intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị viêm hẹp bao gân gấp ở bàn tay bằng Corticoid liệu pháp

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

87
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về viêm hẹp bao gân gấp ở bàn tay, xác định tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng điều trị với phương pháp tiêm corticoid, tỉ lệ tái phát và các biến chứng, đồng thời khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của bệnh lý viêm hẹp bao gân gấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị viêm hẹp bao gân gấp ở bàn tay bằng Corticoid liệu pháp

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ VIÊM HẸP<br /> BAO GÂN GẤP Ở BÀN TAY BẰNG CORTICOID LIỆU PHÁP<br /> Đinh Thanh Long*, Cao Thỉ*, Cao Bá Hưởng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu - Mục tiêu: Viêm hẹp bao gân gấp (VHBGG) ở bàn tay là một bệnh lý thường gặp. Tiêm corticoid<br /> tại chỗ là liệu pháp điều trị khá phổ biến, nhưng cho đến nay tính an toàn và hiệu quả của phương pháp này chưa<br /> được nghiên cứu sâu tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là xác định tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng điều<br /> trị với phương pháp tiêm corticoid, tỉ lệ tái phát và các biến chứng. Nghiên cứu này cũng khảo sát một số đặc<br /> điểm lâm sàng của bệnh lý VHBGG.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả loạt ca bệnh, thực hiện tại bệnh viện<br /> Nguyễn Tri Phương. Từ tháng 12/2012 đến tháng 6/2013 có 28 bệnh nhân với 36 ngón tay bị VHBGG được<br /> chích Methylprednisolone acetate vào vùng ròng rọc A1 của ngón tay. Kết quả được đánh giá bằng thang điểm<br /> đau Visual Analogue Scale (VAS) và thang điểm chức năng vận động bàn tay QUABA.<br /> Kết quả: Bệnh lý này gặp ở nữ (71,43%) nhiều hơn nam (28,57%). Độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi chiếm 57%.<br /> Có 60,71% bệnh nhân đến khám khi bệnh đã khởi phát hơn 1 tháng. Triệu chứng chính khi đến khám là đau và<br /> kẹt ngón (50%), đau và cử động vướng (28,57%). Ngón tay thường bị nhất là ngón giữa (38,9%), và ngón cái<br /> (22,22%). Sau khi tiêm thuốc 4 tuần, 94,4% bệnh nhân hết đau hoàn toàn và cử động các ngón tay bình thường,<br /> 5,6% bệnh nhân còn đau nhẹ. Tỉ lệ bệnh nhân tái phát sau sau 3 tháng điều trị là 0%, sau 4 tháng là 5,23% và<br /> sau 6 tháng là 33,3%, với các bệnh nhân quay lại tái khám. Có 8 bệnh nhân (22,2%) bị đau nhiều hơn nơi chích<br /> từ 1 – 4 ngày. Có 2 bệnh nhân bị mất sắc tố da tạm thời nơi chích và 1 bệnh nhân teo da nơi chích.<br /> Kết luận: Viêm hẹp bao gân gấp thường gặp ở nữ giới và cuối độ tuổi lao động. Bệnh nhân thường đến khám<br /> trễ. Thường gặp nhất là ngón giữa với triệu chứng đau và kẹt ngón. Corticosteroid liệu pháp là phương pháp điều<br /> trị khá an toàn và hiệu quả nhưng tỉ lệ tái phát khá cao.<br /> Từ khóa: viêm hẹp bao gân gấp ngón tay, liệu pháp corticoid, ròng rọc A1, methylprednisolone acetate<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT OF PRELIMINARY RESULTS OF CORTICOID THERAPY<br /> IN TREATMENT OF TRIGGER FINGER<br /> Dinh Thanh Long, Cao Thi, Cao Ba Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 438 - 443<br /> Background & Objectives: Stenosing tenosynovitis (Trigger finger) is a common disease. Local<br /> corticosteroid injection is quite common therapy, but the safety and effectiveness of this method has not been<br /> deeply studied in Vietnam so far. Our objective was to determine the the rate of patients respond to steriods<br /> therapy, recurrent rates and complications. This study also surveys some clinical features of stenosing<br /> tenosynovitis.<br /> Materials & methods: Prospective described series of cases study, performed at Nguyen Tri Phuong<br /> Hospital. From December 2012 to June 2013, 28 patients with 36 trigger fingers were injected.<br /> Methylprednisolone acetate into the A1 pulley of the finger. Results are evaluated by Visual Analogue Scale<br /> * Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> Tác giả liên lạc: SV. Đinh Thanh Long ĐT: 0907374865 Email: dr.dinhthanhlong@gmail.com<br /> <br /> 438<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (VAS) and Functional Scores acordding to QUABA.<br /> Results: This disease is common in females (71.43%) than males (28.57%). Aged 50 to 60 years old<br /> accounted for 57 %. There are 60.71 % of patients presented after more than 1 month onset. The main symptoms<br /> are pain and cacthed digit (50%), pain and entangled movement (28.57 %). Middle finger is the most often<br /> (38.9%), and then is thumb (22.22%). Four weeks after injection, 94.4 % of patients were completely free of pain<br /> and had normal finger movements, 5.6% of patients still had mild pain. The recurrent rate after 3 months of<br /> treatment was 0 %, after 4 months was 5.23% and 66.7 % after 6 months, among the patients who returned to<br /> the clinic. There are 8 patients (22.2%) were more painful at injectional spot in 1–4 days. Two patients had<br /> temporary skin depigmentation and 1 patient had skin atrophy at injection site.<br /> Conclusion: Stenosing tenosynovitis is often in women and at the end of working age. Patients amost<br /> present late. The most common is middle finger and the most ymptoms are pain and cacthed digit. Corticosteroid<br /> therapy is safe and effective, but recurrence rates are quite high.<br /> Keywords: stenosing tenosynovitis, corticosteroid therapy, A1 pulley, methylprednisolone acetate<br /> đến nay trong nước vẫn chưa có một báo cáo nào<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> về tính hiệu quả và độ an toàn cũng như biến<br /> Viêm hẹp bao gân gấp (VHBGG), hay bệnh<br /> chứng của phương pháp này. Vì vậy, chúng tôi<br /> ngón tay cò súng, bệnh ngón tay bật, là một bệnh<br /> thực hiện nghiên cứu chích Methylprednisolone<br /> lý thường gặp ở bàn tay, tỉ lệ mắc khoảng 28 ca<br /> acetate vào chỗ tổn thương tại ròng rọc A1 ngón<br /> trên mỗi 100.000 dân. Nguy cơ mắc bệnh là 2,6%<br /> tay và theo dõi kết quả. Ngoài đánh giá kết quả<br /> cho suốt thời gian sống của một thế hệ dân số(8).<br /> điều trị, chúng tôi cũng ghi nhận một số đặc<br /> Bệnh thường gặp ở những người có hoạt động<br /> điểm lâm sàng của những bệnh nhân(BN) mắc<br /> cầm nắm nhiều hoặc chấn thương lặp đi lặp lại ở<br /> bệnh này đến khám tại bệnh viện Nguyễn Tri<br /> vùng bàn tay liên quan đến công việc hay chơi<br /> Phương, thành phố Hồ Chí Minh.<br /> thể thao. Nguyên nhân cũng có thể là do khối u,<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> viêm nhiễm, viêm khớp dạng thấp hay rối loạn<br /> chuyển hóa (gout, đái tháo đường)(4).<br /> Dân số chọn mẫu<br /> VHBGG ở giai đoạn đầu thường gây đau ở<br /> bàn tay và tiến triển dần đến giới hạn vận động<br /> của ngón tay. Việc điều trị tùy thuộc vào giai<br /> đoạn bệnh mà có thể lựa chọn điều trị bảo tồn<br /> (mang nẹp ngón tay, tiêm corticosteroid tại chỗ<br /> và các biện pháp hỗ trợ thêm khác như sử dụng<br /> NSAIDs, corticosteroid đường uống) hay phẫu<br /> thuật (mổ hở hay mổ kín qua da). Tiêm<br /> corticosteroid tại chỗ là phương pháp thường<br /> dùng để điều trị VHBGG có triệu chứng. Theo<br /> Benson và Ptaszek(2) đây là phương pháp được<br /> đánh giá là ít xâm lấn, an toàn, và hiệu quả làm<br /> giảm triệu chứng kéo dài với tỉ lệ thành công lên<br /> tới 60% chỉ với một liều duy nhất.<br /> Tại Việt Nam, phương pháp điều trị bằng<br /> chích corticoid đã được áp dụng khá rộng rãi tại<br /> các khoa chấn thương chỉnh hình. Tuy nhiên cho<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> Bệnh nhân bị VHBGG đến khám và điều trị<br /> tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> <br /> Cách chọn mẫu<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Các BN trên 16 tuổi có triệu chứng lâm sàng<br /> VHBGG ngón tay ở giai đoạn I đến III, đồng ý<br /> điều trị bằng phương pháp tiêm corticoid tại chỗ.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> BN có triệu chứng kéo dài trên 6 tháng, BN<br /> đã được điều trị bằng phương pháp can thiệp<br /> trước đây, BN có bệnh lý suy giảm miễn dịch<br /> hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, BN bị<br /> viêm hẹp bao gân gấp bàn tay bẩm sinh, BN có<br /> bệnh lý nhiễm trùng vùng da dự định làm thủ<br /> thuật.<br /> <br /> Các bước thực hiện<br /> 439<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Ghi nhận các biến số cơ sở, tiền căn và triệu<br /> chứng lâm sàng của BN.<br /> Đánh giá lâm sàng bằng thang điểm đau<br /> Visual Analogue Scale VAS (bảng 1) và thang<br /> điểm chức năng vận động bàn tay QUABA(6).<br /> Bảng 1: Thang điểm đánh giá đau VAS<br /> 0 đi m<br /> Không<br /> đau<br /> <br /> 1–2<br /> 3–4<br /> 5–6<br /> đi m<br /> đi m<br /> đi m<br /> Đau r t<br /> Đau nh Đau v a<br /> nh<br /> <br /> 7–8<br /> đi m<br /> Đau<br /> n ng<br /> <br /> 9 – 10<br /> đi m<br /> Đau r t<br /> n ng<br /> <br /> Thang điểm QUABA dựa trên 4 nhóm<br /> hoạt động của bàn tay: [1] Mặc quần áo (đi vớ,<br /> cài cúc áo); [2] Chăm sóc cá nhân (gội, chải<br /> đầu, lau khô bằng khăn); [3] Thực hiện được<br /> các công việc đơn giản (sử dụng được kéo, mở<br /> đồ hộp); [4] Những cử động tay khéo léo (nhặt<br /> được đồng xu từ đáy hộp, giữ được một ly<br /> nhựa đựng đầy nước, khóa và mở được khóa<br /> cửa, viết được bằng bút). Đánh giá thang điểm<br /> QUABA như sau:<br /> Không thể thực hiện các hoạt động: 0 điểm.<br /> Chỉ thực hiện được các hoạt động khi được<br /> hỗ trợ từ bên ngoài: 1 điểm.<br /> Giảm rõ khả năng thực hiện các hoạt động:<br /> 2 điểm.<br /> Giảm nhẹ khả năng thực hiện các hoạt động:<br /> 3 điểm<br /> Khả năng hoạt động bình thường: 4 điểm.<br /> Tiến hành: Bệnh nhân được tiêm 1ml Depomedol (Methylprednisolone acetate) (40mg/1ml)<br /> ở vị trí ròng rọc A1 tương ứng với khớp bàn đốt,<br /> sau thủ thuật nằm nghỉ và theo dõi tại bệnh viện<br /> trong vòng 30 phút. Bệnh nhân được đánh giá<br /> các biến chứng sớm bao gồm shock phản vệ, đau<br /> nhiều hơn ở vùng chích, mất/giảm cảm giác<br /> vùng chích,…Sau đó BN được theo dõi tái khám<br /> sau 2 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 4 tháng và 6 tháng để<br /> đánh giá theo thang điểm VAS và QUABA.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu<br /> Từ tháng 12/2012 đến tháng 6/2013 có 28<br /> bệnh nhân với 36 ngón tay bị VHBGG được<br /> <br /> 440<br /> <br /> chọn vào mẫu.<br /> Tuổi: trung bình 54,3 tuổi (39-75), tuổi từ 50<br /> đến 60 tuổi chiếm 57%.<br /> Giới: có 20 nữ (71,43%) và 8 nam (28,57%).<br /> Nghề nghiệp: Gồm nhiều nghề khác nhau<br /> như công nhân (28,57%), nông dân (10,7%), nhân<br /> viên văn phòng (10,7%) và một số nghề khác<br /> như nội trợ, giáo viên, điều dưỡng.<br /> Thời gian khởi phát bệnh: trung bình 2.38<br /> tháng, trong đó phần đông các BN đến khám khi<br /> bệnh đã khởi phát hơn 1 tháng (60,71%), và rất ít<br /> BN đến khám ở tháng đầu tiên bị bệnh (17,86%).<br /> Lý do đến khám chủ yếu là đau và kẹt ngón<br /> (50%), đau và cử động vướng (28,57%).<br /> Độ nặng: giai đoạn 3 có 20 ca (55,56%), đoạn<br /> 2 có 10 ca (27,8%), chỉ có 6 ca ở giai đoạn sớm<br /> (16,67%).<br /> Số ngón tay không thuận nhiều hơn (58,3%).<br /> Ngón thường bị bệnh nhất là ngón giữa<br /> (38,9%) và ngón cái (22,22%). Có 8 BN (28,57%)<br /> bị viêm hẹp bao gân gấp ở 2 ngón tay cùng lúc,<br /> trong đó có 4 ca bị 2 ngón cùng một bàn tay là<br /> ngón 3, 4 (3 ca) và ngón 2, 3 (1 ca).<br /> Bệnh lý đi kèm gồm có hội chứng ống cổ tay<br /> (21,43%), bệnh van tim (7,14%), suy van TM cẳng<br /> chân (10,7%), thoái hóa đốt sống cổ (3,6%), đái<br /> tháo đường (14,29%), tăng huyết áp (14,29%),<br /> suy thận (3,57%) và viêm gan siêu vi B (3,57%).<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Đáp ứng điều trị (Bảng 2).<br /> Bảng 2: Kết quả theo dõi điều trị<br /> Đánh giá<br /> Giai đo n<br /> Trư c đi u tr<br /> 2 tu n<br /> Sau đi u tr<br /> 4 tu n<br /> 3 tháng<br /> <br /> Đi m VAS<br /> trung bình<br /> <br /> Đi m QUABA<br /> trung bình<br /> <br /> 7,11<br /> 2,17<br /> 0,97<br /> 0,58<br /> <br /> 3,39<br /> 3,89<br /> 4<br /> 4<br /> <br /> Sau 2 tuần theo dõi, số ca đáp ứng hoàn toàn<br /> với phương pháp điều trị trên là 24 ca (chiếm<br /> 66,67%), với điểm VAS và QUABA trung bình<br /> của các bệnh nhân trước và sau điều trị lần lượt<br /> là 7,11-3,39 và 2,17-3,89, sự thay đổi này có ý<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> nghĩa thống kê (p 10,38, p < 0,001).<br /> Phân bố ngón tay bị bệnh<br /> Ngón thường bị bệnh nhất là ngón giữa<br /> (38,9%) và chủ yếu ở bàn tay không thuận<br /> (58,3%). Tỉ lệ của chúng tôi hơi khác so với<br /> nghiên cứu của tác giả Camargo DA(3) khi ngón<br /> tay bệnh thường gặp là ngón cái (43,5%) và ở<br /> bàn tay thuận (57,3%), có lẽ là do sự khác biệt về<br /> công việc của dân số chọn mẫu.<br /> Các bệnh lý đi kèm<br /> Chúng tôi ghi nhận bệnh lý thường gặp nhất<br /> ở bàn tay là hội chứng ống cổ tay (21,43%),<br /> tương tự với kết quả của tác giả Tamara D.<br /> Rozental(7) (29,03%). Đái tháo đường cũng là<br /> bệnh lí đi kèm thường gặp (17,86%), tỉ lệ này<br /> thấp hơn Tamara D. Rozental (20,97%) nhưng<br /> cao hơn Camargo DA (10,69%). Sự khác biệt có lẽ<br /> <br /> 441<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> là do sự khác nhau về cỡ mẫu và tần suất lưu<br /> hành đái tháo đường của các dân số chọn mẫu.<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> Về đáp ứng điều trị<br /> Sau 2 tuần có đến hơn một nửa số bệnh<br /> nhân (67%) đáp ứng hoàn toàn với<br /> corticosteroid liệu pháp, và sau 1 tháng chỉ còn<br /> 5,6% BN đáp ứng chưa hoàn toàn. So sánh với<br /> kết quả nghiên cứu của tác giả Camargo DA(3)<br /> thì có 69,5 % bệnh nhân giảm triệu chứng ngay<br /> sau tuần đầu tiên, và số ngón tay không cải<br /> thiện triệu chứng sau khi tiêm corticoid là 16<br /> trên 131 ngón (12,31%). Sự khác biệt có lẽ do<br /> chúng tôi chỉ đưa vào nghiên cứu những bệnh<br /> nhân ở giai đoạn 1 đến 3 của bệnh, loại trừ<br /> những BN ở giai đoạn 4 (đã có khóa ngón<br /> và/hoặc co rút khớp bàn đốt), còn tác giả<br /> Carmago thì không loại trừ những BN này.<br /> Đáp ứng điều trị theo giai đoạn<br /> Phân tích diễn tiến đáp ứng đối với điều trị<br /> theo từng giai đoạn bệnh bằng điểm VAS trung<br /> bình của từng nhóm BN cho kết quả như trong<br /> bảng 3.<br /> Bảng 3: Đáp ứng điều trị theo giai đoạn<br /> <br /> VAS sau 2 tu n<br /> VAS sau 4 tu n<br /> <br /> BN giai<br /> đo n 1<br /> 2<br /> 0,83<br /> <br /> BN giai đo n<br /> 3<br /> 2,45<br /> 1,15<br /> <br /> p<br /> 0,12<br /> 0,0045<br /> <br /> Như vậy, sự cải thiện điểm VAS của các BN<br /> ở giai đoạn 1 và các BN ở giai đoạn 3 sau 4 tuần<br /> điều trị khác nhau có ý nghĩa thống kê, tức là BN<br /> đến ở giai đoạn trễ thì đáp ứng với phương pháp<br /> tiêm corticoid kém hơn ở giai đoạn sớm. Nghiên<br /> cứu của Carmago DA(3) cũng có được kết luận<br /> tương tự. Sau 6 tháng theo dõi, 6 ca ở giai đoạn 1<br /> không ai còn triệu chứng nhưng 20 ca giai đoạn<br /> 3 có đến 6 ca có triệu chứng trở lại.<br /> <br /> Tỉ lệ tái phát<br /> Sau 6 tháng, chúng tôi chỉ theo dõi được 6<br /> BN, trong đó có có 2 BN tái phát (chiếm 33,3%).<br /> Tỉ lệ này có 1 sự tương đồng với phân tích<br /> Kaplan – Meier của tác giả Tamara D. Rozental(7)<br /> trong nghiên cứu năm 2008 của ông. Cụ thể,<br /> <br /> 442<br /> <br /> Tamara ước lượng tỉ lệ không bị tái phát của<br /> bệnh nhân sau tiêm corticosteriod vào khoảng<br /> 70% lúc 6 tháng (khoảng tin cậy 95%, từ 63% đến<br /> 77%) và 45% ở 12 tháng (khoảng tin cậy 95%, từ<br /> 36% đến 54%). Tuy nhiên vì không theo dõi<br /> được hết các bệnh nhân đã được chích thuốc nên<br /> rất khó nêu lên khả năng tái phát sau điều trị.<br /> <br /> Biến chứng của phương pháp điều trị<br /> Chúng tôi gặp ít biến chứng sau điều trị<br /> (8/36 ca). Các biến chứng hầu hết là biến chứng<br /> sớm và mất đi sau 1 khoảng thời nhất định (đau<br /> nhiều hơn nơi chích tối đa 4 ngày, mất sắc tố da<br /> tạm thời tối đa 4 tuần). Chỉ có 1 ca bệnh nhân bị<br /> teo da vùng chích tuy nhiên điều này hoàn toàn<br /> không ảnh hưởng đến khả năng hoạt động bàn<br /> tay hay tính thẩm mỹ của BN và y văn cũng ghi<br /> nhận biến chứng này sẽ cải thiện trong vòng 1<br /> năm sau điều trị. Năm 2005, tác giả Sohail<br /> Akhtar(1) và cộng sự trong nghiên cứu của mình<br /> cũng ghi nhận các biến chứng kể trên chỉ chiếm<br /> một tỉ lệ rất nhỏ (từ 0,01 – 0,03%). Như vậy liệu<br /> pháp corticosteroid thực sự là một liệu pháp an<br /> toàn cho BN bị viêm hẹp bao gân gấp ở bàn tay.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Bệnh VHBGG ngón tay thường gặp nữ<br /> giới ở cuối độ tuổi lao động, bệnh nhân<br /> thường đến khám trễ. Triệu chứng chính khi<br /> đến khám là đau và kẹt ngón (50%), đau và cử<br /> động vướng (28.57%). Ngón tay thường bị<br /> nhất là ngón giữa (38,9%), và ngón cái<br /> (22,22%). Tỉ lệ BN đáp ứng điều trị bằng chích<br /> methylprednisolone acetate tại chỗ là 94.4% ca<br /> đáp ứng hoàn toàn và 5,6% ca đáp ứng một<br /> phần. Tỉ lệ BN tái phát triệu chứng sau 3 tháng<br /> điều trị là 0%, sau 4 tháng điều trị là 5,23%, và<br /> sau 6 tháng điều trị là 33,3%. Biến chứng xảy<br /> ra ít và thường nhẹ. Nghiên cứu này có số liệu<br /> nhỏ và thời gian theo dõi còn ngắn, chỉ là một<br /> nghiên cứu thăm dò tác dụng của chích<br /> methylprednisolone acetate để điều trị<br /> VHBGG đối với người Việt Nam, từ đó có thể<br /> hướng đến việc nghiên cứu sâu hơn và đầy đủ<br /> hơn với phương pháp điều trị này.<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2