ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN HỮU TUÂN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG MỚI LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN HỮU TUÂN TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG MỚI Ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Tính THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Được thực

hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Tính.

Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, được tổng hợp từ quá trình

khảo sát, đánh giá. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công

bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Tuân

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất

tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Tính - Phó Hiệu trưởng trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu, giảng viên Trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên; cán bộ, công chức, viên chức Phòng

Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ; cán bộ quản lý, giáo viên các Trường

Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên và các bạn đồng

nghiệp đã tận tình giúp đỡ, góp ý, cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan và tạo

điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn “Tổ chức bồi dưỡng năng

lực cán bộ quản lý các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo

chuẩn hiệu trưởng mới”.

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân

luôn cố gắng, lỗ lực hết mình nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong

được sự góp ý, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô và các bạn bè đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Hữu Tuân

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan ........................................................................................................ i

Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii

Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv

Danh mục các bảng .............................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3

6. Giới hạn đề tài.................................................................................................. 3

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG

LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO

CHUẨN HIỆU TRƯỞNG MỚI ....................................................................... 6

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 6

1.1.1. Một số công trình tiêu biểu trên thế giới ................................................... 6

1.1.2. Những công trình khoa học nghiên cứu ở trong nước ................................... 9

1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 18

1.2.1. Chuẩn hiệu trưởng ..................................................................................... 18

1.2.2. Khái niệm về năng lực .............................................................................. 19

1.2.3. Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo

chuẩn hiệu trưởng mới ......................................................................................... 20

1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

theo chuẩn hiệu trưởng mới ................................................................................. 22

1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới ...................................................... 23

iii

1.3.1. Cấu trúc khung năng lực của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

theo chuẩn hiệu trưởng mới ................................................................................ 23

1.3.2. Mục tiêu, quy trình, nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới ............................... 26

1.3.3. Nguyên tắc, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực cho

năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo khung năng lực chuẩn

hiệu trưởng mới ................................................................................................ 27

1.3.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới ............................... 28

1.3.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng..................................................................... 30

1.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo

khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới .............................................................. 30

1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

theo khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới ...................................................... 30

1.4.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo

khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới .............................................................. 32

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới ........................................................ 34

1.4.4. Kiểm tra đánh giá các kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới ........................................................ 35

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý trường trung học cơ sở theo Chuẩn hiệu trưởng mới ........................... 36

1.5.1. Những yếu tố chủ quan ............................................................................ 36

1.5.2. Những yếu tố khách quan ........................................................................ 37

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 38

Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC

CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN

NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG MỚI ..... 39

2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát ................................. 39

2.1.1. Khái quát về giáo dục THCS của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .......... 39

iv

2.1.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 42

2.2. Thực trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý

trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ..... 44

2.2.1. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ....................................... 44

2.2.2. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý trường

THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ................. 54

2.3. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý trường

THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ................. 57

2.3.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ............................ 57

2.3.2. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ....................................... 59

2.3.3. Chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ................................................ 61

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu

trưởng mới ......................................................................................................... 63

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý

trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ........... 64

2.4. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường

THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới ................. 67

2.4.1. Về thuận lợi ............................................................................................. 67

2.4.2. Về khó khăn ............................................................................................. 67

Chương 3: BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO

CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NẬM

PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG MỚI................ 69

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở theo Chuẩn hiệu trưởng .............................. 69

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ......................................................... 69

v

3.1.2. Đảm bảo tính đối tượng ........................................................................... 69

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 70

3.2.4. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 70

3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả ............................................................................. 71

3.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................... 72

3.2.1. Tổ chức khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý

trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới ......................................... 72

3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới ..................................................... 74

3.2.3.Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới ..................................................... 77

3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới ..................................... 81

3.2.5. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá kết quả nhằm tạo động lực cho

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng ........................... 85

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp. ............................................................. 88

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 88

3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm ............................................................................. 88

3.3.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm ....................................................... 89

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm ...................................................................... 89

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................... 90

Kết luận chương 3 .............................................................................................. 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 96

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

NLQL : Năng lực quản lý

PTDTBT : Phổ thông dân tộc bán trú

QL : Quản lý

QLGD : Quản lý giáo dục

QLNT : Quản lý nhà trường

THCS : Trung học cơ sở

UBND : Ủy ban nhân dân

CBQL : Cán bộ quản lý

NQ-CP : Nghị quyết Chính phủ

CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục

NLTH : Năng lực thực hành

NLQT : Năng lực quản trị

THPT : Trung học phổ thông

PTDTBT THCS: Phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,

học sinh năm học 2018-2019 ................................................... 41

Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng lực

nghề nghiệp của cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ .......... 44

Bảng 2.3. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng

lực quản trị nhà trường của cán bộ quản lý trường THCS huyện

Nậm Pồ .................................................................................... 46

Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng

lực quản trị nhà trường của cán bộ quản lý trường THCS huyện

Nậm Pồ .................................................................................... 48

Bảng 2.5. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng lực

phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của cán

bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ ....................................... 50

Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng lực sử

dụng ngoại ngữ và tin học của cán bộ quản lý trường THCS huyện

Nậm Pồ .................................................................................... 52

Bảng 2.7. Nhu cầu bồi dưỡng năng lực đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng của cán

bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............... 55

Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp trường và cấp Phòng về

công tác chỉ đạo bồi dưỡng cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu

trưởng mới .............................................................................. 62

Bảng 3.1. Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất ......... 90

Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............ 91

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Về lý luận

Nhà giáo, cán bộ quản lý là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, bởi công

cụ chủ yếu của lao động sư phạm là nhân cách người giáo viên, nhân cách người

cán bộ quản lý và cụ thể hơn là năng lực của giáo viên, cán bộ quản lý. Vì vậy

đánh giá đúng năng lực giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường theo chuẩn, trên cơ

sở đó tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý đạt chuẩn là vấn đề

luôn đặt lên hàng đầu trong phát triển giáo dục.

Phát triển giáo dục dân tộc chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nước ta với

54 dân tộc anh em, trong đó tỉ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tới 14%. Để đạt

được mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục dân tộc, đồng thời “...giúp con em gia

đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó

khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này”[26] theo yêu

cầu tại Điều 61, Luật Giáo dục năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, thông qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 14/6/2005, thì

cần phải thực hiện nhiều giải pháp, trong đó để nâng cao chất lượng giáo dục

thì cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, tuy nhiên đại đa số

cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm làm quản lý lại không được đào

tạo chuyên sâu về công tác quản lý có chăng cũng chỉ được đào tạo về chuyên

môn hay lý luận chính trị [16] … do vậy để đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội

hiện nay thì cần phải có giải pháp bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý đáp ứng

yêu cầu chuẩn hiệu trưởng mới: “...không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao

phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh

đạo, năng lực quản lý và năng lực xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội”, đồng thời “Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng cần bổ sung, ban

hành các tiêu chuẩn Hiệu trưởng phù hợp theo yêu cầu đổi mới hiện nay.

1

1.2. Về thực tiễn

Thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của Chính phủ, về

việc điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp

huyện thuộc tỉnh Điện Biên [21]. Huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên dược thành

lập từ năm 2013 trên cơ sở chia tách 05 xã thuộc huyện Mường Chà và 10 xã

thuộc huyện Mường Nhé, với 40 trường học trong đó có 12 trường Phổ thông

cấp THCS gồm 12 Hiệu trưởng và 22 Phó hiệu trưởng [2]. Đội ngũ cán bộ

quản lý nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý các Trường Phổ thông cấp THCS

nói riêng đã được quan tâm xây dựng và bồi dưỡng. Song, vẫn còn có những

hạn chế, bất cập: Đội ngũ cán bộ quản lý đa phần tuổi đời còn trẻ, kinh nghiệm

công tác quản lý chưa nhiều; cán bộ quản lý hầu hết chưa được đào tạo hoặc

bồi dưỡng qua các lớp về nghiệp vụ quản lý; Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ, công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, tạo nguồn cán bộ

kế cận chưa được quan tâm đúng mức. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các

Trường Phổ thông cấp THCS còn hạn chế, chưa đủ năng lực để đáp ứng yêu

cầu về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam theo yêu cầu tại Nghị

quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII [20].

Bản thân tác giả của luận văn này, đang là một chuyên viên phụ trách

mảng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên của Phòng Phòng Giáo

dục và Đào tạo, với tâm huyết tìm ra những biện pháp tốt nhất để phát triển đội

ngũ cán bộ quản lý các Trường Phổ thông cấp THCS cho Phòng Giáo dục và

Đào tạo huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, tôi đã chọn đề tài “Tổ chức bồi dưỡng

năng lực cán bộ quản lý các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

theo chuẩn hiệu trưởng mới” để làm Luận văn tốt nghiệp.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức bồi dưỡng năng lực

cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới, đề xuất một

số biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các Trường THCS

2

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới góp phần nâng cao

chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các Trường THCS theo

chuẩn hiệu trưởng mới

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các Trường

THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận của tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý trường THCS theo chuẩn Hiệu trưởng mới

Khảo sát và đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Đề xuất một số biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới.

5. Giả thuyết khoa học

Công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý trường THCS huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới bước đầu được quan tâm

triển khai, tuy nhiên còn thể hiện những bất cập ở một số nội dung công việc. Nêu

đề xuất được các biện pháp khảo sát đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của

cán bộ quản lý; xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng; huy động nguồn lực

bồi dưỡng; tổ chức đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng và tăng cường giám

sát hoạt động bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng năng lực

cho cán bộ quản lý trường THCS nhằm đáp ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

6. Giới hạn đề tài

Đề tài này tập trung nghiên cứu những biện pháp bồi dưỡng năng lực đội

ngũ cán bộ quản lý (Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) các Trường Phổ thông cấp

3

THCS của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ (12 trường; 12 Hiệu

trưởng và 22 Phó hiệu trưởng và 10 cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo)

Thời gian: Khảo sát thực tiễn lấy số liệu từ năm 2014 trở lại đây.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Bằng việc sưu tầm, nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách pháp

luật của Nhà nước, các tài liệu về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt

Nam, các tài liệu và công trình khoa học về lĩnh vực quản lý, quy hoạch, quản

lý nguồn nhân lực, quản lý giáo dục, Chuẩn hiệu trưởng mới; quản lý và bồi

dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường phổ thông nói chung, từ đó xác định

cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường phổ

thông cấp THCS theo chuẩn hiệu trưởng.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Bằng việc điều tra, nghiên cứu và xin ý kiến thầy, cô, tổng kết kinh

nghiệm, thu thập và phân tích số liệu... nhằm mục đích khảo sát và đánh giá

thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường Phổ

thông cấp THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp ứng chuẩn hiệu trưởng

mới; Sử dụng phương pháp nghiên cứu sản phẩm và phương pháp phỏng vấn

để làm rõ thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý trường THCS

huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Sử dụng phương pháp khảo nghiệm xin ý kiến chuyên gia để khẳng định

mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ

quản lý các Trường Phổ thông cấp THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đáp

ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ

Thống kê các số liệu và phân tích các số liệu.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn

gồm 3 chương:

4

Chương 1: Cơ sở lý luận của tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học

cơ sở huyện Nậm Pồ theo chuẩn hiệu trưởng mới

Chương 3: Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung

học cơ sở huyện Nậm Pồ theo chuẩn hiệu trưởng mới.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG

NĂNG LỰC CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG MỚI

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một số công trình tiêu biểu trên thế giới

Henri Faylor (1841-1925), một kỹ nghệ gia người Pháp có công trình “Tổng

quát về quản lý - hay Thuyết quản trị” [10] (Adiministration Industriell or

Generale) xuất bản năm 1916 mà cống hiến lớn nhất của ông là đưa ra 5 chức năng

cơ bản quản lý, 16 quy tắc về chức trách quản lý và 14 nguyên tắc quản lý hành

chính. Theo ông, nếu người quản lý có đủ phẩm chất và năng lực, kết hợp nhuần

nhuyễn với các chức năng, các quy tắc và nguyên tắc quản lý thì thực hiện được

mục tiêu quản lý, từ đó dẫn đến thực hiện được mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, Ông

nhấn mạnh vai trò của GD&ĐT, trước hết là đào tạo CBQL một cách chính quy và

có hệ thống, nhằm nâng cao năng lực cho người CBQL.

Giữa thế kỷ 18, một số nhà khoa học người Anh như: Nhà xã hội không

tưởng vĩ đại Robert Owen (1771-1858), nhà toán học Charles Babbage (1792-

1871), đã đưa ra những quan điểm: tìm giải pháp quản lý với việc nâng cao

năng suất lao động và nâng cao trình độ NLQL. Trên cơ sở xem xét những yếu

tố văn hoá giữa con người với con người đã xuất hiện công trình nghiên cứu

của William (Giáo sư trường Đại học California, Mỹ). Ông đã khẳng định, yếu

tố quan trọng của văn hoá trong quản lý và nêu ra 7 yếu tố có ảnh hưởng đến

hiệu quả quản lý được mô tả trong sơ đồ 7S: Strategy (chiến lược), Skills (kỹ

năng), Style (cách thức), System (hệ thống), Structure (cơ cấu), Shared value

(các giá trị chung) và đặc biệt là Staff (đội ngũ). Thông qua mô hình và phân

tích đặc điểm của 7 yếu tố trên để đánh giá NLQL của đội ngũ người quản lý.

Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ, sự bùng nổ thông

tin, các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý đã có các công trình về quản lý

6

trong môi trường luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, quản lý tình

huống và vấn đề chất lượng người quản lý thực sự đã được đề cập tới với

những yêu cầu và cách thức nâng cao chất lượng đội ngũ. Harold Koont, Cyri

Odonell, Heinz Weihrich với tác phẩm nổi tiếng: “Những vấn đề cốt yếu của

quản lý”[8], công trình này đề cập nhiều hơn về yêu cầu chất lượng của người

quản lý. Ngoài ra, một số nhà khoa học nổi tiếng ở Liên Xô như: Ilina T.A với

tác phẩm Giáo dục học (tập 3: Những cơ sở của công tác giáo dục)[13]; Savin

N.V với tác phẩm Giáo dục học (Chương 22, tập 2: Những vấn đề cơ bản của

QLNT) [24] đã đề cập đến những vấn đề như: quan niệm về quản lý, bản chất

quản lý, những nguyên tắc quản lý và các phương pháp quản lý.

Peter Drucker là cây đại thụ về quản lý thời hiện đại của Mỹ. Ông là người

tiêu biểu của trường phái quản lý kinh nghiệm chủ yếu của phương Tây. Các công

trình và ý tưởng quản lý của ông được xếp là 155 tinh hoa quản lý thế giới trong

thế kỷ XX. Trong các công trình của mình, Ông đề cập đến nhiều vấn đề từ mục

tiêu quản lý, tổ chức quản lý, nguyên tắc thiết kế tổ chức quản lý, chức năng cơ bản

của tổ chức quản lý, năng lực, kỹ năng quản lý và tự quản lý. Trong tác phẩm:

“Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI ”, đề cập đến người quản lý, ông

nhấn mạnh 5 nhiệm vụ cơ bản của họ đó là: Xác định mục tiêu, đồng thời quyết

định những điều cần làm để đạt được mục tiêu đó và truyền đạt đến những thành

viên có liên quan; tiến hành công tác tổ chức, tức là phân loại công việc, xây dựng

cơ cấu tổ chức tương ứng, tuyển chọn nhân viên; khích lệ cán bộ, công nhân

viên, liên kết công việc, liên kết mọi người với nhau; phân tích kết quả của đơn

vị theo mục tiêu vạch ra; làm cho các thành viên đều trưởng thành[22].

Thuật ngữ năng lực gắn với lịch sử ra đời của xu hướng năng lực bắt nguồn

từ sự thay đổi bối cảnh kinh tế và chính trị vào cuối những năm 60, với khái niệm

“NLQL - managerial competency” được sử dụng nhiều theo tác phẩm của

McClelland (1973) và nhóm tư vấn McBer (thập kỷ 1970 - xem Horton, 2002).

Boyatzis đã xác định 19 năng lực gắn với việc thực hiện quản lý ở mức trung bình,

7

chia thành năm nhóm: Mục tiêu, hành động quản lý, lãnh đạo, quản lý nguồn nhân

lực và hướng dẫn nhân viên. Những ý tưởng này phổ biến rộng ở Anh nhờ

chính phủ, ban đầu là báo cáo Đánh giá Chứng nhận Nghề nghiệp (De Ville,

1986), sau đó là phát triển và thực hiện trong Tiêu chuẩn Nghề Quốc gia (NOS)

trong quản lý (Sáng tạo, Chức năng, Quản lý, 1987, 1997). Cách tiếp cận năng

lực này phát triển nhanh trở thành một trong các mô hình chủ đạo trong phát

triển và đánh giá quản lý và lãnh đạo ở Anh (Miller, 2001; Rankin, 2002).

Dù cùng nguồn gốc và tương tự về thuật ngữ được sử dụng ở Anh và Mỹ,

tuy nhiên, thập kỷ 80 và 90 có sự khác biệt trong tính chất khi áp dụng của các

thuật ngữ quanh khái niệm năng lực. Theo các tác giả, năng lực là một khái

niệm có nhiều thuật ngữ gần nghĩa và được định nghĩa đa dạng. Hơn nữa, do sự

phát triển của khoa học và mở rộng của thuật ngữ, khái niệm năng lực cần gắn

với các khía cạnh hoặc lĩnh vực cụ thể để xác định, nghiên cứu và vận dụng,

trong đó có năng lực của hiệu trưởng được kết nối qua nhiều khái niệm khác

nhau nhằm chỉ ra những năng lực cơ bản của người hiệu trưởng.

Tác giả nêu ra 70 lời bàn về NLQL và bồi dưỡng NLQL và có những lời

khuyên cho người hiệu trưởng trong hoạt động thực tiễn để nâng cao NLQL như:

Bạn đang là hiệu trưởng một nhà trường (hay người kế nhiệm của chức vụ này).

Bạn hãy luôn luôn suy nghĩ: Cái khó không phải đạt được cho nỗ lực của mình,

mà là đạt được hiệu quả theo sứ mệnh của mình; phải huy động năng lực vào

việc duy trì và tăng cường mọi chức năng của tổ chức. Thiếu năng lực thì đi

dần đến chỗ hỗn độn; kết quả đạt được phụ thuộc vào môi trường hoạt động

của tổ chức mà môi trường thì thay đổi. Phải có tư duy quản lý sự thay đổi.

Phải “dĩ bất biến, ứng vạn biến”. “Bất biến” trong nhà trường là nhân cách

người học, “vạn biến” là phương pháp giáo dục; quản lý. Kiên trì thì luôn luôn

thắng; lập kế hoạch kỹ lưỡng thì rất ít khi thất bại hoặc ít khi bị sai lầm. Hầu

hết các thất bại trong nhà trường là do quản lý độc đoán mà không phát huy

được “dân chủ” ở khâu vạch kế hoạch.

8

Trong tác phẩm: “Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI ”, P.

Drucker nhấn mạnh đến vấn đề đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho CBQL. Ông cho

rằng nhà trường trong bao nhiêu thế kỷ nay đã được tổ chức dựa trên giả định: Có

một cách học đúng đắn và là cách học chung cho mọi người nhưng theo ông mỗi

người có cách học riêng và ít ai giống ai. Theo ông, công việc của người đứng đầu

một đơn vị là rất phức tạp. Mỗi công việc mà họ thực hiện đều đòi hỏi điều kiện và

tố chất khác nhau. Do vậy, không thể yêu cầu người quản lý hiểu đầy đủ mọi vấn

đề trong thực tiễn công tác. Chính vì vậy, người quản lý phải biết tự mình trau dồi

năng lực cho bản thân, đồng thời các cấp quản lý phải tổ chức bồi dưỡng cho họ.

Người CBQL phải biết nắm chắc thế mạnh của mình, luôn tự hoàn thiện phẩm

chất, năng lực để xử lý có hiệu quả những vấn đề thực tiễn nảy sinh[22].

1.1.2. Những công trình khoa học nghiên cứu ở trong nước

Trần Thị Bích Liễu (2005), “Quản lí dựa vào nhà trường: con đường

nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục, ĐHSP Hà Nội” [15] nghiên cứu về

vai trò của Hiệu trưởng đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên,

tổng hợp các nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, đã chỉ ra tầm

quan trọng của Hiệu trưởng trong việc chia sẻ trách nhiệm và bồi dưỡng giáo viên

thành những nhà lãnh đạo chuyên môn, đồng thời chỉ ra những giải pháp bồi

dưỡng nâng cao năng lực cho hiệu trưởng. Luận văn đã chỉ rõ ra hai lí do như sau:

 Hiệu trưởng không thể có đủ thời gian để lãnh đạo toàn bộ các hoạt

động dạy học và họ không thể nắm rõ nhu cầu của lớp học như là giáo viên.

 Giáo viên là người am hiểu chuyên môn của môn học mà họ dạy và

học hiểu rõ hơn bất kì ai học sinh và đặc thù lớp học của mình

Vai trò lãnh đạo của giáo viên được các nhà nghiên cứu xem xét từ ba

góc độ: (1) giáo viên là những người quản lý, lãnh đạo trung gian ở các vị trí tổ

trưởng chuyên môn, chủ nhiệm khoa hay chủ tịch, tổ trưởng công đoàn,...;

(2) là chuyên gia môn học, con chim đầu đàn để kèm cặp các giáo

viên khác;

9

(3) là người xây dựng và duy trì văn hóa chia sẻ, cộng tác và học tập suốt

đời để thực hiện tốt quá trình dạy học trong Nhà trường. Giáo viên chính là

người thực hiện các kế hoạch, phương hướng của Nhà trường. Vì vậy, con

đường thành công nhất để phát triển chuyên môn cho giáo viên trong Nhà

trường là bồi dưỡng vai trò lãnh đạo chuyên môn cho họ và bản thân cán bộ

lãnh đạo cũng phải thường xuyên được bồi dưỡng.

Theo dự án SREM, Bộ tài liệu tăng cường NLQL trường học đã xác định

một người quản lý, lãnh đạo nhà trường cần có các năng lực cụ thể như sau: Năng

lực xác định tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường; năng lực xây dựng chiến

lược phát triển nhà trường để hoàn thành mục tiêu và sứ mệnh; năng lực giám sát,

đánh giá tiến độ thực hiện mục tiêu; năng lực xây dựng và duy trì một môi trường

giáo dục theo định hướng kết quả; năng lực chỉ đạo chuyên môn; năng lực định

hướng các hoạt động của nhà trường vì sự tiến bộ của tất cả học sinh; năng lực xây

dựng môi trường cộng tác trong nhà trường; năng lực tập trung các hoạt động hàng

ngày vào các hoạt động của học sinh; năng lực thiết lập và duy trì bầu không

khí làm việc tích cực trong nhà trường; năng lực đảm bảo một môi trường học

tập an ninh, an toàn; năng lực tuyển chọn, lựa chọn và duy trì tập thể cán bộ

giáo viên có chất lượng; năng lực giám sát và đánh giá cán bộ; năng lực thúc

đẩy và chỉ đạo việc phát triển chuyên môn của cán bộ giáo viên; năng lực

khuyến khích giáo viên và những người khác làm lãnh đạo; quản lý tài chính,

cơ sở vật chất và trang thiết bị; NLQL và ứng dụng công nghệ thông tin; quản

lý hành chính; phẩm chất đầu tàu gương mẫu; hiểu biết về xã hội và pháp luật.

Các nhà khoa học cũng đã có nhiều nghiên cứu, đề xuất những giải pháp

xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển sự

nghiệp giáo dục. Tác giả Nguyễn Văn Đạo luận giải về cơ sở của khoa học

QLGD, QLNT tác giả Đặng Quốc Bảo nêu lên cái nhìn tổng quan về tổ chức và

quản lý; tác giả Mai Hữu Khuê đã khái quát những vấn đề cơ bản của khoa học

quản lý giáo dục và quản lý nhà trường [5];

10

Tác giả Kiều Nam trong tác phẩm: “Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo

của hiệu trưởng nhà trường trung học phổ thông” (2010) [17] đã nêu lên những

vấn đề: Định hướng phát triển đào tạo nhân lực, văn hoá QLNT; giám sát đánh

giá, quản lý chất lượng; quản trị, quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp, trong

đó có bàn về những kỹ năng, yêu cầu và phương pháp quản trị nhà trường của

hiệu trưởng. Nội dung sách còn bàn tới một số công việc hiệu trưởng được coi

là NLQL của hiệu trưởng, nhằm phát triển năng lực lãnh đạo, NLQL nhà

trường như: Xây dựng hệ thống và thống nhất giá trị hành động trong đơn vị;

phát triển nhà trường thành tổ chức học hỏi; bảo đảm tính thống nhất và nhất

quán trong chu trình QLNT; thực hiện sự phản biện công việc…

Phân tích năng lực lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục, tác giả tổng quan các

nghiên cứu khác nhau và nhận định: năng lực lãnh đạo là một khái niệm chưa được

công nhận hoàn toàn nhưng là cơ sở của nhiều kỳ vọng vì đã chỉ ra được tương đối

một tập hợp biểu hiện cho một khả năng nào đó của lãnh đạo; năng lực lãnh đạo là

kết quả tinh hoa phức hợp của tri thức, kỹ năng thực hiện hiệu quả một hoạt động

nào đó của người lãnh đạo. Tuy nhiên, có thể xác định năng lực lãnh đạo thuộc về

cá nhân người lãnh đạo và cần năng lực lãnh đạo cho nhà trường hoặc bản thân

nhà trường cần căn cứ mục đích và đối tượng và bối cảnh tác động.

Phân tích các năng lực lãnh đạo cơ bản của hiệu trưởng trường THCS, các

tác giả cho rằng: Nếu xét theo mức độ lãnh đạo, thì vấn đề thách thức cao nhất

đối với năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường THCS là lãnh đạo toàn

bộ nhà trường nhưng thực chất đây là lãnh đạo chiến lược vì kiến thức về lập

kế hoạch chiến lược dễ dàng có được nhưng lãnh đạo chiến lược trở thành khó

khăn thường trực đối với hiệu trưởng từng trường cả trước mắt và lâu dài. Để

thực thi một chiến lược thành công là một quá trình lãnh đạo đầy thách thức

của hiệu trưởng nhà trường. Những năng lực cơ bản được đề cập mới chỉ là

những điểm chung nhất mà hiệu trưởng nhà trường nên thực thi trong quá trình

lãnh đạo. Ngoài ra, mỗi trường khi xây dựng chiến lược phải xác định các đặc

11

thù. Hơn nữa, không có năng lực nào quan trọng hoặc ít quan trọng vì lãnh đạo

luôn phải thực hiện tốt nhất các năng lực này.

Trong cuốn sách: “Đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục công tác

quản lý, lãnh đạo nhà trường dành cho hiệu trưởng” (2012) [25] của tập thể tác

giả: Tăng Bình, Ái Phương, Phương Nam đã bàn về đổi mới công tác quản lý,

lãnh đạo của hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện

chất lượng giáo dục; về tổ chức quản lý hoạt động của nhà trường các cấp; về

QLNT và chuẩn đánh giá năng lực hiệu trưởng trong hệ thống giáo dục…

Người hiệu trưởng còn trong tư cách nhà quản lý, phải thực hiện đầy đủ các

vai trò của mình với tư cách người đứng đầu nhà trường. Người hiệu trưởng còn

trong tư cách định hướng văn hoá trường học, phải tổ chức các hoạt động giáo dục

đào tạo trong nhà trường hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển tri thức, kỹ

năng, thái độ có văn hoá cho học sinh. Xây dựng các hệ thống chuẩn mực, giá trị giúp

cho giáo viên, học sinh có cách thức suy nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp…

Tác giả cho rằng, để có thể đảm nhận có hiệu quả trọng trách lãnh đạo và

QLNT, người hiệu trưởng phải có năng lực nhất định. Theo ông, Năng lực là

những đặc điểm bên trong cho phép người hiệu trưởng làm việc hiệu quả hơn trong

nhiều tình huống hơn và thường xuyên hơn với kết quả cao hơn. Nói cách khác,

năng lực có thể hiểu là những phẩm chất mà người hiệu trưởng có để có thể hành

động trong những cách khác nhau mà đem lại kết quả công việc cao hơn.

Tác giả Trần Ngọc Giao với bài viết: “Năng lực và phát triển năng lực

đối với CBQLGD” [6] đã định nghĩa năng lực của nhà quản lý là sự hoà trộn

kiến thức, kỹ năng, quan điểm, thái độ và cả niềm tin giúp người đó thực hiện

có hiệu quả hoạt động quản lý. NLQL không chỉ có kiến thức, kỹ năng, thái độ

mà nó còn được thể hiện kết quả hoạt động”. Tác giả đưa ra “khung” năng lực

của nhà quản lý gồm những vấn đề sau:

Năng lực chỉ huy: Định hình tầm nhìn, lập kế hoạch và đặt mục tiêu; lên

kế hoạch và tổ chức; giao trách nhiệm có hiệu quả.

12

Năng lực thực hiện: Làm việc chuyên môn hiệu quả; thúc đẩy môi trường

làm việc hiệu quả; quản lý thời gian và căng thẳng.

Năng lực giám sát: Giám sát hoạt động của các cá nhân, quản lý hoạt

động tập thể; quản lý hoạt động của tổ chức.

Năng lực điều phối: Quản lý dự án; lên kế hoạch công việc; quản lý thông

qua các chức năng.

Năng lực hướng dẫn: Hiểu được bản thân và người khác; giao tiếp hiệu

quả; phát triển nhân viên

Năng lực thúc đẩy: Xây dựng các nhóm; thu hút tham gia quyết định; giải

quyết mâu thuẫn

Năng lực môi giới: Xây dựng và duy trì một nền tảng quyền lực; thoả

thuận, thống nhất và cam kết; trình bày ý tưởng

Năng lực đổi mới: Chấp nhận sự thay đổi; sáng kiến và thích ứng; tạo ra thay đổi.

Từ những nghiên cứu tư tưởng của các nhà nghiên cứu khoa học trên thế

giới, tác giả đã đưa ra các nhóm yêu cầu năng lực cơ bản của CBQLGD bao

gồm những vấn đề sau: Nền tảng cá nhân và quản lý bản thân; năng lực lãnh

đạo; năng lực tổ chức; NLQL tác nghiệp về GD&ĐT; năng lực hoạt động giáo

dục; năng lực hoạt động xã hội; NLQL thông tin.

Các tác giả cho rằng: “Linh hồn của một nhà trường chính là hiệu trưởng.

Sự thành công hay thất bại của nhà trường trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội

phụ thuộc rất lớn vào khả năng lãnh đạo và quản lý của người đứng đầu tổ chức”.

Cũng theo các tác giả, vai trò của người hiệu trưởng nhà trường được cấu thành

bởi 3 yếu tố: trong vai trò giáo viên; vai trò của người quản lý và vai trò của

người lãnh đạo. Các tác giả đã đề cập đến vai trò lãnh đạo của hiệu trưởng nhà

trường theo một tiếp cận mới: tiếp cận lãnh đạo dạy học. Với cách tiếp cận này,

đòi hỏi người hiệu trưởng phải có năng lực lãnh đạo hoạt động dạy học hiệu quả,

đó là những năng lực: Lãnh đạo phát triển chương trình; tìm kiếm, phát triển

năng lực lãnh đạo cho giáo viên; lãnh đạo gắn kết các nguồn lực trong nhà trường.

13

Tác giả Trần Minh Hằng trong bài viết: “Phẩm chất, nhân cách CBQLGD

trước yêu cầu đổi mới giáo dục” đã khái quát những phẩm chất, nhân cách của

người CBQLGD, trong đó chỉ ra những yếu tố cấu thành NLQL cơ bản của người

CBQLGD là năng lực tổ chức quản lý nhân sự, biểu hiện ở khả năng làm việc với

con người có những tính cách đa dạng khác nhau; biết tổ chức guồng máy hoạt

động theo một quy trình khoa học, trong đó mỗi thành viên là một mắt xích vận

hành thuận chiều, đồng bộ với năng suất cao nhất của từng cá thể [9].

Tác giả Nguyễn Xuân Hải với bài viết: “Sự thay đổi trong lãnh đạo và

QLNT phổ thông hiện nay ở Việt Nam” [7, tr.6-8] cho rằng, sự biến đổi không

ngừng của xã hội đòi hỏi sự thay đổi toàn diện của các nhà trường nói chung và

nhà trường phổ thông nói riêng đồng thời cũng đòi hỏi đổi mới về tư duy, cơ

chế QLNT. Xu thế tất yếu của sự đổi mới nêu trên đòi hỏi CBQL nhà trường

phải có NLQL. Do vậy, theo tác giả CBQL cần đón nhận sự thay đổi một cách

chủ động và tích cực bằng nhiều phương thức trong đó có bồi dưỡng và tự bồi

dưỡng kiến thức và NLQL.

Trong bài viết: “Năng lực cán bộ quản lý giáo dục - chìa khoá quan trọng

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo” [29, tr.7-8], tác giả Trần Mai Ước đã

phân tích bối cảnh hiện nay ở trong nước và thế giới để khẳng định tính cấp

thiết của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh thế

giới phẳng như hiện nay đòi hỏi CBQLGD phải đáp ứng những tiêu chuẩn do

xã hội đặt ra và do những nhu cầu đổi mới tự thân của GD&ĐT. Tác giả khẳng

định so với giai đoạn trước đây, vai trò của CBQLGD có những sự thay đổi

nhất định, cụ thể là: CBQLGD đóng vai trò quyết định trong đảm bảo thực hiện

thành công chính sách giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo dục; CBQLGD là

người điều hành một hệ thống lớn và phức tạp thực thi các chính sách giáo dục

đa dạng và mềm dẻo để giải quyết một cách chủ động và sáng tạo các vấn đề

nảy sinh; CBQLGD ngày nay còn đóng vai trò vừa là nhà chính trị, vừa là

“doanh nhân”, vừa là nhà hoạch định chiến lược.

14

Đứng trước những thay đổi đó, đòi hỏi CBQLGD trước hết phải là một công

dân mẫu mực, phải có nhân cách của người lao động sáng tạo, năng động, có kinh

nghiệm giáo dục, có trình độ lý luận và NLQL. Do vậy, việc xây dựng đội ngũ

CBQLGD, bồi dưỡng họ là một nhu cầu cấp bách. Để làm được điều đó, tác giả đề

xuất kết hợp thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp cơ bản: Đổi mới phương

thức tuyển chọn, đánh giá, bổ nhiệm CBQLGD; tiến hành song song việc đổi mới

QLGD và quản lý đội ngũ CBQLGD với việc bồi dưỡng thường xuyên và định

kỳ để CBQLGD không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

để làm “giá đỡ” cần thiết và quan trọng; chú trọng hơn nữa công tác đào tạo và

bồi dưỡng và phát hiện cũng như phát triển đội ngũ CBQLGD; đổi mới mạnh

mẽ hơn nữa cách thức QLGD theo hướng xây dựng và phát triển một nền giáo

dục hiện đại có tính mở phù hợp với khuynh hướng và xu thế vận động của các

nước trong khu vực và thế giới; nhà nước cần có chính sách và cơ chế phù hợp,

tạo điều kiện thuận lợi cho CBQLGD trong quá trình làm việc.

Sách: “Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả” của tác giả Trần Kiểm

(2016) [14] đã quan niệm: Năng lực của hiệu trưởng là tổng hợp của ba năng

lực thành phần: Năng lực chuyên môn, sư phạm; NLQL; năng lực lãnh đạo.

Riêng về NLQL tác giả đã nêu ra những năng lực chủ yếu: tiếp nhận, cụ thể

hoá, chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt kế hoạch chung của các cấp chỉ đạo giáo

dục; phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với năng lực từng người; chỉ đạo

giáo viên lập kế hoạch giảng dạy môn học và theo dõi thực hiên; lập kế hoạch

dự giờ; đôn đốc thực hiện nền nếp chuyên môn; chỉ đạo lập hồ sơ giảng dạy;

theo dõi quản lý chất lượng dạy và học; phát hiện kinh nghiệm tốt, phổ biến

giáo viên thực hiện; quan tâm bồi dưỡng giáo viên giỏi và giáo viên yếu kém;

chỉ đạo, điều khiển sinh hoạt các tổ chuyên môn.

Trong bài viết: “Đào tạo CBQLGD theo nhu cầu xã hội” [27, tr.4-8], tác

giả Phạm Đỗ Nhật Tiến khẳng định đào tạo bồi dưỡng CBQLGD theo nhu cầu

mới của xã hội đang trở thành một vấn đề thời sự, không chỉ ở nước ta mà ở cả

15

nhiều quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở phân tích các vấn đề mới đặt ra đối với

đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD và xu thế đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng

CBQLGD, tác giả đã chỉ rõ những phương thức đổi mới chương trình đào tạo,

bồi dưỡng CBQLGD đó là:

Xây dựng các loại chương trình: Loại chương trình lấy văn bằng cử

nhân, thạc sĩ, tiến sĩ QLGD và chương trình bồi dưỡng ngắn hạn để cấp chứng

chỉ chủ yếu nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho CBQLGD.

Xây dựng chuẩn CBQLGD.

Xác định nội dung chương trình cho từng loại CBQLGD; Đổi mới

phương pháp giảng dạy.

Tác giả Nguyễn Duy Hưng với bài viết: “Một số biện pháp nâng cao

năng lực các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD” [12, tr.11-15] đã phân tích

mạng lưới các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD của nước ta hiện nay và đánh

giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD. Trên cơ sở của những mặt

mạnh, mặt yếu của đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQLGD, tác giả đề xuất một

số biện pháp nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD để thực

hiện có chất lượng, hiệu quả đào tạo bồi dưỡng CBQLGD hiện nay. Cụ thể là:

Củng cố, xây dựng lại hệ thống các trường đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD từ

trung ương đến địa phương; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên

và CBQL của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD; đổi mới nội

dung chương trình đào tạo bồi dưỡng, đa dạng hoá các hình thức và đối tượng

đào tạo bồi dưỡng; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn hoạt động

đào tạo bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy học; mở rộng hợp tác quốc tế.

Đặc biệt, đối với biện pháp đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi

dưỡng CBQLGD, tác giả cho rằng trên cơ sở khung chương trình bồi dưỡng

CBQLGD mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng

16

CBQLGD cần cập nhật, bổ sung và hiện đại hoá nội dung, chương trình, tập trung

cung cấp kỹ năng quản lý cho học viên; trang bị những kiến thức, kỹ năng về tư

duy hệ thống, kỹ năng dự báo phát hiện các vấn đề mới; phát triển tư duy chiến

lược, kiến thức và kỹ năng xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược; rèn

luyện khả năng sáng tạo và thích nghi với sự thay đổi. Ngoài ra, các nội dung

đào tạo, bồi dưỡng cần hướng tới nhu cầu thiết thực của người học đó là công

tác QLNT gắn với tình huống sư phạm, gắn công tác QLNT với quản lý xã hội.

Tác giả Nguyễn Thành Vinh trong bài viết: “Bồi dưỡng hiệu trưởng

trường phổ thông theo tiếp cận năng lực thực hiện” [30, tr.17-19] đã đề cập đến

cách tiếp cận năng lực thực hiện của người hiệu trưởng trường phổ thông và

các giải pháp bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo tiếp cận năng lực

thực hiện. Theo tác giả, đào tạo, bồi dưỡng dựa trên năng lực là tiếp cận phổ

biến hiện nay trong đào tạo, bồi dưỡng trên thế giới. Cốt lõi của tiếp cận này là

chú trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ,

chương trình hướng tới người học, liên thông, linh hoạt và mở hình thành năng

lực hành nghề cụ thể. Trên cơ sở làm rõ năng lực thực hiện của người lao động

nói chung, tác giả đưa ra khái niệm năng lực thực hiện của người hiệu trưởng

trường phổ thông là vận dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ để thực hiện

các hoạt động QLNT theo các tiêu chuẩn đặt ra trong chuẩn hiệu trưởng trường

phổ thông. Tác giả đã xác định các nguyên tắc bồi dưỡng hiệu trưởng trường

phổ thông theo các tiếp cận năng lực thực hiện, đó là: Các năng lực thực hiện

cần đạt được phải được xác định, thẩm định một cách cẩn thận và công bố công

khai; những tiêu chí và các điều kiện dùng để đánh giá kết quả bồi dưỡng theo

năng lực thực hiện phải được trình bày và công bố công khai; chương trình bồi

dưỡng phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập theo nhịp độ riêng của từng

cá nhân học viên và từng năng lực thực hiện cụ thể được đánh giá riêng rẽ; việc

đánh giá kết quả bồi dưỡng của học viên đòi hỏi phải thực hiện ngay trên các

thao tác quản lý thường nhật của họ với các nguồn minh chứng cụ thể.

17

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Chuẩn hiệu trưởng

Chuẩn là một khái niệm mang hàm ý như một quy định “mực thước”,

căn cứ vào đó để làm theo. Theo Nguyễn Lân: “Chuẩn là cái được coi là căn cứ

để đối chiếu”. Theo các tác giả Nguyễn Văn Hùng, Thái Xuân Đệ, chuẩn “là

vật được chọn làm mẫu để thể hiện một đơn vị đo lường” .

Qua những khái niệm trên, có thể hiểu chuẩn là mẫu lý thuyết, có tính

chất nguyên tắc, tính công khai, và tính xã hội hoá, được đặt ra bằng quyền lực

hành chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí quy định kết

hợp logic với nhau để làm thước đo trong đánh giá hoặc so sánh hoặc điều

chỉnh những sự vật, hiện tượng theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể

quản lý hoặc được chủ thể sử dụng vào công việc, sản phẩm hay dịch vụ nhằm

đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.

Chuẩn hiệu trưởng chính là mẫu quy định về phẩm chất, năng lực của

hiệu trưởng. Chuẩn bao gồm những tiêu chuẩn trong tiêu chuẩn có những tiêu

chí cụ thể để hiệu trưởng so sánh, đối chiếu với năng lực hiện có để phấn đấu

đạt được chuẩn theo quy định.

Chuẩn hiệu trưởng là một vấn đề quan trọng không chỉ liên quan đến

người hiệu trưởng mà còn liên quan đến chất lượng đào tạo của một nhà trường

và của cả nền giáo dục đào tạo nói chung. Do vậy, xây dựng chuẩn hiệu trưởng

luôn là mối quan tâm của các quốc gia trên thế giới.

Theo thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo thì chuẩn hiệu trưởng mới gồm có các tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nghề nghiệp

Có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực và tư tưởng đổi mới trong lãnh đạo,

quản trị nhà trường; có năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân.

Tiêu chuẩn 2. Quản trị nhà trường

Lãnh đạo, quản trị các hoạt động trong nhà trường đáp ứng yêu cầu phát

triển phẩm chất, năng lực học sinh, phù hợp với phong cách học tập đa dạng,

nhu cầu, sở thích và mức độ sẵn sàng học tập của mỗi học sinh.

18

Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục

Xây dựng được môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, dân

chủ, phòng, chống bạo lực học đường.

Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội

Tổ chức các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình,

xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh và huy động, sử

dụng nguồn lực để phát triển nhà trường.

Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin

Có khả năng sử dụng ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) và ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản trị nhà trường [3].

1.2.2. Khái niệm về năng lực

Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có của cá nhân

để thực hiện một hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là

“phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn

thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” như năng lực chuyên môn,

năng lực lãnh đạo (trích theo https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki) [28].

Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những

yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt.

Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện

cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong

chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm).

Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh

năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm

nhận. Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với

dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá

trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế

của hoạt động”. Trong định nghĩa này, tác giả đã đưa vào yếu tố rất quan trọng làm

rõ những thuộc tính cá nhân - đó là sinh học, tâm lý và giá trị xã hội. [Dẫn theo,

19

Nguyễn Văn Hòa (2017), Phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề quân đội

theo tiếp cận năng lực, Luận án TS, Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên][11].

Trong nhiều nghiên cứu gần đây về đào tạo theo năng lực (Competency

Based Training - BT) Nguyễn Đức Trí và một số tác giả dịch 2 thuật ngữ

competence và competency đều là NLTH theo nghĩa lắp ghép với từ performance -

sự thực hiện trong cụm từ “perform a task” để nhấn mạnh đến ý nghĩa “thực

hiện/thực hành”. Từ đó, định nghĩa năng lực thực hiện đều gắn với “khả năng” như

năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các nhiệm vụ, công việc trong nghề

theo các tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó.

Một người có năng lực tương ứng với một hành động hay một công việc nào

đó thì người đó được công nhận là có năng lực, được phép giải quyết công việc đó.

Ngược lại, ai đó muốn giải quyết được một công việc và muốn được người khác

thừa nhận là có năng lực giải quyết công việc đó thì họ phải chứng minh, thể hiện

được là mình có đủ năng lực để thực hiện được công việc ấy.

Theo chúng tôi, trong quản lý nhà trường THCS: Năng lực của cán bộ quản

lý là tổ hợp thuộc tính tâm sinh lý và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản trị đã

được chứng thực/chứng tỏ cán bộ quản lý hoàn thành một hoặc nhiều công việc

theo chức năng, nhiệm vụ quản trị nhà trường và chuẩn nghề nghiệp tương ứng.

Như vậy cán bộ quản lý trường THCS có năng lực phải đạt chuẩn; thực hiện

có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao trong lãnh đạo, quản trị nhà trường.

1.2.3. Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn

hiệu trưởng mới

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để

nâng cao năng lực trình độ, phẩm chất của người lao động về một lĩnh vực hoạt

động mà người lao động đã có một trình độ năng lực chuyên môn nhất định qua

một hình thức đào tạo nào đó.

Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng

được giáo dục, làm cho đối tượng được bồi dưỡng tăng thêm năng lực, phẩm

chất và phát triển theo chiều hướng tốt hơn.

20

Theo Lục Thị Nga (2005) bồi dưỡng là một hoạt động có chủ đích nhằm

cập nhật kiến thức mới tiến bộ hoặc nâng cao trình độ giáo viên để tăng thêm

năng lực, phẩm chất theo yêu cầu của từng bậc học. Công tác bồi dưỡng được

thực hiện trên nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản từ trước. Hoạt

động bồi dưỡng là việc làm thường xuyên, liên tục cho mỗi giáo viên, cấp học,

ngành học, không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ để thích ứng với đòi hỏi

của nền kinh tế xã hội. Nội dung bồi dưỡng được triển khai ở các mức độ khác

nhau, phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. [18]

Nguyễn Thị Nguyệt Quế (2010) bồi dưỡng là quá trình giáo dục có kế

hoạch nhằm tăng giá trị con người, làm biến đổi thái độ, kiến thức, kỹ năng

thông qua việc thu thập, xử lý thông tin thực tế trong một hoạt động hoặc chuỗi

nhu cầu hành động nhằm nâng cao giá trị nhân cách, nâng cao năng suất và

hiệu quả công việc. Sau khi được bồi dưỡng, năng lực giáo viên được gia tăng,

đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực giáo dục THCS trong mỗi nhà

trường. [23]

Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật kiến thức, kỹ năng vận dụng

kiến thức để bù đắp kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu so với nhu cầu phát

triển của xã hội, thường được xác định bằng chứng chỉ. Do đó bồi dưỡng cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới có những yếu tố

cơ bản là:

- Bổ sung kiến thức, kỹ năng, phương pháp để từ đó nâng cao trình độ

trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ quản trị trường học qua hình thức học

tập đào tạo nào đó.

- Bồi dưỡng có mục đích, mục tiêu, nội dung, chương trình và phương

thức thực hiện cụ thể.

- Đối tượng được bồi dưỡng phải có một trình độ chuyên môn nhất định,

cần được bồi dưỡng thêm về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị, tin học, ngoại

ngữ… để đáp ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

21

- Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực cho cán bộ

quản lý theo hướng đạt chuẩn hiệu trưởng mới.

Tóm lại, khái niệm "bồi dưỡng" thường chỉ cho hoạt động dạy học nhằm

bổ sung, bồi đắp thêm kiến thức, kỹ năng cho cả người dạy và người học. Xét

về mặt thời gian thì đào tạo thường có thời gian dài hơn, nếu có bằng cấp thì

bằng cấp chứng nhận về mặt trình độ, còn bồi dưỡng có thời gian ngắn và có

thể có giấy chứng nhận đã học xong khoá bồi dưỡng. Tuy nhiên khái niệm đào

tạo và bồi dưỡng chỉ là tương đối.

Xét một cách khác, bồi dưỡng được xác định như một quá trình làm biến

đổi hành vi, thái độ con người một cách có hệ thống thông qua việc học tập.

Việc học tập nảy sinh trong quá trình tự học, giảng dạy, giáo dục và quá trình

lĩnh hội kinh nghiệm từ sách vở.

Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở là một

quá trình được thực hiện thông qua nhiều hình thức học tập, tự học khác nhau,

giúp cán bộ quản lý bổ sung kiến thức để phát triển hệ thống năng lực theo tiêu

chuẩn, tiêu chí của chuẩn hiệu trưởng.

1.2.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

theo chuẩn hiệu trưởng mới

Để thực hiện chương trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở, việc tổ chức quản lý của Phòng Giáo dục cần phải khoa học

bám sát mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng sao cho phù hợp với nhu

cầu thực tế của giáo viên về năng lực cần hoàn thiện và kiểm soát các khâu

trong quá trình bồi dưỡng.

Các yếu tố quản lý hoạt động bồi dưỡng bao gồm từ khâu lập kế hoạch

bồi dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, các biện pháp chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng và

kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng, những chính sách hỗ trợ đối với người

dạy và người học có tác dụng tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng đạt kết

quả cao.

22

Vì vậy tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

theo chuẩn hiệu trưởng mới là một quá trình tác động của chủ thể quản lý

phòng Giáo dục và Đào tạo thông qua các khâu lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo

thực hiện hoạt động bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng nhằm nâng cao

năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng chuẩn hiệu trưởng.

1.3. Những vấn đề cơ bản về bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới

1.3.1. Cấu trúc khung năng lực của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

theo chuẩn hiệu trưởng mới

Năng lực của hiệu trưởng trường THCS bao gồm: Năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ sư phạm; NLQT nhà trường (năng lực vạch kế hoạch quản lý; năng lực

ra quyết định quản lý; năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý dạy học, giáo

dục, nhân sực; năng lực điều khiển, điều chỉnh quản lý; năng lực đánh giá kết quả

hoạt động quản lý).

NLQT của Hiệu trưởng THCS được biểu hiện cụ thể ở những vấn đề sau:

Khả năng tư duy khoa học được thể hiện cụ thể ở tính kế hoạch hoá cao, ở

việc ra quyết định một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời.

Mức độ nắm vững các kiến thức chuyên sâu về GD&ĐT, về thiết kế xây

dựng nội dung chương trình GD&ĐT ở nhà trường, đồng thời nắm vững các kỹ

năng, kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ quản lý và công cụ quản lý hiện đại.

Khả năng phân tích dự báo, tầm nhìn chiến lược; Quyết đoán, bản lĩnh,

đổi mới. Khả năng thiết kế, xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức, điều hành,

triển khai.

Khả năng tổ chức bộ máy và xây dựng, phát triển đội ngũ, quản lý nhân sự,

các nguồn lực.

Khả năng quản lý các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của nhà

trường. Xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn và thông tin QLGD, kiểm tra

đánh giá. Khả năng quản lý hành chính chuyên môn, hành chính trường học và

quản lý thi đua khen thưởng.

23

Phong cách làm việc hiện đại, phương pháp làm việc linh hoạt, nhạy bén,

khoa học và cụ thể trên cơ sở của việc nắm vững các quy chế, quy định về

GD&ĐT, về đường lối chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước.

Giải quyết tốt các mối quan hệ QLGD; với cấp trên, với chính quyền địa

phương, với đội ngũ giáo viên, với phụ huynh học sinh, học sinh.

Năng lực quản lý của hiệu trưởng có thể khái quát gồm: Năng lực của

hiệu trưởng là tổng hợp của ba năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, sư

phạm; NLQT; năng lực lãnh đạo.

Năng lực chuyên môn, sư phạm: Khả năng thực hiện nhiệm vụ chuyên

môn bao gồm cả khả năng tư duy, dạy giỏi, khả năng am hiểu tư tưởng, kiến

thức của các môn học; hiểu biết và nắm vững chương trình, kế hoạch, phương

pháp giảng dạy…

Năng lực quản lý nhà trường: Gồm các khả năng: hiểu biết về chính trị, kinh

tế, xã hội; Tầm nhìn, dự báo, bao quát, quyết đoán, phương pháp giải quyết vấn đề,

phân tích và sử dụng nhân sự; khả năng chỉ đạo; nắm vững nghiệp vụ quản lý…

Năng lực lãnh đạo: Phẩm chất, tính cách, khả năng lãnh đạo; nhậy bén, dám

nghĩ, dám nghĩ, dám làm; năng lực tổ chức công việc; nguyên tắc đạo đức…

Với tư cách là hiệu trưởng trường học, lãnh đạo chỉ đạo hoạt động dạy học,

giáo dục học sinh; vì vậy năng lực chuyên môn, sư phạm gắn liền với NLQL nhà

trường và đây cũng là những nội dung cần tập trung bồi dưỡng cho hiệu trưởng để

họ phát huy vai trò, chức trách, nhiệm vụ trong quản lý trường học. Để không

ngừng hoàn thiện và nâng cao NLQL, hiệu trưởng trường THCS phải luôn học

hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đạt chuẩn về năng lực theo

quy định chuẩn hiệu trưởng trường THCS của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Năng lực của hiệu trưởng trường THCS biểu hiện ở thực hiện các chức năng

của quản lý: Kỹ năng kế hoạch hoá, Kỹ năng tổ chức, kỹ năng chỉ đạo (lãnh đạo),

kỹ năng kiểm tra.

24

Theo Chuẩn hiệu trưởng mới thì khung năng lực cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở gồm các năng lực sau đây[3]:

(1) Phẩm chất nghề nghiệp

- Đạo đức nghề nghiệp

- Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị nhà trường

- Năng lực phát triển chuyên môn, nghiệp vụ bản thân

(2) Năng lực quản trị nhà trường

- Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường

- Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh

- Quản trị nhân sự trong nhà trường

- Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường

- Quản trị tài chính nhà trường

- Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ trong giáo dục

nhà trường.

- Đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường

( 3) Năng lực xây dựng môi trường giáo dục

- Xây dựng văn hóa nhà trường

- Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường

- Xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường

(4) Năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

- Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh

- Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh

- Phối hợp huy động và sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường

(5) Năng lực sử dụng ngoại ngữ và công nghệ thông tin

- Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp, tổ chức quản lý, dạy học

- Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường.

25

1.3.2. Mục tiêu, quy trình, nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới

a) Mục tiêu bồi dưỡng

Mục tiêu của hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý cho

cán bộ quản lý trường THCS theo hướng đáp ứng yêu cầu của Chuẩn hiệu

trưởng mới, giúp cán bộ đương nhiệm đạt Chuẩn quy định và phấn đấu vượt

Chuẩn, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý nhà trường, quản lý đơn vị.

Thông qua hoạt động bồi dưỡng giúp cán bộ quản lý đương nhiệm tự bồi

dưỡng để hoàn thiện năng lực chuyên môn, quản trị nhà trường và hoàn thiện

năng lực cá nhân, tạo dựng uy tín và hình ảnh trước giáo viên và học sinh nhà

trường, nâng cao hiệu quả công tác.

Hoạt động bồi dưỡng còn giúp cán bộ tạo nguồn phấn đấu học tập, rèn

luyện để đạt Chuẩn hiệu trưởng có cơ hội được đề bạt, thăng tiến.

Thông qua hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn

hiệu trưởng sẽ nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và nâng cao chất lượng

giáo dục nhà trường THCS.

b) Quy trình, nội dung bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn

hiệu trưởng mới

Bước 1: Khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản lý

Căn cứ vào khung năng lực hiệu trưởng, xây dựng công cụ khảo sát đánh

giá năng lực cán bộ quản lý theo chuẩn.

Bước 2: Xác định nội dung, chương trình bồi dưỡng

Dựa trên kết quả khảo sát đánh giá năng lực của cán bộ quản lý theo

Chuẩn hiệu trưởng, phân loại đối tượng, xác định những năng lực còn hạn chế

theo nhóm đối tượng để thiết kế chương trình nội dung bồi dưỡng theo hướng mở

với các mức độ khác nhau: Đạt chuẩn; Đạt chuẩn mức khá; Đạt chuẩn mức tốt.

Bước 3: Huy động các nguồn lực để chuẩn bị bồi dưỡng

Lựa chọn báo cáo viên; Biên soạn tài liệu bồi dưỡng theo từng nhóm đối

tượng. Chuẩn bị cơ sở vật chất, tài chính cho từng hoạt động bồi dưỡng vv..

26

Bước 4: Tổ chức bồi dưỡng và giám sát hoạt động bồi dưỡng

Hoạt động bồi dưỡng phải được thực hiện theo kế hoạch đã xây dựng và

đảm bảo các điều kiện về chất lượng bồi dưỡng, có cơ chế giám sát rõ ràng.

Bước 5: Đánh giá kết quả bồi dưỡng và hoàn thiện hoạt động bồi dưỡng

Các bước trong quy trình nêu trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ

trợ, bổ sung kết quả cho nhau, giúp cho thực hiện mục tiêu giáo dục một cách

toàn diện.

1.3.3. Nguyên tắc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

theo khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới

1.3.3.1. Quán triệt mục tiêu bồi dưỡng

Hoạt động bồi dưỡng phải bám sát mục tiêu bồi dưỡng là giúp cán bộ

quản lý đạt chuẩn theo các mức độ khác nhau: Đạt, khá, tốt hoặc nâng chuẩn từ

đạt lên khá, từ khá lên tốt. Vì vậy nội dung, chương trình bồi dưỡng phải quán

triệt mục tiêu bồi dưỡng theo hướng đạt chuẩn hoặc nâng chuẩn. Hình thức và

phương pháp bồi dưỡng phải phù hợp với mục tiêu, nội dung bồi dưỡng nhằm

nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng phải dựa vào Chuẩn và bám Chuẩn, lấy

Chuẩn làm căn cứ để xây dựng các tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng và xây

dựng công cụ, lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá cho phù hợp với mục

tiêu, nội dung bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS.

1.3.2.2. Đảm bảo tính đối tượng

Hoạt động bồi dưỡng phải đảm bảo tính đối tượng bồi dưỡng, dựa trên

nhu cầu của đối tượng bồi dưỡng và đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ

quản lý.

Hoạt động bồi dưỡng được tiến hành với đối tượng đã có nhiều kinh

nghiệm trong quản lý nhà trường THCS do đó phải đảm bảo các nguyên tắc về

dạy học cho người lớn và phải khai thác được vốn sống, vốn kinh nghiệm của

cán bộ quản lý trong quá trình tham gia bồi dưỡng, đồng thời phải phát huy một

cách tốt nhất hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS.

27

Hoạt động bồi dưỡng phải đảm bảo tính cân đối giữa lý thuyết với thực

hành và coi trọng việc hướng dẫn người học thực hành và trải nghiệm qua những

tình huốn mô phỏng để hình thành và phát triển kỹ năng quản trị nhà trường.

1.3.2.3. Đảm bảo chất lượng và hiệu quả

Hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng phải dẫn đến thay đổi về năng lực của

cán bộ quản lý theo hướng đạt chuẩn và nâng chuẩn theo các mức của Chuẩn

Hiệu trưởng trường THCS. Vì vậy để đảm bảo tính hiệu quả đòi hỏi phải đảm

bảo tính thống nhất giữa mục tiêu, nội dung, chương trình và hình thức bồi

dưỡng và đánh giá kết quả bồi dưỡng cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng.

Kết quả khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản lý trường THCS theo

Chuẩn phải được phân loại theo từng mức độ khác nhau và sắp xếp theo các

nhóm đối tượng để lựa chọn nội dung, chương trình bồi dưỡng cho phù hợp với

đối tượng.

Hiệu quả cao nhất của hoạt động bồi dưỡng là biến được quá trình bồi

dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng của mỗi cán bộ quản lý nhà trường.

Hiệu quả bồi dưỡng phải được thể hiện là tứng cán bộ quản lý tham gia

bồi dưỡng có thay đổi trong nhận thức và cách thức quản trị nhà trường, lãnh

đạo, chỉ đạo hoạt động chuyên môn của nhà trường một cách hiệu quả.

1.3.4. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS theo khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới

Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng phải phù hợp với đặc điểm

học tập của cán bộ quản lý trường THCS, phù hợp với đặc điểm, phong cách

học tập của người lớn, vì vậy cần đa dạng hóa các hình thức, phương pháp bồi

dưỡng, nâng cao vai trò tự bồi dưỡng của cán bộ, giáo viên, tăng cường phản

hồi thông tin về kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để điều chỉnh quá trình bồi

dưỡng nằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.

1.3.4.1. Phương pháp bồi dưỡng

Phương pháp bồi dưỡng phải hướng tới phát huy tính tự giác, tích cực,

chủ động tham gia bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS, giúp cho cán

28

bộ quản lý trường THCS phải có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt

động bồi dưỡng năng lực theo Chuẩn hiệu trưởng mới, có thái độ, động cơ

đúng đắn trong quá trình tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, khắc phục mọi

khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng đặt ra.

Phương pháp bồi dưỡng phải kết hợp có hiệu quả giữa bồi dưỡng của

báo cáo viên với tự bồi dưỡng của học viên. Kết hợp giữa hướng dẫn và thực

hiện theo hình thức cầm tay chỉ việc.

1.3.4.2. Hình thức bồi dưỡng.

Hình thức tổ chức bồi dưỡng cần tiến hành đa dạng kết hợp giữa hình

thức bồi dưỡng tập trung trực tiếp với hình thức bồi dưỡng trực tuyến.

Bồi dưỡng tại chỗ theo hình thức nghiên cứu bài học

Tự bồi dưỡng của giáo viên vv…

Thời gian bồi dưỡng phải phù hợp với điều kiện và quỹ thời gian công tác

của giáo viên, tránh gây áp lực về thời gian cho giáo viên làm ảnh hưởng tới

hiệu quả bồi dưỡng và chất lượng công tác của giáo viên.

Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính phục vụ bồi dưỡng: Hoạt động bồi

dưỡng cho cán bộ quản lý trường THCS trước hết phải được cung cấp đầy đủ

tài liệu học tập, các sách hướng dẫn thực hành, thực tế, các điều kiện khác phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng. Các chế độ hỗ trợ về tài chính cho cán bộ quản lý

trường THCS cần được quan tâm đúng mức nhằm tạo động lực cho cán bộ

quản lý trường THCS tích cực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.

Báo cáo viên tham gia bồi dưỡng: Cần phải lựa chọn báo cáo viên tham

gia bồi dưỡng là những chuyên gia chuyên môn về giáo dục trung học am hiểu

nội dung chương trình sách giáo khoa mới, am hiểu về những vấn đề quản lý

trường THCS và nắm vững khung năng lực Chuẩn hiệu trưởng mới, báo cáo

viên bồi dưỡng phải có nghiệp vụ sư phạm tập huấn bồi dưỡng giáo viên,

CBQL giáo dục.

29

1.3.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý đáp ứng

chuẩn hiệu trưởng mới.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng: Đánh giá kết quả bồi dưỡng phải chỉ ra

những kết quả đã đạt được hay chưa đạt được so với mục tiêu bồi dưỡng đề ra

và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo.

Cần phát huy vai trò tự đánh giá của cán bộ quản lý trường THCS về hoạt động

bồi dưỡng của bản thân để tự hoàn thiện năng lực cá nhân.

Đánh giá kết quả bồi dưỡng cần triển khai theo nhiều hình thức khác

nhau nhằm thu được những thông tin khách quan:

Đánh giá thông qua sản phẩm thể hiện của cán bộ quản lý trường THCS

về xây dựng kế hoạch, tổ chức quản trị nhà trường, xử lý các tình huống trong

quản trị nhà trường và trong hoạt động chuyên môn.

Đánh giá qua hoạt động thử nghiệm cán bộ quản lý trường THCS vv..

Đánh giá thông qua ý kiến phản hồi của cán bộ quản lý trường THCS về

mức độ thiết thực của nội dung bồi dưỡng, tính phù hợp của hình thức tổ chức

bồi dưỡng, điều kiện bồi dưỡng, năng lực báo cáo viên vv…

Kết quả đánh giá cần được sử dụng để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng và

rút kinh nghiệm cho các hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường

THCS và cách thức tổ chức bồi dưỡng tiếp theo.

1.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo

khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới

1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

theo khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới

Trong các hoạt động bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

theo chuẩn hiệu trưởng mới thì việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là vấn đề quan

trọng, định hướng cho hoạt động bồi dưỡng. Mọi hoạt động bồi dưỡng phải được

thể hiện trong kế hoạch bồi dưỡng và bám sát kế hoạch bồi dưỡng. Các chủ thể

quản lý phải xây dựng được kế hoạch quản lý bồi dưỡng.

30

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng là quá trình thiết lập mục tiêu bồi dưỡng, các

hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đã đặt ra. Kế hoạch là nền

tảng cho toàn bộ quá trình tổ chức bồi dưỡng. Đây là giai đoạn quan trọng nhất của

quá trình bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu

trưởng mới. Kế hoạch bồi dưỡng phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính

khả thi và tính chiến lược. Kế hoạch bồi dưỡng phải thể hiện được xu thế phát triển

và định hướng cho các hoạt động quản lý của hiệu trưởng trong tương lai.

Kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS phải tập

trung giải quyết và thể hiện được những vấn đề chính sau đây: Xác định mục tiêu

bồi dưỡng đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng mới cho cán bộ quản lý trường THCS; xác

định nội dung bồi dưỡng theo mục tiêu đã xác định; xác định hình thức, phương

pháp bồi dưỡng; xác định thời gian, địa điểm bồi dưỡng; xác định nguồn lực phục

vụ bồi dưỡng; xác định cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong quản lý, trong tổ

chức hoạt động bồi dưỡng; xác định hình thức kiểm tra, đánh giá quản lý chất

lượng bồi dưỡng; xác định chế độ báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm và điều chỉnh

hoạt động bồi dưỡng.

Quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng bao gồm các bước và các kế

hoạch sau:

Bước 1: Khảo sát đánh giá năng lực của cán bộ quản lý trường THCS theo

Chuẩn hiệu trưởng mới

Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng cần đạt được và đánh giá tính khả thi

của mục tiêu đó

Bước 3: Xác định nội dung chương trình và các hoạt động bồi dưỡng để

từng bước thực hiện các mục tiêu

Bước 4: Xác định các nguồn lực thực hiện hoạt động bồi dưỡng Bước 5:

Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng

Để kế hoạch bồi dưỡng có hiệu quả đòi hỏi Phòng Giáo dục và Đào tạo phải

đánh giá đúng năng lực của cán bộ quản lý trường THCS theo khung năng lực của

31

chuẩn hiệu trưởng mới, xác định những năng lực còn hạn chế của CBQL, xác định

nhu cầu, nội dung chương trình bồi dưỡng để lập kế hoạch bồi dưỡng sát với thực

tế và phù hợp với điều kiện vùng miền.

Đồng thời kế hoạch bồi dưỡng phải thể hiện rõ các điều kiện để thực hiện kế

hoạch có hiệu quả: Nguồn nhân lực thực hiện bồi dưỡng; tài chính, cơ sở vật chất,

cơ chế giám sát, chuẩn đánh giá kết quả.

1.4.2. Hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS theo khung năng lực chuẩn hiệu trưởng mới

Trưởng phòng ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng cán

bộ quản lý trường THCS theo Chuẩn hiệu trưởng mới.

Thành lập đội hiệu trưởng cốt cán của Phòng đó là những cán bộ quản lý

trường THCS có trình độ, năng lực chuyên môn sâu, nắm chắc về nội dung

chương trình và sách giáo khoa mới, nắm vững kiến thức, kỹ năng về quản trị

trường THCS. Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các

nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc,

cơ chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu bồi dưỡng giáo viên đề ra.

- Tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý

THCS cốt cán nhằm thực hiện gây ảnh hưởng của họ tới toàn thể cán bộ quản

lý tham gia tập huấn.

- Phân công, phân nhiệm rõ ràng trong quá trình tổ chức bồi dưỡng từ

người chỉ huy đến người điều hành và các chuyên viên chịu trách nhiệm phục

vụ, giám sát hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS.

- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, xây dựng các cơ chế phối

hợp giữa các bộ phận trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý để mọi người

hướng vào mục tiêu chung là nâng cao năng lực cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu

trưởng mới.

Như vậy, thực chất của việc tổ chức bồi dưỡng là thiết lập mối quan hệ,

liên hệ giữa con người với con người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ

32

thống hoạt động nhịp nhàng như một thể thống nhất của quá trình bồi dưỡng

nhằm vận hành hoạt động hiệu quả. Tổ chức tốt hoạt động bồi dưỡng sẽ khơi

nguồn cho những tiềm năng sẵn có của cán bộ quản lý trường THCS trong thực

hiện chương trình giáo dục mới, đảm bảo chất lượng giáo dục nhà trường.

Thông qua tổ chức bồi dưỡng tạo động lực cho cán bộ quản lý trường THCS

tham gia bồi dưỡng hiệu quả. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều

quan trọng nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò, vị trí của mỗi

cá nhân, mỗi thành viên, mỗi bộ phận, đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa các

cá nhân, các thành viên, các bộ phận tạo nên sự thống nhất và đồng bộ trong

triển khai và tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý coi đó là

yếu tố đảm bảo cho thành công trong tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho

cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới của Phòng Giáo dục

và Đào tạo.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phải chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng

đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên, cán bộ, giáo viên cốt cán, tài liệu bồi

dưỡng, tài chính phục vụ bồi dưỡng. Bởi chất lượng báo cáo viên là nhân tố

quyết định chất lượng bồi dưỡng do đó việc chuẩn bị báo cáo viên là khâu vô

cùng quan trọng đòi hỏi trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo phải quan tâm đầu

tư công sức, trí tuệ và nguồn lực hỗ trợ. Việc lựa chọn báo cáo viên tham gia

bồi dưỡng tập huấn cho cán bộ quản lý trường THCS phải có đủ các tiêu chí

sau đây:

Nắm vững kiến thức chuyên môn và định hướng chương trình giáo dục

phổ thông THCS năm 2019, nắm vững nội dung, chương trình bồi dưỡng cán

bộ quản lý trường phổ thông theo Chuẩn hiệu trưởng mới.

Là người có uy tín, có khả năng cảm hóa người khác.

Có khả năng thuyết trình, tư vấn, hướng dẫn đồng nghiệp, có kĩ năng sư

phạm tốt.

Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong bồi dưỡng, dạy học.

33

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới

Chỉ đạo trong hoạt động bồi dưỡng là những tác động của chủ thể quản lý

bồi dưỡng đến các đối tượng bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng và lực lượng

liên đới bằng các mệnh lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc

đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công trong quá trình bồi

dưỡng. Tạo động lực để cho báo cáo viên, học viên tích cực hoạt động bằng các

biện pháp cầm tay chỉ việc, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp, giám sát, động viên,

khen thưởng, kể cả trách phạt vv…

Chức năng này có tính chất tác nghiệp điều chỉnh, điều hành hoạt động bồi

dưỡng một cách có hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định, để biến

mục tiêu bồi dưỡng đã xác định thành kết quả thực hiện, biến quá trình bồi

dưỡng thành quá trình tự bồi dưỡng của mỗi cán bộ quản lý trường THCS.

Chỉ đạo xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng và thực hiện chương

trình, nội dung bồi dưỡng bám sát khung năng lực Chuẩn hiệu trưởng mới và

phù hợp với đối tượng tham gia bồi dưỡng.

Chỉ đạo nâng cao năng lực báo cáo viên, cán bộ quản lý trung học cơ sở

cốt cán thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cho cán bộ quản lý trường THCS và cán

bộ quản lý tạo nguồn.

Chỉ đạo biên soạn tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng, tài liệu hướng dẫn tự bồi

dưỡng cho cán bộ quản lý trường THCS.

Chỉ đạo phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng sao cho phù hợp với

mục tiêu, nội dung, đặc điểm đối tượng bồi dưỡng.

Chỉ đạo quá trình tham gia bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS

đảm bảo tính nghiêm túc, tính chuyên cần và tích cực tự bồi dưỡng.

Chỉ đạo phối hợp các nguồn lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để

thực hiện mục tiêu, nội dung bồi dưỡng.

34

Chỉ đạo triển khai có hiệu quả mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức

tổ chức bồi dưỡng phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đặc điểm

trình độ của cán bộ quản lý trường THCS vùng miền. Chỉ đạo giám sát, đánh

giá kết quả bồi dưỡng và phản hồi thông tin tới học viên tham gia bồi dưỡng và

cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo, báo cáo viên.

Chỉ đạo điều chỉnh chương trình, nội dung, kế hoạch bồi dưỡng khi cần

thiết có những diễn biến thay đổi.

1.4.4. Kiểm tra đánh giá các kết quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới

Để thực hiện tốt công tác bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS, Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có các biện pháp, hình thức

kiểm tra, giám sát quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng. Đánh giá chính

xác, khách quan các kết quả bồi dưỡng.

Các biện pháp kiểm tra, đánh giá của trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo

phải có tác dụng tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng nâng cao hiệu quả bồi

dưỡng và kích thích cán bộ quản lý trường THCS tự bồi dưỡng để hoàn thiện

năng lực. Các nội dung kiểm tra cần hướng tới:

Kiểm tra công tác chuẩn bị của báo cáo viên: Biên soạn tài liệu bồi dưỡng

cho học viên, thiết kế bài giảng, các phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy

trong quá trình bồi dưỡng.

Kiểm tra các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng: Nguồn tài chính, cơ sở vật

chất, nguồn lực công nghệ thông tin vv..

Kiểm tra công tác lập kế hoạch bồi dưỡng, nội dung chương trình bồi dưỡng,

các điều kiện đảm bảo chất lượng bồi dưỡng và quá trình tham gia bồi dưỡng của

cán bộ quản lý trường THCS: Kiểm tra quá trình tham gia hoạt động bồi dưỡng

trên lớp và hoạt động tự bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS.

Kiểm tra về mức độ phù hợp của nội dung, chương trình và hình thức tổ

chức bồi dưỡng do Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai.

35

Tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ học viên về hoạt động bồi dưỡng để hoàn

thiện quá trình bồi dưỡng ở giai đoạn tiếp theo. Đánh giá kết quả bồi dưỡng đạt

được ở học viên để hoàn thiện quá trình bồi dưỡng, rút kinh nghiệm cho các

hoạt động tiếp theo.

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ

quản lý trường trung học cơ sở theo Chuẩn hiệu trưởng mới

1.5.1. Những yếu tố chủ quan

Trước hết phải kế đến đó là năng lực tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng

cán bộ quản lý giáo dục của Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phòng Giáo dục và

Đào tạo phải có năng lực lập kế hoạch bồi dưỡng, xác định mục tiêu, nội dung bồi

dưỡng, xây dựng chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS, lựa chọn

báo cáo viên tham gia bồi dưỡng, huy động mọi nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng

và đánh giá kết quả bồi dưỡng một cách khách quan, công bằng.

Quan trọng nhất là Phòng Giáo dục và Đào tạo phải đánh giá đúng năng

lực của cán bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn quản lý của các trường THCS, trên

cơ sở đó xác định đúng mục tiêu, nội dung chương trình bồi dưỡng. Nội dung,

chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo Chuẩn hiệu trưởng

mới phải sát thực đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của đa số cán bộ quản lý trường

THCS trên địa bàn, các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng phải phát

huy được tính chủ động, tích cực, tự giác của cán bộ quản lý trường THCS và

cán bộ tạo nguồn trong hoạt động bồi dưỡng.

Năng lực của báo cáo viên được mời tham gia bồi dưỡng là yếu tố ảnh

hưởng trực tiếp tới kết quả bồi dưỡng. Báo cáo viên phải nắm vững mục tiêu,

nội dung chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo Chuẩn hiệu

trưởng mới, có phương pháp kĩ năng bồi dưỡng, hiểu về phong cách học tập

của người lớn để lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp

với đối tượng được bồi dưỡng.

36

Phòng Giáo dục cần có những biện pháp tổ chức, điều hành, giám sát để

mọi hoạt động bồi dưỡng tuân thủ theo những quy định đã đề ra và quán triệt

mục tiêu bồi dưỡng. Nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động bồi dưỡng

cán bộ quản lý trường THCS theo Chuẩn hiệu trưởng mới.

Cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn - đối tượng tham gia

bồi dưỡng phải có nhận thức đúng về mục tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý theo

Chuẩn hiệu trưởng, tự giác tích cực, chủ động tham gia vào quá trình bồi dưỡng

để hoàn thiện năng lực, tiếp nhận kiến thức kĩ năng mới về chuyên môn theo

từng môn học, kiến thức, kỹ năng giáo dục, dạy học.

1.5.2. Những yếu tố khách quan

Những yếu tố khách quan ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng đó là toàn

bộ nguồn cơ sở vật chất, tài chính, môi trường bồi dưỡng, địa điểm tổ chức bồi

dưỡng, thời gian bồi dưỡng cán bộ quản lý.

Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo Chuẩn hiệu

trưởng phải được tổ chức tại thời điểm thích hợp và địa điểm thuận lợi, tạo điều

kiện để cán bộ quản lý tham gia với tâm lý thoải mái gây hứng phấn cho cán bộ

quản lý và cán bộ tạo nguồn trong quá trình bồi dưỡng nhằm tích cực hóa hoạt

động bồi dưỡng biến hoạt động bồi dưỡng thành hoạt động tự bồi dưỡng.

Nguồn tài liệu phục vụ hoạt động, nội dung bồi dưỡng phải đầy đủ, tài liệu

biên soạn theo hướng phát huy vai trò tự học, tự nghiên cứu của học viên, văn

phong trình bày dễ hiểu, dễ nhớ đáp ứng được mục tiêu bồi dưỡng.

Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động bồi dưỡng phải được chuẩn bị đầy

đủ, thuận tiện để giảng viên và học viên có thể tiến hành hoạt động bồi dưỡng.

Nhà quản lý phải tạo được môi trường bồi dưỡng để thu hút cán bộ quản

lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn cán bộ quản lý tham gia bồi dưỡng một

cách tự giác, tích cực, chủ động.

Các chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý trường THCS như chính

sách về tiền lương về hỗ trợ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý;

chính sách về điều kiện làm việc vv…

37

Đổi mới chương trình dạy học trong các nhà trường THCS đòi hỏi người hiệu

trưởng phải nhanh chóng bắt kịp những đòi hỏi, yêu cầu mới về phẩm chất, năng

lực. Một mặt họ phải có những phẩm chất của người thầy, của người lãnh đạo

QLNT, mặt khác phải có kiến thức những tư duy mới trong lãnh đạo, quản lý, điều

hành các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng trường THCS phải là những nhà

quản lý tiên tiến trong một thế giới, với một nền giáo dục đang đổi mới mạnh mẽ.

Kết luận chương 1

Đổi mới chương trình giáo dục THCS và ban hành Chuẩn Hiệu trưởng

mới đòi hỏi cán bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn cán bộ quản lý trường THCS

cần phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản trị

nhà trường nhằm đạt chuẩn.

Bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới là

phương thức, cách thức của chủ thể quản lý (Phòng Giáo dục và Đào tạo) tổ

chức thực hiện, điều hành các hoạt động đánh giá năng lực cán bộ quản lý trường

THCS theo Chuẩn hiệu trưởng, xác định mức độ khác biệt của năng lực thực tại

của cán bộ quản lý so với Chuẩn hiệu trưởng mới, xây dựng nội dung chơng

trình, lơaj chọn phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng để đạt chuẩn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo có vai trò vô cùng quan trọng trong tổ chức

triển khai hoạt động bồi dưỡng giáo viên với các mục tiêu, nội dung chương

trình bồi dưỡng theo Chuẩn hiệu trưởng mới.

Để thực hiện được mục tiêu đó Phòng Giáo dục và Đào tạo phải tiến hành

đồng bộ bốn chức năng cơ bản trong tổ chức bồi dưỡng: lập kế hoạch bồi

dưỡng, tổ chức bồi dưỡng, chỉ đạo bồi dưỡng và kiểm tra, đánh giá kết quả bồi

dưỡng. Đồng thời phải chú ý tới những điều kiện chủ quan và khách quan

nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS theo Chuẩn hiệu trưởng mới trên địa bàn.

38

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ

QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH

ĐIỆN BIÊN THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG MỚI

2.1. Khái quát về khách thể khảo sát và tổ chức khảo sát

2.1.1. Khái quát về giáo dục THCS của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Huyện Nậm Pồ là huyện biên giới được tách từ huyện Mường Nhé và

huyện Mường Chà năm 2013 theo Nghị quyết số 45/NQ-CP của Chính phủ.

Huyện có 15 đơn vị hành chính cấp xã, dân số trên 4,5 vạn người, có 8 dân tộc

chung sống trên địa bàn, bao gồm dân tộc Mông chiếm 69,18%; Thái 18,5%;

Khơ Mú 1,58%; Kháng 0,91%, Dạo 4,15%; Hoa 1,52% ; Cống 0,75%; Kinh

3,21% còn lại là các dân tộc khác. Giao thông đi lại giữa các xã trong huyện

hiểm trở, đặc biệt là vào mùa mưa lũ. Đời sống nhân dân các dân tộc gặp nhiều

khó khăn, tỉ lệ đói nghèo cao chiếm 54,07%, sản xuất độc canh, chủ yếu là

nông nghiệp tự cung, tự cấp, thu nhập bình quân đầu người còn thấp[21].

Từ khi thành lập huyện Nậm Pồ đã được Đảng và Nhà nước quan tâm tập

trung đầu tư nhân lực, vật lực nhằm phát triển sản xuất, kết cấu hạ tầng. Đến

nay kinh tế - xã hội đã có bước phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của nhân

dân ngày càng được cải thiện: 15/15 xã có điện lưới quốc gia và được phủ sóng

thông tin di động; nhu cầu và điều kiện học tập của con em các dân tộc được

quan tâm; quy mô mạng lưới trường lớp và học sinh tăng nhanh; đội ngũ giáo

viên các cấp học đảm bảo đủ số lượng, trình độ và năng lực. Năm 2015 toàn

huyện có 40 trường gồm: 11 trường Mầm non: 261 nhóm, lớp với 5.041 trẻ; 15

trường Tiểu học: 425 lớp 6.870 học sinh; 11 trường Trung học cơ sở: 158 lớp

4.494 học sinh và 03 trường Trung học phổ thông trong đó có 02 trường THPT

Nậm Pồ, Phổ thông dân tộc nội trú THPT; có 21 trường PTDTBT (tăng 13

39

trường so với thời điểm chia tách huyện) 12 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ

1, đạt tỷ lệ 32,4% (tăng 8 trường); số trường đạt mức chất lượng tối thiểu từ

mức độ 2 trở lên là 10 trường (trong đó cấp mầm non 8 trường, cấp tiểu học 2

trường). Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được tăng cường, con em

đồng bào các dân tộc được đến trường học tập, ăn ở sinh hoạt tại trường. Nhận

thức về giáo dục của nhân dân có sự chuyển biến tích cực, là nhân tố quyết

định sự thành công của giáo dục huyện Nậm Pồ[1].

Năm học 2018 - 2019, huyện Nậm Pồ hiện có 15 trường THCS (03 trường

chưa đi vào hoạt động giáo dục gồm Trường PTDTBT THCS Nậm Nhừ;

PTDTBT THCS Vàng Đán; PTDTBT THCS Nậm Chua), 146 lớp với 5.015

học sinh. Tỷ lệ học sinh/lớp đạt 34,34 học sinh/lớp cơ bản đạt và vượt kế hoạch

UBND tỉnh giao[1].

Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có trình độ đạt chuẩn và trên

chuẩn tăng nhanh, cơ bản đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tính đến tháng

8/2018 tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cấp THCS là: 424 người

(34 quản lý 12 Hiệu trưởng, 22 Phó Hiệu trưởng; 314 giáo viên; 76 nhân viên);

tỷ lệ giáo viên/lớp đạt 2,15 giáo viên/lớp. Theo định mức số lượng giáo viên và

nhân viên cấp THCS cơ bản đủ giáo viên tuy nhiên hàng năm số lượng giáo

viên chuyển vùng ra khỏi địa bàn huyện, tỉnh nhiều, một số bộ môn còn thiếu

giáo viên cục bộ dẫn tới khó khăn trong việc bố trí phân công điều động, biệt

phái giáo viên[1].

Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học tiếp tục được đầu tư,

nâng cấp, cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học. Năm học 2018-2019 cấp trung

học cơ sở có 119 phòng học (110 phòng kiên cố; 9 phòng bán kiên cố)[1].

40

Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,

học sinh năm học 2018-2019

Năm học 2018-2019

STT Tên đơn vị Số Số CB Giáo Nhân

lớp HS QL viên viên

1 Trường THCS Tân Phong 14 469 3 26 5

2 Trường PTDTBT THCS Phìn Hồ 10 344 3 19 3

3 Trường THCS Chà Nưa 8 191 3 16 4

4 Trường PTDTBT THCS Chà Cang 8 219 3 18 5

5 Trường PTDTBT THCS Chà Tở 8 264 3 18 2

6 Trường PTDTBT THCS Nậm Khăn 6 148 3 13 6

7 Trường PTDTBT THCS Pa Tần 8 285 3 18 6

8 Trường PTDTBT THCS Na Cô Sa 16 572 3 35 5

9 Trường PTDTBTTHCS Nà Khoa 17 681 3 37 6

10 Trường PTDTBTTHCS Nà Hỳ 17 630 3 37 7

11 Trường PTDTBT THCS Nà Bủng 22 830 3 48 3

12 Trường PTDTBT THCS Nậm Tin 12 382 3 26 8

Tổng số 146 5.015 36 311 60

(Nguồn báo cáo của Bộ phận Tổ chức Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ)

Mặc dù là huyện miền núi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,

trình độ dân trí thấp, song cùng với các chính sách đãi ngộ của Đảng và Nhà

nước, đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS bằng sức trẻ, sự nhiệt tình trong

công tác luôn nêu cao tinh thần khắc phục mọi khó khăn, tích cực bám lớp,

bám trường công hiến và phục vụ sự nghiệp phát triển giáo dục của huyện nhà.

Từ việc triển khai có hiệu quả kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục, thông qua công tác bồi dưỡng chuyên môn môn,

nghiệp vụ, các đợt thanh kiểm tra về chuyên môn ở các cấp học, các phong trào

thi đua sâu rộng, chất lượng cán bộ quản lý và giáo viên trong toàn ngành đã và

41

đang từng bước được nâng lên. Bên cạnh việc trau dồi chuyên môn nghiệp vụ

công tác bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cũng được ngành

quan tâm chú trọng. Đa số cán bộ quản lý, giáo viên ngành Giáo dục và Đào

tạo huyện Nậm Pồ tuyệt đối trung thành với lý tưởng của Đảng, luôn chấp hành

tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện

nghiêm túc những quy định, nội quy của Ngành, của đơn vị đề ra, có lối sống

lành mạnh, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi lĩnh vực. Đội ngũ cán bộ quản

lý, viên chức toàn ngành luôn không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ

chuyên môn, nghiệp vụ. Yêu ngành, yêu nghề, có ý chí vượt khó để gắn bó với

vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.

2.1.2. Tổ chức khảo sát

2.1.2.1. Mục tiêu khảo sát

Khảo sát thực trạng công tác bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các

trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ nhằm phân tích đánh giá những ưu

điểm, hạn chế về năng lực quản lý, chỉ đạo điều hành cũng như phẩm chất đạo

đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý các trường THCS để từ đó đưa ra biện

pháp bồi dưỡng cán bộ quản lý đạt chuẩn hiệu trưởng mới.

2.1.2.2. Nội dung khảo sát

Khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng năng lực của cán bộ quản lý theo

Chuẩn Hiệu trưởng mới.

Khảo sát đánh giá thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán

bộ quản lý trường THCS ở huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.

2.1.2.3. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện

Nậm Pồ gồm: 12 Hiệu trưởng và 22 Phó Hiệu trưởng; 10 cán bộ quản lý cấp

Phòng Giáo dục và Đào tạo.

Thời gian khảo sát: tiến hành điều tra, khảo sát hai đợt, tháng 12 năm 2017

và tháng 9 năm 2018.

42

2.1.2.4. Phương pháp khảo sát

Để đánh giá thực trạng NLQL của hiệu trưởng, học viên tiến hành điều tra

bằng phiếu hỏi, kết hợp với phỏng vấn sâu để làm rõ thông tin về thực trạng.

Trong mỗi phiếu điều tra, tác giả khảo sát 44 đối tượng (34 phiếu dành

cho cán bộ quản lý các trường; 10 phiếu hỏi dành cho cán bộ chuyên viên

Phòng GD&ĐT). Mỗi chỉ tiêu được đánh giá ở 5 mức, mỗi mức được quy ước

gắn với một số điểm nhất định: mức 5 (5 điểm), mức 4 (4 điểm), mức 3 (3

điểm), mức 2 (2 điểm), mức 1 (1 điểm). Sau khi thu thập dữ liệu từ phiếu, được

quy ra điểm ở các mức độ khác nhau của từng tiêu chí và dùng phương pháp

thống kê toán học tính trị số trung bình, từ đó phân tích và rút ra kết luận

nghiên cứu:

Công thức tính trị số trung bình

Trong đó: : Điểm trung bình

∑: Tổng số điểm của các khánh thể khảo sát

n: số khánh thể khảo sát

Xi: điểm số đạt được tại Xi của khánh thể khảo sát ở mỗi lần đo.

Dựa trên điểm tác giả quy ước như sau:

Với đạt từ 1 đến dưới 2: Yếu

Với đạt từ 2 đến dưới 3: Trung bình

Với đạt từ 3 đến dưới 4: Khá

Với đạt từ 4 đến 5: Tốt

Phiếu điều tra được dành cho 2 đối tượng: CBQL các trường tự đánh giá,

CBQL Phòng GD&ĐT đánh giá NLQL của hiệu trưởng. Do vậy, mức độ đánh

giá ở mỗi chỉ tiêu là khác nhau, có thể có những chỉ tiêu hiệu trưởng tự đánh

giá cao nhưng CBQL, CBQL Phòng GD&ĐT lại đánh giá thấp hoặc ngược lại,

tuy nhiên để đồng bộ tác giả kết hợp khảo sát trên cùng một phiếu và tính điểm

trung bình cộng theo từng tiêu chí khảo sát.

43

Năng lực nói chung và NLQL của hiệu trưởng khá phong phú, trong phạm

vi trong luận án chỉ tập trung khảo sát đánh giá thực trạng bồi dưỡng và thực

trạng quản lý bồi dưỡng NLQL theo chuẩn cho hiệu trưởng các trường THCS

trên những vấn đề chủ yếu sau:

2.2. Thực trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý

trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

2.2.1. Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

2.2.1.1. Thực trạng về năng lực nghề nghiệp của cán bộ quản lý trường THCS

huyện Nậm Pồ theo Chuẩn hiệu trưởng mới

Để đánh giá năng lực nghề nghiệp của cán bộ quản lý các trường THCS

huyện Nậm Pồ tác giả sử dụng câu hỏi số 1 ở phụ lục 1 và phụ lục 2 để tiến

hành khảo sát 34 cán bộ quản lý các trường THCS và 10 cán bộ quản lý Phòng

GD&ĐT kết quả thu được như sau:

Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng lực

nghề nghiệp của cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ

Mức độ đạt được

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp 1 2 3 4 5

Phẩm chất đạo đức 0 0 0 0 Điểm trung bình 5,00 44

Tư tưởng đổi mới lãnh 0 0 21 23 3,52 0 đạo, quản trị nhà trường

Tầm nhìn và định hướng 0 0 25 19 0 2.43 cho sự phát triển

Phát triển chuyên môn, 0 0 0 12 32 4,73 nghiệp vụ của bản thân

Từ kết quả trên cho thấy về phẩm chất đạo đức cán bộ quản lý các trường

THCS được đánh giá đạt mức độ cao nhất tương ứng với điểm 5, đây cũng là

yếu tố quan trọng để tiếp tục bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ quản lý. Về

44

tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị nhà trường có 21 phiếu đánh giá đạt mức độ

3, 23 phiếu đánh giá đạt mức độ 4, điểm trung bình đạt 3,52 tưng ứng với mức

khá, cùng với xu thế phát triển của xã hội đòi hỏi người lãnh đạo luôn có cái

nhìn nhận mới trong quản lý để phù hợp với tình hình thực tế tuy nhiên không

phải cá nhân nào cũng làm tốt được công việc này vì thế không có cán bộ nào

tự nhận mức cao nhất trong đổi mới tư tưởng quản lý. Đối với tầm nhìn và định

hướng cho sự phát triển được đánh giá đạt mức trung bình có điểm trung bình

là 2.43, đây là một yếu tố khó nhất là trong thời kỳ mà ngành giáo dục và đào

tạo luôn thay đổi đòi hỏi người cán bộ quản lý cần có tư duy về chiều sâu thì

mới định hướng sự phát triển ở tại đơn vị mình quản lý. Về phát triển chuyên

môn nghiệp vụ của bản thân với đội ngũ cán bộ quản lý trẻ, khỏe không ngừng

học tập nâng cao trình độ hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ do vậy ở tiêu chí này

đa phần cán bộ quản lý đều nhận thấy mình có khả năng phát triển hơn nữa về

chuyên môn nghiệp vụ nên mức điểm trung bình đạt 4,37 tương ứng với mức

độ tốt. Tuy nhiên khi phỏng vấn cán bộ quản lý M trường THCS Nà Bủng tác

giả được biết: Hiện nay còn nhiều cán bộ quản lý trường THCS chậm đổi mới

và chưa quan tâm nhiều đến ý tưởng đổi mới, đặc biệt chưa có tư duy nhiều về

tầm nhìn định hướng tương lai cho sự phát triển của nhà trường. Nguyên nhân

cán bộ M cho biết: các trường hiện nay đang quá tải về công việc, cán bộ quản

lý vẫn phải tham gia giảng dạy nhiều do thiếu giáo viên, hiện tượng học sinh bỏ

học, tảo hôn, khó khăn về cơ sở vật chất vv… diễn ra nhiều đòi hỏi cán bộ quản

lý phải tập trung chỉ đạo dạy học, thu hút học sinh đến trường và các hoạt động

giáo dục học sinh và tăng cường các nguồn cơ sở vật chất cho nhà trường, mặt

khác do năng lực cán bộ quản lý còn hạn chế, đổi mới nhà trường gặp phải rất

nhiều rào cản từ giáo viên, từ cơ sở vật chất, từ xã hội và cha mẹ học sinh.

Đánh giá chung: Đa số Hiệu trưởng trường THCS của huyện Nậm Pồ đều

có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực tự học, tự hoàn thiện để hoàn thiện năng

lực. So với Chuẩn hiệu trưởng mới còn hạn chế ở năng lực: Tầm nhìn và định

45

hướng cho sự phát triển; Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị nhà trường vì vậy

trong quá trình bồi dưỡng cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo cần quan

tâm đến các năng lực trên.

2.2.1.2. Thực trạng về năng lực quản trị nhà trường của cán bộ quản lý các

trường THCS huyện Nậm Pồ

Bảng 2.3. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng lực

quản trị nhà trường của cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ

Mức độ đạt được

Năng lực quản trị nhà trường 2 3 4 5 1 Điểm trung bình

1. Xây dựng kế hoạch 15 19 10 0 0 2.89 phát triển nhà trường

2. Quản trị và phát triển

chương trình giáo dục 0 9 29 6 0 2.93

nhà trường

3. Lãnh đạo, quản trị

hoạt động dạy học, giáo 0 10 24 10 0 3.00

dục học sinh

4. Quản trị nhân sự trong 9 10 25 0 0 3.98 nhà trường

5. Quản trị tổ chức hành 9 12 23 0 0 3.93 chính của nhà trường

6. Quản trị tài chính nhà 0 21 23 0 0 4.52 trường

7. Quản trị cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học và 0 0 6 24 14 4.18 công nghệ trong giáo dục

nhà trường.

8. Đảm bảo chất lượng

giáo dục trong nhà 0 9 29 6 0 2.93

trường

46

Từ bảng trên cho thấy năng lực được đánh giá cao nhất của hiệu trưởng,

cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ là năng lực quản trị tài chính nhà

trường đạt điểm trung bình là 4.52.

Năng lực quản trị của hiệu trưởng và cán bộ quản lý nhà trường THCS

được đánh giá ở mức giỏi và xếp thứ 2 là năng lực quản trị cơ sở vật chất đạt

điểm trung bình là 4.18.

Có ba năng lực đạt mức khá đó là:

Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường đạt điểm trung bình là 3.93 điểm.

Quản trị nhân sự trong nhà trường đạt điểm trung bình là 3.98.

Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh đạt điểm trung

bình là 3.0.

Các năng lực có mức đánh giá đạt điểm trung bình đó là các năng lực:

Xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường đạt điểm trung bình là 2.89 thấp

nhất do đây là một năng lực khó đòi hỏi người quản lý phải có tầm nhìn chiến

lược tốt. Năng lực đảm bảo chất lượng giáo dục và năng lực quản trị, phát triển

chương trình giáo dục nhà trường đạt điểm trung bình là 2.93 thấp thứ hai trong

các năng lực quản trị nhà trường. Nguyên nhân do truyền thống xưa nay các

trường THCS chỉ thực hiện giảng dạy theo chương trình có sẵn, tính chủ động

trong phát triển chương trình nhà trường của cán bộ quản lý rất hạn chế; mặt khác

do điều kiện địa lý, kinh tế, văn hóa các trường miền núi lo vận động học sinh đến

trường nhiều hơn là lo việc đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường.

Trao đổi với Hiệu trưởng trường THCS Nà Hỷ, Nà Khoa, Pa Tần vv… về

những hạn chế của cán bộ quản lý trường THCS hiện nay, tác giả được biết,

nhiều cán bộ quản lý chưa có năng lực lập kế hoạch chiến lược phát triển nhà

trường, còn hạn chế trong xác định sứ mạng, tầm nhìn của nhà trường và hạn chế

trong đảm bảo chất lượng. Nguyên nhân của thực trạng trên do trình độ, năng lực

47

CBQL còn hạn chế, bên cạnh đó Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng chưa có kế

hoạch cụ thể để bồi dưỡng các năng lực quản trị nêu trên cho cán bộ quản lý.

Đánh giá chung về năng lực quản trị nhà trường của cán bộ quản lý trường

THCS so với chuẩn hiệu trưởng mới: Qua phân tích các kết quả cho thấy cán bộ

quản lý các trường THCS huyện Nậm Pồ đã có năng lực về quản trị tài chính,

quản trị cơ sở vật chất nhà trường đạt mức tốt, năng lực quản trị nhân sự, quản trị

hành chính tổ chức nhà trường đạt mức khá; các năng lực cần được bồi dưỡng,

bổ sung đó là năng lực quản trị dạy học, giáo dục; năng lực đảm bảo chất lượng

giáo dục nhà trường.

Ngoài các năng lực quản lý ở trên để đạt chuẩn hiệu trưởng mới thì CBQL

các trường THCS cũng cần có các phẩm chất năng lực về xây dựng môi trường

giáo dục dân chủ nhằm phát huy tinh thần tập thể đoàn kết cùng phát triển. Về vấn

đề này tác giả xây dựng phiếu khảo sát và thu được kết quả như sau:

2.2.1.3. Thực trạng về năng lực xây dựng môi trường giáo dục của cán bộ quản

lý trường THCS huyện Nậm Pồ

Bảng 2.4. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng lực

xây dựng môi trường giáo dục nhà trường của cán bộ quản lý trường THCS

huyện Nậm Pồ

Mức độ đạt được

Năng lực xây dựng môi trường giáo dục 4 5 1 2 3

1. Xây dựng văn hóa nhà trường 0 0 12 22 10 Điểm trung bình 3,95

0 0 0 10 34 4,77

0 12 24 8 0 2.91

0 10 25 9 0 2.98

0 13 25 6 0 2.84

2. Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà trường 3. Xây dựng trường học an toàn 4. Phòng chống bạo lực học đường 5. Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi 6. Các năng lực khác 0 0 34 10 0 3,23

48

Nhìn vào kết quả phân tích nêu trên cho thấy cán bộ quản lý các trường

THCS của huyện Nậm Pồ được đánh giá cao về năng lực thực hiện quy chế dân

chủ cơ sở trong trường học với mức điểm trung bình là 4.77, xếp loại tốt.

Có hai năng lực xếp loại khá đó là năng lực xây dựng văn hóa nhà trường

với điểm trung bình là 3.95 và các năng lực khác điểm trung bình 3.23.

Các năng lực còn lại được xếp loại trung bình đó là các năng lực:

Xây dựng trường học an toàn có điểm trung bình đạt 2.91

Phòng chống bạo lực học đường có điểm trung bình đạt 2.98

Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi có điểm trung bình

đạt 2.84.

Khi trao đổi phỏng vấn cán bộ quản lý trường THCS trong huyện Nậm

Pồ, tác giả luận văn thu được những thông tin sau đây: Do điều kiện về cơ sở vật

chất của các trường chưa thực sự đảm bảo về điều kiện dạy và học, điều kiện ăn

ở, sinh hoạt của giáo viên, học sinh. Mặt khác học sinh ở bán trú nên khâu kiểm

soát xung đột của học sinh trong trường và năng lực tổ chức, chỉ đạo về phòng

chống bạo lực học đường của cán bộ quản lý còn hạn chế. Bên cạnh đó do giáo

viên chưa thực sự chủ động trong việc chia sẻ kiến thức kinh nghiệm nên việc dự

giờ, trao đổi chuyên môn, học thuật còn hạn chế.

Đánh giá chung: Về năng lực xây dựng môi trường giáo dục, cán bộ quản

lý trường THCS của huyện Nậm Pồ đã thể hiện có năng lực thực hiện quy chế

dân chủ cơ sở, năng lực xây dựng văn hóa nhà trường. Tuy nhiên cán bộ quản lý

các trường THCS còn hạn chế các năng lực sau đây: Xây dựng trường học an

toàn; Năng lực phòng chống bạo lực học đường; năng lực xây dựng nhà trường

thành tổ chức biết học hỏi.

2.2.1.4. Thực trạng về năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội của cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ

Để đạt được chuẩn Hiệu trưởng các trường THCS ngoài các năng lực về

chuyên môn, nghiệp vụ quản lý thì cũng cần phải có mối quan hệ giữa nhà trường,

49

gia đình và xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra để đánh giá về vấn đề này

tác giả sử dụng câu hỏi số 4 phần phụ lục để tiến hành khảo sát và thu được kết

quả ở bảng 2.5

Bảng 2.5. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng lực

phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội của cán bộ quản lý

trường THCS huyện Nậm Pồ

Mức độ đạt được

1 2 3 4 5 Điểm trung bình

0 14 20 10 0 2.91

0 15 19 10 0 2.89

0 0 10 17 17 4.16

0 0 10 17 17 4.16

0 17 15 12 0 2.89

Năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 1. Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh 2. Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh 3. Phối hợp huy động nguồn lực phát triển nhà trường 4. Phối hợp trong sử dụng nguồn lực phát triển nhà trường 5. Phối hợp để quản lý học sinh và quản lý các hoạt động 6. Các năng lực khác 0 0 10 24 10 4.00

Từ bảng 2.5 trên cho ta thấy việc phối hợp tổ chức hoạt động dạy học cho

học sinh đã được các hiệu trưởng quan tâm tuy nhiên mức độ đạt được chưa cao

có điểm trung bình là 2.91 xếp thứ 3 trong các nội dung đánh giá năng lực, có 14

phiếu đánh giá ở mức độ 2 và 20 phiếu đánh giá ở mức độ 3, 10 phiếu đánh giá ở

mức độ 4, không có phiếu nào đánh giá ở mức độ 5 mặc dù hoạt động dạy học là

hoạt động cơ bản, quan trọng nhất trong nhà trường. Nguyên nhân do đa phần

phụ huynh học sinh là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp có nhiều phụ

huynh còn chưa biết chữ dẫn tới việc phối hợp thực hiện chương trình và kế

hoạch dạy học của nhà trường với phụ huynh gặp rất nhiều khó khăn. Cũng

tương tự như vậy công tác phối hợp với cha mẹ học sinh trong việc tổ chức giáo

50

dục đạo đức cho học sinh cũng chỉ ở mức trung bình có điểm trung bình đạt

2.89, việc tổ chức cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc ứng xử văn hóa của nhà

trường cho cha mẹ học sinh chỉ thông qua các bảng, biểu, nội quy được công

khai tại mỗi đơn vị trường THCS, việc tiếp nhận thông tin từ gia đình, xã hội về

đạo đức, lối sống của học sinh chỉ được thông qua các cuộc họp phụ huynh hoặc

khi có học sinh nào đó vi phạm đạo đức, lối sống chưa được thường xuyên. Đặc

biệt là năng lực phối hợp với cha mẹ học sinh để tổ chức hoạt động quản lý học sinh

và tổ chức các hoạt động khác chưa được đánh giá cao chỉ số điểm trung bình chỉ

đạt có 2.89. Nguyên nhân do trình độ văn hóa của cha mẹ học sinh thấp, nên họ ít

quan tâm đến các hoạt động như quản lý học sinh ngoài giờ lên lớp, giáo dục giới

tính, giáo dục môi trường cho học sinh hay giáo dục pháp luật vv…

Bên cạnh đó công tác phối hợp huy động nguồn lực nhà trường được các

nhà quản lý thực hiện tương đối tốt, đầu năm học nhà trường tổ chức họp phụ

huynh có sự tham gia của đại diện cấp xã, cha, mẹ học sinh thông báo về thực

trạng, nhu cầu nguồn lực để phát triển nhà trường, phần lớn các đơn vị có nhu

cầu về nhân lực tài chính, con người hỗ trợ nhà trường trong việc xây dựng cơ sở

vật chất nhà trường, việc phối hợp trong sử dụng nguồn lực nhà trường được các

đơn vị sử dụng đúng mục đích, công khai minh bạch hiệu quả các nguồn lực để

phát triển nhà trường.

Đánh giá chung: Năng lực phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã

hội để giáo dục học sinh của hiệu trưởng và cán bộ quản lý trường THCS đã đạt

được một kết quả nhất định, tuy nhiên cán bộ quản lý còn hạn chế ở một số năng

lực như: Phối hợp trong dạy học, giáo dục đạo đức; quản lý và tổ chức hoạt động

cho học sinh. Qua đây Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng cần có biện pháp chỉ

đạo các đơn vị trường học tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chức

năng đóng chân trên địa bàn để như UBND xã, đồn biên phòng, các già làng,

trưởng bản và cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh. Đồng thời bồi

dưỡng nâng cao năng lực phối hợp với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội

cho cán bộ quản lý trường THCS.

51

2.2.1.5. Thực trạng về năng lực sử dụng ngoại ngữ và tin học của cán bộ quản

lý trường THCS huyện Nậm Pồ

Bên cạnh các năng lực trên thì để đạt được chuẩn hiệu trưởng các trường

THCS trong thời kỳ đổi mới hiện nay thì đòi hỏi người CBQL cũng cần phải

nâng cao năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học về vấn đề này tác giả khảo sát 44

CBQL các trường THCS và CBQL Phòng Giáo dục và Đào tạo và thu được kết

quả như sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường về năng lực sử

dụng ngoại ngữ và tin học của cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ

Mức độ đạt được

Năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học

4

5

1

2

3

Điểm trung bình

0

0

12

32

0

1,73

0

0

12

32

0

1,73

0

0

12

32

0

1,73

0

0

12

32

0

1,73

0

34

10

0

0

3.23

0

25

10

9

3.02

4

0

15

25

2.75

4

0

15

25

0

2.75

31

13

0

0

0

4,30

1. Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp trực tiếp 2. Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp qua không gian mạng 3. Sử dụng ngoại ngữ để tìm kiếm tài liệu tự học, tự nghiên cứu hoàn thiện năng lực quản lý 4. Sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy bằng tiếng Anh 5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thiết kế bài dạy 6. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong tổ chức giảng dạy 7. Ứng dụng CNTT&TT trong phát triển môi trường học tập cho giáo viên, học sinh 8. Ứng dụng CNTT&TT trong quản lý và đánh giá kết quả dạy học 9. Ứng dụng CNTT&TT quản lý nhân sự, quản lý nhà trường. 10. Các nội dung khác

34

10

4,23

52

Từ bảng 2.6 trên đây cho ta thấy mức sử dụng ngoại ngữ (tiếng anh) trong

giao tiếp trực tiếp tại các trường THCS rất thấp ở tất cả các đơn vị trường học

nguyên nhân do đời sống, kinh tế, dân trí tại địa phương các đơn vị trường học

còn nghèo nàn 12 đơn vị trường THCS nằm trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn, có

trên 98% học sinh là con em dân tộc, nhu cầu về sử dụng ngoại ngữ trực tiếp

trong cuộc sống hàng ngày hầu như không có. Do vậy việc sử dụng ngoại ngữ

trong giao tiếp, trong việc tìm kiếm tài liệu tự học và trong giảng dạy cũng như

năng lực ngoại ngữ chỉ dừng lại ở mức yếu, đạt 1,73 điểm . Tuy nhiên theo Công

văn số 2653/BGDĐT-GDTrH ngày 23/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

việc hướng dẫn triển khai dạy học tiếng Anh cấp THCS và THPT theo Đề án

Ngoại ngữ Quốc gia 2020 từ năm học 2014-2015 thì đòi hỏi Phòng Giáo dục và

Đào tạo cần có kế hoạch bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho cán bộ quản lý và

giáo viên để đảm bảo các tiêu chí mà Đề án đề ra. Bên cạnh đó năng lực sử dụng

công nghệ thông tin trong quản lý nhân sự, quản lý nhà trường của cán bộ quản

lý đã được đánh giá cao có chỉ số điểm trung bình là 4.3, hầu hết các nhà quản lý

biết sử dụng các phần mềm hổ trợ quản trị nhà trường và một số cán bộ quản lý

biết tạo lập được môi trường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy,

học và quản trị nhà trường. Đây cũng là điểm mạnh của ngành qua đó Phòng

Giáo dục và Đào tạo.

Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thiết kế và tổ chức

giảng dạy bằng giáo án điện tử của cán bộ quản lý trường THCS chưa được đánh

giá cao mà chỉ dừng ở mức độ khá với điểm số trung bình là 3.23 và 3.02. Mặc

dù qua nghiên cứu sản phẩm ở các trường THCS hầu hết giáo viên và cán bộ

quản lý nhà trường đều có bài giảng điện tử và tổ chức dạy học có sử dụng giáo

án điện tử, tuy nhiên phân tích về những yêu cầu đối với một bài giảng điện tử

cho thấy chất lượng bài giảng chưa tốt, các ý tưởng sư phạm chưa được thể hiện

rõ trong các bài giảng, sự gia công sư phạm của giáo viên chưa nhiều.

53

Bên cạnh đó các năng lực phát triển môi trường học tập Elerning cho giáo

viên và học sinh; Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và đánh

giá kết quả học tập của học sinh mới chỉ đạt ở mức trung bình có chỉ số đạt: 2,75.

Nhận xét đánh giá chung: Cán bộ quản lý các trường THCS của huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã có năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

quản lý nhân sự và quản lý nhà trường, quản lý dạy học. Tuy nhiên cán bộ quản

lý trường THCS còn hạn chế nhiều ở các năng lực như sử dụng ngoại ngữ trong

dạy học, giao tiếp; sử dụng tin học trong thiết kế, tổ chức dạy học và đánh giá kết

quả dạy học và phát triển môi trường học tập cho giáo viên, học sinh. Phòng

Giáo dục và Đào tạo cần bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ quản lý và bồi dưỡng

năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy, đánh giá kết quả

học tập của học sinh và phát triển môi trường học tập cho giáo viên, học sinh

trường THCS để đạt được hiệu quả cao trong quản lý nhà trường.

2.2.2. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý trường

THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

2.2.2.1. Thực trạng nhu cầu về nội dung bồi dưỡng năng lực đáp ứng Chuẩn

hiệu trưởng của cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Theo Thông tư số 14/2018/TT-BGD&ĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo ban hành Quy định Chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ

thông thì chuẩn hiệu trưởng gồm 5 tiêu chuẩn với 18 tiêu chí. Tuy nhiên để đạt

được kết quả cao trong quá trình bồi dưỡng tác giả sử dụng câu hỏi số 6 trong

phần phụ lục tiến hành khảo sát nhu cầu tham gia bồi dưỡng theo các nội dung

quy định trong cơ bản và thu được kết quả ở bảng 2.7[3].

54

Bảng 2.7. Nhu cầu bồi dưỡng năng lực đáp ứng Chuẩn hiệu trưởng của cán

bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

Mức độ nhu cầu

Nhu cầu bồi dưỡng 3 4 5 1 2 Điểm trung bình

1. Quản trị nhà trường phổ 0 0 44 0 0 5.0 thông

2. Xây dựng môi trường giáo 10 34 0 0 0 4,78 dục dân chủ

3. Quản lý chương trình giáo 0 6 38 0 0 4,86 dục nhà trường

4. Giao tiếp trong quản lý nhà 0 9 35 0 0 4.80 trường

0 0 44 5. Huy động nguồn lực 0 0 5.0

6. Kêt hợp giữa nhà trường,

gia đình và cộng đồng trong 0 44 0 0 0 5.0

giáo dục học sinh

7. Lãnh đạo và quản lý sự thay 0 0 44 0 0 5.0 đổi

8. Xây dựng nhà trường thành 0 0 44 5.0 tổ chức biết học hỏi 0 0

8 13 23 9. Ngoại ngữ 0 0 4.16

0 23 21 10. Tin học 0 0 4.48

11. Quản lý hoạt động dạy học 0 44 5.0 0 và quản lý hoạt động giáo dục 0 0

0 10 34 12. Các nội dung khác 0 0 4.78

Từ bảng 2.7 nêu trên cho ta thấy tinh thần học hỏi nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ của tất cả các cán bộ quản lý cấp THCS rất cao, ở tất cả

55

các tiêu chí đều đạt từ điểm trên 4 tương ứng với mức độ tốt đây là điều kiện

thuận lợi để Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng xây dựng kế hoạch đào tạo bồi

dưỡng cho cán bộ quản lý đáp ứng chuẩn hiệu trưởng phù hợp với nhu cầu phát

triển của xã hội hiện nay. Với mục tiêu đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình

độ mọi mặt cho hiệu trưởng, nâng tầm tư duy, mở rộng hiểu biết trong quá trình

QLGD của hiệu trưởng các trường THCS huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.

Từ kết quả khảo sát cho thấy cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm

Pồ tỉnh Điện Biên có nhu cầu rất cao đối với việc bồi dưỡng các năng lực đạt

đạt chuẩn hiệu trưởng đặc biệt là các năng lực: Quản trị nhà trường; Quản lý và

phát triển chương trình giáo dục nhà trường theo chương trình giáo dục phổ

thông mới; quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động giáo dục theo

chương trình giáo dục phổ thông mới; xây dựng nhà trường thành tổ chức biết

học hỏi; quản lý và lãnh đạo sự phát triển của nhà trường vv… vì vậy Bộ Giáo

dục và Đào tạo, cục Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cần khẩn trương ban

hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên nhằm định hướng cho Sở Giáo dục

và Đào tạo tỉnh Điện Biên để Sở sớm có những chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào

tạo triển khai các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo Chuẩn hiệu trưởng mới.

2.2.2.2. Thực trạng nhu cầu về phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực đáp

ứng Chuẩn hiệu trưởng của cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh

Điện Biên

Qua khảo sát để lựa chọn hình thức tổ chức bồi dưỡng tất cả các cán bộ

quản lý đều chọn kết hợp 3 hình thức: bồi dưỡng trực tiếp; bồi dưỡng trực

tuyến; tự bồi dưỡng trong đó bồi dưỡng trực tiếp thông qua các hoạt động tập

trung tại trại hè hàng năm dành riêng cho lớp cán bộ quản lý; bồi dưỡng trực

tuyến thông qua các lớp đào tạo ngắn ngày theo định kỳ(qua internet), bồi

dưỡng theo hình thức tự bồi dưỡng yêu cầu mỗi cá nhân có một quyển sổ ghi

chép quá trình tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý

56

của mình. Qua khảo sát thường gặp những khó khăn gì trong công tác bồi

dưỡng, nhiều ý kiến cho rằng nội dung chương trình chưa hấp dẫn, thiếu tài liệu

hướng dẫn, nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế đây là những yếu tố

hạn chế trong công tác bồi dưỡng, việc tạo động lực, môi trường làm việc đối

với cán bộ quản lý Trường THCS cũng đã được Phòng Giáo dục và Đào tạo

quan tâm thực hiện. Cụ thể như việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ

chính sách cho cán bộ quản lý cũng là một khâu quan trọng để giúp đội ngũ cán

bộ này ổn định cuộc sống, yên tâm công tác, bên cạnh đó là việc xây dựng các

chế độ chính sách riêng nhằm hỗ trợ cán bộ quản lý các Trường THCS sau khi

đi học. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát trên, thì việc tạo điều kiện về nguồn tài

chính, cơ sở vật chất giúp cán bộ quản lý các Trường THCS trong công tác bồi

dưỡng được đánh giá ở mức thấp, do hiện nay cơ sở vật chất trang thiết bị,

nguồn tài chính dành cho đào tạo bồi dưỡng còn hạn chế đặc biệt là tại các đơn

vị vùng đặc biệt khó khăn.

Khi khảo sát hãy đề xuất các biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho

cán bộ quản lý của huyện Nậm Pồ thì có rất nhiều ý kiến khác nhau tuy nhiên

có 3 ý kiến cơ bản sau: Giao khoán chỉ tiêu năng lực tự học tự bồi dưỡng theo

đầu nhiệm vụ được giao; Làm tiêu chí để xét nâng lương, thi đua đánh giá công

chức viên chức cuối năm; Tinh giản biên chế.

2.3. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý trường

THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

2.3.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục

và Đào tạo[4], hướng dẫn thực hiện năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh

Điện Biên và các văn bản hướng dẫn hiện hành của cấp ủy, chính quyền huyện

Nậm Pồ. Phòng Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng và ban hành kế hoạch bồi

dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường THCS đạt chuẩn hiệu trưởng mới

57

phù hợp với đặc điểm tình hình phát triển giáo dục của địa phương, kế hoạch

phải được xây dựng theo hình thức mở, linh hoạt, có thể thực hiện theo kế

hoạch bồi dưỡng thường xuyên hàng năm tại trại hè, bồi dưỡng định kỳ theo

quý, bồi dưỡng trực tuyến qua internet và giao nhiệm vụ tự bồi dưỡng cho mỗi

hiệu trưởng và được tiến hành hàng năm vào đầu năm học và các thời điểm phù

hợp khác trong cả năm.

Dùng phương pháp nghiên cứu sản phẩm, phân tích kế hoạch bồi dưỡng

nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS của huyện Nậm Pồ tỉnh

Điện Biên cho thấy:

Kế hoạch bồi dưỡng chưa đảm bảo đầy đủ các căn cứ pháp lý; mà chủ

yếu căn cứ điều kiện của địa phương, của nhà trường, bởi vì cục Nhà giáo, cán

bộ quản lý chưa ban hành chương trình và tài liệu bồi dưỡng thường xuyên

nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý. Tuy nhiên kế hoạch đã thể hiện được

mục đích yêu cầu, mục tiêu bồi dưỡng, nội dung bồi dưỡng; phương pháp bồi

dưỡng, hình thức tổ chức, đảm bảo tính linh hoạt phù hợp với thực tế địa

phương có tính khả thi cao, đồng thời cần xác định rõ các nguồn lực (nhân lực,

tài lực) để thực hiện.. cụ thể:

Mục tiêu bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý cho hiệu trưởng

trường THCS đạt chuẩn hiệu trưởng mới.

Nội dung bồi dưỡng phải hướng tới các nội dung sau:

- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho hiệu trưởng các trường THCS về

quản trị các hoạt động trong nhà trường đáp ứng yêu cầu về tổ chức xây dựng

kế hoạch phát triển nhà trường, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh,

quản trị nhân sự nhà trường, quản trị tổ chức hành chính nhà trường, quản trị tài

chính nhà trường, quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học,

giáo dục học sinh, quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường.

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về xây dựng môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh, thân thiện, dân chủ, phòng chống bạo lực học đường.

58

- Bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp trong quản lý nhà trường

- Bồi dưỡng phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng

đồng trong giáo dục học sinh.

- Bồi dưỡng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi và xây dựng nhà trường

thành tổ chức biết học hỏi.

- Bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tin học đạt mức độ chuẩn theo quy định.

- Bồi dưỡng quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động giáo dục.

Tuy nhiên khi phân tích kế hoạch bồi dưỡng của Phòng Giáo dục và Đào

tạo của huyện Nậm Pồ cho thấy kế hoạch còn chung chung, chưa có trọng tâm,

trọng điểm, chưa có lộ trình thực hiện và đặc biệt các nguồn lực huy động để

bồi dưỡng chưa được thể hiện rõ ràng, đặc biệt là dự kiến kết quả cấn đạt được

theo lộ trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng

chưa được thể hiện.

2.3.2. Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện

Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

Sau khi Thông tư về Chuẩn hiệu trưởng mới được triển khai, Phòng Giáo

dục và Đào tạo đã triển khai tổ chức được 2 chuyên đề bồi dưỡng nâng cao

năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chương trình bồi dưỡng thường

xuyên đáp ứng với yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp hiệu trưởng mới đó là chuyên

đề: Quản lý sự thay đổi; Phát triển chương trình giáo dục nhà trường.

- Kết quả khảo sát cán bộ quản lý và chuyên viên Phòng Giáo dục và

Đào tạo cho thấy 44/44 chiếm tỷ lệ 100% cán bộ quản lý cấp trường và cấp

phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ đều đánh giá Phòng Giáo dục và

Đào tạo củ huyện đã thành lập ban chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho

cán bộ quản lý ngay từ khi Thông tư về Chuẩn hiệu trưởng mới được dự thảo

và ban hành. Thành lập Ban chỉ đạo bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các

trường THCS đạt chuẩn hiệu trưởng do trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo

huyện Nậm Pồ làm trưởng ban, phó trưởng ban là Phó trưởng Phòng Giáo dục

59

và Đào tạo (phụ trách cấp THCS), các thành viên gồm: chuyên viên phụ trách

công tác tổ chức tham mưu xây dựng kế hoạch, chuyên viên phụ trách chuyên

môn cấp THCS, nhân viên tài vụ, hành chính, lãnh đạo các trường nơi đặt địa

điểm bồi dưỡng.

- Qua nghiên cứu sản phẩm của quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo

huyện Nậm Pồ cho thấy Phòng Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng quy chế làm

việc của ban chỉ đạo; có thông báo phân công nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với

năng lực, sở trường công tác của các thành viên. Trong quá trình tổ chức bồi

dưỡng cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo đã nêu cao tinh thần, trách

nhiệm và thái độ làm việc tận tình, tâm huyết của các thành viên ban chỉ đạo.

Có quy chế về kiểm tra, giám sát hoạt động; động viên khen thưởng kịp thời

đối với các thành viên. Đồng thời Phòng cũng đã tổ chức phân công, sắp xếp

công việc, thời gian hợp lý cho các thành viên của Phòng Giáo dục và Đào tạo

và các đơn vị trường học để tạo điều kiện tốt nhất cho mọi người đều tập trung

vào hoạt động bồi dưỡng.

- Phòng Giáo dục và Đào tạo của huyện Nậm Pồ cũng đã xây dựng kế

hoạch để tổ chức sắp xếp tổ chức bộ máy lớp học đảm bảo chặt chẽ, khoa học

nhằm đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu, mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Phòng

Giáo dục và Đào tạo đã thiết lập mối quan hệ giữa Phòng Giáo dục và Đào tạo

với Phòng Nội Vụ và trình UBND huyện các kế hoạch và hoạt động bồi dưỡng

của phòng, đồng thời huy động sự giúp đỡ của các bên liên quan về tài chính về

cơ sở vật chất, kinh nghiệm phục vụ hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo

dục trung học cơ sở. Phòng tổ chức tốt mối liên hệ giữa con người với con

người, giữa các bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống hoạt động nhịp nhàng như

một hệ thống nhất để triển khai bồi dưỡng như là cơ chế phối hợp giữa các bộ

phận, giữa Phòng với trường, giữa các cụm trường vv... Tổ chức tốt sẽ khơi

nguồn cho những tiềm năng, tạo động lực để phát triển, ngược lại nếu tổ chức

60

không tốt sẽ làm triệt tiêu động lực và giảm sút hiệu quả của hoạt động bồi

dưỡng. Trong quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, điều quan trọng nhất của

công tác tổ chức lớp học là xác định rõ vai trò vị trí của mỗi cá nhân, mỗi thành

viên, mỗi bộ phận đảm bảo mối quan hệ liên kết giữa các thành viên, các bộ

phận tạo sự thống nhất và đồng bộ-yếu tố đảm bảo cho thành công trong tổ

chức hoạt động bồi dưỡng. Do vậy để đạt được mục tiêu đề ra thì trưởng ban

chỉ đạo bồi dưỡng là trưởng phòng đã chuẩn bị kỹ trước các nguồn lực bồi

dưỡng, đặc biệt là nguồn nhân lực báo cáo viên. Đây là khâu vô cùng quan

trọng, đòi hỏi Phòng Giáo dục và Đào tạo phải quan tâm đầu tư công sức, trí

tuệ và nguồn lực hỗ trợ; lựa chọn báo cáo viên tham gia bồi dưỡng cho đội ngũ

hiệu trưởng trường THCS phải là người có chuyên môn nghiệp vụ cao, Phòng

đã mời giảng viên của cơ sở đào tạo cán bộ quản lý và khi cần thiết có thể mời

chuyên gia Sở Giáo dục và Đào tạo tham gia thỉnh giảng có như vậy công tác

bồi dưỡng năng lực cán bộ QL cán trường THCS mới đạt hiệu quả cao.

2.3.3. Chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng đóng vai trò rất quan trọng quyết

định đến thành công của quá trình bồi dưỡng. Để đạt được kết quả cao thì

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải là cơ quan tham mưu trực tiếp cho UBND

huyện ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cho các

thành viên ban chỉ đạo lớp học thực hiện theo kế hoạch đề ra. Tạo động lực để

cho báo cáo viên và học viên tích cực hoạt động bằng các biện pháp giao việc,

tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp, giám sát, động viên, khen thưởng, kỷ luật....chỉ đạo

thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường

THCS đạt chuẩn hiệu trưởng mới thực chất là là quá trình chỉ đạo thực hiện kế

hoạch bồi dưỡng năng lực quản lý của hiệu trưởng các trường THCS đạt chuẩn

hiệu trưởng mới mà Phòng GD&ĐT đã xây dựng.

61

Để đánh giá về mức độ thực hiện các nội dung chỉ đạo của Phòng Giáo

dục - Đào tạo, tác giả luận văn sử dụng câu hỏi số 9 phần phụ lục để khảo sát

trên cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp trường.

Kết quả khảo sát thu được ở bảng 2.8.

Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp trường và cấp Phòng về công

tác chỉ đạo bồi dưỡng cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng mới

Mức độ chỉ đạo

Nội dung chỉ đạo 5 2 3 4 1 Điểm trung bình

1.Chỉ đạo khảo sát đánh giá năng lực cán

0 14 15 15 0 3.02

bộ quản lý theo Chuẩn

2.Chỉ đạo xác định nhu cầu bồi dưỡng

nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

0 8 15 11 0 2.39

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng

3.Chỉ đạo lựa chọn nội dung bồi dưỡng

0 18 15 11 0 2.84

4.Chuẩn bị tài liệu bồi dưỡng

0 20 15 9 0 2.75

5.Chỉ đạo huy động nguồn lực bồi dưỡng

0 10 24 10 0 3.0

6.Chỉ đạo lựa chọn báo cáo viên

24 10 10 0 0 3.68

7.Chi đạo lựa chọn hình thức, phương

18 12 14 0 0 3.91

pháp bồi dưỡng

8.Chỉ đạo giám sát hoạt động bồi dưỡng

0 20 15 9 0 2.75

9.Chỉ đạo lựa chọn thời gian bồi dưỡng

0 10 24 10 0 3.0

Từ kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp chỉ đạo bồi dưỡng của Phòng

Giáo dục đã thực hiện ở mức độ khá gồm có các biện pháp sau đây:

Chỉ đạo lựa chọn thời gian bồi dưỡng; Chỉ đạo huy động nguồn lực bồi

dưỡng đạt điểm trung bình là 3.0

Chỉ đạo lựa chọn báo cáo viên đạt điểm trung bình là 3.68

Chỉ đạo khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản lý theo Chuẩn đạt điểm

trung bình là 3.02

62

Chi đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng đạt điểm trung bình

là 3.91

Các nội dung chỉ đạo được đánh giá ở mức trung bình bao gồm các nội

dung sau đây:

Chỉ đạo xác định nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng đạt điểm trung bình là 2.39

Chỉ đạo lựa chọn nội dung bồi dưỡng đạt điểm trung bình là 2.84

Chỉ đạo giám sát hoạt động bồi dưỡng đạt điểm trung bình là 2.75

Khi trao đổi với cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ, cán

bộ Phòng cho biết vì Chuẩn mới ban hành do đó tất cả những công việc trên

mới triển khai tới cán bộ quản lý các trường THCS chưa có những kiểm tra,

giám sát chưa có đánh giá, điều chỉnh hay rút kinh nghiệm trong tổ chức, chỉ

đạo. Nguyên nhân của thực trạng: Lý do cơ bản nhất là Chuẩn mới ban hành do

đó Phòng Giáo dục và Đào tạo và cán bộ quản lý trường THCS chưa có nhiều

thời gian nghiên cứu để tập trung cho hoạt động bồi dưỡng, mặt khác do cán bộ

quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ phải tham gia rất nhiều nội dung đào tạo,

bồi dưỡng như bồi dưỡng theo chương trình học trung cấp chính trị; Bồi dưỡng

chương trình sách giáo khoa mới vv…

2.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu

trưởng mới

Việc tổ chức kiểm tra đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, báo

cáo viên và học viên là rất cần thiết vì qua đó Phòng Giáo dục và Đào tạo cụ

thể là trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá được mức độ đạt được và

chưa đạt được để từ đó điều chỉnh phương pháp, cách thức bồi dưỡng sao cho

đạt hiệu quả cao, để làm được việc này trong thành viên ban chỉ đạo lớp học

cần cử cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo tham gia kiểm tra, giám sát hoạt

động bồi dưỡng, có như vậy việc kiểm tra đánh giá mới được tiến hành thường

63

xuyên, liên tục và chặt chẽ, đúng yêu cầu đã xác định, uốn nắn những sai phạm.

Qúa trình bồi dưỡng luôn có sự giám sát chặt chẽ của CBQL về quy trình, việc

tuân thủ chương trình, bảo đảm đúng đủ, nội dung bồi dưỡng. Trong kiểm tra,

đánh giá, giám sát kết quả bồi dưỡng NLQL cho hiệu trưởng. Cũng qua kiểm

tra đánh giá giúp học viên thấy được khả năng tiếp thu lĩnh hội kiến thức của

mình để từ đó điều chỉnh cách học sao cho đạt yêu cầu đề ra.

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ đã triển khai cho cán bộ quản

lý sau khi tham gia hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thực hiện tự đánh giá về

kết quả bồi dưỡng có 44/44 ý kiến chiếm tỷ lệ 100%.

Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt

động giảng dạy của báo cáo viên và hoạt động bồi dưỡng của cán bộ quản lý.

Phòng Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo báo cáo viên thực hiện đánh giá

kết qủa bồi dưỡng đạt được ở cán bộ quản lý, tuy nhiên việc đánh giá còn nhiều

hạn chế, chưa đánh giá theo định hướng năng lực của cán bộ quản lý mà còn

mạng nặng đánh giá kiến thức, kỹ năng được bồi dưỡng.

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý

trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

* Các yếu tố khách quan

Một là, tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang đến một làn

gió mới, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo những cơ hội cho phát triển

GD&ĐT. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, nền kinh tế thị trường cũng

có những tác động tiêu cực đến GD&ĐT, đến bồi dưỡng NLQL cho hiệu

trưởng. Cơ chế thị trường đã làm cho một số cán bộ, đảng viên trong đó có cán

bộ quản lý trường THCS coi trọng giá trị vật chất, coi nhẹ giá trị tinh thần dẫn

đến ít quan tâm đến bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để nâng cao những giá trị,

phẩm chất nhân cách và NLQL.

Hai là, còn có những vướng mắc, hạn chế trong chỉ đạo bồi dưỡng cho

đội ngũ CBQL

64

Sự quan tâm đầu tư của sở giáo dục cho bồi dưỡng đội ngũ CBQL là

điều kiện tiên quyết để phát triển hoàn thiện NLQL. Tuy nhiên, việc thực hiện

chỉ đạo của tỉnh, sở giáo dục còn vướng mắc, hạn chế ở nhiều khâu. Sự đầu tư

của tỉnh Điện Biên chưa tương xứng với sự phát triển của GD&ĐT, với nhu cầu

học tập của con em nhân dân. Ở một số xã vùng biên giới cơ sở vật chất kỹ thuật

của các trường THCS còn nghèo nàn, cán bộ quản lý ở một số nhà trường ít có

điều kiện, thời gian để tiếp cận với những tri thức khoa học quản lý tiên tiến. Các

hoạt động khác của CBQL chi phối phần lớn đến hoạt động quản lý GD&ĐT. Tất

cả những vấn đề đó làm cho NLQL của bị “thui chột”, lạc hậu so với CBQL ở các

huyện khác, nơi mà kinh tế xã hội phát triển hơn huyện Nậm Pồ.

Ba là, sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các lực lượng tham gia

bồi dưỡng còn có những hạn chế

Các cơ quan QLGD các cấp chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp

trong xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, trong việc tuyển chọn các đối tượng tham

gia bồi dưỡng. Sự phối hợp thiếu ăn ý còn diễn ra ngay ở các cơ sở GD&ĐT

được giao nhiệm vụ tổ chức bồi dưỡng dẫn đến những trục trặc trong hiệp đồng

giảng dạy với đội ngũ giảng viên, trong việc tạo điều kiện thuận lợi về ăn nghỉ,

học tập cho các đối tượng là hiệu trưởng các trường THCS ở các xã đặc biệt

khó khăn. Chưa phát huy được sức mạnh của các tổ chức, các lực lượng tham

gia bồi dưỡng nhất là chưa huy động được các nguồn lực xã hội hoá tổ chức

hoạt động bồi dưỡng. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng NLQL cho CBQL chủ yếu

vẫn dựa vào kinh phí của Nhà nước, do vậy còn bị hạn chế về số lượng các lớp

bồi dưỡng và số lượng người được bồi dưỡng.

Bốn là, chưa có sự đổi mới mạnh mẽ về nội dung, phương pháp và hình

thức bồi dưỡng

Các lớp bồi dưỡng vẫn nặng về lý thuyết. Chưa có sự đột biến trong đổi

mới nội dung bồi dưỡng, chưa cập nhật được những kiến thức quản lý hiện đại

ở các tỉnh phát triển trong nước.

65

Chương trình bồi dưỡng chưa có sự tương xứng giữa nội dung lý thuyết

và nội dung thực hành. Học viên chủ yếu được nghe giảng, ít được trải nghiệm

thực tiễn. Họ chưa có điều kiện để vận dụng những tri thức quản lý được tiếp

thu vào thực tiễn để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hoàn thiện trình độ chuyên môn

nghiệp vụ quản lý của mình.

Phương pháp hình thức bồi dưỡng chủ yếu vẫn là những phương pháp

truyền thống, Đội ngũ giảng viên, báo cáo viên chưa áp dụng và tổ chức quá

trình dạy học với những phương pháp dạy học tiên tiến.

Những nhân tố chủ quan

Một là, năng lực của một số CBQLGD còn hạn chế

Bên cạnh đại đa số CBQL các trường THCS ý thức được vai trò, trách

nhiệm, ra sức tự hoàn thiện NLQL thì vẫn còn một bộ phận CBQL ở các trường

THCS chưa tích cực, chủ động trong học tập, rèn luyện nâng cao NLQL. Cá

biệt, có CBQL, còn có biểu hiện lười học tập. QLGD, QLNT chủ yếu dựa vào

kinh nghiệm và tiến hành hoạt động quản lý bằng những phương pháp quan

liêu, mệnh lệnh, hành chính, thiếu tính thuyết phục. Còn có CBQL vi phạm về

phẩm chất đạo đức và lối sống, vi phạm nguyên tắc quản lý. Trong quản lý

thiếu công bằng dân chủ dẫn đến sự mất đoàn kết làm ảnh hưởng đến uy tín,

đạo đức nhà giáo của người đứng đầu nhà trường.

Hai là, tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt

của một số CBQLGD còn hạn chế

Một số CBQL trường THCS có chí tiến thủ, có ý chí vươn lên để tự hoàn

thiện NLQL của mình, tuy nhiên họ lại chưa có phương pháp học tập phù hợp.

Quá trình tự học, tự bồi dưỡng NLQL của họ gặp nhiều khó khăn. Một mặt, do

chưa nắm vững được những phương pháp học tập hiện đại, chưa biết khai thác

các tri thức hiện đại bằng công nghệ thông tin, mặt khác do trình độ đào tạo còn

thấp, những hạn chế nhất định của phương pháp tư duy nên kết quả học tập, bồi

dưỡng của họ còn ở mức độ nhất định. Chính vì vậy, dù đã có nhiều nỗ lực cố

66

gắng nhưng NLQL của một số CBQL trường THCS vẫn còn hạn chế, chưa đáp

ứng được yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục của Đảng ta

trong thời kỳ mới.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý

trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới

Dựa trên phân tích và nghiên cứu thực trạng vấn đề quản lý bồi dưỡng

NLQL cho CBQL các trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, có thể

nhấn mạnh những ưu điểm, hạn chế chủ yếu sau đây:

2.4.1. Ưu điểm

Ngành giáo dục đã có chủ trương, kế hoạch, chương trình, nội dung và

lực lượng cán bộ giảng viên và thực hiện tổ chức bồi dưỡng cho CBQLGD

trong nhiều năm qua và đã tích lũy được những kinh nghiệm quý, tạo thuận lợi

cho việc bồi dưỡng được thực hiện có hiệu quả.

Mặt bằng chung về mọi mặt, trong có NLQL nhà trường của đội ngũ

CBQL các trường THCS đã được nâng lên, tạo thuận lợi cho các hiệu trưởng

tiếp cận những cái mới khi tham gia các lớp bồi dưỡng.

Trong điều kiện hội nhập quốc tế và quan hệ hợp tác quốc tế của ngành

giáo dục hiện nay ngày càng sâu rộng để chúng ta có cơ hội tiếp cận, học tập,

trao đổi và vận dụng quy trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng CBQLGD

ngày càng tốt hơn.

2.4.2. Hạn chế

Quy trình, chương trình, nội dung bồi dưỡng, phương thức, phương pháp

và phương tiện, nhất là các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại để bồi dưỡng

hiện còn nhiều bất cập, dẫn tới hiệu quả thực sự của bồi dưỡng chưa cao.

Đối tượng bồi dưỡng là các CBQLGD đang giữ cương vị công tác khác

nhau với bộn bề công việc quản lý nhà trường, vì vậy, việc bố trí, thu xếp công

việc để tham gia các lớp BDNV gặp những khó khăn nhất định.

67

Tiêu chí đánh giá kết quả, hiệu quả bồi dưỡng chưa thật tường minh, cơ

chế giám sát bồi dưỡng chưa thật khoa học, dẫn tới chất lượng, hiệu quả bồi

dưỡng chưa đạt tới mục tiêu, yêu cầu mong đợi.

Tinh thần, thái độ của các cán bộ tham gia bồi dưỡng chưa thật cao, có

lúc, có nơi, có người còn có biểu hiện xem nhẹ, tham gia chiếu lệ.

68

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO CÁN BỘ

QUẢN LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NẬM PỒ,

TỈNH ĐIỆN BIÊN THEO CHUẨN HIỆU TRƯỞNG MỚI

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở theo Chuẩn hiệu trưởng

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Các biện pháp đề xuất tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo Chuẩn hiệu trưởng mới phải hướng tới giúp cán bộ quản lý

đạt chuẩn theo từng mức độ khác nhau: Đạt, Khá, Tốt.

Từng biện pháp đều phải hướng tới nâng cao năng lực cho cán bộ quản

lý trường trung học cơ sở theo các mức của Chuẩn hiệu trưởng đã ban hành.

Nội dung của các biện pháp đều phải xuất phát từ khung năng lực của

Chuẩn hiệu trưởng và hướng tới đạt chuẩn ở từng cán bộ quản lý trường THCS.

Khi xây dựng mục tiêu, nội dung các biện pháp đề xuất tổ chức bồi

dưỡng cho cán bộ quản lý phải dựa vào năng lực cán bộ quản lý và khung năng

lực của Chuẩn hiệu trưởng mới.

3.1.2. Đảm bảo tính đối tượng

Xác định đúng đối tượng và đặc điểm đối tượng để tổ chức hoạt động bồi

dưỡng hiệu quả. Tính đối tượng cho phép thực hiện công tác bồi dưỡng một

cách phù hợp, thu hút đối tượng bồi dưỡng tích cực tham gia. Đảm bảo tính đối

tượng đòi hỏi người tổ chức bồi dưỡng xác định rõ những điểm mạnh, hạn chế,

kinh nghiệm, khả năng của cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ từ đó

lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp để phát huy cao

nhất hiệu quả bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ

tạo nguồn quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng mới.

Mỗi cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ lại công tác tại những

địa bàn khác nhau, có năng lực, sở trường, kinh nghiệm, khả năng chung và khả

69

năng khác nhau; những hạn chế, khuyết thiếu và nhu cầu, vấn đề cần quan tâm

khác nhau vì vậy phải chú ý đảm bảo tính đối tượng trong quá trình bồi dưỡng

để nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng.

Đối tượng bồi dưỡng trong đề tài là cán bộ quản lý trường THCS tại các

xã của huyện Nậm Pồ, vì vậy trong các khóa bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục

cần có sự phân loại đối tượng cụ thể như: đối tượng là cán bộ quản lý lâu năm có

kinh nghiệm trong công tác tổ chức, quản lý trường học, là người dân tộc, đối

tượng là cán bộ quản lý mới được bổ nhiệm, đối tượng cán bộ quản lý có hoàn

cảnh đặc biệt chưa có điều kiện tiếp xúc với Chuẩn hiệu trưởng mới vv...

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn

Đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với thực tế công việc sẽ giúp cán bộ quản lý

trường THCS (người học) vận dụng được những kỹ năng cần thiết trong thực

hiện nhiệm vụ chuyên môn, quản trị nhà trường và phát triển các mối quan hệ

xã hội cũng như vận dụng được công nghệ thông tin hay tiếng dân tộc trong

quản lý nhà trường THCS. Hoạt động bồi dưỡng phải căn cứ và bám sát nhu

cầu thực tiễn của công tác quản lý nhà trường THCS ở khu vực miền núi; đảm

bảo hài hòa giữa nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng, năng lực cá nhân với thực

tế triển khai công việc.

Công tác tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS phải phù hợp với thực tế địa phương, cần tập trung vào đặc điểm tâm lý

lứa tuổi, dân tộc, tôn giáo của giáo viên trên địa bàn.

Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý phải

hướng tới mục tiêu đáp ứng yêu cầu của Chuẩn hiệu trưởng mới về năng lực

của cán bộ quản lý trường THCS.

3.2.4. Đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp tổ chức bồi dưỡng, phát triển năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS đáp ứng yêu cầu Chuẩn hiệu trưởng mới phải đảm bảo tính hệ

thống, tính đồng bộ, các biện pháp đều góp phần hoàn thiện năng lực cho cán bộ

70

quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng trường THCS. Giữa các biện pháp có sự hỗ trợ,

bổ sung cho nhau trong việc hoàn thiện năng lực của người cán bộ quản lý

trường THCS.

Việc bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý phải được thực hiện liên

tục, trong mọi hoàn cảnh, mọi môi trường, trong sự kết hợp giữa bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng.

Bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS cần được thực

hiện đồng bộ nhưng từng thời điểm có những năng lực được ưu tiên, chú ý

phát triển hơn. Ví dụ năng lực quản trị dạy học theo chương trình giáo dục

THCS mới hay năng lực quản trị hoạt động giáo dục theo chương trình giáo

dục THCS mới.

3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả

Hiệu quả đối với người học (người được bồi dưỡng): nâng cao hiểu biết,

kiến thức, kĩ năng của người cán bộ quản lý trường THCS theo Chuẩn hiệu

trưởng mới.

Hiệu quả thực tiễn: Cán bộ quản lý trường THCS vận dụng và phát huy

được những kiến thức, kỹ năng đã được học trong đổi mới giáo dục THCS và

trong quản trị nhà trường, phát triển chương trình giáo dục nhà trường THCS.

Hiệu quả sử dụng nguồn lực, thời gian: Đảm bảo cân đối chi phí bỏ ra

với kết quả thu được cho mỗi cá nhân người học và cho công tác giáo dục và

thực thi nhiệm vụ chính trị địa phương, không gây lãng phí nguồn lực, thu hút

được cao nhất số lượng giáo viên tham gia bồi dưỡng.

Hiệu quả lâu dài: Góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ

quản lý giáo dục trường THCS có đầy đủ năng lực chuyên môn, đầy đủ năng

lực quản trị nhà trường và các năng lực khác trên tất cả mọi mặt của đời sống

xã hội, có bản lĩnh chính trị vững vàng từ đó đẩy mạnh phong trào bồi dưỡng

và tự bồi dưỡng trong các nhà trường; góp phần vào phát triển kinh tế, xã hội,

phát triển nhà trường và giáo dục địa phương.

71

3.2. Các biện pháp cụ thể

3.2.1. Tổ chức khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý

trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới

3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp

Đánh giá đúng năng lực, xác định nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý

trường THCS theo Chuẩn hiệu trưởng mới, trên cơ sở đó xác định điểm mạnh

và điểm còn hạn chế, những năng lực đạt các mức chuẩn khác nhau và còn có

những năng lực chưa đạt mức Chuẩn, trên cơ sở đó xác định nhu cầu bồi dưỡng

cán bộ quản lý theo Chuẩn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

giáo dục trường THCS đồng thời xây dựng các nội dung, chương trình bồi

dưỡng cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng chuẩn và đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục.

3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thành lập nhóm chuyên gia nghiên

cứu sâu về Chuẩn hiệu trưởng và những yêu cầu của chương trình giáo dục

THCS mới, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

được quy định theo điều lệ trường phổ thông để xây dựng bộ công cụ đánh giá

năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn.

Phân tích Chuẩn năng lực của Hiệu trưởng dựa trên Chuẩn hiệu trưởng

mới theo từng tiêu chí, mức độ thể hiện, theo đó xây dựng bộ công cụ đánh giá

năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý theo Chuẩn và chương trình

giáo dục THCS mới. Tuy nhiên khi thiết kế công cụ đo Trưởng Phòng Giáo dục

và Đào tạo huyện cần lưu ý chỉ đạo các chuyên gia thiết kế công cụ, bộ công cụ

đo đánh giá năng lực phải bao hàm 5 chuẩn và 18 tiêu chí của Chuẩn, mỗi tiêu

chí lại thể hiện ở 3 mức độ khác nhau: Đạt, khá, tốt. Vì vậy hệ thống câu hỏi

đánh giá phải bao quát được các năng lực và mức độ thể hiện năng lực.

Tổ chức hội thảo các nhóm chuyên gia về bộ công cụ đánh giá năng lực,

nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng trường THCS,

72

trên cơ sở các ý kiến thảo luận của hội thảo, nhóm chuyên gia hoàn thiện bộ

công cụ đánh giá năng lực cán bộ quản lý.

Xin ý kiến cán bộ quản lý và các chuyên gia về bộ công cụ khảo sát đánh

giá năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Tổ chức đánh giá thử nghiệm bộ công cụ đánh giá năng lực, nhu cầu bồi

dưỡng của cán bộ quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng trường THCS trên một vài

địa bàn để đánh giá mức độ tin cậy và độ phân biệt của thang đo năng lực cán

bộ quản lý, trên cơ sở đó tiếp tục hoàn thiện bộ công cụ đánh giá năng lực cán

bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn cán bộ quản lý.

Tiếp tục hội thảo lần hai về bộ công cụ khảo sát đánh giá năng lực cán bộ

quản lý theo chuẩn hiệu trưởng.

Triển khai đánh giá nghiệm thu bộ công cụ khảo sát đánh giá năng lực

cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng.

Nhóm chuyên gia tiếp thu ý kiến của hội đồng nghiệm thu bộ công cụ để

hoàn thiện bộ công cụ đánh giá năng lực cán bộ quản lý trường THCS theo

chuẩn hiệu trưởng mới.

Xin ý kiến chuyên gia lần ba về bộ công cụ đánh giá năng lực cán bộ

quản lý theo chuẩn hiệu trưởng để hoàn thiện và đưa vào sử dụng.

Chọn mẫu để tiến hành khảo sát đánh giá năng lự và nhu cầu bồi dưỡng

cán bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn quản lý THCS.

Tiến hành khảo sát trên mẫu đã lựa chọn để thu thông tin về năng lực

và nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn quản lý

trường THCS.

Phân tích định lượng và phân tích định tính các kết quả khảo sát để có

những khái quát chung về thực trạng năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ

quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Chỉ ra những tiêu chí đã đạt ở mỗi cán bộ quản lý và những tiêu chí chưa

đạt và các mức độ đạt chuẩn của cán bộ quản lý trường THCS.

73

Phân nhóm cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý

theo các nhóm năng lực để lựa chọn nội dung đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng.

Phân nhóm nhu cầu bồi dưỡng cao về các năng lực và nhóm cán bộ quản

lý có nhu cầu bồi dưỡng thấp về một số năng lực.

3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý cấp phòng và cấp trường THCS phải nhận thức đúng về

tầm quan trọng của việc đánh giá năng lực cán bộ quản lý theo chuẩn và khảo

sát nhu cầu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng

trường THCS.

Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo phải nắm vững chuẩn hiệu trưởng

trường THCS và chương trình giáo dục THCS đã ban hành.

Đội ngũ chuyên gia được mời để thiết kế công cụ phải là những người có

kỹ năng nghiên cứu và thiết kế công cụ khảo sát, hiểu về cán bộ quản lý trường

THCS và nắm vững chuẩn hiệu trưởng trường THCS và chương trình giáo dục

THCS đã ban hành.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải có nguồn tài chính phục vụ cho hoạt

động xây dựng bộ công cụ khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản lý

trường THCS.

3.2.2. Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Xác định đúng nhu cầu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS theo chuẩn hiệu trưởng, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch, nội dung bồi

dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo hướng đạt

chuẩn và nâng chuẩn một cách hiệu quả, thiết thực, tránh hoạt động bồi dưỡng

chung chung, xa rời với thực tế quản trị giáo dục, dạy học, quản lý trường

THCS theo yêu cầu đổi mới.

74

3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện

Cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo cần thống kê số trường, số

lớp, số học sinh, số phòng học đáp ứng ứng nhu cầu học tập, giảng dạy đặc biệt

là lập bảng thống kê về cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn ở

từng nhà trường trên tất cả các mặt: năm sinh, năm công tác, trình độ đào tạo,

loại hình đào tạo, chuyên ngành đào tạo, giới tính, năng lực chuyên môn, năng

lực quản trị nhà trường… để làm cơ sở xác định danh sách học viên có nhu cầu

bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý theo chuẩn.

Xây dựng bộ công cụ, phiếu hỏi nhằm khảo sát đánh giá năng lực của

cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý về mức độ đạt chuẩn

hiệu trưởng của cán bộ quản lý và cán bộ tạo nguồn quản lý, ngoài ra còn đánh

giá cán bộ quản lý trên địa bàn về chương trình giáo dục THCS năm 2019,

những năng lực mà cán bộ quản lý đã đáp ứng và những năng lực cần bồi

dưỡng để xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng. Trong quá

trình khảo sát cần khảo sát về nội dung bồi dưỡng cho cán bộ quản lý theo

hướng đạt các mức độ của chuẩn hiệu trưởng.

Khảo sát nhu cầu cán bộ quản lý trường THCS về phương pháp, hình

thức tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý cho là phù hợp vv…

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ cần thu thập tổng hợp số liệu

trên các mẫu phiếu, căn cứ vào mẫu phiếu trả lời, thông tin trả lời trong bảng

phân tích năng lực tổ chức đánh giá năng lực của cán bộ quản lý theo các mức

chuẩn hiệu trưởng, phân loại cán bộ quản lý bồi dưỡng theo nhu cầu, tổng hợp

nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; năng lực quản trị nhà

trường; năng lực xaay dựng môi trường giáo dục; năng lực phối hợp giữa nhà

trường với gia đình và xã hội để quản lý và giáo dục học sinh; Năng lực ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong dạy học; Năng lực sử dụng

ngoại ngữ trong giao tiếp, quản lý, dạy học. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu cần

đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS trên địa bàn toàn huyện để

thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong năm học. Đến cuối năm học, tiếp tục rà

soát, đánh giá chất lượng và xác định nhu cầu, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch bồi

dưỡng năm sau cho phù hợp với điều kiện của địa phương.

75

Tổ chức Hội nghị chuyên đề đánh giá về chất lượng hoạt động triển khai

Nghị quyết 29 TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục phổ thông nói chung

và đổi mới quản lý nhà trường THCS nói riêng, xác định những nội dung đã

triển khai, những việc chưa làm, những hạn chế mà cán bộ quản lý sẽ gặp phải

trong triển khai thực hiện đổi mới giáo dục trung học cơ sở để xác định nội

dung, chương trình bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở trên địa bàn[11].

Xác đinh chuẩn đầu ra của chương trình bồi dưỡng theo khung năng lực

Chuẩn hiệu trưởng mới bao gồm các năng lực:

Năng lực nghề nghiệp

Năng lực quản trị nhà trường

Năng lực xây dựng môi trường giáo dục

Năng lực phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội

Năng lực sử dụng ngoại ngữ và tin học trong quản lý

Để phụ vụ cho thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở mới,

Phòng Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các nội dung quản trị nhà trường theo

chương trình giáo dục mới tiến hành bồi dưỡng trước, song song cùng với bồi

dưỡng chương trình, sách giáo khoa mới.

Từ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ quản lý ở các nhà trường và

những định hướng của Phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Giáo dục và Đào tạo

huyện Nậm Pồ lập kế hoạch để bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS trên địa

bàn toàn thành phố với nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên tiểu

học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa tiểu học năm 2019.

Kế hoạch phải được xây dựng chi tiết, cụ thể về các nội dung: Mục tiêu

bồi dưỡng; Nội dung chương trình bồi dưỡng; Thời gian bồi dưỡng, đối tượng

bồi dưỡng, nội dung các năng lực cần triển khai bồi dưỡng cho giáo viên tiểu

học, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng, cơ sở vật chất, kinh phí, nhân

lực. Kế hoạch bồi dưỡng phải được bàn và thông qua các trường tiểu học.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần đặt hàng với giảng viên tham gia bồi

dưỡng biên soạn tài liệu, nội dung bồi dưỡng theo hướng đã lựa chọn. Nội dung

76

tài liệu bồi dưỡng phải được thiết kế theo hướng tự học, tự bồi dưỡng của cán

bộ quản lý trường THCS, tăng cường các tình huống, bài tập thực hành trong

quản trị nhà trường và trong xử lý các mối quan hệ giữa nhà trường với các bên

liên quan để quản lý và giáo dục học sinh một cách hiệu quả.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo đảm bảo tính thống nhất giữa

mục tiêu bồi dưỡng với nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng

và đánh giá kết quả bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới. Đồng thời phải đảm bảo các điều kiện cho

hoạt động bồi dưỡng như năng lực báo cáo viên, cơ sở vật chất, tài chính phục

vụ cho hoạt động bồi dưỡng.

3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý cấp trường và bộ

phận tham mưu phải nắm vững những yêu cầu về năng lực của hiệu trưởng

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần thực hiện tốt công tác xác định nhu cầu

bồi dưỡng, phải chỉ đạo sát sao các cán bộ quản lý nhà trường trong việc thu

thập thông tin, phải xây dựng được công cụ khảo sát và có phương pháp khảo

sát khoa học, khách quan, phản ánh đúng thực trạng năng lực cán bộ quản lý

trường THCS và mức độ đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng mới và yêu cầu

triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới để thực hiện đổi mới

giáo dục tiểu học hiện nay.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng được bộ công cụ chuẩn để

khảo sát nhu cầu bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS, người

xây dựng công cụ phải hiểu sâu về nội dung bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý

trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý trường THCS.

3.2.3.Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung

học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Nguồn lực bồi dưỡng đặc biệt là nguồn nhân lực, tài lực là điều kiện đảm

bảo chất lượng bồi dưỡng là điều kiện cần và đủ để thực hiện mục tiêu, nội

77

dung chương trình bồi dưỡng. Trong đó đội ngũ giảng viên, báo cáo viên có vai

trò lớn trong việc quyết định chất lượng bồi dưỡng. Để đảm bảo tính chủ động

trong công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

và cán bộ tạo nguồn quản lý trường THCS trên địa bàn huyện Nậm Pồ, phòng

Giáo dục và Đào tạo cần huy động tốt nguồn lực, xây dựng lực lượng giảng

viên, báo cáo viên hướng dẫn đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý

trường THCS nhằm thực hiện hoạt động bồi dưỡng một cách hiệu quả.

3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần lựa chọn báo cao viên có năng lực

chuyên sâu về quản lý trường học và quản lý giáo dục, hiểu về chuẩn hiệu

trưởng, nắm vững 5 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí và các mức độ thể hiện của từng

tiêu chí, nắm vững yêu cầu về khung năng lực chuẩn hiệu trưởng. Nhưng đồng

thời báo cáo viên cũng phải nắm vững chương trình, sách giáo khoa THCS mới

để có những định hướng cho cán bộ quản lý trường THCS trong quản trị dạy

học, quản trị giáo dục, phát triển chương trình giáo dục nhà trường. Ngoài các

yêu cầu nêu trên đòi hỏi báo cáo viên phải có kỹ năng sư phạm tổ chức tập

huấn, hiểu về đối tượng tham gia tập huấn và phải biết khai thác vốn sống, vốn

kinh nghiệm của cán bộ quản lý trong quá trình tập huấn bồi dưỡng nâng cao

năng lực theo hướng đạt chuẩn hiệu trưởng.

Phòng Giáo dục và Đào tạo có thể mời những cán bộ đã từng xây dựng

chuẩn hiệu trưởng đến báo cáo chuyên đề bồi dưỡng làm báo cáo viên trong đợt

tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ tạo

nguồn quản lý trường THCS về các năng lực để đạt chuẩn và chương trình giáo

dục THCS sẽ triển khai thực hiện năm 2020.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ cần có đơn đặt hàng

một cách rõ ràng với báo cáo viên hay chuyên gia về mục tiêu bồi dưỡng là

giúp cán bộ quản lý đạt chuẩn theo các mức độ và nội dung bồi dưỡng, các

năng lực cần nâng cao cho cán bộ quản lý trường THCS, phương pháp, hình

thức tổ chức bồi dưỡng, hiệu quả bồi dưỡng cần đạt được.

78

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần đưa ra những yêu cầu báo cáo viên cần

thực hiện trong hoạt động bồi dưỡng: Tài liệu bồi dưỡng, nguyên tắc, phương

pháp, hình thức tổ chức, kết quả cần đạt được ở cán bộ quản lý trường THCS

với tư cách là học viên tham gia bồi dưỡng.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cần chỉ đạo rà soát, đánh giá chất

lượng, kiện toàn đội ngũ hiệu trưởng cốt cán, báo cáo viên của Phòng Giáo dục và

Đào tạo; xây dựng tiêu chuẩn cho đội ngũ báo cáo viên là hiệu trưởng cốt cán -

báo cáo viên tập huấn hỗ trợ cán bộ quản lý trường THCS, đảm bảo yêu cầu về

chuyên môn, kỹ năng, phương pháp đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, lấy ý

kiến đội ngũ hiệu trưởng cốt cán về chương trình, nội dung, phương pháp, hình

thức tổ chức bồi dưỡng để triển khai hoạt động bồi dưỡng cho hiệu quả.

Xây dựng mạng lưới hiệu trưởng cốt cán, báo cáo viên kiêm chức từ một

số nhà trường có kinh nghiệm trong công tác quản lý, lãnh đạo, tổ chức điều

hành hoạt động và bề dày kinh nghiệm trong bồi dưỡng cán bộ quản lý về

phẩm chất nghề nghiệp. năng lực nghề, quản trị nhà trường và xây dựng các

mối quan hệ giữa nhà trường với các lực lượng liên đới. Tạo môi trường chia sẻ

giữa các hiệu trưởng cốt cán và giữa hiệu trưởng cốt cán với giáo viên về

chuyên môn, nghiệp vụ trong đổi mới trường THCS.

Tăng cường thiết lập, xây dựng mối quan hệ phối hợp với các ngành, cơ

quan trên địa bàn huyện Nậm Pồ, xin ý kiến chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào

tạo tỉnh Điện Biên, các cơ sở đào tạo cán bộ quản lý giáo dục (nếu cần thiết) để

có sự ủng hộ, tạo điều kiện, hỗ trợ nguồn giảng viên cấp cao, các chuyên gia

trong đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS đáp

ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo xây

dựng đội ngũ báo cáo viên, lựa chọn danh sách hiệu trưởng THCS cốt cán của

phòng Giáo dục; tham mưu, đề xuất và vận động các nguồn lực, dự án đầu tư,

tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng bồi dưỡng về năng lực cán bộ

quản lý trường THCS đáp ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

79

Phòng Giáo dục và Đào tạo cung cấp cho đội ngũ hiệu trưởng cốt cán,

báo cáo viên những thông tin về những năng lực cần có của cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới để thực hiện đổi mới chương trình,

sách giáo khoa THCS năm 2020: Dạy học tích hợp liên môn, nội môn, dạy học

phân hóa, giáo dục theo chủ đề, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học

sinh, phát triển chương trình nhà trường, đánh giá kết quả học tập của học sinh

theo tiếp cận năng lực, tổ chức quản lý trường học, chuyển đổi môn học sang

hoạt động giáo dục, tổ chức hoạt động tự quản của học sinh THCS, giáo dục

hướng nghiệp và phân luồng học sinh vv…Giúp hiệu trưởng THCS cốt cán,

giảng viên thực hiện chương trình bồi dưỡng xây dựng hệ thống tài liệu bồi

dưỡng, lựa chọn nội dung bồi dưỡng theo thứ tự ưu tiên, tổ chức bồi dưỡng cán

bộ quản lý trường THCS.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải có sự kiểm tra thường xuyên mức độ

thực hiện việc lên lớp của hiệu trưởng THCS cốt cán, báo cáo viên và quá trình

học của học viên để kịp thời điều chỉnh nội dung, hình thức lên lớp.

Xây dựng tiêu chí đánh giá báo cáo viên cấp huyện, gắn trách nhiệm việc

đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ quản lý trường THCS với từng báo cáo

viên, hiệu trưởng cốt cán; tổ chức đánh giá, biểu dương, khen thưởng giảng

viên, báo cáo viên, hiệu trưởng cốt cán thực hiện xuất sắc nhiệm vụ, được cán

bộ quản lý trường THCS tham gia tập huấn đánh giá cao và có những phản hồi

tích cực về phương pháp, biện pháp kỹ thuật cũng như hình thức tổ chức bồi

dưỡng của báo cáo viên, giảng viên.

Khen thưởng cho những cán bộ quản lý trường THCS có thành tích xuất

sắc trong quá trình bồi dưỡng nâng cao năng lực để đạt chuẩn hiệu trưởng đồng

thời có nhiều đóng góp cho hoạt động bồi dưỡng, góp phần vào việc nâng cao

năng lực cho đồng nghiệp và bản thân.

Huy động nguồn tài chính từ các cơ quan ban ngành để phục vụ cho hoạt

động bồi dưỡng.

80

3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ cần

phải có công cụ để đánh giá năng lực của Hiệu trưởng cốt cán, nắm vững năng

lực của đội ngũ báo cáo viên.

Phòng Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch xây dựng phát triển mạng lưới

báo cáo viên là cán bộ quản lý, hiệu trưởng cốt cán các nhà trường.

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ thường xuyên có mối quan hệ

với các chuyên gia của cục Nhà giáo & Cán bộ quản lý, những người làm

chuẩn, xây dựng chuẩn hiệu trưởng, Viện nghiên cứu đổi mới giáo dục, Trường

Sư phạm, học viên Quản lý giáo dục để có thể mời cán bộ tham gia tập huấn

cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản

lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng năng lực cho

cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới nhằm thu hút cán bộ

quản lý trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý tích cực tham gia hoạt động

bồi dưỡng từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, tạo ra sự chuyển

biến tích cực trong mỗi cán bộ quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý trường

THCS ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Đa dạng hóa hình thức và phương

pháp bồi dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường

THCS và tạo ra môi trường bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, đồng

thời giúp cán bộ quản lý nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu của đổi mới của

giáo dục phổ thông.

3.2.4.2. Nội dung, cách thức thực hiện của biện pháp

Trưởng ban chỉ đạo bồi dưỡng của phòng Giáo dục và Đào tạo cần căn

cứ vào nội dung chương trình bồi dưỡng để lựa chọn phương pháp, hình thức

bồi dưỡng cho phù hợp và đạt hiệu quả cao, triển khai nhiều hình thức bồi

dưỡng tạo sự hỗ trợ giữa các hình thức bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả của

81

hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý trường THCS theo

chuẩn hiệu trưởng mới.

Bồi dưỡng thường xuyên

Bồi dưỡng theo chu kỳ

Bồi dưỡng chuyên đề

Bồi dưỡng đáp ứng Chuẩn

Tự bồi dưỡng

Bồi dưỡng theo các hình thức: Trực tuyển, trực tiếp, kết hợp cả hai hình

thức bồi dưỡng vv…

+ Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt câu lạc bộ hiệu trưởng của nhóm

trường, đây là hình thức bồi dưỡng có tính tổ chức, chưa được quy định nên

chưa có tính bắt buộc và thường được sinh hoạt theo cơ chế thỏa thuận giữa

các hiệu trưởng.

+ Bồi dưỡng thông qua mô hình trường học kết nối có sự dụng ứng dụng

công nghệ thông tin để cán bộ quản lý tự học nâng cao năng lực theo hướng đạt

chuẩn hoặc vượt các mức chuẩn ban đầu đã dạt được.

+ Bồi dưỡng thông qua việc tự học của cán bộ quản lý (thông qua giáo

trình, tài liệu được cung cấp, tự học qua mạng): Tự nghiên cứu các chuyên đề

và thực hiện đánh giá kết quả olie hoặc làm bài trắc nghiệm, tự luận, hoặc xây

dựng đề án để đánh giá kết quả bồi dưỡng.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo cần tạo phong trào tự bồi dưỡng, bồi

dưỡng liên tục theo yêu cầu của chuẩn hiệu trưởng mới và theo yêu càu của

đổi mới chương trình và sách giáo khoa THCS, hiệu trưởng cần phải đổi mới

quản lý nhà trường THCS.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần có cơ chế khuyến khích tinh thần tự

giác, nhiệt tình, ý thức học tập bồi dưỡng năng lực để đạt chuẩn hiệu trưởng

của cán bộ quản lý, giúp cán bộ quản lý trường THCS nhận thức đúng về hoạt

động bồi dưỡng theo chuẩn hiệu trưởng mới và có thái độ, hành vi tích cực

trong học tập, rèn luyện để đạt chuẩn hiệu trưởng mới.

82

Để tăng cường hình thức tự bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ quản lý

trường THCS và cán bộ tạo nguồn quản lý, Phòng Giáo dục và Đào tạo cần chỉ

đạo giải quyết một số vấn đề sau:

- Đưa nội dung tự bồi dưỡng năng lực để hoàn thiện năng lực hiệu

trưởng trường THCS thành một nội dung thi đua giữa cán bộ quản lý và giáo

viên cùng phấn đấu đạt chuẩn của nhà trường, trước tiên phải triển khai thực

hiện gương mẫu từ đội ngũ CBQL, sau đó đến đội ngũ giáo viên THCS.

- Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, vận động đội ngũ cán bộ

quản lý trường THCS hiểu rõ về yêu cầu năng lực của chuẩn hiệu trưởng mới

và thấm nhuần sâu sắc mục đích, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn,

trách nhiệm của cán bộ quản lý trường THCS trong hoạt động tự bồi dưỡng để

đáp ứng yêu cầu của chuẩn hiệu trưởng mới.

- Phòng Giáo dục chỉ đạo cán bộ quản lý các trường THCS và cán bộ tạo

nguồn quản lý phải có định hướng rõ ràng về công tác tự bồi dưỡng, phải xây

dựng cho mình một kế hoạch cụ thể, chi tiết về công tác này, đồng thời mỗi cán

bộ quản lý cần phải thường xuyên đánh giá kết quả tự bồi dưỡng để điều chỉnh

và hoàn thiện năng lực nghề nghiệp và năng lực quản trị nhà trường.

Phương pháp bồi dưỡng phải linh hoạt, phát huy vai trò tự học, tự bồi

dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS, giảng viên phải sử dụng các phương

pháp, biện pháp kỹ thuật để khai thác vốn sống, vốn kinh nghiệm của cán bộ

quản lý trong quá trình bồi dưỡng. Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo báo cáo

viên tăng cường tính hợp tác giữa giảng viên với học viên, giữa học viên với

học viên, đồng thời hướng dẫn học viên học thông qua làm, thông qua giải

quyết các vấn đề và tình huống xảy ra trong quản trị nhà trường. Nhà quản lý

có thể định hướng cho báo cáo viên tăng cường sử dụng các phương pháp bồi

dưỡng sau đây:

Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin, các phương pháp, kỹ thuật dạy

học hiện đại trong hoạt động bồi dưỡng nhằm thu hút đối tượng bồi dưỡng

cùng tham gia và tích cực hóa hoạt động tự bồi dưỡng cho cán bộ quản lý

trường THCS. Báo cáo viên cần tăng cường hướng dẫn thực hành, sử dụng

83

phương pháp đóng vai, phương pháp dự án, phương pháp tình huống nhằm tạo

môi trường trải nghiệm dạy học, giáo dục, quản lý, phát triển chương trình nhà

trường, đánh giá kết quả theo tiếp cận năng lực, quản trị dạy học, phát triển các

mối quan hệ với các bên liên quan trong quản lý nhà trường cho tham cán bộ

quản lý gia bồi dưỡng. Phương pháp bồi dưỡng coi trọng phương pháp kết hợp

lý thuyết - thực hành: Gắn lý thuyết với việc thực hành tổ chức các giờ dạy cụ

thể do người học tự xây dựng, lên lớp để thực hiện thí điểm các nội dung

chương trình giáo dục tiểu học mới. Đồng thời lấy tự học của học viên làm cốt

lõi. Phương pháp hướng dẫn tự học: Khuyến khích, động viên cán bộ quản lý

trường THCS tự nguyện đăng ký tham gia các khóa đào tạo tại địa phương theo

hình thức trực tuyển, bồi dưỡng từ xa hay tự bồi dưỡng có hướng dẫn do Phòng

Giáo dục và Đào tạo tổ chức.

Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi tuyển hiệu trưởng khi triển khai

bổ nhiệm hiệu trưởng để tuyển chọn hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề

nghiệp mới. Đồng thời hàng năm tổ chức các hội thảo hay các cuộc thi Hiệu

trưởng giỏi, thông qua các hội thảo và các cuộc thi nhằm nâng cao năng lực cho

cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng yêu cầu của chuẩn hiệu trưởng mới.

Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thành lập câu lạc bộ hiệu trưởng và

xây dựng cộng đồng học tập của cán bộ quản lý trường THCS nhằm tạo môi

trường để cán bộ quản lý học tập, chia sẻ kiến thức kinh nghiệm, tư vấn hỗ trợ

đồng nghiệp phát triển năng lực nghề nghiệp, năng lực quản trị nhà trường và

các năng lực quản lý khác.

3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ quản lý phòng Giáo dục và Đào tạo cần chủ động trong tổ chức đa

dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý theo nhiều hình

thức khác nhau. Cán bộ quản lý trường THCS phải tích cực tham gia phát triển

cộng đồng học tập của cán bộ quản lý và tư vấn hỗ trợ đồng nghiệp phát triển

năng lực quản trị nhà trường.

Học viên phải có đủ tài liệu hỗ trợ trong quá trình bồi dưỡng.

84

Học viên cần tự giác, tích cực, chủ động tham gia bồi dưỡng và trải

nghiệm năng lực thực hiện nội dung chương trình bồi dưỡng do Phòng Giáo

dục và Đào tạo tổ chức.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải có nguồn tài chính hỗ trợ cho hoạt động

bồi dưỡng và phải có cơ chế giám sát hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý

trường THCS huyện Nậm Pồ.

3.2.5. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá kết quả nhằm tạo động lực cho

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng

3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng và hoạt động tự bồi

dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới, tạo động

lực cho báo cáo viên, cán bộ quản lý thực hiện tốt các nhiệm vụ bồi dưỡng để

nâng cao năng lực quản trị trường trung học cơ sở theo hướng đạt chuẩn theo

các mức độ khác nhau và phấn đấu đạt mức chuẩn cao nhất.

3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp

Trong quá trình bồi dưỡng phải thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh

giá kết quả của quá trình bồi dưỡng, công tác kiểm tra phải thường xuyên, liên

tục để thấy được thực trạng quá trình bồi dưỡng qua đó báo cáo với lãnh đạo

phòng GD&ĐT để có biện pháp kịp thời chấn chỉnh. Để làm tốt công tác này

khi xây dựng kế hoạch cần xây dựng các hoạt động kiểm tra xen kẽ sau mỗi đợt

bồi dưỡng.

Công tác kiểm tra có ý nghĩa vô cùng lớn nó là một trong những biện pháp

quản lý có vị trí rất quan trọng trong công tác quản lý. Qua kiểm tra giúp cho việc

nắm bắt tình hình công việc kịp thời, thấy được những ưu, nhược điểm trong việc

triển khai thực hiện, qua đó uốn nắn, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện việc bồi dưỡng

năng lực phát triển chương trình nhà trường cho hiệu trưởng trường THCS.

Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các

trường THCS đạt chuẩn hiệu trưởng giúp cán bộ quản lý xác định các tiêu

chuẩn so với mục tiêu và kế hoạch đề ra, thiết kế hệ thống các thông tin phản

85

hồi về chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu đổi mới

chương trình nhà trường cho hiệu trưởng trường THCS.

So sánh các tiêu chí, tiêu chuẩn, mục tiêu đề ra để từ đó có những điều

chỉnh hoạt động bồi dưỡng cho phù hợp. Đồng thời để hoạt động bồi dưỡng

được tiến hành nghiêm túc, tránh tình trạng tổ chức thực hiện dưới dạng hình

thức, không chất lượng, không hiệu quả.

- Dựa trên kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý các

trường THCS đạt chuẩn hiệu trưởng, chương trình bồi dưỡng đã xác định, tài

liệu bồi dưỡng... nhà quản lý tiến hành kiểm tra trực tiếp các lớp bồi dưỡng về

nội dung, phương pháp bồi dưỡng, cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ

công tác bồi dưỡng, ý thức tham gia bồi dưỡng, cơ sở vật chất, các trang thiết

bị phục vụ công tác bồi dưỡng, ý thức tham gia bồi dưỡng của đội ngũ hiệu

trưởng. Phòng GD&ĐT thiết kế các công cụ kiểm tra, huy động lực lượng kiểm

tra để thực hiện kiểm tra theo các hình thức sau đây:

Quan sát trực tiếp hoạt động bồi dưỡng thông qua các hình thức khác

nhau, thăm lớp dự giờ hoạt động bồi dưỡng

Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với hiệu trưởng với tư cách là đối tượng tiếp

nhận nội dung, chương trình bồi dưỡng, thu thập thông tin phản hồi từ đối

tượng bồi dưỡng qua phiếu hỏi, để từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sao cho

sát thực tế.

Trên cơ sở xem xét và phân tích những công việc trên, phải đánh giá nêu

rõ những ưu, khuyết điểm của việc tổ chức bồi dưỡng, nội dung, phương pháp

truyền thụ của các báo cáo viên, việc tiếp thu và vận dụng của các hiệu trưởng,

từ đó có những chỉ đạo, điều hành việc tổ chức bồi dưỡng đảm bảo theo đúng

mục tiêu và kế hoạch đề ra

Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính chính xác, công khai,

khách quan, phải phát huy được tinh thần tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo, ý

trí vươn lên của đội ngũ học viên

86

Qua kiểm tra, đánh giá phải giúp hiệu trưởng nhìn nhận thấy thực tế năng

lực, trình độ của bản thân để từ đó có ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao

năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng cơ chế giám sát các

hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới:

Giám sát việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và quy trình thực hiện hoạt

động bồi dưỡng.

Giám sát việc huy động nguồn lực để phục vụ bồi dưỡng, các điều kiện để

đảm bảo chất lượng của hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ

quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Giám sát tiêu chuẩn lựa chọn và quy trình lựa chọn báo cáo viên và hoạt

động bồi dưỡng của báo cáo viên theo nội dung chương trình, kế hoạch bồi

dưỡng đã được phê duyệt, giám sát việc triển khai các phương pháp, hình thức

tổ chức bồi dưỡng của báo cáo viên.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thường xuyên lấy thông tin phản hồi từ

học viên tham gia bồi dưỡng về nội dung, chương trình bồi dưỡng, hình thức tổ

chức bồi dưỡng, cách thức tổ chức giảng dạy của báo cáo viên.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải thường xuyên theo dõi quá trình học tập,

tự học của học viên, tạo môi trường để học viên thể hiện kiến thức, kỹ năng thu

được qua quá trình bồi dưỡng. Đồng thời giúp học viên thể hiện và khẳng định

năng lực sau bồi dưỡng.

Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo báo cáo viên thường xuyên đánh giá

kết quả đạt được của học viên để có biện pháp điều chỉnh quá trình bồi dưỡng

cho phù hợp nhằm nâng cao năng lực cho học viên.

Phòng Giáo dục chỉ đạo báo cáo viên thiết kế công cụ, hướng dẫn học viên

tham gia bồi dưỡng tự kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng của bản thân để có

kế hoạch tự bồi dưỡng nâng cao kết quả bồi dưỡng.

Sau mỗi đợt bồi dưỡng Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tổng kết và đánh

giá kết quả bồi dưỡng về mức độ đạt được về thay đổi năng lực của cán bộ

87

quản lý trường THCS, có khen thưởng những cán bộ có thành tích cao trong

hoạt động bồi dưỡng.

3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp

Cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo phải có năng lực kiểm tra, đánh giá

đồng thời phải có kế hoạch giám sát đánh giá. Kế hoạch giám sát đánh giá phải

xác định rõ mục tiêu, nội dung và xây dựng được công cụ giám sát, đánh giá.

Báo cáo viên phải có năng lực đánh giá và hình thành được năng lực đánh

giá kết quả bồi dưỡng cho học viên tham gia bồi dưỡng.

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp.

Các biện pháp trên là các biện pháp cơ bản nhất được đề xuất hoàn thiện

và rút ra trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích quản lý công tác bồi dưỡng

nâng cao năng lực cán bộ quản lý các trường THCS huyện Nậm Pồ đạt chuẩn

hiệu trưởng mới. Mỗi biện pháp là một cách thức quản lý cụ thể nhằm đạt tới

một mục đích bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường THCS huyện Nậm

Pồ đạt chuẩn hiệu trưởng mới ở các cấp độ và nội dung khac nhau. Biện pháp

này có thể là tiền đề cho biện pháp khác và ngược lại, giữa chúng có sự bổ

sung, đan xen cho nhau, thúc đẩy, tác động lẫn nhau cùng phát triển, cùng thực

hiện mục tiêu chung là quản lý hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ

quản lý các trường THCS huyện Nậm Pồ đạt chuẩn hiệu trưởng mới. Trong các

biện pháp nêu trên, biện pháp số 1, số 2 và số 4 là biện pháp trọng tâm, các biện

pháp còn lại là điều kiện cần thiết cho hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên để đạt

được mục tiêu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng

mới ở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đòi hỏi Phòng Giáo dục và Đào tạo phải

triển khai đồng bộ các biện pháp nêu trên.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm

Nhằm khẳng định về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

bồi dưỡng cán bộ quản lý các trường THCS huyện Nậm Pồ theo chuẩn hiệu

trưởng mới.

88

3.3.2. Đối tượng và nội dung khảo nghiệm

Đối tượng khảo nghiệm và 10 cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo; 14 cán

bộ quản lý trường THCS và 20 chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong quản lý

nhà trường và tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà trường.

Nội dung khảo nghiệm: Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của

các biện pháp sau đây:

Tổ chức khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường

trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung

học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung

học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý

trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới.

Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá kết quả nhằm tạo động lực cho hoạt

động bồi dưỡng cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng.

3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm

Xin ý kiến chuyên gia, cán bộ quản lý cấp Phòng và cấp trường về mức độ

cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất bằng phiếu hỏi và xử lý số

liệu thu được.

Quy ước về cách tính mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

đề suất:

Mức độ thực hiện: (5) Rất cần thiết/rất khả thi: 5 điểm; (4) Cần thiết/khả

thi: 4 điểm; (3) Tương đối cần thiết/tương đối khả thi: 3 điểm; (2) Không cần

thiết/không khả thi: 2 điểm; (1) rất không cần thiết/rất không khả thi: 1 điểm.

Sau đó nhân với số phiếu tán thành ở từng mức độ thực hiện tính được tổng số

điểm rồi chia cho tổng số phiếu khảo sát thu được trị số trung bình X chung.

Chuẩn đánh giá được quy ước như sau:

+ Với đạt từ 0 đến dưới 1: Rất không cần thiết/rất không khả thi;

+ Với đạt từ 1 đến dưới 2: Không cần thiết/không khả thi;

89

+ Với đạt từ 2 đến dưới 3: Tương đối cần thiết/tương đối khả thi;

+ Với đạt từ 3 đến dưới 4: Cần thiết/khả thi;

+ Với đạt từ 4 đến 5: Rất cần thiết/rất khả thi;

3.3.4. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

Mức độ

Các biện pháp Số TT 1 2 3 4 5 Điểm trung bình

1 0 0 0 0 44 5.0

2 0 0 0 0 44 5.0

3 0 0 0 12 32 4,73

4 0 0 0 0 44 5.0

5 0 0 0 14 30 4,68

Tổ chức khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường theo trung học cơ sở chuẩn hiệu trưởng mới Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá kết quả nhằm tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng

90

Từ kết quả phân tích ở bảng 3.1 cho thấy hầu hết các biện pháp đều được

cán bộ quản lý trường THCS và cán bộ quản lý cấp phòng đánh giá với điểm

trung bình cao với mức điểm từ 4.68 trở lên và khẳng định là các biện pháp đều

rất cần thiết.

Bảng 3.2. Khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Mức độ

Các biện pháp Số TT 1 2 3 4 5 Điểm trung bình

1 0 0 0 0 44 5.0

2 0 0 0 15 29 4.66

3 0 0 0 12 32 4,73

4 0 0 0 10 34 4.77

5 0 0 0 14 30 4,68

Tổ chức khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới Huy động nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá kết quả nhằm tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng

91

Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi

dưỡng cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên theo chuẩn

hiệu trưởng mới có kết quả điểm trunbg bình là 4.66 trở lên khẳng định các

biện pháp đều khả thi và có thể đưa vào áp dụng trong thực tế.

Kết luận chương 3

Từ những cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường

THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới và kết quả khảo sát thực trạng năng lực của

cán bộ quản lý trường THCS huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên, đồng thời căn cứ

vào nguyên tắc tổ chức bồi dưỡng, tác giả luận văn đề xuất được 5 biện pháp tổ

chức bồi dưỡng năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu

trưởng mới ở huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên. Tuy nhiên để áp dụng các biện

pháp này vào thực tế thì còn phụ thuộc vào các yếu tố như: điều kiện kinh tế-xã

hội, điều kiện phát triển giáo dục của mỗi vùng miền...

Từ kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, cho

thấy: các biện pháp tổ chức bồi dưỡng năng lực cán bộ quản lý các trường THCS

huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên theo chuẩn hiệu trưởng mới trong giai đoạn hiện

nay được đề xuất trong luận văn đều rất cần thiết và có tính khả thi cao.

92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam, những yêu cầu

mới đặt ra đối với cán bộ quản lý nhà trường phổ thông nói chung và quản lý

trường THCS nói riêng cần phải nâng cao năng lực quản trị nhà trường đáp ứng

yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông và chuẩn hiệu trưởng mới ban hành.

Để đạt được mục tiêu đó thì sự cần thiết phải tiến hành hoạt động bồi dưỡng

năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng và tổ chức

hoạt động bồi dưỡng đó một cách hiệu quả.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS

theo chuẩn hiệu trưởng mới là một quá trình dưới vai trò chủ đạo của chủ thể

quản lý phòng Giáo dụcvà Đào tạo thực hiện các khâu lập kế hoạch, tổ chức,

chỉ đạo để triển khai và thực hiện hoạt động bồi dưỡng và đánh giá kết quả bồi

dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS đáp ứng

chuẩn hiệu trưởng mới.

Quá trình tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới chịu sự tác động của các yếu tố

chủ quan và yếu tố khách quan, trong đó năng lực tổ chức bồi dưỡng của

cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo và ý thức tự tham gia bồi dưỡng của cán

bộ quản lý trường THCS là những yếu tố có tính chất quyết định kết quả

của hoạt động bồi dưỡng.

Phòng Giáo dục và Đào tạo đã triển khai hoạt động bồi dưỡng nâng cao

năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới đã đạt

được những kết quả nhất định, tuy nhiên còn hạn chế ở một số nội dung: Khảo

sát, đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng, xây dựng chương trình, nội dung

bồi dưỡng, huy động các nguồn lực tổ chức bồi dưỡng; đánh giá kết quả bồi

dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu

trưởng mới.

93

Dựa trên cơ sở lý luận và kết quả khảo sát thực trạng, tác giả luận văn đề

xuất được 5 biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới gồm các biện khác sau: Tổ chức

khảo sát năng lực và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở

theo chuẩn hiệu trưởng mới; Xây dựng nội dung, chương trình bồi dưỡng cán

bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới; Huy động

nguồn lực để tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo

chuẩn hiệu trưởng mới; Chỉ đạo đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng năng lực cho

cán bộ quản lý trường trung học cơ sở theo chuẩn hiệu trưởng mới; Xây dựng

cơ chế giám sát, đánh giá kết quả nhằm tạo động lực cho hoạt động bồi dưỡng

cán bộ quản lý theo chuẩn hiệu trưởng.

Các biện pháp đề xuất đã được khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính

khả thi của các biện pháp.

2. Khuyến nghị

2.1. Với Ủy ban nhân dân huyện Nậm Pồ

UBND huyện Nậm Pồ cần chỉ đạo các ban ngành phối hợp với Phòng

Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị mọi nguồn lực và các chính sách hỗ trợ cán bộ

quản lý thực hiện có hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực cán

bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu trưởng mới.

2.2. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng được bộ công cụ khảo sát

đánh giá năng lực và nhu cầu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường THCS theo

chuẩn hiệu trưởng mới, đồng thời chuẩn bị được mọi tiềm lực để tổ chức

bồi dưỡng như báo cáo viên, tài liệu bồi dưỡng, tài chính, cơ sở vật chất

phục vụ bồi dưỡng.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần xác định được nội dung, chương trình bồi

dưỡng phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý và đa dạng hóa các

hình thức bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát được hoạt động bồi dưỡng và kết quả

94

bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu

trưởng mới.

Phòng Giáo dục và Đào tạo phải xây dựng được đội ngũ hiệu trưởng

trường THCS cốt cán, phát triển cộng đồng học tập trong cán bộ quản lý trường

THCS nhằm tạo môi trường để cán bộ quản lý tự học, tự bồi dưỡng đạt chuẩn

hiệu trưởng mới.

2.3. Với cán bộ quản lý các trường THCS

Cán bộ quản lý trường THCS phải thường xuyên tự đánh giá năng lực của

bản thân, đối chiếu với các mức chuẩn hiệu trưởng và xác định nhu cầu bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực đáp ứng chuẩn hiệu trưởng mới.

Cán bộ quản lý trường THCS phải tích cực tham gia cộng đồng học tập

của hiệu trưởng để phát triển nghề nghiệp theo hướng đạt chuẩn.

95

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo Phòng GD&ĐT huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên qua các năm học:

2015 - 2016, 2016 - 2017, 2017 - 2018.

2. Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT Ban hành điều lệ

trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có

nhiều cấp học.

3. Bộ GD&ĐT (2018), Thông tư 14/2018/ TT-BGDĐT Ban hành quy định

chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông

4. Bộ Giáo dục - Đào tạo(2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

5. Nguyễn Văn Đạo (1998), Học là kinh nghiệm suốt cả cuộc đời mỗi con

người, học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược của phát triển Giáo dục Việt

Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

6. Trần Ngọc Giao, Năng lực và phát triển năng lực đối với CBQLGD.

7. Nguyễn Xuân Hải, Sự thay đổi trong lãnh đạo và QLNT phổ thông hiện nay

ở Việt Nam.

8. Harold Koont, Cyri Odonell, Heinz Weihrich, Những vấn đề cốt yếu của

quản lý, London, Anh.

9. Trần Minh Hằng, Phẩm chất, nhân cách CBQLGD trước yêu cầu đổi mới

giáo dục.

10. Henri Faylor (1841-1925) (1916), Tổng quát về quản lý - hay Thuyết quản

trị (Adiministration Industriell or Generale).

11. Nguyễn Văn Hòa (2017), Phát triển đội ngũ giáo viên trường dạy nghề

quân đội theo tiếp cận năng lực, Luận án TS, Đại học sư phạm - Đại học

Thái Nguyên.

12. Nguyễn Duy Hưng, Một số biện pháp nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo

bồi dưỡng CBQLGD.

13. Ilina T.A, Giáo dục học, tập 3: Những cơ sở của công tác giáo dục.

96

14. Trần Kiểm (2016), Quản lý và lãnh đạo nhà trường hiệu quả

15. Trần Thị Bích Liễu (2005), Quản lí dựa vào nhà trường: con đường nâng

cao hiệu quả và chất lượng giáo dục

16. Luật giáo dục (2005), Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Kiều Nam (2010), Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng nhà

trường trung học phổ thông

18. Lục Thị Nga (2005), “Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên nhằm

nâng cao chất lượng dạy học”, Tạp chí giáo dục, số 116 tháng 6/2005

19. Nghị quyết 29 Ban chấp hành Trung ương năm 2013

20. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, ngày 28/01/2016

21. Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 25/8/2012 của Chính phủ, về việc điều

chỉnh địa giới hành chính để thành lập đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện

thuộc tỉnh Điện Biên

22. Peter Drucker (2003), Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI,

Chicago, Mỹ.

23. Nguyễn Thị Nguyệt Quế (2010), Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng

giáo viên của hiệu trưởng trường THCS thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh,

Luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục, trung tâm học liệu-Đại học Thái Nguyên

24. Savin N.V với tác phẩm Giáo dục học (Chương 22, tập 2: Những vấn đề cơ

bản của QLNT).

25. Tập thể tác giả: Tăng Bình, Ái Phương, Phương Nam (2012), Đổi mới căn

bản toàn diện ngành giáo dục công tác quản lý, lãnh đạo nhà trường dành

cho hiệu trưởng

26. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012

về Chiến lược Phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020;

27. Phạm Đỗ Nhật Tiến, Đào tạo CBQLGD theo nhu cầu xã hội

28. Trích theo https://tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki

97

29. Trần Mai Ước, Năng lực cán bộ quản lý giáo dục - chìa khoá quan trọng

góp phần nâng cao chất lượng đào tạo

30. Nguyễn Thành Vinh(2012), “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong bồi dưỡng cán bộ quản lí giáo dục”, Tạp chí

Giáo dục, số 285

31. Nguyễn Thành Vinh, Bồi dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo tiếp cận

năng lực thực hiện.

98

BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THCS

(Xin thầy (cô) vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách tích vào ô thích hợp)

Câu 1: Thầy (cô) tự đánh giá các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của mình

theo các mức độ cao nhất 5, thấp nhất là 1.

Mức độ đạt được

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp

1

2

3

4

5

Phẩm chất đạo đức

Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị

nhà trường

Tầm nhìn và định hướng cho sự phát

triển

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của

bản thân

Câu 2: Thầy (cô) tự đánh giá năng lực quản trị nhà trường của mình theo các mức

độ cao nhất 5, thấp nhất là 1.

Mức độ đạt được

Năng lực quản trị nhà trường

1

2

3

4

5

1.Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển

nhà trường

2. Quản trị phát triển chương trình giáo

dục nhà trường

3.Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học,

giáo dục học sinh

4. Quản trị nhân sự trong nhà trường

5.Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường

6. Quản trị tài chính nhà trường

7.Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ trong giáo dục nhà

trường.

8. Đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường

Câu 3: Thầy (cô) tự đánh giá năng lực xây dựng môi trường giáo dục dân chủ của

mình theo các mức độ cao nhất 5, thấp nhất là 1.

Mức độ đạt được

Năng lực xây dựng môi trường

giáo dục

1

2

3

4

5

1. Xây dựng văn hóa nhà trường

2. Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà

trường

3. Xây dựng trường học an toàn

4. Phòng chống bạo lực học đường

5. Xây dựng nhà trường thành tổ chức

biết học hỏi

6. Các năng lực khác

Câu 4: Thầy( cô) tự đánh giá năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội của mình theo các mức độ cao nhất 5, thấp nhất là 1.

Mức độ đạt được

Năng lực phát triển mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội

1

2

3

4

5

1.Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học

cho học sinh

2.Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức

cho học sinh

3.Phối hợp huy động nguồn lực phát

triển nhà trường

4. Phối hợp trong sử dụng nguồn lực

phát triển nhà trường

5. Phối hợp để quản lý học sinh và

quản lý các hoạt động

6. Các năng lực khác

Câu 5: Thầy (cô) tự đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học của của mình

theo các mức độ cao nhất 5, thấp nhất là 1.

Mức độ đạt được

Năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học

1

2

3

4

5

1.Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp

trực tiếp

2.Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp

qua khong gian mạng

3.Sử dụng ngoại ngữ để tìm kiếm tài

liệu tự học, tự nghiên cứu hoàn thiện

năng lực quản lý

4.Sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy

bằng tiếng Anh

5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong

thiết kế bài dạy

6. Ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong tổ chức bài học

7.Ứng dụng CNTT&TT trong phát triển

môi trường học tập

8. Ứng dụng CNTT&TT trong đánh giá

kết quả dạy học

9. Ứng dụng CNTT&TT quản lý nhân

sự, quản lý nhà trường.

10. Các nội dung khác

Câu 6: Thầy cô xác định nhu cầu bồi dưỡng theo những nội dung nào sau đây và

mức độ nhu cầu bồi dưỡng?

Mức độ nhu càu

Nhu cầu bồi dưỡng

1

2

3

4

5

1. Quản trị nhà trường phổ thông

2. Xây dựng môi trường giáo dục dan

chủ

3. Quản lý chương trình giáo dục nhà

trường

4. Giao tiếp trong quản lý nhà trường

5. Huy động nguồn lực

6. Kêt hợp giữa nhà trường, gia đình và

cộng đồng trong giáo dục học sinh

7. Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi

8. Xây dựng nhà trường thành tổ chức

biết học hỏi

9. Ngoại ngữ

10. Tin học

11. Quản lý hoạt động dạy học và quản

lý hoạt động giáo dục

12. Các nội dung khác

Câu 7: Theo thầy( cô) hình thức tổ chức bồi dưỡng cần theo hình thức nào?

a. Bồi dưỡng trực tiếp

b. Bồi dưỡng trực tuyến

c. Tự bồi dưỡng

d. kết hợp tất cả các hình thức bồi dưỡng trên

Câu 8: Phòng Giáo dục và Đào tạo đã lập kế hoạch để bồi dưỡng cán bộ quản lý

theo Chuẩn hiệu trưởng mới chưa? Nếu có thì đã tiến hành những nội dung nào?

a. Thành lập ban chỉ đạo

b. Bố trí nhân sự triển khai

c. Huy động nguồn lực thực hiện

d. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện

đ. Lựa chọn báo cáo viên

Câu 9: Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành những nội dung nào sau đây để chỉ

đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu

trưởng mới

a. Chỉ đạo khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản lý theo Chuẩn

b. Chỉ đạo xác định nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS theo chuẩn hiệu trưởng

c. Chỉ đạo lựa chọn nội dung bồi dưỡng

d. Chỉ đạo huy động nguồn lực bồi dưỡng

đ. Chỉ đạo lựa chọn báo cáo viên

e. Chi đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng

f. Chỉ đạo giám sát hoạt động bồi dưỡng

Câu 10: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ đã triển khai những hoạt động

nào để đánh gia kết quả bồi dưỡng

a. Tự đánh giá về kết quả bồi dưỡng của cán bộ quản lý

b. Đánh giá của giảng viên trực tiếp bồi dưỡng

c. Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo

Câu 11.Thầy( cô) thường gặp những khó khăn gì trong công tác bồi dưỡng?

a. Nội dung chương trình bồi dưỡng chưa hấp dẫn

b. Báo cáo viên còn hạn chế về năng lực

c. Thiếu tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng

d. Chế độ chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia bồi dưỡng chưa phù hợp

đ. Nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế

e. Công tác quản lý bồi dưỡng chưa phù hợp

f. Những khó khăn khác

Câu 12: Thầy (cô) hãy đề xuất các biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán

bộ quản lý trường THCS của huyện Nậm Pồ.

Trận trọng cảm ơn thầy( cô)!

BẢNG HỎI DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN

(Xin thầy (cô) vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách tích vào ô thích hợp)

Câu 1: Thầy (cô) đánh giá các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của cán bộ

quản lý trường THCS do phòng phụ trách theo các mức độ cao nhất 5, thấp nhất

là 1.

Mức độ đạt được

Phẩm chất và năng lực nghề nghiệp

1

2

3

4

5

Phẩm chất đạo đức

Tư tưởng đổi mới lãnh đạo, quản trị

nhà trường

Tầm nhìn và định hướng cho sự phát

triển

Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của

bản thân

Câu 2: Thầy (cô) đánh giá năng lực quản trị nhà trường của cán bộ quản lý

trường THCS do phòng phụ trách theo các mức độ cao nhất 5, thấp nhất là 1.

Năng lực quản trị nhà trường

Mức độ đạt được 4 3 2

1

5

1.Tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường 2. Quản trị phát triển chương trình giáo dục nhà trường 3.Lãnh đạo, quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh 4. Quản trị nhân sự trong nhà trường 5.Quản trị tổ chức hành chính của nhà trường 6. Quản trị tài chính nhà trường 7.Quản trị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công nghệ trong giáo dục nhà trường. 8. Đảm bảo chất lượng giáo dục trong nhà trường

Câu 3: Thầy( cô) đánh giá năng lực xây dựng môi trường giáo dục dân chủ của

cán bộ quản lý trường THCS do phòng phụ trách theo các mức độ cao nhất 5, thấp

nhất là 1.

Mức độ đạt được

Năng lực xây dựng môi trường

giáo dục

1

2

3

4

5

1. Xây dựng văn hóa nhà trường

2.Thực hiện dân chủ cơ sở trong nhà

trường

3.Xây dựng trường học an toàn

4.Phòng chống bạo lực học đường

5. Xây dựng nhà trường thành tổ chức

biết học hỏi

6. Các năng lực khác

Câu 4: Thầy( cô) đánh giá năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia

đình và xã hội của cán bộ quản lý trường THCS do phòng phụ trách theo các mức

độ cao nhất 5, thấp nhất là 1.

Mức độ đạt được

Năng lực phát triển mối quan hệ giữa

nhà trường, gia đình và xã hội

1

2

3

4

5

1.Phối hợp tổ chức hoạt động dạy học

cho học sinh

2.Phối hợp tổ chức giáo dục đạo đức

cho học sinh

3.Phối hợp huy động nguồn lực phát

triển nhà trường

4. Phối hợp trong sử dụng nguồn lực

phát triển nhà trường

5. Phối hợp để quản lý học sinh và

quản lý các hoạt động

6. Các năng lực khác

Câu 5: Thầy (cô) đánh giá năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học của cán bộ quản lý

trường THCS do phòng phụ trách theo các mức độ cao nhất 5, thấp nhất là 1.

Mức độ đạt được

Năng lực sử dụng ngoại ngữ, tin học

1

2

3

4

5

1.Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp

trực tiếp

2.Sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp

qua khong gian mạng

3.Sử dụng ngoại ngữ để tìm kiếm tài

liệu tự học, tự nghiên cứu hoàn thiện

năng lực quản lý

4.Sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy

bằng tiếng Anh

5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong

thiết kế bài dạy

6. Ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong tổ chức bài học

7.Ứng dụng CNTT&TT trong phát triển

môi trường học tập

8. Ứng dụng CNTT&TT trong đánh giá

kết quả dạy học

9. Ứng dụng CNTT&TT quản lý nhân

sự, quản lý nhà trường.

10. Các nội dung khác

Câu 6: Thầy cô đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ quản lý trường THCS do

phòng phụ trách theo những nội dung nào sau đây và mức độ nhu cầu bồi dưỡng?

Mức độ nhu càu

Nhu cầu bồi dưỡng

1

2

3

4

5

1. Quản trị nhà trường phổ thông

2. Xây dựng môi trường giáo dục dan

chủ

3. Quản lý chương trình giáo dục nhà

trường

4. Giao tiếp trong quản lý nhà trường

5. Huy động nguồn lực

6. Kêt hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong giáo dục học sinh

7. Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi

8. Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi

9. Ngoại ngữ

10. Tin học

11. Quản lý hoạt động dạy học và quản

lý hoạt động giáo dục

12. Các nội dung khác

Câu 7: Theo thầy( cô) hình thức tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý trường

THCS do phòng phụ trách cần theo hình thức nào?

a. Bồi dưỡng trực tiếp

b. Bồi dưỡng trực tuyến

c. Tự bồi dưỡng

d. kết hợp tất cả các hình thức bồi dưỡng trên

Câu 8: Phòng Giáo dục và Đào tạo đã lập kế hoạch để bồi dưỡng cán bộ quản lý

theo Chuẩn hiệu trưởng mới chưa? Nếu có thì đã tiến hành những nội dung nào?

a. Thành lập ban chỉ đạo

b. Bố trí nhân sự triển khai

c. Huy động nguồn lực thực hiện

d. Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện

đ. Lựa chọn báo cáo viên

Câu 9: Phòng Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành những nội dung nào sau đây để chỉ

đạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường THCS theo chuẩn hiệu

trưởng mới

a. Chỉ đạo khảo sát đánh giá năng lực cán bộ quản lý theo Chuẩn

b. Chỉ đạo xác định nhu cầu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trường

THCS theo chuẩn hiệu trưởng

c. Chỉ đạo lựa chọn nội dung bồi dưỡng

d. Chỉ đạo huy động nguồn lực bồi dưỡng

đ. Chỉ đạo lựa chọn báo cáo viên

e. Chi đạo lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng

f. Chỉ đạo giám sát hoạt động bồi dưỡng

Câu 10: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nậm Pồ đã triển khai những hoạt động

nào để đánh gia kết quả bồi dưỡng

a. Tự đánh giá về kết quả bồi dưỡng của cán bộ quản lý

b. Đánh giá của giảng viên trực tiếp bồi dưỡng

c. Đánh giá của cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo

Câu 11.Thầy (cô) thường gặp những khó khăn gì trong công tác bồi dưỡng?

a. Nội dung chương trình bồi dưỡng chưa hấp dẫn

b. Báo cáo viên còn hạn chế về năng lực

c. Thiếu tài liệu hướng dẫn bồi dưỡng

d. Chế độ chính sách hỗ trợ cán bộ tham gia bồi dưỡng chưa phù hợp

đ. Nguồn tài chính phục vụ bồi dưỡng còn hạn chế

e. Công tác quản lý bồi dưỡng chưa phù hợp

f. Những khó khăn khác

Câu 12: Thầy ( cô) hãy đề xuất các biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán

bộ quản lý trường THCS của huyện Nậm Bồ

Trận trọng cảm ơn thầy( cô)!

(3) MẪU PHIẾU 03

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP TRƯỜNG

Họ tên giáo viên: ....................................................................................................

Đơn vị công tác: .....................................................................................................

Thâm niên công tác: ..............................................................................................

Câu 1: Trong quá trình dạy học thầy( cô) tự nhận thấy mình còn hạn chế ở

những năng lực nào?

Câu 2: Thầy( cô) có nhu cầu bồi dưỡng những năng lực nào để hoàn thiện năng

lực dạy học của bản thân?

Câu 3: Thầy( cô) cho biết các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học

cho giáo viên đã tổ chức đã phù hợp chưa? Thầy( cô) có góp ý gì cho hoạt động

này?

Câu 4: Thầy( cô) cho biết nếu sử dụng hình thức bồi dưỡng trực tuyến kết hợp

với bồi dưỡng trực tiếp cho giáo viên có hiệu quả không? Vì sao?

Trân trọng cảm ơn thầy (cô)!

PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU DÀNH CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ CẤP PHÒNG

Họ tên cán bộ: ........................................................................................................

Chức vụ và đơn vị công tác: ..................................................................................

Thâm niên công tác: ..............................................................................................

Câu 1: Trong quá trình dạy học thầy( cô) nhận thấy giáo viên của đơn vị mình

còn hạn chế ở những năng lực nào?

Câu 2: Theo thầy (cô) cần bồi dưỡng những năng lực nào để giúp giáo viên

hoàn thiện năng lực dạy học của bản thân?

Câu 3: Thầy (cô) cho biết các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học

cho giáo viên được tổ chức đã phù hợp chưa? Thầy (cô) có góp ý gì cho hoạt

động này?

Câu 4: Thầy (cô) cho biết nếu sử dụng hình thức bồi dưỡng trực tuyến kết hợp

với bồi dưỡng trực tiếp cho giáo viên có hiệu quả không? Vì sao?

Câu 5: Thầy (cô) đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực

dạy học cho giáo viên THPT

Trân trọng cảm ơn thầy (cô)