intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông

Chia sẻ: Y Y | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

53
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài viết, các tác giả đưa ra khái niệm năng lực giải quyết vấn đề, các thành tố cấu thành năng lực giải quyết vấn đề, biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề và cách đánh giá trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông

  1. JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0183 Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 8B, pp. 264-271 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Phạm Thị Phú1 , Nguyễn Lâm Đức2 1 Khoa Vật lí - Công nghệ, Trường Đại học Vinh 2 Trường Trung học Phổ thông Huỳnh Thúc Kháng, Nghệ An Tóm tắt. Đổi mới giáo dục theo tiếp cận năng lực đòi hỏi các môn học cần góp phần bồi dưỡng cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề như một trong những năng lực cốt lõi. Trong bài viết, chúng tôi đưa ra khái niệm năng lực giải quyết vấn đề, các thành tố cấu thành năng lực giải quyết vấn đề, biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề và cách đánh giá trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thông. Từ khóa: Năng lực, giải quyết vấn đề, dạy học, Vật lí, trung học phổ thông. 1. Mở đầu Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục theo nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI là chuyển từ giáo dục thiên về nội dung sang giáo dục hướng tới phát triển năng lực (NL) người học [1]. Trong dự thảo Đề án Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, NL giải quyết vấn đề (GQVĐ) là một trong những NL chung được chú trọng. Một số nghiên cứu về phát triển NL GQVĐ thông qua dạy học ở trường trung học phổ thông (THPT) như: NL và cấu trúc của NL [2]; đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá NL GQVĐ trong chương trình giáo dục phổ thông mới [3]; tổ chức hoạt động dạy học ở trường THPT theo định hướng phát triển NL học sinh (HS) [4]; xây dựng công cụ đánh giá NL GQVĐ của HS phổ thông [5]. . . Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa đề cập một cách hệ thống về NL GQVĐ cho HS trong dạy học Vật lí (VL), đặc biệt là việc đưa ra các quan điểm dạy học, các thành tố, vận dụng phương pháp dạy học (PPDH) tích cực và cách thức đánh giá NL GQVĐ của HS. Bài viết giới thiệu kết quả nghiên cứu việc bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS trong dạy học VL ở trường THPT. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái niệm, các thành tố cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí a. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề Ngày nhận bài: 06/07/2016. Ngày nhận đăng: 15/09/2016. Liên hệ: Nguyễn Lâm Đức, e-mail: lamnhatminh08@gmail.com. 264
  2. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh... Khái niệm “năng lực” (competency) có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt, NL là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động (HĐ) nào đó, hoặc là phẩm chất tâm lí và sinh lí, tạo cho con người khả năng hoàn thành một HĐ nào đó với chất lượng cao (khi đề cập tới NL của con người) [6]. Theo tâm lí học: NL là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân, phù hợp với các yêu cầu đặc trưng của một HĐ nhất định nhằm đảm bảo cho HĐ đó có kết quả tốt. Theo Xavier Roegiers: NL là sự tích hợp các kĩ năng tác động một cách tự nhiên lên các nội dung trong một loại tình huống cho trước để GQVĐ do tình huống này đặt ra [7]. Như vậy, NL được hiểu là thuộc tính tâm lí cá nhân, được hình thành phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình rèn luyện, cho phép cá nhân thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện, bối cảnh cụ thể. Theo từ điển Tiếng Việt: vấn đề là điều cần được xem xét, nghiên cứu giải quyết [6]. Theo I.Ia.Lecne: “Vấn đề là một câu hỏi nảy ra hay được đặt ra cho chủ thể, mà chủ thể chưa biết lời giải từ trước và phải tìm tòi sáng tạo lời giải, nhưng chủ thể đã có sẵn một số phương tiện ban đầu để sử dụng thích hợp vào việc tìm tòi nó” [8]. Theo chúng tôi, vấn đề trong dạy học VL là nhiệm vụ nhận thức/bài toán nhận thức mà chủ thể (người học, đối tượng tiếp thu. . . ) chưa biết con đường giải quyết cũng như kết quả giải quyết nhiệm vụ; chủ thể có sẵn kiến thức, kĩ năng thích hợp và có nhu cầu giải quyết. GQVĐ nhận định theo nghĩa thông thường là thiết lập những phương pháp thích ứng để giải quyết các khó khăn, trở ngại. Như vậy, GQVĐ trong học tập VL là người học huy động kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm đã có thực hiện thao tác tư duy lí thuyết và thực nghiệm/thực hành để tìm câu trả lời cho vấn đề; qua đó người học thu nhận được kiến thức, kĩ năng mới. Theo chúng tôi, có thể hiểu NL GQVĐ của HS trong học tập VL là tổ hợp các NL thành tố (theo tiến trình GQVĐ) cho phép người học huy động kiến thức, kĩ năng thích hợp, với thái độ tích cực giải quyết thành công nhiệm vụ nhận thức, lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng và phương pháp mới. b. Các thành tố của năng lực giải quyết vấn đề trong dạy học Vật lí Theo Hoàng Hòa Bình [2] và Nguyễn Thị Lan Phương [3], cấu trúc của NL GQVĐ gồm các thành tố: 1/ Nhận biết và tìm hiểu vấn đề. 2/ Thiết lập không gian vấn đề. 3/ Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp. 4/ Đánh giá và phản ánh giải pháp. Năng lực GQVĐ của HS trong học tập môn VL được thể hiện trong các hoạt động của quá trình GQVĐ. Theo chúng tôi, NL GQVĐ trong học tập VL của HS gồm các thành tố sau: NL hiểu vấn đề; NL tìm được giải pháp và thực hiện giải pháp GQVĐ; NL trình bày giải pháp và kết quả; NL đánh giá giải pháp và kết quả. Việc chia NL GQVĐ ra các thành tố, các thành phần chỉ có tính tương đối, bởi một NL thành tố lại bao gồm nhiều NL thành phần; giữa các NL thành tố, các NL thành phần còn có sự lồng ghép, giao thoa với nhau. - Năng lực hiểu vấn đề gồm: nhận diện vấn đề, hiểu ngôn ngữ diễn đạt của vấn đề...Để hiểu vấn đề, HS thực hiện các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa. . . Như vậy, thông qua sự tái hiện quy luật VL bằng thí nghiệm hay các bối cảnh VL do giáo viên đưa ra, thông qua các thao tác tư duy, HS hiểu được vấn đề, nhiệm vụ nghiên cứu. - Năng lực tìm được giải pháp và thực hiện giải pháp GQVĐ gồm: Để tìm được giải pháp và thực hiện giải pháp, HS phải sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, đồng thời thực hiện các 265
  3. Phạm Thị Phú, Nguyễn Lâm Đức thao tác tư duy phân tích, so sánh, suy luận. . . để hình thành các giả thuyết; sử dụng các phép đối chiếu, so sánh, chỉnh lí trong khâu kiểm chứng giả thuyết; vận dụng thao tác tổng hợp, cụ thể hóa, khái quát hóa để hợp thức hóa kiến thức nội dung VL cần nghiên cứu. Trong dạy học VL, tiến trình xây dựng kiến thức VL thực chất là tiến trình mô hình hóa, bao gồm xây dựng mô hình và hợp thức hóa mô hình. Kiến thức VL có được là sự phù hợp giữa những kết quả có được từ thực nghiệm và những kết quả có được của suy luận lí thuyết. Như vậy, có thể sử dụng các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm và phương pháp lí thuyết trong tiến trình xây dựng kiến thức VL theo tinh thần dạy học GQVĐ. - Năng lực trình bày giải pháp và kết quả: Thể hiện bằng ngôn ngữ nói khi thuyết trình, thảo luận, tranh luận, bảo vệ kiến thức; thể hiện bằng ngôn ngữ viết khi trả lời trên phiếu học tập, báo cáo kết quả thí nghiệm, báo cáo dự án, báo cáo thông qua các thiết bị công nghệ thông tin, lời giải bài tập vấn đề. - Năng lực đánh giá giải pháp và kết quả: chỉ ra điểm mới, tính sáng tạo của giải pháp GQVĐ; trình bày khả năng áp dụng của giải pháp trong học tập và hoạt động thực tiễn; biện luận kết quả của giải pháp, đề xuất giải pháp mới ưu việt hơn. 2.2. Biện pháp bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học Vật lí a. Xác lập quan điểm vận dụng phương pháp dạy học tích cực bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh PPDH tích cực được hiểu là cách thức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nhằm phát huy tính tự giác, tự lực, chủ động và sáng tạo của HS. Với mục đích dạy học hướng tới bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS, chúng tôi đề xuất 4 quan điểm vận dụng PPDH tích cực sau đây: Quan điểm 1: Giáo viên đặt HS vào vị trí nhà VL, hướng dẫn HS thực hiện GQVĐ phỏng theo các phương pháp nghiên cứu đặc thù của VL, từ đó chiếm lĩnh kiến thức kỹ năng mới, đồng thời hình thành và phát triển NL GQVĐ theo phương pháp khoa học. Quan điểm này xác định dạy học GQVĐ là chiến lược, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các HĐ dạy học cho mục đích bồi dưỡng NL GQVĐ. Quan điểm 2: Lồng ghép các phương pháp nghiên cứu VL vào tiến trình dạy học GQVĐ như là các phương án khác nhau để HS GQVĐ học tập. Quan điểm này xác định các phương pháp nhận thức VL như: phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự, phương pháp mô hình. . . là các con đường để HS GQVĐ học tập. Quan điểm 3: Đa dạng hóa và hiện đại hóa các hình thức tổ chức hoạt động GQVĐ học tập của HS dựa trên các thành tựu của tâm sinh lí học hiện đại và lí luận dạy học hiện đại. Quan điểm này xác định dạy học theo Góc, dạy học dự án là các hình thức tổ chức HS hoạt động GQVĐ trong môi trường nhà trường (dạy học theo góc) và môi trường xã hội (dạy học dự án). Quan điểm 4: Sử dụng các kỹ thuật và nghệ thuật dạy học khêu gợi hứng thú, phát huy tính tích cực tự lực của HS, hạn chế tối đa dạy học thông báo. Quan điểm này xác định việc sử dụng các phương tiện dạy học truyền thống phối hợp với phương tiện dạy học hiện đại một cách phù hợp. Các quan điểm nêu trên sẽ định hướng cho việc lựa chọn PPDH, thiết kế tiến trình tổ chức 266
  4. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh... định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức VL của người học một cách tích cực, bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS. b. Lựa chọn phương pháp dạy học tích cực bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong học tập Vật lí Dạy học GQVĐ được nhiều nhà giáo dục quan tâm vận dụng vào giữa thế kỉ XX nhằm tạo lập cho HS làm quen với phương pháp tìm tòi sáng tạo, cách GQVĐ của nhà khoa học. Các giai đoạn của tiến trình dạy học GQVĐ gồm: xây dựng tình huống có vấn đề, nêu câu hỏi; GQVĐ; đánh giá kết quả. Ở giai đoạn GQVĐ, các nhà sư phạm cho rằng dạy học môn nào thì nên dạy cho HS biết sử dụng chính phương pháp nhận thức của khoa học đó, các tác giả chủ trương chuyển phương pháp nhận thức khoa học thành PPDH, trong đó đề ra các bước tác động sư phạm để HS có thể hiểu được và bước đầu sử dụng được một phương pháp nhận thức khoa học thực sự. Như vậy, để vận dụng hiệu quả dạy học GQVĐ, chúng tôi xác định đây là một quan điểm dạy học, gọi là chiến lược dạy học GQVĐ. Bởi vì, nó có khả năng thâm nhập vào tất cả các PPDH khác, nó làm cho tính chất của chúng trở nên tích cực hơn. Khi sử dụng chiến lược dạy học GQVĐ trong môn VL, ở giai đoạn GQVĐ, cần hướng dẫn cho HS các phương pháp nhận thức: phương pháp thực nghiệm, phương pháp tương tự và phương pháp suy luận lôgic. b1. Sử dụng phương pháp thực nghiệm theo chiến lược dạy học GQVĐ Theo quan điểm 2, con đường cơ bản để GQVĐ trong học tập VL của HS được phỏng theo phương pháp thực nghiệm của VL học. Lồng ghép phương pháp thực nghiệm VL vào dạy học GQVĐ theo quan điểm 2 được gọi là phương pháp thực nghiệm theo chiến lược dạy học GQVĐ trong môn VL. Để bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS theo phương pháp thực nghiệm VL, theo chúng tôi ở giai đoạn GQVĐ, GV cần tổ chức hướng dẫn HS GQVĐ phỏng theo các giai đoạn của phương pháp thực nghiệm. Ở đây có sự lồng ghép giữa phương pháp khoa học (là phương pháp thực nghiệm) với PPDH (là dạy học GQVĐ). Như vậy, sử dụng phương pháp thực nghiệm theo chiến lược dạy học GQVĐ theo là cách làm tốt để bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS, vừa đảm bảo yếu tố tâm lí lôi cuốn HS tích cực tham gia vào quá trình GQVĐ, vừa đảm bảo cho HS làm quen với phương pháp nghiên cứu của nhà VL để GQVĐ trong học tập. b2. Sử dụng phương pháp lí thuyết theo chiến lược dạy học GQVĐ Theo quan điểm 2, việc GQVĐ trong học tập VL ngoài phương pháp thực nghiệm còn có thể sử dụng phương pháp lí thuyết như: phương pháp tương tự, phương pháp mô hình. . . Sử dụng phương pháp pháp lí thuyết theo chiến lược dạy học GQVĐ đạt hiệu quả cao nếu chú ý đến sự phù hợp của chúng với kiến thức cần dạy và với đối tượng HS. Khi tham gia vào hoạt động học tập được tổ chức theo chiến lược GQVĐ đã nêu, HS sẽ được bồi dưỡng các phương pháp nhận thức phổ biến, sẽ lĩnh hội được phương thức tư duy khoa học cùng với quá trình xây dựng kiến thức, rèn luyện các thao tác tư duy, vì thế tư duy có cơ hội phát triển, qua đó hình thành và phát triển NL GQVĐ của HS trong học tập VL. b3. Tổ chức hoạt động GQVĐ của học sinh theo hình thức Góc Theo quan điểm 3, dạy học theo Góc được vận dụng như là một hình thức tổ chức cho học sinh GQVĐ trong môi trường nhà trường. Dạy học theo Góc là một mô hình dạy học theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học 267
  5. Phạm Thị Phú, Nguyễn Lâm Đức tập theo các phong cách học khác nhau. Như vậy, dạy học theo Góc là việc tổ chức và điều khiển quá trình HS học tập thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập mà giáo viên đã xây dựng nhằm thực hiện các mục tiêu bài học đặt ra: khai thác, sử dụng và phát huy một cách đồng thời các chức năng của cả hai bán cầu não; thiết kế được các nhiệm vụ cần có tính chuyên biệt, độc lập, đáp ứng các phong cách học khác nhau của HS nhằm đảm bảo học thoải mái, học sâu. b4. Tổ chức hoạt động GQVĐ của HS theo hình thức dự án Theo quan điểm 3, dạy học dự án được vận dụng như là một hình thức tổ chức cho học sinh GQVĐ trong môi trường xã hội. Nhiệm vụ nhận thức (hay vấn đề học tập) được giao cho các nhóm HS dưới dạng các dự án phỏng theo khái niệm dự án (Project) trong đời sống thực. Có 5 đặc điểm nổi bật của dạy học dựa trên dự án là: 1/ Định hướng hoạt động của HS (tập trung vào người học); 2/ Định hướng sản phẩm (kết quả thực hiện dự án); 3/ Định hướng thực tiễn (GQVĐ của thực tiễn); 4/ Định hướng làm việc theo nhóm; 5/ Định hướng ứng dụng công nghệ thông tin. Dạy học dự án góp phần gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc phát triển khả năng làm việc tự lực, NL sáng tạo, NL GQVĐ, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của người học. Dạy học dự án là hoạt động học tập nhằm tạo cơ hội cho HS tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống. Trong dạy học dự án, người học lĩnh hội kiến thức và kĩ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn (bài tập dự án – project) thông qua hoạt động tự lực theo cá nhân và hợp tác nhóm. Kết thúc dự án người học phải tạo ra sản phẩm gắn với thực tiễn cụ thể. Do vậy, thông qua hoạt động thực hiện dự án để GQVĐ thực tiễn mang tính phức hợp, HS được bồi dưỡng NL GQVĐ không chỉ giới hạn trong khuôn khổ lớp học, nhà trường mà còn mở rộng phạm vi trong thực tiễn cuộc sống và các hoạt động xã hội của HS, qua đó mà NL GQVĐ của HS được hình thành và phát triển. b5. Dạy học GQVĐ trong dạy học Bài tập Vật lí Trong dạy học VL, bài tập giữ vai trò rất quan trọng, bài tập VL vừa là phương tiện giáo dưỡng, giáo dục, vừa là phương tiện đặc biệt hiệu lực để phát triển NL tư duy, NL GQVĐ, NL sáng tạo cho người học. Theo chúng tôi, bài tập vấn đề là dạng bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm để GQVĐ mới đối với người học. Bài tập vấn đề chính là công cụ để HS luyện tập nhằm hình thành NL GQVĐ, đồng thời cũng là công cụ để GV kiểm tra, đánh giá NL GQVĐ của HS. Các bài tập vấn đề thường phải là: Những bài tập mới, lạ (người học chưa có angôrit giải); Những bài tập có nội dung thực tiễn, giải quyết các bất cập của cuộc sống hàng ngày để mang lại lợi ích thiết thực, niềm vui cho người giải (người giải có nhu cầu, hứng thú giải). Như vậy, với những đặc điểm trên, bài tập vấn đề có tác dụng tốt trong bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS. Thông qua tìm hiểu khái niệm NL GQVĐ và đề xuất cấu trúc của NL GQVĐ của HS trong học tập VL, chúng tôi xác lập bốn quan điểm vận dụng PPDH tích cực nhằm bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS trong dạy học VL. Từ đó, đề xuất biện pháp: Xem dạy học GQVĐ là quan điểm, chiến lược. Trong dạy học VL cần sử dụng các PPDH tích cực: phương pháp thực nghiệm theo chiến lược dạy học GQVĐ; phương pháp lí thuyết theo chiến lược dạy học GQVĐ; tổ chức hoạt động GQVĐ của HS theo hình thức Góc; tổ chức hoạt động GQVĐ của HS theo hình thức dự án; tổ 268
  6. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh... chức hoạt động GQVĐ trong dạy học Bài tập Vật lí. 2.3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong học tập Vật lí Đánh giá NL GQVĐ của HS là giáo viên đánh giá, HS tự đánh giá hay HS đánh giá lẫn nhau khi GQVĐ qua các thành tố. Thông qua đó, giáo viên có biện pháp điều chỉnh trong giảng dạy, HS có biện pháp điều chỉnh trong học tập để phát triển NL GQVĐ của chính mình. Để đánh giá HS có NL GQVĐ ở mức độ nào, HS phải có cơ hội được GQVĐ trong tình huống mang tính thực tiễn. Vì vậy đánh giá NL GQVĐ của HS cần thu thập thông tin, tìm minh chứng qua các biểu hiện và qua sản phẩm của hoạt động GQVĐ. - Các tiêu chí đánh giá NL GQVĐ của học sinh trong học tập Vật lí. Ở trường phổ thông, có thể xem học VL là học phát hiện và giải quyết các vấn đề VL, dạy học VL là dạy các hoạt động GQVĐ. Kiến thức VL là các khái niệm, định luật, thuyết và các ứng dụng kĩ thuật, mỗi dạng kiến thức có một vai trò quan trọng riêng, những đặc trưng riêng trong việc góp phần hình thành, bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS. Dựa vào quá trình GQVĐ của HS, từ đó xây dựng các tiêu chí đánh giá NL GQVĐ bao gồm các tiêu chí: Phân tích và hiểu vấn đề; Tìm được giải pháp và thực hiện giải pháp để GQVĐ; Trình bày giải pháp và kết quả; Đánh giá giải pháp và kết quả. - Biểu hiện và mức độ của NL GQVĐ của học sinh trong học tập Vật lí. Biểu hiện của NL GQVĐ trong học tập được xét từ các phương diện: + Về động cơ hứng thú, nhu cầu học tập: có những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực, thể hiện qua tinh thần thái độ phấn khởi, hứng thú. + Về kiến thức, kĩ năng: HS có vốn kiến thức, kĩ năng như các kiến thức VL liên quan đã học, đã biết thông qua thực tiễn, các kĩ năng cơ bản đã có, đã được rèn luyện; các thao thác tư duy, khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh,. . . trong khoa học kĩ thuật và đời sống hàng ngày. + Về đặc điểm nhận thức của HS: Những đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS, yếu tố NL bẩm sinh (về sinh học). Từ các biểu hiện đã nêu, chúng tôi đề xuất các mức độ NL GQVĐ của HS trong học tập VL ở trường phổ thông theo bảng 1. Mức độ của từng tiêu chí Các tiêu chí Điểm tối đa Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3 Mức 4 Hiểu đúng Hiểu chưa một phần, ảnh Hiểu vấn đề Hiểu sai thật đúng, có Hiểu đúng 2 hưởng việc sai sót nhỏ tìm giải pháp 0 1 điểm 1,5 điểm 2 điểm Tìm giải pháp Giải pháp Không tìm Giải pháp chỉ và thực hiện đúng, tuy Giải pháp được giải đúng được 4 giải pháp nhiên có sai đúng pháp một phần GQVĐ sót nhỏ 0 1 điểm 2,5 điểm 4 điểm 269
  7. Phạm Thị Phú, Nguyễn Lâm Đức Trình bày Trình bày giải Trình bày chỉ Lôgic chặt Thiếu lôgic, đúng, tuy pháp và kết đúng được chẽ, trình bày 2 sai giải pháp nhiên có một quả một phần đúng số sai sót 0 1 điểm 1,5 điểm 2 điểm Đánh giá giải Đúng một Đúng, có sai Kết quả sai Kết quả đúng 2 pháp phần sót 0 1 điểm 1,5 điểm 2 điểm Xếp loại: - Không đạt: Tổng điểm (nhỏ hơn 5). - Đạt: Tổng điểm (từ 5 đến 6,4). - Khá: Tổng điểm (từ 6,5 đến 7,9). - Tốt: Tổng điểm (từ 8 đến 10). - Phương pháp đánh giá năng lực giải quyết vấn đề. Đánh giá NL GQVĐ trong học tập của HS theo các phương diện: Nghiên cứu sản phẩm GQVĐ; vấn đáp; tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Cùng với mỗi phương pháp cần sử dụng công cụ thích hợp. + Vấn đáp: Giáo viên sử dụng các câu hỏi chứa đựng vấn đề, dựa vào thông tin thu thập được qua các câu trả lời của HS, đồng thời đối chiếu với các tiêu chí trong thang đánh giá NL để nhận xét hoặc cho điểm HS. + Quan sát quá trình giải quyết vấn đề: Giáo viên thu thập các thông tin là những biểu hiện NL GQVĐ của HS, số lần thực hiện GQVĐ trong học tập. Sử dụng các bảng kiểm quan sát để ghi chép, tập hợp thông tin, đối chiếu các tiêu chí trong thang đánh giá NL GQVĐ để đánh giá NL của HS. + Học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau: Trong hoạt động học tập, HS thực hiện GQVĐ và đối chiếu sản phẩm với các tiêu chí trong thang đánh giá NL để tự đánh giá các yếu tố NL của bản thân. Mặt khác, khi các HS cùng tham gia GQVĐ trong học tập, HS này có thể quan sát việc thực hiện GQVĐ của HS khác qua sản phẩm và thái độ làm việc để đánh giá NL GQVĐ của người đó. 3. Kết luận Phát triển các NL chung cũng như phát triển các NL chuyên biệt bộ môn, trong đó có NL GQVĐ trong dạy học VL luôn có mối liên hệ chặt chẽ với việc tổ chức cho HS GQVĐ ở các mức độ khác nhau từ đơn giản đến phức tạp, trong môi trường lớp học và môi trường thực tiễn. Cần vận dụng hiệu quả PPDH tích cực để quá trình học của HS được đặt trong tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc GQVĐ, giúp HS lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. Có thể vận dụng nhiều phương pháp, hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của HS để bồi dưỡng NL GQVĐ cho HS trong quá trình dạy học VL ở trường THPT. 270
  8. Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh... TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đảng cộng sản Việt Nam, 2013. Văn kiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành TW khóa XI. Văn phòng TW Đảng, Hà Nội. [2] Hoàng Hòa Bình, 2015. Năng lực và cấu trúc của năng lực. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 117, tháng 6 năm 2015, tr. 4-7. [3] Nguyễn Thị Lan Phương, 2014. Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá năng lực giải quyết vấn đề trong chương trình giáo dục phổ thông mới. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 111, tr. 1-6,40. [4] Trần Trung Dũng, 2014. Tổ chức hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 106, tr. 7-9. [5] Nguyễn Thị Lan Phương, Đặng Xuân Cương, 2015. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh phổ thông. Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 114, tr. 21-24. [6] Hoàng Phê (chủ biên), 1998. Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng, Trung tâm từ điển học, Đà Nẵng. [7] Xavier Roegiers, 2000. Une pédagogie de l’intégration. Compétences et intégration des acquis dans l’enseignement. Avec la collaboration de Jean marie De Ketele. Editions De Boeck université Belgium. [8] Lecne, 1997. Dạy học nêu vấn đề. Nxb Giáo dục, Hà Nội. ABSTRACT Improving high school students’ ability to solve physics problems Pham Thi Phu1 , Nguyen Duc Lam2 1 Faculty of Physics and Technology, Vinh University 2 Huynh Thuc Khang High School, Nghe An Educational innovation to increase competency should take place in all subjects.. In this article, we refer to the concept “problemsolving competency, the factors that lead to problem solving competency, ways to improve problem solving problem competency, and assessment methods for high school physics teachers. Keywords: Competence, solving problem, teaching, Physics, high school. 271
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2