng vai trò người hướng dẫn, dẫn dắt, định hướng, điều hành,
khuyến khích mọi người tích cực chủ động tham gia, chuyển tải kiến thức, kỹ năng
bằng nhiều cách:
Người hướng dẫn -> học viên
Học viên -> học viên
Học viên -> người hướng dẫn
- Tăng cường sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học hiện đại trong hoạt
động bồi dưỡng nhằm thu hút đối tượng bồi dưỡng cùng tham gia và tích cực hóa
hoạt động tự bồi dưỡng cho GV THPT. GV cần tăng cường sử dụng phương pháp
đóng vai, phương pháp dự án, phương pháp tình huống nhằm tạo môi trường trải
nghiệm tập luyện kỹ năng cho GV THPT.
- Kết hợp sử dụng nhiều phương pháp khác nhau phát huy cao nhất tính tích
cực, chủ động tham gia của người học, cụ thể:
+ Sử dụng phương pháp thuyết trình để phân tích lý thuyết, lý luận, diễn giải
các vấn đề, nội dung, kiến thức, tổng hợp, chốt lại các vấn đề... (hạn chế thuyết trình
một chiều, chung chung).
+ Sử dụng phương pháp động não nhằm khai thác thông tin, kinh nghiệm, phát
huy tính sáng tạo của học viên thông qua việc giảng viên nêu câu hỏi, nêu vấn đề dẫn
dắt học viên suy nghĩ, tìm tòi, trả lời, đưa ra các sáng kiến,...
+ Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm: Tăng cường sự giao lưu, trao đổi, chia
sẻ kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, từ đó làm sâu kiến thức, học hỏi rèn luyện kỹ
năng, phương pháp tổ chức hoạt động.
74
+ Phương pháp đóng vai, nghiên cứu tình huống: Đưa học viên vào những tình
huống giả định, trường hợp gần với thực tế, khái quát từ thực tế để đóng vai xử lý,
giải quyết, thực hành, làm thử, từ đó rút ra những kinh nghiệm, kỹ năng, phương
pháp ứng xử, tổ chức hoạt động hiệu quả trên thực tế.
+ Phương pháp kết hợp lý thuyết - thực hành: Gắn lý thuyết với việc thực hành
tổ chức các hoạt động cụ thể để rèn luyện các kỹ năng tư vấn học đường cần có của
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
- Sử dụng nhiều hình thức bồi dưỡng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV
THPT vùng đặc biệt khó khăn tham gia được đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng tại Trung ương: tham gia các lớp tập huấn theo chuyên đề do Bộ
Giáo dục và đào tạo tổ chức.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng tại Sở giáo dục và Đào tạo: Đây là hình thức phổ
biến nhất trong công tác bồi dưỡng GV THPT vùng đặc biệt khó khăn những năm qua.
Tuy nhiên có lớp tập huấn không đảm bảo số GV THPT (lý do bận công việc) không
tham gia được hết thời gian; chi phí lớp học lớn cho cá nhân, đơn vị tổ chức.
+ Tổ chức bồi dưỡng theo cụm: Đảm bảo cho GV THPT cấp trong cụm có nhiều
điểm tương đồng về nhu cầu, điều kiện, đặc điểm kinh tế và hoạt động được học tập, chia
sẻ (Cụm các trường ở vùng nông thôn; các trường ở thành phố, thị trấn...).
+ Tổ chức tập huấn tại trường: Giảm bớt chi phí cho cá nhân (không phải ăn,
nghỉ tại địa điểm tập huấn), học viên có thể tận dụng được thời gian kết hợp việc giải
quyết công việc cơ quan, gia đình ngoài thời gian tập huấn (buổi tối...).
+ Bồi dưỡng từ xa: Cơ quan tổ chức bồi dưỡng in sao tài liệu, hướng dẫn,
chuyển cho GV THPT qua công nghệ thông tin, máy tính nối mạng để GV THPT tự
học, tự nghiên cứu, có trao đổi, phản hồi và giải đáp.
+ Hình thức tự học ở nhà: Tự nghiên cứu, sưu tầm tài liệu, tổ chức thực hiện,
để rút kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng.
* Cách thức thực hiện
- Đối với Giám đốc Sở GD&ĐT
+ Biện pháp này thể hiện rõ là Sở GD&ĐT phải thực hiện vai trò kép vừa chỉ
đạo, định hướng hoạt động cho GV vừa trực tiếp triển khai nhiệm vụ, chương trình,
kế hoạch hoạt động của Sở GD&ĐT cho các trường THPT.
75
+ Công tác chỉ đạo phải chặt chẽ, sát sao ngay từ khâu xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng theo đúng yêu cầu đặt ra cho bộ phận tổ chức, bồi dưỡng phải đổi mới từ nội
dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng cho phù hợp với nhu cầu thực tế và
mong muốn của CBQL, giáo viên tại các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh
Bắc Kạn.
+ Chỉ đạo cho bộ phận chuyên môn chủ trì tổ chức công tác bồi dưỡng, từng
bước tiến hành đổi mới không chỉ về mặt về nội dung, phương pháp, mà cả hình thức
bồi dưỡng theo hướng phát huy vai trò của chủ thể tham gia bồi dưỡng, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục.
- Đối với Báo cáo viên
+ Báo cáo viên phải đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng, phương pháp
đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, khuyết thiếu về kỹ năng tư vấn học đường của
GV THPT hiện nay.
+ Đội ngũ báo cáo viên phải đánh giá chung được kỹ năng tư vấn học đường
của GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn để xây dựng nội dung, phương
pháp và hình thức đào tạo phù hợp.
* Điều kiện thực hiện biện pháp:
Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo cần có cách nhìn linh hoạt trong sử dụng
GV THPT tham gia bồi dưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu và đối tượng bồi dưỡng.
Giảng viên tham gia bồi dưỡng phải nắm vững kiến thức về kỹ năng tư vấn
học đường, được đào tạo về nghiệp vụ sư phạm và có kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin.
Tất các giáo viên ở trường phổ thông cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia
vào các khóa bồi dưỡng, tập huấn, các chương trình, hoạt động liên quan đến bồi
dưỡng, phát triển kỹ năng tư vấn, tham vấn, hướng dẫn cho giáo viên để được học
tập, trải nghiệm các kỹ năng về tư vấn học đường cho học sinh.
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
* Mục đích của biện pháp:
Kiểm tra, giám sát kết quả bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ sẽ giúp nhà quản lý một
mặt có thể vừa ngăn ngừa các sai phạm về mặt quy chế, mặt khác vừa thúc đẩy các
76
hoạt động bồi dưỡng theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; đồng
thời nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cũng như năng lực sư phạm,... cho đội
ngũ GV làm công tác TVHĐ.
Kiểm tra, giám sát nhằm giúp GV thực hiện nghiêm túc quy trình, kế hoạch
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ đã xây dựng, đồng thời hỗ trợ việc tìm hiểu nguyên nhân
để từ đó đề ra những giải pháp có hiệu quả, là công cụ sắc bén góp phần tăng cường
hiệu quả công tác bồi dưỡng GV của các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
* Nội dung biện pháp
- Hàng năm, Sở GD&ĐT xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT gắn với kiểm tra phong trào, nhằm
phát hiện những vấn đề nảy sinh trong quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức lớp bồi
dưỡng cũng như thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng tại Sở GD&ĐT.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học
đường đối với đội ngũ GV THPT vào các thời điểm trước, trong, cuối khoá đào tạo
và vào những thời điểm sau bồi dưỡng.
- Lực chọn phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Khi thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi
chính như: Bồi dưỡng có đạt mục tiêu không? Nội dung, chương trình có phù hợp
không? Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu? Học viên có tham gia vào quá trình bồi
dưỡng? Công tác tổ chức ra sao? Học viên học được những gì và họ áp dụng được
những điều đã học vào thực tế công việc? Hiệu quả của chương trình bồi dưỡng?
* Cách thức thực hiện
- Đối với Giám đốc Sở GD&ĐT
+ Giao cho Phòng Quản lý chất lượng giáo dục - Công nghệ thông tin xây
dựng bộ chỉ số cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đào tạo, bồi dưỡng; Hoàn
thiện các tiêu chí đánh giá chất lượng các lớp bồi dưỡng kỹ năng hoạt động.
+ Tổ chức tập huấn về công tác kiểm tra, giám sát và kỹ năng quản lý hoạt
động bồi dưỡng cho GV THPT, để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và quản lý
công tác bồi dưỡng.
77
+ Kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng về nội dung, phương pháp,
CSVC, tinh thần học viên, giảng viên.
- Đối với CBQL các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
+ Hiệu trưởng đánh giá những thay đổi trong công việc: xem GV THPT áp
dụng những điều đã học vào công việc như thế nào, những chuyển biến, thay đổi đối
với việc triển khai thực hiện hoạt động bồi dưỡng.
+ Hiệu trưởng tiến hành liểm tra, giám sát thông qua việc theo dõi việc sử
dụng kiến thức, kỹ năng của GV THPT trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ tại địa phương làm cơ sở đánh giá chất lượng đào tạo đội ngũ GV THPT.
- Đối với GV trực tiếp tham gia hoạt động TVHĐ tại các trường THPT vùng
đặc biệt khó khăn
+ Cần thực hiện đầy đủ các yêu cầu về đánh giá kết quả học tập khi tham gia
khóa bồi dưỡng kỹ năng TVHD.
+ Rút kinh nghiệm và khắc phục những tồn tại yếu kém về năng lực của bản
thân khi tham gia đánh giá về kết quả đào tạo bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường.
* Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Lãnh đạo Sở GD&ĐT cần xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể, rõ ràng, thông
báo đầy đủ, kịp thời đến các đối tượng liên quan.
- Lãnh đạo Sở GD&ĐT cần xây dựng được công cụ kiểm tra, giám sát với các tiêu
chuẩn, tiêu chí cụ thể, rõ ràng.Hoạt động kiểm tra, giám sát tránh chủ quan, cảm tính.
- Thông báo kết quả kiểm tra đến từng cá nhân, đơn vị kịp thời.
- Có sự khen thưởng, động viên các cá nhân, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ,
đồng thời phê bình, kỷ luật đối với các cá nhân, đơn vị không thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
3.2.6. Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ việc tổ chức
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn
* Mục đích của biện pháp:
Để đảm bảo được công tác bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên thực hiện
một cách thuận lợi với mức độ thường xuyên, liên tục thì luôn cần có sự hỗ trợ về mặt
tài chính cũng như cơ sở vật chất cho hoạt động này. Mục tiêu của biện pháp này là
trên cơ sở hoàn thiện chế độ hỗ trợ về tài chính về cơ sở vật chất cho hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên một cách thiết thực sẽ là một trong các điều kiện
78
để hoạt động này có tính khả thi và đảm bảo được tính liên tục, tính đồng bộ từ đó
chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng được nâng cao.
* Nội dung biện pháp:
- Sở GD&ĐT kết hợp với các trường vùng đặc biệt khó khăn xác định xem để
thực hiện từng chuyên đề bồi dưỡng cần phải có những điều kiện gì để có biện pháp
đảm bảo những điều kiện đó. Tuỳ từng nội dung bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ mà chúng
ta phải có những điều kiện khác nhau, nhưng về cơ bản các điều kiện tối thiểu phải
đảm bảo là: Tài liệu giảng dạy, tài liệu học tập và tham khảo, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy, chế độ chính sách cho người dạy và người học. Cụ thể:
+ Cơ sở vật chất bao gồm: phòng học, các trang thiết bị phục vụ dạy và học,
hệ thống tài liệu sách báo, giáo trình, băng, đĩa... là một trong những thành tố cấu
thành của quá trình dạy học, nó đóng vai trò quan trọng như các thành tố khác và
cũng chính là phương tiện thiết yếu của người dạy nhằm thực hiện mục đích hoạt
động dạy học.
+ Tăng cường tài chính, cơ sở vật chất, kĩ thuật và trang thiết bị để nâng cao
bồi dưỡng, sự lĩnh hội tri thức của người học và hiệu quả tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
cho GV.
+ Hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV có tính đặc thù riêng, do vậy,
ngoài hệ thống cơ sở vật chất như trường lớp, bàn ghế, bảng viết, hệ thống chiếu sáng
trong phòng học… cần chú trọng đến hệ thống các trang thiết bị như máy chiếu, tivi,
máy vi tính, mạng internet, các tranh ảnh, đồ dùng trực quan, các phòng học bộ môn,
các phòng chức năng… phù hợp với đặc thù từng chuyên đề bồi dưỡng.
+ Về tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo cần trang cấp đủ cho GV. Nên tăng
cường ưu tiên việc mua sắm các loại sách hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
phục vụ cho việc tự đào tạo, tự bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV.
- Đảm bảo tốt chế độ chính sách cho người dạy và người học, để khuyến khích
GV tham gia vào hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV
* Cách thức thực hiện:
- Đối với Giám đốc Sở GD&ĐT
+ Xây dựng Đề án đào tạo đội ngũ GV THPT cốt cán, trong đó xác định rõ
nguồn lực về tài chính, cơ chế tài chính để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
79
Hàng năm, chủ động xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cụ thể trong tổng
thể hoạt động chuyên môn của Sở GD&ĐT kèm theo dự toán kinh phí đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp ngân sách hoạt động vào nguồn kinh phí hoạt động nghiệp
vụ (không tự chủ) của cơ quan.
+ Lãnh đạo Sở GD&ĐT cần tích cực trong việc phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến hoạt
động tư vấn, tham vấn học đường… để mở các lớp tập huấn, các khóa đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn về kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ giáo viên. Nguồn kinh phí được trích
từ nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng và hoạt động của nhà trường hay từ
các nguồn kinh phí khác.
- Đối với CBQL các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
+ Đầu tư đầy đủ các trang thiết bị và cơ sở vật chất bao gồm tài liệu, sách báo,
máy chiếu phục vụ cho hoạt động TVHĐ của GV.
+ Xin kinh phí của Sở GD&ĐT để đầu tư những điều kiện cơ sở vật chất còn
thiếu trong qua tổ chức hoạt động TVHĐ.
- Đối với GV trực tiếp tham gia hoạt động TVHĐ tại các trường THPT vùng
đặc biệt khó khăn
+ Sử dụng hiệu quả các nguồn lực về cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho
hoạt động TVHĐ.
* Điều kiện thực hiện biện pháp:
Sở GD&ĐT cần có nguồn tài chính để phục vụ hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho GV.
Sở GD&ĐT, trường THPT cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV.
Sở GD&ĐT, trường THPT phải có cơ chế chính sách đối với báo cáo viên và
học viên tham gia bồi dưỡng.
Công tác tuyên truyền, thuyết phục để huy động nguồn lực tài chính cho hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên phải được thực hiện tốt.
Các ban ngành cần có nhận thức đúng về vai trò, trách nhiệm đối với hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên.
80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Có thể khẳng định rằng để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
tỉnh Bắc Kạn cần phải thực hiện đồng bộ 5 nhóm giải pháp như trên. Mặc dù mỗi
biện pháp nhằm đạt được mục tiêu nhất định, song cả 5 nhóm biện pháp đều có
mối liên hệ chặt chẽ, khăng khít với nhau, bổ sung cho nhau.
Trong đó, biện pháp 1 có vai trò là biện pháp cơ sở; các biện pháp 2, 3, 4, 5
là những biện pháp cơ bản; biện pháp 6 có tính chất hỗ trợ, bổ sung cho các biện
pháp trên.
Sự thống nhất và đồng thuận trong triển khai các biện pháp này là tiền đề
cơ bản tạo nên hiệu quả chung cho cả quá trình bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho đội ngũ giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới
và cùng chung một mục tiêu cuối cùng là góp phần cao chất lượng giáo dục tại
các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
Tất cả các biện pháp nêu trên đều có mối quan hệ biện chứng với nhau. Khi
sử dụng các biện pháp cần phải mềm dẻo, linh hoạt thì mới nâng cao hiệu quả quản
lý. Kết hợp các biện pháp sẽ là yếu tố chủ đạo quyết định việc nâng cao hiệu quả
bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ giáo viên THPT vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Bắc Kạn.
3.4. Khảo nghiệm các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Mục đích
Xác định mức độ cần thiết và tính khả thi của mỗi biện pháp đề xuất, phân tích
đánh giá kết quả đó, rút ra những bài học trong công tác tổ chức bồi dưỡng và những
kết luận khoa học. Từ đó tiếp tục vận dụng sáng tạo vào tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn nhằm
mục đích ngày càng thực hiện tốt hơn công tác quản lí, tạo nên sự chuyển biến tích
cực trong chất lượng dạy học của các trường THPT.
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Bước 1: Xác định nội dung phiếu hỏi xin ý kiến của các chuyên gia về các
biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên THPT vùng
đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
81
Bước 2: Xác định tiêu chuẩn và lựa chọn các chuyên gia.
Từ việc đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi đã thăm dò ý
kiến của 80 CBQL và GV trong các nhà trường.
Bước 3: Xin ý kiến các chuyên gia và xử lí các phiếu hỏi.
Phiếu khảo sát về tính cấp thiết của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn học đường cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn đã đề
xuất được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cấp thiết (3 điểm); Cấp thiết (2 điểm); Không cấp
thiết (1 điểm).
Tương tự như vậy phiếu khảo sát về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
cũng được tính theo 3 mức độ: Rất khả thi (3 điểm); Khả thi (2 điểm); Không khả thi
(1 điểm).
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
cho GV trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Tính cần thiết Giá Không trị cần TB thiết
Rất cần thiết
Rất khả thi
Tính khả thi Không khả thi
Giá trị TB
Thứ bậc
Thứ bậc
+3 +2
+1
+3
+2
+1
Nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lí, GV về tầm quan trọng của
77
3
0
2,96 1
69
11
0
2,86
2
1
việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
tỉnh Bắc Kạn
Khảo sát nhu cầu bồi
dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
2
72
8
0
2,90 5
64
16
0
2,80
5
năng tư vấn học đường cho giáo viên các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
82
TT
Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Tính cần thiết Giá Không trị cần TB thiết
Rất cần thiết
Rất khả thi
Tính khả thi Không khả thi
Giá trị TB
Thứ bậc
Thứ bậc
+3 +2
+1
+3
+2
+1
Tổ chức xây dựng nội dung chương trình bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên phù hợp
73
7
0
2,91 4
65
15
0
2,81
4
3
thực
tiễn
với các trường THPT vùng đặc
biệt khó khăn
Chỉ
đạo
đổi mới
phương pháp, hình
thức tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho
4
75
5
0
2,94 2
67
13
0
2,84
3
giáo viên các trường
THPT vùng đặc biệt
khó khăn
Tăng cường hoạt động
kiểm tra, đánh giá kết
quả bồi dưỡng kỹ năng
5
74
6
0
2,93 3
72
8
0
2,90
1
TVHĐ cho giáo viên
các trường THPT vùng
đặc biệt khó khăn
Tăng cường nguồn tài
chính, cơ sở vật chất và
thiết bị phục vụ việc tổ
chức bồi dưỡng kỹ
6
71
9
0
2,89 6
62
18
0
2,78
6
năng TVHĐ cho giáo
viên THPT vùng đặc
biệt khó khăn
2,92
2,84
Trung bình (
)
83
Nhận xét:
* Nhận xét về tính cần thiết và tính khả thi:
Qua kết quả tổng hợp, nhìn vào hai cột giá trị trung bình thấy ngay các ý kiến
đánh giá là phù hợp và tương đối thống nhất với nhau thể hiện ở điểm trung bình của
mức độ cần thiết = 2,92 và điểm trung bình của mức độ khả thi là = 2,84. Trong
những biện pháp trên, mỗi biện pháp có một vai trò, nhiệm vụ khác nhau, biện pháp
này sẽ có sự tương tác với biện pháp kia và ngược lại. Trong từng điều kiện nhất định
và trong từng thời gian cụ thể mỗi biện pháp mang tầm quan trọng khác nhau, có khi
biện này mang tính cấp thiết còn biện pháp kia mang tính lâu dài, biện pháp này
mang tính cụ thể, biện pháp kia mang tính khái quát, biện pháp này là tiền đề cho
biện pháp kia. Tóm lại, không có biện pháp nào là vạn năng, cần phải vận dụng một
cách linh hoạt nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết một nhiệm vụ. Mỗi biện pháp
đều có những ưu nhược điểm nhất định, do đó khi thực hiện cần phải kết hợp một
cách đồng bộ, có hệ thống.
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn
tỉnh Bắc Kạn
Để khẳng định sự phù hợp giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trung
84
học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn, tác giả sử dụng hệ số tương
quan thứ bậc Spearman:
Trong đó, r là hệ số tương quan thứ bậc; D là hiệu số thứ bậc của 2 đại lượng
đem ra so sánh (mức độ cần thiết và tính khả thi); N là số đơn vị được nghiên cứu (06
biện pháp).
Kết quả: r = 1 -
= 1-
= 0,83
Từ kết quả trên (r = 0,83> 0) cho thấy giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp được đề xuất là tương quan thuận và chặt chẽ tức là giữa mức độ cần
thiết và khả thi ở mỗi biện pháp quản lý có sự phù hợp rất cao. Do đó các biện pháp
được đề xuất là cần thiết và khả thi trong việc góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV trung học phổ thông vùng đặc
biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
85
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn. Đề tài đã đề xuất 5
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn đó là:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV về tầm quan trọng
của hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt khó
khăn tỉnh Bắc Kạn.
Biện pháp 2: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên phù hợp với thực tiễn các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp 5: Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp 6: Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho
việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Qua kết quả khảo nghiệm có thể khẳng định các biện pháp tổ chức bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc
Kạn mà luận văn đề xuất đều có tính cần thiết và tính khả thi ở mức độ cao. Những
biện pháp đề xuất trên được triển khai thực hiện sẽ có tác dụng thiết thực đối với
việc bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV.
Những biện pháp nghiên cứu trên mới chỉ là bước khởi đầu, cần có sự quan tâm
giúp đỡ của các cấp các ngành và sự phối hợp hưởng ứng một cách tích cực, tự giác của
đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn. Đồng thời bản thân tác giả
phải tiếp tục nghiên cứu để đạt được kết quả như mong đợi.
86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu luận văn rút ra một số kết luận sau đây:
1.1. Luận văn đã nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động bồi dưỡng và tổ chức
hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn tỉnh Bắc Kạn để phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
Bồi dưỡng là bổ sung, bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới
trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã có để mở mang chúng, làm cho chúng
phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ,
làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động”.
Kỹ năng tư vấn học đường là sự vận dụng kiến thức về tư vấn của nhà giáo
dục vào quá trình trợ giúp học sinh, giúp các em vượt qua được những trở ngại và
khó khăn trong học tập, trong mối quan hệ với những người xung quanh, trong việc
tham gia các hoạt động giáo dục, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình
phát triển nhân cách của các em.
Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên là những hoạt
động có mục đích, của chủ thể quản lý đến quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức và
rèn luyện kỹ năng tư vấn học đường của giáo viên, giúp giáo viên nâng cao kỹ năng
tư vấn học đường của bản thân.
Nội dung tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên THPT
vùng đặc biệt khó khăn bao gồm các hoạt động: Lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV THPT; Tổ chức triển khai các hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT; Chỉ đạo thực hiện các hoạt động bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT; Kiểm tra, đánh giá các hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT.
1.2. Luận văn đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động bồi
dưỡng và công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ
GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
87
Trong những năm qua, hoạt động bồi dưỡng GV nói chung và bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn
quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả ban đầu.
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh Bắc Kạn còn có
những hạn chế về nhận thức của các lực lượng tham gia giáo dục, trong đó chủ yếu
là đội ngũ GV, công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV chưa thực sự
có hiệu quả, nội dung chương trình và hình thức phương pháp bồi dưỡng GV chưa
thực sự đổi mới, CSVC để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV chưa đồng bộ và kịp
thời, công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lí đối với hoạt động bồi dưỡng GV
chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
1.3. Nguyên nhân dẫn đến đến thực trạng công tác tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội ngũ GV THPT vùng đặc biệt khó khăn tỉnh
Bắc Kạn là:
Các cấp quản lí GD chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng
kỹ năng TVHĐ cho GV nên nhận thức của GV đối với công tác bồi dưỡng này
chưa được nâng cao một cách triệt để; chưa chú trọng công tác qui hoạch bồi
dưỡng dẫn đến kế hoạch bồi dưỡng thiếu khoa học, không chủ động.
Chưa có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới để tăng cường loại hình
tự bồi dưỡng.
Cơ chế phối hợp công tác quản lí hoạt động bồi dưỡng nói chung và hoạt động
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV nói riêng giữa các ngành, các cấp quản lí còn
thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ, chưa tạo được sự liên thông trong sự phối hợp chỉ đạo
quản lí.
Việc kiểm tra đánh giá mang nặng tính hình thức, chưa tạo điều kiện đúng
mức cho hoạt động tự bồi dưỡng của nhà trường và tự học của GV.
1.4. Khắc phục những hạn chế trong công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho GV, luận văn đã đề xuất được 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lí, GV về tầm quan
trọng của hoạt động tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn tỉnh Bắc Kạn.
88
Biện pháp 2: Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế hoạch tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Biện pháp 3: Tổ chức xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng kỹ năng
TVHĐ cho giáo viên phù hợp với thực tiễn các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp 5: Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng kỹ
năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Biện pháp 6: Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho
việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo viên THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Kết quả khảo nghiệm, trưng cầu ý kiến từ các chuyên gia, cán bộ quản lí giáo dục
và GV THPT đều cho rằng những biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn đều có
tính cần thiết và khả thi cao.
1.5. Kết quả nghiên cứu của luận văn phù hợp với giả thuyết khoa học đã nêu,
các nhiệm vụ của đề tài đã được giải quyết.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện hoạt
động bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho đội ngũ GV đảm bảo linh hoạt, phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương, vùng miền.
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
Tăng cường đầu tư ngân sách cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường các trường phổ thông, đặc biệt là các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn.
Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho CBQL, GV đi học tập, bồi dưỡng để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nói chung và bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học
đường nói riêng.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
Đổi mới hệ thống quản lí bằng cách hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến hoạt động của các trường trung học phổ thông.
Sở GD&ĐT Bắc Kạn tổ chức sơ kết, rút kinh nghiệm sau mỗi năm thực
hiện cuộc thi tư vấn học đường do Bộ GD&ĐT tổ chức và sử dụng các kỹ năng
89
TVHĐ trong các cuộc thi GV giỏi do Sở GD&ĐT tổ chức để có sự điều chỉnh kịp
thời cho phù hợp.
Tăng cường các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho GV, CBQL về kỹ năng tư vấn
học đường vào dịp hè.
2.4. Đối với các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn
Tích cực triển khai các chủ trương và biện pháp khi đã được thông qua với tinh
thần chủ động, xuất phát từ nhu cầu thực tế và năng lực của cán bộ, GV nhà trường.
Tăng cường tuyên truyền để tạo được sự ủng hộ, đồng thuận của GV trong
và ngoài nhà trường, chính quyền địa phương trong công tác bồi dưỡng GV.
Nhà trường đặc biệt phải động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích
GV tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng ngày
càng cao của GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
Chủ động đề xuất các biện pháp phù hợp với đặc điểm theo đặc thù của từng
đơn vị.
Tăng cường CSVC để đảm bảo cho việc học tập, thực hành nghiên cứu của GV.
Nhà trường có kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đánh giá công khai kết quả tự
học tập bồi dưỡng của GV, có nhận xét, xếp loại, động viên khen thưởng kịp thời.
2.5. Đối với GV trực tiếp tham gia hoạt động TVHĐ
Tích cực tham gia các khóa bồi dưỡng về kỹ năng TVHĐ do nhà trường và
Sở GD&ĐT tổ chức.
Tự giác tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ bằng mọi
hình thức, ở mọi lúc, mọi nơi có thể.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chu Liên Anh (2009), Kỹ năng tư vấn pháp luật của luật sư, Luận án tiến sỹ,
Viện Khoa học xã hội vùng Trung bộ.
2. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, Hà Nội.
3. Ban chấp hành Trung ương (khoá XI) (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
4. Đặng Quốc Bảo (1977), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQLGD,
Hà Nội.
5. Phạm Thanh Bình (2016), Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh
trung học cơ sở, luận văn tiến sĩ, ĐH sư phạm Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017), Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày
18/12/2017 hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong
trường phổ thông.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Quyết định số 1876/QĐ-BGDĐT ngày
21/5/2018 ban hành Chương trình bồi dưỡng năng lực tư vấn cho GV phổ thông
làm công tác tư vấn học sinh.
8. Chính phủ (2008), Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 về Chương
trình hỗ trợ giảo nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo (nay là 64
huyện nghèo).
9. Chính phủ (2015), Quyết định số 1501/QĐ-Tg ngày 28/8/2015 phê duyệt Đề án
tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên,
thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020.
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 Quy định về môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
11. Chính phủ (2017), Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 phê duyệt danh
sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020.
91
12. Chính phủ (2017), Quyết định số 900/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 phê duyệt danh
sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của
Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020.
13. Chính phủ (2018), Quyết định số 275/QĐ-TTg ngày 07/3/2018 phê duyệt danh
sách các huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020.
14. Trần Anh Dân (2009), Biện pháp quản lí của lãnh đạo trường trung học phổ
thông về việc phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong giáo dục ở Thành phố
Thái Bình hiện nay, Luận văn Thạc sĩ, ĐHQG Hà Nội.
15. Vũ Dũng (2006), Giáo trình Tâm lí học quản lí, NXB Đại học sư phạm.
16. Trần Thị Minh Đức (2006), Giáo trình tham vấn tâm lý, NXB Giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều
kiện mới, Chương trình đề tài khoa học cấp nhà nước, Đề tài KX-07-14, Hà Nội.
18. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều
kiện mới, Chương trình đề tài khoa học cấp nhà nước, Đề tài KX-07-14, Hà Nội.
19. Phùng Thị Hằng (Chủ biên, 2017), GV phổ thông với công tác tư vấn học sinh
trong trường phổ thông, Tài liệu bồi dưỡng GV phổ thông, Thái Nguyên.
20. Phùng Thị Hằng và Nguyễn Đỗ Hồng Nhung (2018), bài giảng “Một số kỹ năng
cơ bản trong tư vấn cho học sinh”, ĐH Sư phạm Thái Nguyên.
21. Bùi Minh Hiền, Nguyễn Xuân Hải (2010), “Chân dung người hiệu trưởng trong
lãnh đạo và quản lý nhà trường phổ thông hiện nay ở nước ta”, Tạp chí QLGD,
số 8-2010;
22. Nguyễn Văn Hộ (2001), Tuyển tập các tình huống sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.
23. Trần Bá Hoành (2002), Bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng từ xa, Hà Nội.
24. Trần Thị Minh Huế (2015), Phát triển kỹ năng tư vấn, chăm sóc tâm lý cho sinh
viên Đại học Thái Nguyên, luận vặn thạc sỹ trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
25. Bùi Văn Hưng (2013), Quản lí giáo dục hướng nghiệp trong các trường dạy
nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Đặng Thành Hưng (2010), “Quản lý giáo dục và quản lý trường học”, Tạp chí
Quản lý Giáo dục, số 17.
27. Trần Kiểm (2002), Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
92
28. M.I Kôndakốp (1983), Những cơ sở lý luận của quản lý trường học, Trường Cán bộ
QLGD và Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
29. Bùi Thị Xuân Mai (2007), Thực trạng kỹ năng hỏi trong tham vấn của cán bộ
xã hội, Kỷ yếu hội thảo khoa học tâm lý - giáo dục tỉnh Đồng Nai, 18-12-2007
30. Nguyễn Thị Ngọc (2014), Khảo sát nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung
học cơ sở huyện Bình Chánh - Thành phô Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ, đại
học sư phạm Hồ Chí Minh.
31. Nguyễn Thị Oanh (2008), Tư vấn tâm lý học, NXB Trẻ, Hà Nội
32. Hoàng Phê (Chủ biên, 2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB KHXH, 2002
33. Bùi Văn Quân (2007), Giáo trình Quản lý Giáo dục, NXB Giáo dục, Hà Nội.
34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Dạy học - Con đường hình thành nhân cách,
Trường CBQLGD, Hà Nội.
35. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn, Báo cáo tổng kết năm học 2016-2017,
2017-2018, 2018-2019.
36. Trần Quốc Thành (1996), Con đường quan trọng nhất để phát triển nguồn lực
con người, Trường CBQLGD, Hà Nội.
37. Bùi Thị Thoa (2015), Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh một số trường
trung học phổ thông huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, luận văn thạc sĩ,
ĐH sư phạm Hà Nội.
38. Từ điển giáo dục học (2001), NXB Từ điển Bách khoa.
39. Nguyễn Quang Uẩn (2001), Tâm lí học đại cương, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
40. UNESCO: Kỹ năng sống - cầu nối tới khả năng con người, Tiểu ban giáo dục
UNESCO - 2003 (Life skills - The bridge to Human Capabilited).
41. Võ Thị Tường Vy (2016), Một số kỹ năng tham vấn của tham vấn viên tâm lý
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, sáng kiến kinh nghiệm.
42. Ngô Xuân Chiến (2018). “ Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho đội
ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên” , luận văn thạc
sĩ, ĐH sư phạm Thái Nguyên.
Web:
43. https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95_ch%E1%BB%A9c
93
PHỤ LỤC 01
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, GV)
Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu luận văn “Tổ chức Bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh
Bắc Kạn”, đề nghị quý thầy/ cô vui lòng trả lời một số câu hỏi ở nội dung dưới đây.
Quý thầy/ cô vui lòng đánh dấu (X) vào câu trả lời mà quý thầy/ cô cho là
phù hợp với ý kiến của mình. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 1: Xin thầy (cô) cho biết sự cần thiết phải tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
đường cho GV THPT ?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Câu 2: Xin thầy (cô) đánh giá về nội dung bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học dưỡng cho
GV THPT
Mức độ thực hiện
STT
Các kỹ năng
Thường
Không
Đôi khi
xuyên
thực hiện
1
Nhóm kỹ năng chung về tư vấn tâm lý
1.1 Kỹ năng lắng nghe
1.2 Kỹ năng hỏi
1.3 Kỹ năng thấu cảm
1.4 Kỹ năng cung cấp thông tin
1.5 Kỹ năng hóa giải im lặng
Nhóm kỹ năng chuyên biệt về tư vấn học
2
đường
2.1 Kỹ năng phát hiện sớm
2.2 Kỹ năng đánh giá tâm lý học sinh
Kỹ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
2.3
phòng ngừa trong nhà trường
2.4 Kỹ năng phối hợp các lực lượng giáo dục
2.5 Kỹ năng can thiệp
2.6 Kỹ năng lập và lưu trữ hồ sơ tâm lý của học sinh
Câu 3: Xin thầy (cô) đánh giá về phương pháp bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học dưỡng cho GV THPT
Mức độ thực hiện
STT
Các phương pháp
Đôi khi
Thường xuyên
Phương pháp thuyết trình Phương pháp nêu vấn đề Phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp xử lý tình huống Phương pháp tự học, tự nghiên cứu
Không thực hiện
1 2 3 4 5
Câu 4: Xin thầy (cô) đánh giá về hình thức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học dưỡng cho GV THPT
Ý kiến đánh giá
STT
Các hình thức
Phù hợp
Rất phù hợp
Bồi dưỡng tại chỗ Bồi dưỡng tập trung Bồi dưỡng từ xa Tự nghiên cứu
Không phù hợp
1 2 3 4
Câu 5: Xin thầy (cô) cho biết ý kiến về việc lập kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn của Sở Giáo dục và Đào tạo
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Đôi khi
Thường xuyên
Không thực hiện
1
2
3
4
5
Xác định nhu cầu bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn Xác định nội dung, hình thức bồi dưỡng về kỹ năng tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn Dự kiến nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV vùng đặc biệt khó khăn Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV dựa trên kế hoạch chung của Sở Giáo dục và Đào tạo Hướng dẫn các trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV theo năm học
Câu 6: Xin thầy (cô) cho biết ý kiến về công tác tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
Không
STT
Nội dung
Thường
Đôi khi
thực
xuyên
hiện
Thành lập ban chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
1
vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt
2
động tư vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt
khó khăn
Triển khai tập huấn, nâng cao kiến thức và kỹ năng
3
tư vấn học đường cho GV làm công tác tư vấn ở các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Giám sát, hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư
4
vấn học đường của các trường THPT vùng đặc biệt
khó khăn
Điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp với tình
5
hình thực tiễn tại các trường THPT vùng đặc biệt
khó khăn
Thu thập thông tin, kết quả về hoạt động bồi dưỡng
6
kỹ năng tư vấn học đường cho GV các trường THPT
vùng đặc biệt khó khăn
Tổng kết và rút kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng
7
kỹ năng tư vấn học đường đã thực hiện theo kế
hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo
Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin làm
8
tư liệu đối chiếu, báo cáo.
Phối hợp giữa nhà trường và chuyên gia tâm lý
trong việc tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học
9
đường cho GV ở các trường THPT vùng đặc biệt
khó khăn
Câu 7: Xin thầy (cô) cho biết ý kiến về công tác chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư
vấn học đường cho GV THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Đôi khi
Thường xuyên
Không thực hiện
Hướng dẫn các trường triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV theo
1
kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức bồi
2
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Tăng cường giám sát vai trò của CBQL với hoạt
3
động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Phổ biến kế hoạch sâu rộng một cách cụ thể tới các chủ thể liên quan đến hoạt động bồi dưỡng
4
kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Nêu gương điển hình về công tác tư vấn học đường
5
ở các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Chỉ đạo các trường động viên và khích lệ GV tích
6
cực triển khai, duy trì các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
Câu 8: Xin thầy (cô) cho biết ý kiến về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ thực hiện
STT
Nội dung
Thường
Không
Đôi khi
xuyên
thực hiện
1
Phân công lực lượng kiểm tra công tác bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Xây dựng và quy định các tiểu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn
2
học đường cho GV
Tiến hành đánh giá việc triển khai kế hoạch bồi
3
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Theo dõi, giám sát hoạt động bồi dưỡng kỹ năng
4
tư vấn học đường cho GV
5
Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV một cách hiệu quả
Câu 9: Xin thầy (cô) cho biết ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng tư vấn học đường cho GV các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Mức độ ảnh hưởng
Ảnh Ảnh Không STT Nội dung hưởng hưởng ảnh
nhiều ít hưởng
Các văn bản của Bộ, Sở GD&ĐT và sự chỉ
1 đạo của Sở GD&ĐT đối với hoạt động bồi
dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV
Năng lực tổ chức của đội ngũ CBQL 2
Ý thức, thái độ của GV đối với hoạt động 3 bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường
Cơ sở vật chất của nhà trường 4
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 02
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu luận văn “Tổ chức Bồi dưỡng kỹ
năng tư vấn học đường cho GV Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn”, các em học sinh vui lòng trả lời một số câu hỏi ở nội dung dưới đây.
Các em học sinh vui lòng đánh dấu (X) vào câu trả lời mà các em cho là phù
hợp với ý kiến của mình. Xin trân trọng cảm ơn! Câu 1: Những khó khăn tâm lý thường gặp của em là gì?
Mức độ khó khăn
STT Các biểu hiện khó khăn tâm lý Rất khó Khó Không
khăn khăn khó khăn
1 Liên quan đến học tập
1.1 Khó tập trung chú ý trên lớp
1.2 Khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết các nhiệm vụ học tập
1.3 Khó khăn trong việc lựa chọn phương pháp học tập có hiệu quả
Áp lực học tập từ bạn bè, cha mẹ, thầy giáo, 1.4 cô giáo
2 Liên quan đến giao tiếp, các mối quan hệ
2.1 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với thầy giáo, cô giáo
2.2 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, đặc biệt là bạn khác giới
2.3 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với các thành viên trong gia đình
2.4 Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với cộng đồng
3 Liên quan đến vấn đề định hướng nghề nghiệp trong tương lai
3.1 Thiếu thông tin về ngành nghề
3.2 Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với mong muốn của bố mẹ
Mức độ khó khăn
STT Các biểu hiện khó khăn tâm lý Rất khó Khó Không
khăn khăn khó khăn
Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái 3.3 ngược với định hướng của thầy, cô giáo
Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái 3.4 ngược với ý kiến của bạn bè
Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân mâu 3.5 thuẫn với khả năng của bản thân
Câu 2: Nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh tại trường THPT nơi em đang học hiện nay
như thế nào?
Mức độ tư vấn của học sinh
STT Nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh Đôi khi Thường xuyên Không thực hiện
Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn
1
nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi.
Tư vấn giáo dục về kỹ năng, biện pháp
2 ứng xử văn hóa; phòng, chống bạo lực, xâm hại; xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, lành mạnh, thân thiện.
Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối 3 quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và
các mối quan hệ xã hội khác.
4 Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.
Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết
5
kịp thời; giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.
Câu 3: Em hãy cho biết ý kiến về các nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh ở trường
em học hiện nay.
Mức độ hài lòng của học sinh
STT Nội dung tư vấn tâm lý cho học sinh Rất Hài Chưa
hài lòng lòng hài lòng
Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn
1 nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành
niên phù hợp với lứa tuổi.
Tư vấn giáo dục về kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa; phòng, chống bạo lực, 2 xâm hại; xây dựng môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh, thân thiện.
Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải
quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ 3 với gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối
quan hệ xã hội khác.
Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu 4 quả và định hướng nghề nghiệp.
Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp
khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết
kịp thời; giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh
5 đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý
đối với các trường hợp học sinh bị rối
loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn
của nhà trường.
Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC 03 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho GV và CBQL )
Để giúp chúng tôi có thêm cơ sở nghiên cứu luận văn “Tổ chức Bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho GV Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn”, đề nghị quý thầy/ cô vui lòng trả lời một số câu hỏi ở nội dung dưới đây.
Quí thầy/ cô vui lòng đánh dấu (X) vào câu trả lời mà quý thầy/ cô cho là phù
hợp với ý kiến của mình. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/cô!
Câu 1: Thầy (cô) cho biết mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng tư vấn học đường cho GV Trung học phổ thông vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Bắc Kạn?
Tính cần thiết
Tính khả thi
STT
Các biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
Không cần thiết
Rất khả thi
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản
lí, GV về tầm quan trọng của việc tổ
1
chức bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
GV các trường THPT vùng đặc biệt
khó khăn tỉnh Bắc Kạn
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng để lập kế
2
hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn học đường cho giáo viên các trường THPT vùng đặc biệt khó khăn Tổ chức xây dựng nội dung chương
trình bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho
3
giáo viên phù hợp với thực tiễn các
trường THPT vùng đặc biệt khó khăn
Chỉ đạo đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
4
TVHĐ cho giáo viên các trường
THPT vùng đặc biệt khó khăn
Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh
giá kết quả bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ
5
cho giáo viên các trường THPT vùng
đặc biệt khó khăn
Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật
chất và thiết bị phục vụ việc tổ chức
6
bồi dưỡng kỹ năng TVHĐ cho giáo
viên THPT vùng đặc biệt khó khăn
Xin chân thành cảm ơn!