intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu đánh giá giá trị chẩn đoán của chụp CLVT khối thể tích trong đánh giá mức độ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân nhịp tim cao

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bước đầu đánh giá độ chính xác của cắt lớp vi tính (CLVT) khối thể tích trong phát hiện và xác định mức độ hẹp động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) có nhip tim cao. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 35 BN có nhịp tim cao ≥80 được chụp CLVT khối thể tích và chụp động mạch vành qua da (DSA).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu đánh giá giá trị chẩn đoán của chụp CLVT khối thể tích trong đánh giá mức độ hẹp động mạch vành ở bệnh nhân nhịp tim cao

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 - 6 tháng sau trám bít ống tủy bằng GF2, tỷ lệ by reciprocating file systems, BMC Oral Health, điều trị thành công trên X-quang của cả 2 nhóm pp.1-4. 4. Brito-Junior M., Faria-E-Silva A.L., et al. răng đều là 96,6%. Chỉ có 3,4% nghi ngờ. (2014), Apical transportation associated with - Sau điều trị 6 tháng, tỷ lệ bệnh nhân không ProTaper® Universal F1, F2 and F3 instruments in đau của cả 2 nhóm là 100% cả trong trường hợp curved canals prepared by undergraduate hàn có GF2 đi quá cuống (nghi ngờ) students, J Appl Oral Sci, 22(2), pp.98-102 5. Hoàng Tử Hùng (2003), Giải phẫu răng, Nhà - Tỷ lệ điều trị thành công ở các thời điểm sau 1 xuất bản y học, Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tháng và sau 6 tháng giữa hai nhóm không có sự tr.11-46. khác biệt đáng kể có ý nghĩa thống kê nào. 6. Bürklein S., Mathey D., et al. (2015), Shaping ability of ProTaper NEXT and BT-RaCe nickel- TÀI LIỆU THAM KHẢO titanium instruments in severely curved root 1. Bane K., Faye B., et al. (2015), Root canal canals, Int Endod J, 48(8), pp.774-781. shaping by single-file systems and rotary 7. Ceyhanli K.T., Erdilek N., et al. (2014), instruments: a laboratory study, Iran Endod J., Comparative micro-computed tomography 10(2), pp.135-139. evaluation of apical root canal transportation with 2. Al Shalabi R.M., Omer O.E., et al. (2000), Root the use of ProTaper, RaCe and Safesider systems canal anatomy of maxillary first and second in human teeth, Aust Endod J, 40(1), pp.12-16. permanent molars, Int Endod, 33, pp.405- 414. 8. Cunha R.S., Junaid A., et al. (2014), 3. Barbieri N., Leonardi D.P., et al. (2015), Assessment of the Separation Incidence of Influence of cervical preflaring on apical Reciprocating WaveOne Files: A Prospective Clinical transportation in curved root canals instrumented Study, J Endod, 40, pp.922-924. BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA CHỤP CLVT KHỐI THỂ TÍCH TRONG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HẸP ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN NHỊP TIM CAO Nguyễn Hoàng Thịnh1, Trần Đăng Khoa1, Bùi Viên Sơn1, Nguyễn Quang Hoài1, Đỗ Đức Thịnh1, Hoàng Đình Âu2 TÓM TẮT mức độ hẹp mạch vành thỏa mãn tiêu chuẩn đầu vào nghiên cứu. Tổng số đoạn và phân đoạn mạch vành 6 Mục tiêu: Bước đầu đánh giá độ chính xác của cắt lớp vi tính (CLVT) khối thể tích trong phát hiện và xác được đánh giá lần lượt là 135 và 341. Giá trị chẩn định mức độ hẹp động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân đoán ở mức độ đoạn mạch: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá (BN) có nhip tim cao. Đối tượng và phương pháp trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính, nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 35 BN có nhịp độ chính xác lần lượt là 0.92, 0.96, 0.94, 0.95 và 0.95; tim cao ≥80 được chụp CLVT khối thể tích và chụp ở mức độ phân đoạn mạch vành: độ nhạy, độ đặc động mạch vành qua da (DSA). Các động mạch vành hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán được chia thành các phân đoạn gần, giữa, xa dựa âm tính, độ chính xác lần lượt là 0.78, 0.97, 0.89, 0.94 theo cách phân chia của Hội tim mạch Hoa Kỳ. Hẹp và 0.93. Kết luận: CLVT khối thể tích là phương pháp ĐMV có ý nghĩa được định nghĩa là hẹp lòng mạch thăm dò chính xác và đáng tin cậy trong đánh giá mức bằng hoặc trên 50%. Giá trị chẩn đoán mức độ hẹp có độ hẹp ĐMV ở các BN có nhịp tim cao. ý nghĩa của CLVT khối thể tích được đánh giá bằng các giá trị độ nhay, độ đặc hiệu, giá trị dự đoán âm SUMMARY tính, giá trị dự đoán dương tính đối chiếu với tiêu EVALUATION CORONARY STENOSIS IN chuẩn vàng trên DSA. Giá trị chẩn đoán được xác định HIGH HEART RATE PATIENTS: INITIAL ở ba mức độ: theo bệnh nhân, theo đoạn và các phân ASSESSMENT OF DIAGNOSTIC ACCURACY đoạn động mạch vành. Kết quả: Từ tháng 07/2017 OF WHOLE HEART VOLUMETRIC CT đến tháng 12/2018, có 35 BN (27 nam, 08 nữ, tuổi Objective: To study the diagnostic accuracy of trung bình 70,7±7,4, nhịp tim trung bình 86,7±7,4) whole heart volumetric CT scanner in detection and được chụp CLVT khối thể tích và DSA để đánh giá evaluation coronary stenosis in high heart rates patients. Materials and methods: We retrospectively analyzed imagings of 35 high heart 1Bệnh viện Hữu Nghị rate (HR ≥80) patients who underwent both whole 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội heart volumetric CT scanner and invasive digital Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đình Âu subtraction angiography (DSA). All coronary arteries Email: hoangdinhau@gmail.com were segmented into proximal, mid and distal part for Ngày nhân bài: 1/10/2019 comparative based on ACC/AHA guideline. Significant coronary stenosis was defined as the reduction of Ngày phản biện khoa học: 24/10/2019 luminal diameter being more than or equal to 50%. Ngày duyệt bài: 5/11/2019 19
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 The diagnostic accuracy of whole heart volumetric CT như cải thiện chất lượng chất lượng chẩn đoán ở scanner in coronary artery stenosis evaluation was các BN nhịp tim cao. assessed by comparing its sensitivity, specificity, positive and negative predictive values to the gold Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu thực standard in patient-based, vessel-based and segment- hiện để xác định giá trị chẩn đoán hẹp ĐMV sử based analysis. Result: From 01/2018 to 12/2018, a dụng các máy chụp CLVT hai nguồn năng lượng total of35 patients(27 male, 08 female, mean age of nhưng còn rất ít các nghiên cứu được thực hiện 70,7±7,4, mean heart rate of 86,7±7,4) underwent trên máy chụp CLVT một nguồn năng lượng sử both whole heart volumetric CT and invasive DSA. dụng kỹ thuật chụp khối thể tích trong đánh giá There are total 135 vessels and 341 segments were analysis. Compared to the DSA, in vessel-based tổn thương ĐMV, đặc biệt là ở BN có nhịp tim cao. analysis, sensitivity, specificity, PPV, NPV and accuracy Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm rate values was 0.92, 0.96, 0.94, 0.95 and0.95, bước đầu xác định giá trị chẩn đoán hẹp ĐMV của respectively; in segments-based analysis, sensitivity, kỹ thuật này ở các BN có nhịp tim cao ≥80. specificity, PPV, NPV and accuracy rate values was 0.78, 0.97, 0.89, 0.94 and 0.93, respectively. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Conclusion: Whole heart volumetric CT scanner 1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu được offers a reliable diagnostic accuracy in assesing coronay artery stenosis in high heart rates patients. thực hiện trên 35 BN có nhịp tim cao ≥80, có chống chỉ định hoặc không đáp ứng với điều trị I. ĐẶT VẤN ĐỀ hạ nhịp tim bằng β-blocker, được chụp CLVT Mặc dù giá trị của cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy khối thể tích ĐMV và chụp ĐMV qua da từ trong phát hiện và đánh giá tổn thương động 01/2018 đến 12/2018. Tiêu chuẩn loại trừ tuyệt mạch vành đã được chứng minh song những hạn đối gồm các BN có chống chỉ định sử dụng thuốc chế về chất lượng hình ảnh gây ra do các nhiễu cản quang.Với các BN suy thận, chỉ (độ thanh ảnh liên quan tới nhịp tim vẫn làn một rào cản thải creatinine
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Đồng bộ phát tia bóng – thuốc cản quang sử Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là dụng kỹ thuật bolus triggering với ROI (Region 70,7±7,4, nhịp tim trung bình là 86,7±7,4, với Of Interest) được đặt ở động mạch chủ xuống. nam giới chiếm đa số trong nhóm BN nghiên Tốc độ tiêm thuốc cản quang thay đổi từ 4- cứu.Có tổng cộng 341 phân đoạn mạch vành và 5,5ml/s phụ thuộc vào nồng độ thuốc cản 135 đoạn mạch vành được phân tích (trong đó quang, tình trạng tĩnh mạch và cân nặng người loại 9 phân đoạn và 5 đoạn mạch vành do có bệnh song cần đảm bảo tốc độ đưa iot vào lòng stent, không nằm trong mục tiêu của nghiên cứu mạch từ 1,5-2g/s. này). Trên chụp ĐMV bằng DSA có 38,5% số 3. Chụp động mạch vành qua da. Chụp đoạn mạch vành và 21,7% các phân đoạn mạch ĐMV qua da sử dụng kỹ thuật tiêu chuẩn trên máy vành hẹp có ý nghĩa. Bảng 2: Mức độ tương đồng trong chẩn đoán DSA hai bình diện Allura XperFD20 (Philip, Hà Lan) hẹp mạch vành có ý nghĩa giữa CLVT và DSA, III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU phân tích trên số lượng bệnh nhân Bảng 1: Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu Có hẹp Không Tổng số BN 35/35 (100%) trên hẹp trên Tổng - Nam 27/35 (77%) DSA DSA - Nữ 8 /35(23%) Có hẹp trên 31 2 33 70,7±7,4 (thấp nhất CLVT Tuổi trung bình Không hẹp 50 –cao nhất 82) 0 2 2 86,7±7,4 (thấp nhất trên CLVT Nhịp tim trung bình Tổng 31 4 35 80 –cao nhất 118) Tỉ lệ đoạn mạch vành Phân tích trên số lượng BN nhân thấy tỉ lệ 52/135 (38,5%) tương đồng của CLVT và DSA trong chẩn đoán hẹp có ý nghĩa Tỉ lệ phân đoạn mạch và loại trừ hẹp ĐMV có ý nghĩa lần lượt là 33/35 74/341 (21,7%) ca tương đương độ chính xác 94 %. Chỉ có 02 ca vành hẹp có ý nghĩa Số ca bệnh đa thân dương tính giả trên CLVT chiếm tỉ lệ 6%. 10/35 (28,6%) mạch vành Bảng 3: Giá trị chẩn đoán hẹp động mạch vành của CLVT khối thể tích phân tích theo đoạn mạch và phân nhánh mạch vành Se Sp PPV NPV Độ chính xác Mức độ đoạn mạch vành 0.92 0.96 0.94 0.95 0.95 Mức độ phân đoạn mạch vành 0.78 0.97 0.89 0.94 0.93 Phân tích ở mức độ đoạn mạch vành thấy độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính, độ chính xác lần lượt là 0.92, 0.96, 0.94, 0.95và 0.95; ở mức độ phân đoạn mạch vành: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính, độ chính xác lần lượt là 0.78, 0.97, 0.89, 0.94 và 0.93. Như vậy có sự suy giảm về độ nhạy và giá trị dự đoán dương tính khi phân tích ở mức độ phân nhánh. A B C D 21
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Hình 2. BN nam 79 tuổi, nhịp tim 88, hẹp nặng 70% LAD I trên ảnh CLVT duỗi (A), ảnh CLVT cắt ngang qua chỗ hẹp nhất (B), ảnh DSA trước và sau can thiệp đặt stent (C, D) IV. BÀN LUẬN tôi với các giá trị độ nhạy và độ đặc hiệu thấp Kết quả chính thu được trong nghiên cứu của hơn một chút so với các giá trị còn lại. Nguyên chúng tôi đó là ứng dụng kỹ thuật chụp CLVT nhân của hiện tượng này là do có một tỉ lệ các thể tích khối sử dụng máy CLVT đa dãy thế hệ đoạn mạch có chất lượng ảnh không tốt không mới với độ phân giải không gian cao 0,23mm, đánh giá được song vẫn được tính vào trong thời gian quay bóng thấp 0,28ms kết hợp với kỹ nghiên cứu để đưa ra được con số gần với thực thuật tái tạo lặp sau chụp giúp cung cấp hình tế thực hành hàng ngày nhất. Tỉ lệ các đoạn ảnh ĐMV đẹp với giá trị chẩn đoán thu được rất mạch không đánh giá được nói trên trong nghiên cao ngay cả với các BN có nhịp tim cao. Một đặc cứu của Andreini là 3%, trong đó tác giả nêu ra điểm quan trong nữa đó là nghiên cứu được có mối liên quan giữa nhiễu ảnh chuyển động thực hiện trên nhóm BN có tuổi tương đối cao, nặng của các trường hợp nhịp tim >100 và nhiễu trung bình là 70,7±7,4 tuổi. ảnh do vôi hóa nặng với các đoạn mạch có chất Đây làkết quả quan trọng giúp mở ra một lựa lượng ảnh kém này. chọn mới trong chẩn đoán các bệnh lý ĐMV ở BN Nhìn chung, các kết quả thu được nói trên là có nhịp tim cao đặc biệt trong bối cảnh có một rất đáng chú ý khi so sánh với các nghiên cứu số lượng không nhỏ các BN nhịp nhanh trên lâm được thực hiện trên các thế hệ máy CLVT khác sàng cần loại trừ bệnh lý ĐMV ví dụ: rung nhĩ ở gần đây như máy CLVT hai nguồn năng lượng người cao tuổi, rung nhĩ cần phân biệt với đau hay máy CLVT 320 dãy đầu thu thực hiện ở các thắt ngực ổn định hoặc không ổn định, các BN BN có nhịp tim cao nhưng chỉ giới hạn trong nhịp tim nhanh với nguy cơ bệnh mạch vành khoảng nhịp từ 70-80 [4,5]. không đáp ứng với điều trị hạ nhịp bằng β- Tuy nhiên dù đạt được kết quả ban đầu khá blocker, các BN chống chỉ định sử dụng β-blocker. khả quan nhưng nghiên cứu của chúng tôi còn Một số nghiên cứu trước đây trên các BN tồn tại một số nhược điểm: thứ nhất, đây chỉ là rung nhĩ sử dụng máy CLVT một nguồn năng nghiên cứu thử nghiệm bước đầu nên cỡ mẫu lượng khuyến cáo rằng chất lượng hình ảnh tốt nghiên cứu còn nhỏ; thứ hai, nghiên cứu được chỉ đạt được nếu giới hạn nhịp tim dưới 70. Tuy thực hiện đơn trung tâm nên có thể không phản nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi nhịp tim ánh chính xác giá trị chẩn đoán ở các trung tâm trung bình là 86,7±7,4, thâm chí có một số BN khác; thứ ba, do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ nên được thực hiện chụp với nhịp tim trên Kết quả chưa phân tích được mối liên quan và ảnh hưởng của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của các yếu tố lâm sàng, hình ảnh tới giá trị của Andreini (2017) so sánh về khả năng chẩn chẩn đoán như chỉ số BMI, tuổi, mức độ vôi đoán của CLVT trong chẩn đoán hẹp ĐMV giữa hóa… Vì tất cả các vấn đề nêu trên, cần thiết có hai nhóm BN rung nhĩ và nhịp xoang, với nhịp thêm các nghiên cứu đa trung tâm và các nghiên tim trung bình của nhóm rung nhĩ là 83±21 cứu với cỡ mẫu lớn để có thể xác định chính xác nhịp/phút, tuổi trung bình của nhóm này là 71±8 giá trị chẩn đoán và vai trò của kỹ thuật chụp tuổi [2]. CLVT khối thể tích trong đánh giá bệnh ĐMV ở Một nghiên cứu khác của Andreini (2018) các bệnh nhân có nhịp tim cao. được thực hiện để so sánh giá trị chẩn đoán của V. KẾT LUẬN CLVT khối thể tích ở hai nhóm BN nhịp tim≥80 CLVT khối thể tích là phương pháp thăm dò và ≤65 cũng cho giá trị chẩn đoán rất cao ở chính xác và đáng tin cậy trong đánh giá mức độ nhóm BN nhịp tim ≥80. Kết quả của nghiên cứu hẹp ĐMV ở các BN có nhịp tim cao . này thu được khi phân tích ở mức độ phân nhánh mạch vành: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị TÀI LIỆU THAM KHẢO dự đoán dương tính, giá trị dự đoán âm tính, độ 1. Machida, H., et al., Current and Novel Imaging chính xác lần lượt là 0.74, 1.0, 0.97, 0.96 và Techniques in Coronary CT. Radiographics, 2015. 0.97[3]. Kết quả thu được trong nghiên cứu này 35(4): p. 991-1010. 2. Andreini, D., et al., Atrial Fibrillation: gần tương tự như trong nghiên cứu của chúng Diagnostic Accuracy of Coronary CT Angiography 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2