Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ VIÊM HẸP<br />
BAO GÂN GẤP Ở BÀN TAY BẰNG CORTICOID LIỆU PHÁP<br />
Đinh Thanh Long*, Cao Thỉ*, Cao Bá Hưởng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu - Mục tiêu: Viêm hẹp bao gân gấp (VHBGG) ở bàn tay là một bệnh lý thường gặp. Tiêm corticoid<br />
tại chỗ là liệu pháp điều trị khá phổ biến, nhưng cho đến nay tính an toàn và hiệu quả của phương pháp này chưa<br />
được nghiên cứu sâu tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là xác định tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng điều<br />
trị với phương pháp tiêm corticoid, tỉ lệ tái phát và các biến chứng. Nghiên cứu này cũng khảo sát một số đặc<br />
điểm lâm sàng của bệnh lý VHBGG.<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả loạt ca bệnh, thực hiện tại bệnh viện<br />
Nguyễn Tri Phương. Từ tháng 12/2012 đến tháng 6/2013 có 28 bệnh nhân với 36 ngón tay bị VHBGG được<br />
chích Methylprednisolone acetate vào vùng ròng rọc A1 của ngón tay. Kết quả được đánh giá bằng thang điểm<br />
đau Visual Analogue Scale (VAS) và thang điểm chức năng vận động bàn tay QUABA.<br />
Kết quả: Bệnh lý này gặp ở nữ (71,43%) nhiều hơn nam (28,57%). Độ tuổi từ 50 đến 60 tuổi chiếm 57%.<br />
Có 60,71% bệnh nhân đến khám khi bệnh đã khởi phát hơn 1 tháng. Triệu chứng chính khi đến khám là đau và<br />
kẹt ngón (50%), đau và cử động vướng (28,57%). Ngón tay thường bị nhất là ngón giữa (38,9%), và ngón cái<br />
(22,22%). Sau khi tiêm thuốc 4 tuần, 94,4% bệnh nhân hết đau hoàn toàn và cử động các ngón tay bình thường,<br />
5,6% bệnh nhân còn đau nhẹ. Tỉ lệ bệnh nhân tái phát sau sau 3 tháng điều trị là 0%, sau 4 tháng là 5,23% và<br />
sau 6 tháng là 33,3%, với các bệnh nhân quay lại tái khám. Có 8 bệnh nhân (22,2%) bị đau nhiều hơn nơi chích<br />
từ 1 – 4 ngày. Có 2 bệnh nhân bị mất sắc tố da tạm thời nơi chích và 1 bệnh nhân teo da nơi chích.<br />
Kết luận: Viêm hẹp bao gân gấp thường gặp ở nữ giới và cuối độ tuổi lao động. Bệnh nhân thường đến khám<br />
trễ. Thường gặp nhất là ngón giữa với triệu chứng đau và kẹt ngón. Corticosteroid liệu pháp là phương pháp điều<br />
trị khá an toàn và hiệu quả nhưng tỉ lệ tái phát khá cao.<br />
Từ khóa: viêm hẹp bao gân gấp ngón tay, liệu pháp corticoid, ròng rọc A1, methylprednisolone acetate<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ASSESSMENT OF PRELIMINARY RESULTS OF CORTICOID THERAPY<br />
IN TREATMENT OF TRIGGER FINGER<br />
Dinh Thanh Long, Cao Thi, Cao Ba Huong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 438 - 443<br />
Background & Objectives: Stenosing tenosynovitis (Trigger finger) is a common disease. Local<br />
corticosteroid injection is quite common therapy, but the safety and effectiveness of this method has not been<br />
deeply studied in Vietnam so far. Our objective was to determine the the rate of patients respond to steriods<br />
therapy, recurrent rates and complications. This study also surveys some clinical features of stenosing<br />
tenosynovitis.<br />
Materials & methods: Prospective described series of cases study, performed at Nguyen Tri Phuong<br />
Hospital. From December 2012 to June 2013, 28 patients with 36 trigger fingers were injected.<br />
Methylprednisolone acetate into the A1 pulley of the finger. Results are evaluated by Visual Analogue Scale<br />
* Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: SV. Đinh Thanh Long ĐT: 0907374865 Email: dr.dinhthanhlong@gmail.com<br />
<br />
438<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(VAS) and Functional Scores acordding to QUABA.<br />
Results: This disease is common in females (71.43%) than males (28.57%). Aged 50 to 60 years old<br />
accounted for 57 %. There are 60.71 % of patients presented after more than 1 month onset. The main symptoms<br />
are pain and cacthed digit (50%), pain and entangled movement (28.57 %). Middle finger is the most often<br />
(38.9%), and then is thumb (22.22%). Four weeks after injection, 94.4 % of patients were completely free of pain<br />
and had normal finger movements, 5.6% of patients still had mild pain. The recurrent rate after 3 months of<br />
treatment was 0 %, after 4 months was 5.23% and 66.7 % after 6 months, among the patients who returned to<br />
the clinic. There are 8 patients (22.2%) were more painful at injectional spot in 1–4 days. Two patients had<br />
temporary skin depigmentation and 1 patient had skin atrophy at injection site.<br />
Conclusion: Stenosing tenosynovitis is often in women and at the end of working age. Patients amost<br />
present late. The most common is middle finger and the most ymptoms are pain and cacthed digit. Corticosteroid<br />
therapy is safe and effective, but recurrence rates are quite high.<br />
Keywords: stenosing tenosynovitis, corticosteroid therapy, A1 pulley, methylprednisolone acetate<br />
đến nay trong nước vẫn chưa có một báo cáo nào<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
về tính hiệu quả và độ an toàn cũng như biến<br />
Viêm hẹp bao gân gấp (VHBGG), hay bệnh<br />
chứng của phương pháp này. Vì vậy, chúng tôi<br />
ngón tay cò súng, bệnh ngón tay bật, là một bệnh<br />
thực hiện nghiên cứu chích Methylprednisolone<br />
lý thường gặp ở bàn tay, tỉ lệ mắc khoảng 28 ca<br />
acetate vào chỗ tổn thương tại ròng rọc A1 ngón<br />
trên mỗi 100.000 dân. Nguy cơ mắc bệnh là 2,6%<br />
tay và theo dõi kết quả. Ngoài đánh giá kết quả<br />
cho suốt thời gian sống của một thế hệ dân số(8).<br />
điều trị, chúng tôi cũng ghi nhận một số đặc<br />
Bệnh thường gặp ở những người có hoạt động<br />
điểm lâm sàng của những bệnh nhân(BN) mắc<br />
cầm nắm nhiều hoặc chấn thương lặp đi lặp lại ở<br />
bệnh này đến khám tại bệnh viện Nguyễn Tri<br />
vùng bàn tay liên quan đến công việc hay chơi<br />
Phương, thành phố Hồ Chí Minh.<br />
thể thao. Nguyên nhân cũng có thể là do khối u,<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
viêm nhiễm, viêm khớp dạng thấp hay rối loạn<br />
chuyển hóa (gout, đái tháo đường)(4).<br />
Dân số chọn mẫu<br />
VHBGG ở giai đoạn đầu thường gây đau ở<br />
bàn tay và tiến triển dần đến giới hạn vận động<br />
của ngón tay. Việc điều trị tùy thuộc vào giai<br />
đoạn bệnh mà có thể lựa chọn điều trị bảo tồn<br />
(mang nẹp ngón tay, tiêm corticosteroid tại chỗ<br />
và các biện pháp hỗ trợ thêm khác như sử dụng<br />
NSAIDs, corticosteroid đường uống) hay phẫu<br />
thuật (mổ hở hay mổ kín qua da). Tiêm<br />
corticosteroid tại chỗ là phương pháp thường<br />
dùng để điều trị VHBGG có triệu chứng. Theo<br />
Benson và Ptaszek(2) đây là phương pháp được<br />
đánh giá là ít xâm lấn, an toàn, và hiệu quả làm<br />
giảm triệu chứng kéo dài với tỉ lệ thành công lên<br />
tới 60% chỉ với một liều duy nhất.<br />
Tại Việt Nam, phương pháp điều trị bằng<br />
chích corticoid đã được áp dụng khá rộng rãi tại<br />
các khoa chấn thương chỉnh hình. Tuy nhiên cho<br />
<br />
Chấn Thương Chỉnh Hình<br />
<br />
Bệnh nhân bị VHBGG đến khám và điều trị<br />
tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br />
<br />
Cách chọn mẫu<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Các BN trên 16 tuổi có triệu chứng lâm sàng<br />
VHBGG ngón tay ở giai đoạn I đến III, đồng ý<br />
điều trị bằng phương pháp tiêm corticoid tại chỗ.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
BN có triệu chứng kéo dài trên 6 tháng, BN<br />
đã được điều trị bằng phương pháp can thiệp<br />
trước đây, BN có bệnh lý suy giảm miễn dịch<br />
hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, BN bị<br />
viêm hẹp bao gân gấp bàn tay bẩm sinh, BN có<br />
bệnh lý nhiễm trùng vùng da dự định làm thủ<br />
thuật.<br />
<br />
Các bước thực hiện<br />
439<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
Ghi nhận các biến số cơ sở, tiền căn và triệu<br />
chứng lâm sàng của BN.<br />
Đánh giá lâm sàng bằng thang điểm đau<br />
Visual Analogue Scale VAS (bảng 1) và thang<br />
điểm chức năng vận động bàn tay QUABA(6).<br />
Bảng 1: Thang điểm đánh giá đau VAS<br />
0 đi m<br />
Không<br />
đau<br />
<br />
1–2<br />
3–4<br />
5–6<br />
đi m<br />
đi m<br />
đi m<br />
Đau r t<br />
Đau nh Đau v a<br />
nh<br />
<br />
7–8<br />
đi m<br />
Đau<br />
n ng<br />
<br />
9 – 10<br />
đi m<br />
Đau r t<br />
n ng<br />
<br />
Thang điểm QUABA dựa trên 4 nhóm<br />
hoạt động của bàn tay: [1] Mặc quần áo (đi vớ,<br />
cài cúc áo); [2] Chăm sóc cá nhân (gội, chải<br />
đầu, lau khô bằng khăn); [3] Thực hiện được<br />
các công việc đơn giản (sử dụng được kéo, mở<br />
đồ hộp); [4] Những cử động tay khéo léo (nhặt<br />
được đồng xu từ đáy hộp, giữ được một ly<br />
nhựa đựng đầy nước, khóa và mở được khóa<br />
cửa, viết được bằng bút). Đánh giá thang điểm<br />
QUABA như sau:<br />
Không thể thực hiện các hoạt động: 0 điểm.<br />
Chỉ thực hiện được các hoạt động khi được<br />
hỗ trợ từ bên ngoài: 1 điểm.<br />
Giảm rõ khả năng thực hiện các hoạt động:<br />
2 điểm.<br />
Giảm nhẹ khả năng thực hiện các hoạt động:<br />
3 điểm<br />
Khả năng hoạt động bình thường: 4 điểm.<br />
Tiến hành: Bệnh nhân được tiêm 1ml Depomedol (Methylprednisolone acetate) (40mg/1ml)<br />
ở vị trí ròng rọc A1 tương ứng với khớp bàn đốt,<br />
sau thủ thuật nằm nghỉ và theo dõi tại bệnh viện<br />
trong vòng 30 phút. Bệnh nhân được đánh giá<br />
các biến chứng sớm bao gồm shock phản vệ, đau<br />
nhiều hơn ở vùng chích, mất/giảm cảm giác<br />
vùng chích,…Sau đó BN được theo dõi tái khám<br />
sau 2 tuần, 4 tuần, 3 tháng, 4 tháng và 6 tháng để<br />
đánh giá theo thang điểm VAS và QUABA.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu<br />
Từ tháng 12/2012 đến tháng 6/2013 có 28<br />
bệnh nhân với 36 ngón tay bị VHBGG được<br />
<br />
440<br />
<br />
chọn vào mẫu.<br />
Tuổi: trung bình 54,3 tuổi (39-75), tuổi từ 50<br />
đến 60 tuổi chiếm 57%.<br />
Giới: có 20 nữ (71,43%) và 8 nam (28,57%).<br />
Nghề nghiệp: Gồm nhiều nghề khác nhau<br />
như công nhân (28,57%), nông dân (10,7%), nhân<br />
viên văn phòng (10,7%) và một số nghề khác<br />
như nội trợ, giáo viên, điều dưỡng.<br />
Thời gian khởi phát bệnh: trung bình 2.38<br />
tháng, trong đó phần đông các BN đến khám khi<br />
bệnh đã khởi phát hơn 1 tháng (60,71%), và rất ít<br />
BN đến khám ở tháng đầu tiên bị bệnh (17,86%).<br />
Lý do đến khám chủ yếu là đau và kẹt ngón<br />
(50%), đau và cử động vướng (28,57%).<br />
Độ nặng: giai đoạn 3 có 20 ca (55,56%), đoạn<br />
2 có 10 ca (27,8%), chỉ có 6 ca ở giai đoạn sớm<br />
(16,67%).<br />
Số ngón tay không thuận nhiều hơn (58,3%).<br />
Ngón thường bị bệnh nhất là ngón giữa<br />
(38,9%) và ngón cái (22,22%). Có 8 BN (28,57%)<br />
bị viêm hẹp bao gân gấp ở 2 ngón tay cùng lúc,<br />
trong đó có 4 ca bị 2 ngón cùng một bàn tay là<br />
ngón 3, 4 (3 ca) và ngón 2, 3 (1 ca).<br />
Bệnh lý đi kèm gồm có hội chứng ống cổ tay<br />
(21,43%), bệnh van tim (7,14%), suy van TM cẳng<br />
chân (10,7%), thoái hóa đốt sống cổ (3,6%), đái<br />
tháo đường (14,29%), tăng huyết áp (14,29%),<br />
suy thận (3,57%) và viêm gan siêu vi B (3,57%).<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Đáp ứng điều trị (Bảng 2).<br />
Bảng 2: Kết quả theo dõi điều trị<br />
Đánh giá<br />
Giai đo n<br />
Trư c đi u tr<br />
2 tu n<br />
Sau đi u tr<br />
4 tu n<br />
3 tháng<br />
<br />
Đi m VAS<br />
trung bình<br />
<br />
Đi m QUABA<br />
trung bình<br />
<br />
7,11<br />
2,17<br />
0,97<br />
0,58<br />
<br />
3,39<br />
3,89<br />
4<br />
4<br />
<br />
Sau 2 tuần theo dõi, số ca đáp ứng hoàn toàn<br />
với phương pháp điều trị trên là 24 ca (chiếm<br />
66,67%), với điểm VAS và QUABA trung bình<br />
của các bệnh nhân trước và sau điều trị lần lượt<br />
là 7,11-3,39 và 2,17-3,89, sự thay đổi này có ý<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
nghĩa thống kê (p 10,38, p < 0,001).<br />
Phân bố ngón tay bị bệnh<br />
Ngón thường bị bệnh nhất là ngón giữa<br />
(38,9%) và chủ yếu ở bàn tay không thuận<br />
(58,3%). Tỉ lệ của chúng tôi hơi khác so với<br />
nghiên cứu của tác giả Camargo DA(3) khi ngón<br />
tay bệnh thường gặp là ngón cái (43,5%) và ở<br />
bàn tay thuận (57,3%), có lẽ là do sự khác biệt về<br />
công việc của dân số chọn mẫu.<br />
Các bệnh lý đi kèm<br />
Chúng tôi ghi nhận bệnh lý thường gặp nhất<br />
ở bàn tay là hội chứng ống cổ tay (21,43%),<br />
tương tự với kết quả của tác giả Tamara D.<br />
Rozental(7) (29,03%). Đái tháo đường cũng là<br />
bệnh lí đi kèm thường gặp (17,86%), tỉ lệ này<br />
thấp hơn Tamara D. Rozental (20,97%) nhưng<br />
cao hơn Camargo DA (10,69%). Sự khác biệt có lẽ<br />
<br />
441<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
là do sự khác nhau về cỡ mẫu và tần suất lưu<br />
hành đái tháo đường của các dân số chọn mẫu.<br />
<br />
Kết quả điều trị<br />
Về đáp ứng điều trị<br />
Sau 2 tuần có đến hơn một nửa số bệnh<br />
nhân (67%) đáp ứng hoàn toàn với<br />
corticosteroid liệu pháp, và sau 1 tháng chỉ còn<br />
5,6% BN đáp ứng chưa hoàn toàn. So sánh với<br />
kết quả nghiên cứu của tác giả Camargo DA(3)<br />
thì có 69,5 % bệnh nhân giảm triệu chứng ngay<br />
sau tuần đầu tiên, và số ngón tay không cải<br />
thiện triệu chứng sau khi tiêm corticoid là 16<br />
trên 131 ngón (12,31%). Sự khác biệt có lẽ do<br />
chúng tôi chỉ đưa vào nghiên cứu những bệnh<br />
nhân ở giai đoạn 1 đến 3 của bệnh, loại trừ<br />
những BN ở giai đoạn 4 (đã có khóa ngón<br />
và/hoặc co rút khớp bàn đốt), còn tác giả<br />
Carmago thì không loại trừ những BN này.<br />
Đáp ứng điều trị theo giai đoạn<br />
Phân tích diễn tiến đáp ứng đối với điều trị<br />
theo từng giai đoạn bệnh bằng điểm VAS trung<br />
bình của từng nhóm BN cho kết quả như trong<br />
bảng 3.<br />
Bảng 3: Đáp ứng điều trị theo giai đoạn<br />
<br />
VAS sau 2 tu n<br />
VAS sau 4 tu n<br />
<br />
BN giai<br />
đo n 1<br />
2<br />
0,83<br />
<br />
BN giai đo n<br />
3<br />
2,45<br />
1,15<br />
<br />
p<br />
0,12<br />
0,0045<br />
<br />
Như vậy, sự cải thiện điểm VAS của các BN<br />
ở giai đoạn 1 và các BN ở giai đoạn 3 sau 4 tuần<br />
điều trị khác nhau có ý nghĩa thống kê, tức là BN<br />
đến ở giai đoạn trễ thì đáp ứng với phương pháp<br />
tiêm corticoid kém hơn ở giai đoạn sớm. Nghiên<br />
cứu của Carmago DA(3) cũng có được kết luận<br />
tương tự. Sau 6 tháng theo dõi, 6 ca ở giai đoạn 1<br />
không ai còn triệu chứng nhưng 20 ca giai đoạn<br />
3 có đến 6 ca có triệu chứng trở lại.<br />
<br />
Tỉ lệ tái phát<br />
Sau 6 tháng, chúng tôi chỉ theo dõi được 6<br />
BN, trong đó có có 2 BN tái phát (chiếm 33,3%).<br />
Tỉ lệ này có 1 sự tương đồng với phân tích<br />
Kaplan – Meier của tác giả Tamara D. Rozental(7)<br />
trong nghiên cứu năm 2008 của ông. Cụ thể,<br />
<br />
442<br />
<br />
Tamara ước lượng tỉ lệ không bị tái phát của<br />
bệnh nhân sau tiêm corticosteriod vào khoảng<br />
70% lúc 6 tháng (khoảng tin cậy 95%, từ 63% đến<br />
77%) và 45% ở 12 tháng (khoảng tin cậy 95%, từ<br />
36% đến 54%). Tuy nhiên vì không theo dõi<br />
được hết các bệnh nhân đã được chích thuốc nên<br />
rất khó nêu lên khả năng tái phát sau điều trị.<br />
<br />
Biến chứng của phương pháp điều trị<br />
Chúng tôi gặp ít biến chứng sau điều trị<br />
(8/36 ca). Các biến chứng hầu hết là biến chứng<br />
sớm và mất đi sau 1 khoảng thời nhất định (đau<br />
nhiều hơn nơi chích tối đa 4 ngày, mất sắc tố da<br />
tạm thời tối đa 4 tuần). Chỉ có 1 ca bệnh nhân bị<br />
teo da vùng chích tuy nhiên điều này hoàn toàn<br />
không ảnh hưởng đến khả năng hoạt động bàn<br />
tay hay tính thẩm mỹ của BN và y văn cũng ghi<br />
nhận biến chứng này sẽ cải thiện trong vòng 1<br />
năm sau điều trị. Năm 2005, tác giả Sohail<br />
Akhtar(1) và cộng sự trong nghiên cứu của mình<br />
cũng ghi nhận các biến chứng kể trên chỉ chiếm<br />
một tỉ lệ rất nhỏ (từ 0,01 – 0,03%). Như vậy liệu<br />
pháp corticosteroid thực sự là một liệu pháp an<br />
toàn cho BN bị viêm hẹp bao gân gấp ở bàn tay.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Bệnh VHBGG ngón tay thường gặp nữ<br />
giới ở cuối độ tuổi lao động, bệnh nhân<br />
thường đến khám trễ. Triệu chứng chính khi<br />
đến khám là đau và kẹt ngón (50%), đau và cử<br />
động vướng (28.57%). Ngón tay thường bị<br />
nhất là ngón giữa (38,9%), và ngón cái<br />
(22,22%). Tỉ lệ BN đáp ứng điều trị bằng chích<br />
methylprednisolone acetate tại chỗ là 94.4% ca<br />
đáp ứng hoàn toàn và 5,6% ca đáp ứng một<br />
phần. Tỉ lệ BN tái phát triệu chứng sau 3 tháng<br />
điều trị là 0%, sau 4 tháng điều trị là 5,23%, và<br />
sau 6 tháng điều trị là 33,3%. Biến chứng xảy<br />
ra ít và thường nhẹ. Nghiên cứu này có số liệu<br />
nhỏ và thời gian theo dõi còn ngắn, chỉ là một<br />
nghiên cứu thăm dò tác dụng của chích<br />
methylprednisolone acetate để điều trị<br />
VHBGG đối với người Việt Nam, từ đó có thể<br />
hướng đến việc nghiên cứu sâu hơn và đầy đủ<br />
hơn với phương pháp điều trị này.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />