Bước đầu khảo sát tỉ lệ các đột biến gen trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Nguyễn Trãi 1/2022-6/2023
lượt xem 3
download
Bài viết bước đầu khảo sát xem có những kiểu hình đột biến gen nào và tỉ lệ xuất hiện của chúng trong lô nghiên cứu này, nhằm phục vụ cho những nghiên cứu lớn và sâu hơn sau này tại bệnh viện chúng tôi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu khảo sát tỉ lệ các đột biến gen trên nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Nguyễn Trãi 1/2022-6/2023
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT TỈ LỆ CÁC ĐỘT BIẾN GEN TRÊN NHÓM BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN NGUYỂN TRÃI 1/2022-6/2023 Lý Vũ Văn1, Nguyễn Quốc Sử1, Nguyễn Thiện Nhân2, Nguyễn Duy Khiêm1 TÓM TẮT 21 bước không thể thiếu khi tiếp cận BN Đặt vấn đề: Ung thư phổi có tần suất mắc UTPKTBN, nhất là trong xu thế y học cá thể hóa. bệnh và tỉ lệ tử vong cao, đa số ở giai đoạn muộn Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, khi được chẩn đoán. Giải trình tự gen giúp lựa đột biến gen. chọn thuốc nhắm trúng đích phù hợp với loại đột biến gen, từ đó hiệu quả điều trị và tiên lượng SUMMARY bệnh được cải thiện đáng kể. SURVEYING THE RATE OF GENE Mục tiêu: Khảo sát các loại đột biến gen: MUTATIONS IN THE GROUP OF EGFR, ALK, ROS1, KRAS, BRAF, PIK3CA, PATIENTS WITH NON-SMALL CELL NTRK, MET, NRAF. LUNG CANCER AT NGUYEN TRAI Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: HOSPITAL 1/2022-6/2023 Bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ Background: Lung cancer has a high (UTPKTBN) tại bệnh viện Nguyễn Trãi đã thực morbidity and mortality rate, most of which are hiện giải trình tự gen. Nghiên cứu mô tả cắt at a advanged stage when diagnosed. Gene ngang. sequencing helps to select targeted drugs suitable Kết quả: 51 bệnh nhân UTPKTBN được ghi for the type of gene mutation, thereby improving nhận, 52 lượt giải trình tự gen gồm: 37 mẫu mô, the treatment efficiency and disease prognosis 15 mẫu máu; 19 mẫu không phát hiện đột biến, significantly. 33 mẫu phát hiện đột biến gen (3 mẫu có đột biến Objective: To investigate the types of gene kép) gồm: PIK3CA:2, KRAS:12, EGFR:19, mutations: EGFR, ALK, ROS1, KRAS, BRAF, NRAS:1, BRAF:1, ALK:1. PIK3CA, NTRK, MET, NRAS. Kết luận: Qua y văn, cũng như qua khảo sát Method: Non-small cell lung cancer trên cho thấy xét nghiệm sinh học phân tử là một (NSCLC) patients at Nguyen Trai hospital who performed gene sequencing. Cross-sectional description 1 Results: 51 patients with NSCLC were Khoa Ngoaị tổng hợp, bệnh viện Nguyễn Trãi recorded, 52 times of gene sequencing including: 2 Đơn vị Ung bướu, Bệnh viện Nguyễn Trãi 37 tissue samples, 15 blood samples; 19 samples Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thiện Nhân did not detect mutations, 33 samples detected ĐT: 0913789905 gene mutations (3 samples with double Email: bsnhannguyenc4@gmai.com mutations): PIK3CA:2, KRAS: 12, EGFR: 19, Ngày nhận bài: 14/08/2023 NRAS:1 BRAF:1, ALK:1. Ngày phản biện khoa học: 11/09/2023 Ngày duyệt bài: 26/10/2023 161
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Conclusion: Through the literature, as well trên thế giới đã cho thấy liệu pháp nhắm as through the above survey, it is shown that trúng đích cho hiệu quả điều trị cao hơn molecular biology testing is an indispensable step nhưng lại ít tác dụng phụ hơn so với hóa trị when approaching patients with NSCLC, [6]. Đột biến của các gen con đường ERFR, especially in the trend of personalized medicine. BRAS, KRAS, ALK, MET, ROS và RET đã Keywords: Non small cell lung cancer, gene được báo cáo rộng rãi trên bệnh nhân mutation. UTPKTBN. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần xác định I. ĐẶT VẤN ĐỀ được kiểu đột biến gen của tế bào khối u để Theo Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc từ đó chọn lựa được nhóm thuốc tương ứng. tế (IACR), khoảng 80%–90% bệnh nhân Mục tiêu của báo cáo này bước đầu khảo sát UTPKTBN khi được chẩn đoán đều đã ở giai xem có những kiểu hình đột biến gen nào và đoạn tiến xa tại [1]. Các mô thức điều trị tỉ lệ xuất hiện của chúng trong lô nghiên cứu kinh điển trước đây ở giai đoạn bệnh này này, nhằm phục vụ cho những nghiên cứu thường kém hiệu quả dẫn đến tiên lượng lớn và sâu hơn sau này tại bệnh viện chúng bệnh xấu, đây cũng là một trong những tôi. nguyên nhân chính gây tử vong do ung thư và nổi lên như một căn bệnh lớn vào đầu thế II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kỷ 20 [2,3]. Tỷ lệ đáp ứng hóa trị của bệnh Báo cáo hồi cứu mô tả với 51 bệnh nhân nhân UTPKTBN ở giai đoạn muộn rất thấp UTPKTBN tại BV Nguyễn Trãi được chẩn chỉ khoảng 29% nên thời gian sống còn đoán xác định bằng mô học và có kết quả xét ngắn [4,5], lại có nhiều tác dụng phụ liên nghiệm sinh học phân tử tế bào bướu. quan đến nó [1]. Kháng thuốc cũng là một trong những vấn đề của liệu pháp này, do đó III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hóa trị không phải là phương pháp điều trị tốt Từ tháng 1/2022 đến 6/2023, Bệnh viện nhất. Liệu pháp nhắm trúng đích với cơ chế Nguyễn Trãi chẩn đoán được 51 trường hợp tác động vào các gen và protein đặc hiệu chi ung thư phổi KTBN. Qua đó ghi nhận được, phối cho sự tăng trưởng và sự sống còn tế tỉ lệ về giới: 33 nam (chiếm 65%) và 18 nữ bào bướu từ đó cho hiệu quả kiểm soát bệnh (chiếm 35%) (Biểu đồ 1). lý ung thư tốt hơn. Nhiều báo cáo so sánh Biểu đồ 1: Tỉ lệ giới tính 162
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 52 lượt thực hiện XN sinh học phân tử hiện được đột biến gen theo mẫu bệnh phẩm với bệnh phẩm: 37 (71%) mẫu mô (sinh (Biểu đồ 4). Ghi nhận tỉ lệ các kiểu đột biến thiết, phẫu thuật), và 15 (29%) mẫu máu EGFR: 19 (52%), KRAS: 12 (33%), (Biểu đồ 2). Phát hiện được 33 trường hợp PIK3CA: 2 (6%), NRAS: 1 (3%), BRAF: 1 (63%) có đột biến gen, trong đó có 3 trường (3%), ALK: 1 (3%) (Biểu đồ 5). hợp đột biến gen kép (Biểu đồ 3). Tỉ lệ phát Biểu đồ 2: Tỉ lệ loại bệnh phẩm Biểu đồ 3: Tỉ lệ phát hiện đột biến Biểu đồ 4: Tỉ lệ phát hiện đột biến gen theo mẫu bệnh phẩm 163
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI Biểu đồ 5: Tỉ lệ các kiểu đột biến gen Trong nhóm đột biến EGFR, đột biến ALK-KRAS). Nhóm đột biến KRAS, kiểu mất đoạn (deletion) ở exon 19 chiếm tỉ lệ: hình G12C và G12D: có tỉ lệ 34%, G12F: 37%, đột biến điểm L858R ở exon 2: 27%, 16%, G12A và G12V: 8% (Biểu đồ 7). Khảo đột biến chèn (Insertion) exon 20: 16%, các sát sự tương quan giữa giới tính và tỉ lệ đột kiểu hình đột biến EGFR còn lại đều có tỉ lệ biến gen EGFR: 19 trường hợp, KRAS: 12 5%. Đặc biệt ghi nhận có 3 trường hợp đột trường hợp trong (Biểu đồ 8). biến kép (gồm: EGFR-KRAS, EGFR-EGFR, Biểu đồ 6: Tỉ lệ các kiểu hình đột biến EGFR Biểu đồ 7: Tỉ lệ các kiểu hình đột biến KRAS 164
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 532 - th¸ng 11 - sè chuyÊN ĐỀ - 2023 Biểu đổ 8: Phân bố tỉ lệ đột biến gen EGFR, KRAS theo giới tính IV. BÀN LUẬN biến EGFR chiếm tỉ lệ cao nhất, sau đến Tổng kết này ghi nhận 51 trường hợp ung KRAS và trong đó 2 kiểu hình của đột biến thư phổi KTBN tại BV Nguyễn Trãi được EGFR là L858R và DEL19 là phổ biến nhất. chẩn đoán xác định bằng mô học, tỉ lệ mắc Mối tương quan tỉ lệ đột biến gen EGFR, bệnh ở nam cao hơn nữ, nam/nữ: 1,8 /1. Y KRAS với giới tính trong ung thư phổi văn thế giới cũng ghi nhận bệnh lý ung thư KTBN, khảo sát này cũng cho thấy tần suất phổi ở nam chiếm tỉ lệ hơn ở nữ, thói quen xuất hiện đột biến EGFR giới nữ cao hơn, hút thuốc lá ở nam giới có lẽ là nguyên nhân ngược lại KRAS ở nam lại cao hơn, điều này giải thích cho sự khác biệt này. Tỉ lệ phát cũng phù hợp với y văn thế giới và thuốc lá hiện đột biến gen với bệnh phẩm là mẫu mô được cho là một trong các yếu tố có liên cao hơn mẫu máu, kết quả này cũng phù hợp quan. các y văn ghi nhận, do khả năng âm tính giả kết quả giải trình tự gen với bệnh phẩm là V. KẾT LUẬN mẫu máu có thể lên đến 30%. Tuy số bệnh Liệu pháp nhắm trúng đích đã chứng nhân không nhiều, nhưng các kiểu hình đột minh được vai trò điều trị trong bệnh lý ung biến gen trong ung thư phổi KTBN chúng tôi thư nói chung và UTPKTBN nói riêng, và thu thập được khá đa dạng, chỉ trừ: ROS1, nhất là khi giai đoạn bệnh không còn chỉ MET, NTRK chưa ghi nhận, cũng phù hợp định cho các mô thức điều trị tại chỗ tại với y văn thế giới cho thấy trên nhóm bệnh vùng. Vì vậy việc xác định được kiểu hình nhân châu Á, đặc biệt là Đông nam Á đột đột biến gen khối bướu là bước quan trọng 165
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI quyết định hướng điều trị và chọn lựa nhóm 4. C.A. Ridge, et al., Epidemiology of lung thuốc nhắm trúng đích. Tuy cỡ mẫu chưa đủ cancer Semin. Intervent. Radiol., 30 (2) thuyết phục, nhưng kết quả bước đầu cho (2013), pp. 93-98 thấy phần nào tương quan với các y văn trên 5. E. Longeval, J. Klastersky. Combination thế giới và là cơ sở để báo cáo chúng tôi sau chemotherapy with cisplatin and etoposide in bronchogenic squamous cell carcinoma and này lớn và sâu hơn. adenocarcinoma. A study by the EORTC TÀI LIỆU THAM KHẢO lung cancer working party (Belgium) Cancer, 50 (12) (1982), pp. 2751-2756 1. Martin Reck, et al., Management of non- 6. P.M. Forde, et al.,Targeted therapy for non- small-cell lung cancer: recent developments small-cell lung cancer: past, present, and Lancet, 382 (9893) (2013), pp. 709-719 future. Expert Rev. Anticancer 2. Seyyed Mortaza Haghgoo, et al., Ther., 13 (6) (2013), pp. 745-758 Pharmacogenomics and targeted therapy of 7. M. Yuan, et al., The emerging treatment cancer: focusing on non-small cell lung landscape of targeted therapy in non-small- cancer Eur. J. Pharmacol., 754 (2015), pp. cell lung cancer, Signal Transduct. Targeted 82-91 Ther., 4 (2019), p. 61 3. F.R. Hirsch, et al., New and emerging 8. P.R. Halliday, C.M. Blakely, T.G. Bivona, targeted treatments in advanced non-small- Emerging targeted therapies for the treatment cell lung cancer. Lancet, 388 (10048) (2016), of non-small cell lung cancer Curr. Oncol. pp. 1012-1024 Rep., 21 (3) (2019), p. 21 166
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bí tiểu sau sinh và yếu tố nguy cơ trên thai phụ có giảm đau sản khoa
4 p | 48 | 4
-
Cắt gan lại điều trị ung thư gan tái phát
4 p | 49 | 3
-
Đánh giá bước đầu phương pháp lọc màng bụng sớm dành cho bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 11 | 3
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị viêm hẹp bao gân gấp ở bàn tay bằng Corticoid liệu pháp
6 p | 86 | 2
-
Điểm trũng huyết áp trên người bệnh thận mạn đạt mục tiêu huyết áp phòng khám
5 p | 4 | 2
-
Báo cáo loạt ca: Khác biệt về tỉ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở thai phụ giữa 2 phương pháp cấy và PCR
7 p | 22 | 1
-
Bước đầu khảo sát tỉ lệ xuất hiện kháng thể kháng nhân (ANA) và kháng thể kháng chuỗi kép (Anti-dsDNA) trên nhóm người bệnh tự miễn tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học
8 p | 6 | 1
-
Bước đầu nghiên cứu đột biến gen trong điếc câm bẩm sinh
5 p | 7 | 1
-
Bước đầu khảo sát mối liên quan của biến thể đa hình đơn nucleotide rs1800629 trên vùng khởi động của gen TNF - alpha với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn