intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: Hoang Son | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

75
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thành phố Thái nguyên là một đô thị loại 2 với dân số 256.346 và mật độ dân số 1.288 người/km2 . Lượng nước cấp cho dân cư trong thành phố chủ yếu được cung cấp bởi 2 nhà máy nước Tích Lương (Công suất 20.000m3 / ngày.đêm và chuẩn bị nâng lên 40.000m3 /ngày .đêm) và nhà máy nước Túc Duyên (công suất 10.000m3 /ngày.đêm).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên

Phạm Hương Quỳnh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 102(02): 59 - 65<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI<br /> SINH HOẠT CHO THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN<br /> Phạm Hương Quỳnh*<br /> Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thành phố Thái nguyên là một đô thị loại 2 với dân số 256.346 và mật độ dân số 1.288 người/km2.<br /> Lượng nước cấp cho dân cư trong thành phố chủ yếu được cung cấp bởi 2 nhà máy nước Tích<br /> Lương (Công suất 20.000m3/ ngày.đêm và chuẩn bị nâng lên 40.000m3 /ngày .đêm) và nhà máy<br /> nước Túc Duyên (công suất 10.000m3/ngày.đêm). Ngoài ra còn một lượng nước sinh hoạt được<br /> người dân tự khai thác từ các giếng khơi và các nguồn khác. Như vậy trung bình 1 ngày toàn thành<br /> phố sẽ thải ra môi trường xấp xỉ 30.000 m3 nước thải sinh hoạt. Nhưng trên địa bàn thành phố<br /> cũng như trên toàn tỉnh vẫn chưa có nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt nào hoạt động. Đồng nghĩa<br /> với lượng nước thải sinh hoạt không được xử lý mà đã thải trực tiếp ra môi trường sẽ để lại những<br /> tác động xấu tới con người và hệ sinh thái. Việc thiết kế, xây dựng một hệ thống xử lý nước thải<br /> sinh hoạt của thành phố là cần thiết để góp phần vào sự phát triển của Thành phố.<br /> Từ khóa: Xử lý nước thải, nước thải sinh hoạt<br /> <br /> TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH<br /> HOẠT THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN*<br /> Nguồn gốc nước thải sinh hoạt<br /> Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau<br /> khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt ở các<br /> gia đình, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ<br /> và các công trình công cộng khác của cộng<br /> đồng như tắm, giặt, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân<br /> [1].<br /> Lượng nước thải sinh hoạt của một khu cư<br /> dân phụ thuộc và dân số, vào tiêu chuẩn cấp<br /> nước và đặc điểm của hệ thống thoát nước.<br /> Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho một khu<br /> dân cư phụ thuộc vào khả năng cung cấp<br /> nước của các nhà máy nước sạch hay các trạm<br /> cấp nước hiện có. Các trung tâm, đô thị<br /> thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so với<br /> các vùng ngoại thành và nông thôn, do đó<br /> lượng nước thải sinh hoạt tính trên một đầu<br /> người cũng có sự khác biệt giữa thành thị và<br /> nông thôn. Tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt cho<br /> một khu đô thị 120-250 lít/người.ngày[2].<br /> Lượng nước thải sinh hoạt vào khoảng 80%<br /> lượng nước cấp. Vì vậy lượng nước thải sinh<br /> hoạt của một người tại đô thị vào khoảng 85200 lít/người.ngày. Nước thải sinh hoạt ở các<br /> vùng thành thị được hệ thống thoát nước dẫn<br /> ra các sông, hồ, còn các vùng ngoại thành và<br /> nông thôn do không có hệ thống thoát nước<br /> nên nước thải sinh hoạt thường được tiêu<br /> *<br /> <br /> Tel:<br /> <br /> thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng<br /> biện pháp tự thấm.<br /> Thành phần và đặc tính nước thải sinh hoạt<br /> - Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con<br /> người từ các phòng vệ sinh.<br /> - Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh<br /> hoạt: cặn bã từ nhà bếp, chất rửa trôi, kể cả<br /> làm vệ sinh sàn nhà.<br /> - Nước mưa chảy tràn<br /> Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ<br /> dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn có cả<br /> các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng<br /> gây bệnh rất nguy hiểm. Chất hữu cơ chứa<br /> đựng trong nước thải bao gồm các hợp chất<br /> như protein (40%-50%), hydrat cacbon (40%50%). Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải<br /> sinh hoạt dao động trong khoảng 150450mg/l theo trọng lượng khô. Có khoảng 2040% chất hữu cơ khó bị phân hủy sinh học. Ở<br /> những khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh<br /> thấp kém, nước thải sinh hoạt không được xử<br /> lý thích đáng là một trong những nguồn gây ô<br /> nhiễm môi trường nghiêm trọng.<br /> HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI<br /> SINH HOẠT<br /> Điều kiện tự nhiên, xã hội của thành phố<br /> Thái Nguyên<br /> Thành phố Thái Nguyên nằm bên bờ sông<br /> Cầu diện tích 189,705 km2[7]. Dân số<br /> 256.346 và mật độ dân số 1288 người/km2.[7]<br /> 59<br /> <br /> Phạm Hương Quỳnh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Vị trí địa lý thành phố Thái Nguyên:<br /> - Phía Đông giáp huyện Phú Bình.<br /> - Phía Tây giáp huyện Phổ Yên.<br /> - Phía Nam giáp thị xã Sông Công.<br /> - Phía Bắc giáp huyện Đại Từ, Phú Lương và<br /> Đồng Hỷ.<br /> -Toạ độ địa lí là 105051' Đ và 21034'B.<br /> Bảng 1: Thành phần cơ bản của nước thải sinh<br /> hoạt:[4]<br /> STT Chỉ tiêu<br /> Đơn vị<br /> Kết quả<br /> 1<br /> pH<br /> 6-8<br /> 2<br /> COD<br /> mg/l<br /> 400-550<br /> 3<br /> BOD5<br /> mg/l<br /> 110-350<br /> 4<br /> TSS<br /> mg/l<br /> 200-350<br /> 5<br /> N-NH4<br /> mg/l<br /> 15-30<br /> 6<br /> TN<br /> mg/l<br /> 20-85<br /> 7<br /> TP<br /> mg/l<br /> 3-25<br /> 8<br /> Coliform<br /> MPN/100ml<br /> 104-109<br /> <br /> Địa hình của thành phố gồm các dạng địa<br /> hình đồi thấp, độ cao 30-50m, xen kẽ các<br /> ruộng trũng và thung lũng cao khoảng 20m.<br /> Hai phía Bắc - Nam thành phố có sông Cầu<br /> và sông Công, phía Tây thành phố là hồ Núi<br /> Cốc. Thành phố nằm trên địa bàn có nhiều<br /> tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua<br /> như đường Phan Đình Phùng, đường Cách<br /> Mạng Tháng Tám, đường Hoàng Văn Thụ,<br /> đường quốc lộ 3 và đường cao tốc Thái<br /> Nguyên – Hà Nội nối Thái Nguyên với các<br /> trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Bắc và<br /> đồng bằng Sông Hồng. Đồng thời có nhiều cơ<br /> quan xí nghiệp của thành phố, của tỉnh, của<br /> trung ương đóng trên địa bàn. Những yếu tố<br /> này tạo cho thành phố nhiều lợi thế trong việc<br /> mở rộng giao lưu kinh tế văn hóa với các khu<br /> vực lân cận nhưng nó cũng là thách thức của<br /> thành phố với những vấn đề an ninh xã hội và<br /> đăc biệt là vấn môi trường.<br /> Khí hậu thành phố Thái Nguyên cũng như của<br /> cả tỉnh chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ<br /> tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10<br /> đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm<br /> khoảng 2.000 đến 2.500 mm. Cao nhất vào<br /> tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhiệt độ<br /> trung bình các tháng trong năm là 26,50C, độ<br /> ẩm trung bình 83,2%, tốc độ bốc hơi trung<br /> bình 6,5%.[7]<br /> Thành phố bao gồm 18 phường là Trưng<br /> Vương, Thịnh Đán, Tân Long, Quán Triều,<br /> 60<br /> <br /> 102(02): 59 - 65<br /> <br /> Quang Vinh, Quang Trung, Hoàng Văn Thụ,<br /> Đồng Quang, Phan Đình Phùng, Túc Duyên,<br /> Tân Thịnh, Gia Sàng, Tân Lập, Phú Xá, Cam<br /> Giá, Trung Thành, Hương Sơn, Tân Thành và<br /> 8 xã là Phúc Hà, Phúc Xuân, Quyết Thắng,<br /> Phúc Trìu, Thịnh Đức, Tân Cương, Tích<br /> Lương, Lương Sơn.<br /> Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại 2, đóng<br /> vai trò là trung tâm của khu vực trung du và<br /> miền núi Bắc Bộ, là trung tâm kinh tế-chính<br /> trị-văn hóa-y tế-giáo dục-khoa học-quân sự<br /> của vùng Đông Bắc. Thành phố có hệ thống<br /> giáo dục đứng thứ ba so với cả nước chỉ sau<br /> Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Với 6 trường đại<br /> học và rất nhiều trường cao đẳng trung học<br /> chuyên nghiệp, Thái Nguyên đã trở thành một<br /> trong những trung tâm đào tạo lớn của đất<br /> nước, và là một đô thị loại hai nên những vấn<br /> đề về môi trương cần được quan tâm nhiều<br /> hơn nữa. Do mức độ tập trung dân số đông<br /> mật độ lớn. Vì vậy thành phố chịu nhiều sức<br /> ép về vấn đề môi trường, đặc biệt là việc thu<br /> gom xử lý nước thải sinh hoạt.<br /> Hiện trạng xử lý nước thải sinh hoạt ở<br /> thành phố Thái Nguyên<br /> Hiện nay toàn bộ nước sinh hoạt của thành<br /> phố được cung cấp bởi 2 nhà máy nước Tích<br /> Lương (Công suất 20.000m3/ ngày.đêm và<br /> chuẩn bị nâng lên 40.000m3 /ngày .đêm) và<br /> nhà máy nước Túc Duyên (công suất<br /> 10.000m3/ngày.đêm). Ngoài ra còn một lượng<br /> nước sinh hoạt được người dân tự khai thác từ<br /> các giếng khơi và các nguồn khác. Về cơ bản<br /> đảm bảo lượng nước sạch cho người dân.<br /> Như vậy trung bình 1 ngày toàn thành phố sẽ<br /> thải ra môi trường xấp xỉ 30.000 m3 nước thải<br /> sinh hoạt. Nhưng trên địa bàn thành phố cũng<br /> như trên toàn tỉnh vẫn chưa có nhà máy xử lý<br /> nước thải sinh hoạt nào hoạt động. Đồng<br /> nghĩa với lượng nước thải kia không được xử<br /> lý mà đã thải trực tiếp ra môi trường. Hơn nữa<br /> toàn bộ hệ thống thu gom nước thải cũng như<br /> nước mưa toàn thành phố đang xuống cấp<br /> nghiêm trọng do được xây dựng đã lâu và<br /> thiếu quy hoạch thống nhất, đã làm ảnh<br /> hưởng đến khả năng thu gom nước thải và<br /> nước mưa. Khi lượng nước thải sinh hoạt nay<br /> không được thu gom và xử lý hiệu quả nó sẽ<br /> gây ra những hậu quả vô cùng to lớn. Hơn<br /> <br /> Phạm Hương Quỳnh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> nữa thành phố nằm ở trung tâm của tỉnh và là<br /> thành phố loại 2 của cả nước lên những vấn<br /> đề về môi trường cần phải đặc biệt quan tâm<br /> triệt để.<br /> Tác động của nước thải sinh hoạt đến môi<br /> trường thành phố<br /> Nếu để nước thải sinh hoạt của thành phố<br /> chảy tràn về các kênh các suối thoát nước, sau<br /> đó nước thải này được đổ xuống sông Cầu<br /> làm ô nhiễm nước của dòng sông đặc biệt là<br /> những tháng mùa khô. Ảnh hưởng đến hệ<br /> sinh thái nước của dòng sông và khả năng<br /> cung cấp nước sạch cho chính thành phố và<br /> trên toàn tỉnh và tất cả các tỉnh nằm theo trên<br /> lưu vực của dòng sông Cầu.<br /> Nếu nước thải sinh hoạt không có hệ thống<br /> thu gom và xử lý hợp lý khi chảy qua các khu<br /> dân cư nó gây mùi hôi thối do quá trình phân<br /> hủy các chất trong nước thải làm ảnh hưởng<br /> đến đời sống của người dân và mỹ quan của<br /> thành phố. Đối với một đô thị đang trên đà<br /> phát triển cần thu hút nhiều sự đầu tư từ bên<br /> ngoài. Khi để vấn đề ô nhiễm xảy ra sẽ làm<br /> giảm khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài, từ<br /> đây ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển<br /> của thành phố nói riêng và của tỉnh nói chung.<br /> Do thành phố không có hệ thống thu gom xử<br /> lý nước thải sinh hoạt hoàn chỉnh nên các<br /> nguồn nước thải sinh hoạt rất dễ gây ô nhiễm<br /> môi trường và gây những hậu quả là rất to<br /> lớn. Khi xảy ra sự ô nhiễm chúng ta cần rất<br /> nhiều kinh phí để khắc phục hậu quả điều này<br /> ảnh hưởng lớn tới tốc độ tăng trưởng kinh tế<br /> và khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài vào.<br /> Lưu lượng thiết kế<br /> Tổng số dân của 12 phường: Trưng Vương,<br /> Quan triều, Quang vinh, Hoàng Văn Thụ,<br /> Đồng Quang, Quang Trung, Phan Đình<br /> Phùng, Túc Duyên, Gia Sàng, Tân lập, Phú<br /> Xá, Cam Giá là 123.576 người( số liệu thống<br /> kê dân số 2009. Theo tiêu chuẩn thải là<br /> 120l/người.ngày.<br /> Lưu lượng nước thải tính toán:<br /> Qtbngày = 15000m3/ngày<br /> chọn Q ng ày = 15000 m3/ngày = 173,6 l/s<br /> Qmax = K max × Qtb =<br /> ngày ngày ngày<br /> tb<br /> <br /> 102(02): 59 - 65<br /> <br /> =13x15000=19500m3/ngày<br /> K: Hệ số mở rộng K = 1,3<br /> min<br /> min<br /> tb<br /> Qngày<br /> = K ngày<br /> × Qngày<br /> =<br /> <br /> = 0,9x15000=13500m3/ngày<br /> max<br /> Khmax × Qngày<br /> 3×19500<br /> max<br /> Qh =<br /> =<br /> = 2437,5(m3 / h)<br /> 24<br /> 24<br /> min<br /> min<br /> Kh × Qngày 0,6 ×13500<br /> Qhmin =<br /> =<br /> = 337,5(m3 / h)<br /> 24<br /> 24<br /> Qmax ×1000 2437,5×1000<br /> Qsmax = h<br /> =<br /> = 677(l / s)<br /> 3600<br /> 3600<br /> Qmin ×1000 337,5 ×1000<br /> Qsmin = h<br /> =<br /> = 93,75(l / s)<br /> 3600<br /> 3600<br /> - Hàm lượng chất lơ lửng SS :<br /> ass = 60g/người.ngày<br /> - Nhu cầu oxy hóa sinh hóa của nước thải đã<br /> lắng: aBOD = 35g/người.ngày<br /> - Hàm lượng nitơ amon (N-NH4+) : aN-NH+4 =<br /> 7g/người.ngày<br /> - Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải là.<br /> <br /> CSH =<br /> <br /> aSS<br /> 60 × 1000<br /> × 1000 =<br /> = 500(mg / l )<br /> qo<br /> 120<br /> <br /> - Hàm lượng BOD5 của nước thải xác định<br /> theo công thức.<br /> <br /> LSH =<br /> <br /> a BOD<br /> 35 × 1000<br /> × 100 =<br /> = 292(mg / l )<br /> qo<br /> 120<br /> <br /> - Hàm lượng nitơ amoni của nước thải.<br /> aN −NH+<br /> 7<br /> 4<br /> CN −NH+ =<br /> ×1000=<br /> ×1000= 58,33(mg / l)<br /> 4<br /> qo<br /> 120<br /> Vậy việc cấp thiết nhất lúc này là phải thiết<br /> kế, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh<br /> hoạt cho thành phố để đảm bảo cho sự phát<br /> triển bền vững của thành phố nói riêng và của<br /> cả tỉnh nói chung.<br /> ĐỀ XUẤT CÔNG NGHỆ XỬ LÝ<br /> Công nghệ 1<br /> Sơ đồ công nghệ (Hình 1)<br /> Thuyết minh công nghệ 1<br /> Nước thải được hệ thống thu gom nước thải<br /> dẫn về khu vực xử lý tập trung, trước khi đi<br /> vào hệ thống xử lý nước thải được chảy qua<br /> song chắn rác để loại bỏ các tạp chất thô có<br /> kích thước lớn như giấy, rẻ, túi nilông, dây<br /> buộc có lẫn trong nước thải. Tránh làm tắc<br /> và giảm hiệu quả của các công trình xử lý<br /> tiếp theo.<br /> 61<br /> <br /> Phạm Hương Quỳnh<br /> <br /> SCR<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Máy nghiền<br /> rác<br /> <br /> Hố thu<br /> <br /> Ngăn tiếp nhận<br /> <br /> Bể lắng cát ngang<br /> <br /> Sân phơi cát<br /> <br /> Bể điều hòa<br /> <br /> Mương oxy hóa<br /> <br /> Tuần<br /> hoàn bùn<br /> <br /> Bể lắng thứ cấp<br /> Xử lý bùn dư<br /> <br /> Khử trùng<br /> Nguồn tiếp nhận<br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ công nghệ XLNT bằng mương ôxi hóa<br /> <br /> Sau khi nước thải qua song chắn rác được dẫn<br /> vào hố thu. Từ hố thu nước thải được bơm lên<br /> ngăn tiếp nhận để lấy cao trình. Sau đó nước<br /> thải cho tự chảy vào bể lắng cát qua hệ thống<br /> van điều lưu để đảm bảo vận tốc dòng chảy,<br /> để không gây sự xáo trộn trong bể lắng cát. Ở<br /> bể lắng cát thực hiện quá trình lắng cát và các<br /> chất rắn vô cơ không tan có kích thước từ 0,2<br /> - 2 mm có trong nước thải, thời gian lưu nước<br /> trong bể khoảng 30-60s để tránh hiện tượng<br /> lắng và phân hủy các chất hữu cơ ở bể lắng<br /> cát. Nước thải sau khi ra khỏi bể lắng cát<br /> được dẫn vào bể điều hòa, tại bể điều hòa<br /> thực hiện quá trình ổn định nồng độ và lưu<br /> lượng nước thải. Tránh hiện tượng đột biến về<br /> nồng độ và lưu lượng trong ngày khi nhu cầu<br /> sử dụng nước thay đổi theo nhu cầu sinh hoạt.<br /> Sau đó nước thải được dẫn sang bể lắng cấp<br /> một. Tại bể lắng cấp một thực hiện quá trình<br /> lắng làm giảm một lượng các chất hữu cơ<br /> trước khi nước được dẫn sang mương oxy<br /> hóa. Nước được dẫn vào mương oxy hóa qua<br /> 62<br /> <br /> 102(02): 59 - 65<br /> <br /> van điều chỉnh lưu lượng. Trong suốt chiều<br /> dài của mương xảy ra quá trình oxy hóa các<br /> chất ô nhiễm trong nước thải nhờ hệ vi sinh<br /> vật hiếu khí và yếm khí. Sau thời gian xử lý ở<br /> mương oxy hóa, nước thải đạt tiêu chuẩn thải<br /> và được sang bể lắng cấp hai để lắng nước<br /> thải được thải ra nguồn tiếp nhận. Rác thu<br /> gom được ở song chắn rác được đưa tới máy<br /> nghiền rác và sau đó được xử lý hợp vệ sinh.<br /> Bùn lắng từ bể lắng thứ cấp được đưa sân<br /> phơi bùn để xử lý sau đó được chôn lấp hợp<br /> vệ sinh. Cát thu được ở bể lắng cát đưa đến<br /> sân phơi cát và đưa đi sử dụng cho các mục<br /> đích khác.<br /> Công nghệ 2<br /> Sơ đồ công nghệ (Hình 2)<br /> Thuyết minh sơ đồ 2<br /> Nước thải được hệ thống thu gom nước thải<br /> dẫn về khu vực xử lý tập trung, nước thải<br /> được chảy qua song chắn rác để loại bỏ các<br /> tạp chất thô có kích thước lớn có lẫn trong<br /> nước thải, tránh làm tắc và giảm hiệu quả của<br /> các công trình xử lý tiếp theo. Sau khi nước<br /> thải qua song chắn rác được chảy vào hố thu.<br /> Từ hố thu nước thải được bơm lên ngăn tiếp<br /> nhận để lấy cao trình làm cho dòng nước có<br /> khả năng tự chảy. Sau đó nước thải cho tự<br /> chảy vào bể lắng cát qua hệ thống van điều<br /> lưu để đảm bảo vận tốc dòng chảy, để không<br /> gây sự xáo trộn trong bể lắng cát. Ở bể lắng<br /> cát thực hiện quá trình lắng cát và các chất<br /> rắn vô cơ không tan có kích thước từ 0,2-2<br /> mm có trong nước thải, thời gian lưu nước<br /> trong bể khoảng một phút để tránh hiện tượng<br /> lắng và phân hủy các chất hữu cơ ở bể lắng<br /> cát. Nước thải sau khi ra khỏi bể lắng cát<br /> được dẫn vào bể điều hòa, tại bể điều hòa<br /> thực hiện quá trình ổn định nồng độ và lưu<br /> lượng nước thải. Sau đó nước thải được chảy<br /> sang ngăn lắng. Tại bể lắng cấp 1 tiếp tục<br /> thực hiện quá trình lắng bằng trọng lực các<br /> hạt cặn có trong nước thải theo dòng chảy liên<br /> tục vào và ra bể. Sau đó nước thải chảy đến<br /> hệ thống Aeroten. Trong bể Aeroten xảy ra<br /> quá trình oxy hóa các chất ô nhiễm trong<br /> nước thải nhờ hệ vi sinh vật hiếu khí, sau đó<br /> được đưa tới bể lắng cấp 2. Ở bể lắng cấp 2<br /> tuần hoàn lại một lượng bùn hoạt tính để ổn<br /> định vi sinh vật có trong bể Aroten, nhằm<br /> <br /> Phạm Hương Quỳnh<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> tăng cao hiệu quả xử lý của quá trình. Trên<br /> đường thải ra nguồn tiếp nhận bổ sung hóa<br /> chất khử trùng.<br /> Nước thải đầu vào<br /> SCR<br /> <br /> nghiền rác<br /> <br /> Hố thu<br /> <br /> Ngăn tiếp nhận<br /> <br /> Bể lắng cát<br /> <br /> Sân phơi cát<br /> <br /> ngang<br /> <br /> 102(02): 59 - 65<br /> <br /> cát. Nước thải sau khi ra khỏi bể lắng cát<br /> được dẫn hồ sinh học 1 (hồ kỵ khí). Để các<br /> chất ô nhiễm nhờ hệ vi sinh vật yếm khí. Sau<br /> quá trình phân hủy kỵ khí các chất ô nhiễm có<br /> trong nước thải, nước thải được đưa tới hồ<br /> sinh học thứ 2 (hồ hiếu khí). Ở đây tiếp tục<br /> xảy ra quá trình phân hủy các chất ô nhiễm<br /> nhờ hệ vi sinh vật hiếu khí. Sau một thời gian<br /> lưu ở hồ sinh học thứ 2 vừa để xử lý triệt để<br /> và ổn định các chất ô nhiễm trước khi được<br /> thải vào môi trường. Sau đó nước thải được<br /> thải vào nguồn tiếp nhận. Rác thu gom được ở<br /> song chắn rác được đưa tới máy nghiền rác và<br /> sau đó được đưa vào bể metan để xử lý. Cát<br /> thu được ở bể lắng cát đưa đến sân phơi cát<br /> và đưa đi sử dụng cho các mục đích khác.<br /> Bùn sinh ra sau quá trình xử lý ở bể metan<br /> được đưa đến sân phơi bùn hoặc đem đi xử lý.<br /> Nước thải đầu vào<br /> <br /> Bể điều<br /> <br /> hòa<br /> <br /> K<br /> <br /> Bể Aeroten<br /> <br /> Tuần<br /> hoàn<br /> bùn<br /> <br /> SCR<br /> <br /> Sân phơi<br /> cát<br /> <br /> Lắng ly tâm<br /> <br /> Bể lắng cát<br /> <br /> Máy<br /> nghiền<br /> rác<br /> <br /> Bể<br /> mêtan<br /> <br /> Xử lý bùn<br /> Khử trùng<br /> Nguồn tiếp nhận<br /> <br /> Hồ sinh học 1<br /> <br /> Hình 2: Sơ đồ công nghệ XLNT<br /> bằng công nghệ Aeroten<br /> <br /> Công nghệ 3<br /> Sơ đồ công nghệ (Hình 3)<br /> Thuyết minh công nghệ<br /> Từ hệ thống thu gom nước thải dẫn về khu<br /> vực xử lý tập trung, nước thải được chảy qua<br /> song chắn rác trước khi đi vào hệ thống xử lý<br /> chính để loại bỏ các tạp chất thô có kích<br /> thước lớn có lẫn trong nước thải. tránh làm<br /> tắc và giảm hiệu quả của các công trình xử lý<br /> tiếp theo. Sau đó nước thải được dẫn vào bể<br /> lắng cát. Ở bể lắng cát thực hiện quá trình<br /> lắng cát, sỏi, và các chất vô cơ không tan<br /> trong nước thải, các chất có thể lắng có trong<br /> nước thải, thời gian lưu của nước thải ở đây<br /> rất ngắn khoảng 30-70s để tránh hiện tượng<br /> lắng và phân hủy các chất hữu cơ ở bể lăng<br /> <br /> Thu<br /> khí<br /> <br /> Xử<br /> lý<br /> bùn<br /> <br /> Hồ sinh học 2<br /> <br /> Nước thải đầu ra<br /> Hình 3. Sơ đồ công nghệ XLNT bằng hồ sinh học<br /> <br /> Công nghệ 4<br /> Sơ đồ công nghệ (Hình 4)<br /> Thuyết minh công nghệ<br /> Nước thải được hệ thống thu gom dẫn về khu<br /> xử lý tập trung đưa vào hố thu gom. Trước<br /> khi vào hệ thống thu gom, nước thải được cho<br /> chảy qua song chắn rác để loại bỏ các tạp chất<br /> thô kích thước lớn ra khỏi nước thải. Sau đó<br /> nước thải từ hố thu được bơm lên bể lắng cát<br /> 63<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2