Bước đầu nghiên cứu tổng hợp dẫn chất mới của monometyl auristatin F hướng chống ung thư
lượt xem 3
download
Bài viết Bước đầu nghiên cứu tổng hợp dẫn chất mới của monometyl auristatin F hướng chống ung thư tiến hành tổng hợp dẫn chất lai hoá MMAF và L-prolin tại nhóm cacboxylic của MMAF. Thêm vào đó, các dẫn chất trung gian trong quá trình tổng hợp cũng được thử hoạt tính nhằm sơ lược đánh hoạt tính chống ung thư quả của nhóm bảo vệ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu tổng hợp dẫn chất mới của monometyl auristatin F hướng chống ung thư
- Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 1, trang 30-36 BÀI NGHIÊN CỨU Bước đầu nghiên cứu tổng hợp dẫn chất mới của monometyl auristatin f hướng chống ung thư Trương Thanh Tùng1,2,*, Nguyễn Quốc Thắng3 1KhoaDược,ĐạiHọcPhenikaa 2ViệnnghiêncứutiêntiếnPhenikaa(PIAS),ĐạiHọcPhenikaa 3 BệnhViệnđakhoaquốctếVinmecTimescity *Tácgiảliênhệ:tung.truongthanh@phenikaa-uni.edu.vn (Ngàygửiđăng:31/5/2021–Ngàyduyệtđăng:25/02/2022) sUMMaRY TakingmonomethylauristatinF(MMAF)asawell-knownanticanceragentbutunuseablesingly forcancertreatmentduetoitsnoticeablehighcytotoxicitythatneedsbeingovercomebycombination ofMMAFwithmacromoleculessuchasantibody-drugconjugates,andinspiteofthis,limitednumber ofsuchcombinationsofMMAFwithsmallmoleculeshavebeenreported,…severalderivativesofthe MMAF-conjugatedwithsmallmoleculessuchasFmoc-protection,L-prolinetertbutylester,L-proline weresynthesizedinhopeofcreatingpotentanticanceragents.Theactivitiesofthesynthezized compoundswereevaluatedbytestsonnormalcellPrECandcancercellPC-3.Exprimentally,ofthe synthesizedcompounds,compound3 provedthemosttoxicwith10-foldstrongerthanthatofMMAF onbothtestedcelllines.Whereas,compounds1 and2 showednon-selectivecytotoxicityonbothtested celllineswithsimilaractivityandstrongerthanthatofMMAF.Compounds 4 (IC50,PrEC=0.101±0.019 μM)was5-foldlesstoxicthanMMAF(IC50,PrEC =0.021±0.012μM)innormalcellbutremainedcytotoxic towardscancercells(4:IC50,PC-3 =0.011±0.002μM;MMAF:IC50,PC-3 =0.012±0.022μM).Compound 4 showed promising as a potent agent, and as thus, worthy of further researches in design and developmentofnon-toxicanti-canceragents. Từkhoá:chốngungthư,MMAF,monometylauristatinF,peptid,tổnghợpthuốc. Đặt vấn đề phổ biến ở nữ giới với tỷ lệ 26 %. Việc gia tăng Theo báo cáo năm 2021 của tổ chức y tế tỷ lệ ung thư hàng năm tại Việt Nam là một thế giới (WHO), năm 2020 Việt Nam có tới 182 vấn đề rất lớn về kinh tế cho mỗi gia đình và 563 ca ung thư mắc mới và 122 690 ca tử là gánh nặng cho xã hội [9]. Bên cạnh các biện vong [10]. Trong đó tỷ lệ ung thư ở nam giới pháp phòng ngừa ung thư, việc phát triển các chiếm 54 % và ở nữ giới là 46 %. Trong nhóm thuốc điều trị ung thư là hết sức cần thiết. các bệnh ung thư, ung thư gan và ung thư Với mục tiêu ưu tiên phát triển và sử dụng phổi ở nam giới có tỷ lệ cao nhất chiếm lần các sản phẩm dược phẩm do Việt Nam nghiên lượt là 21 % và 20 %. Trong khi đó, ung thư vú cứu sản xuất của chính phủ, Bộ Y tế đã có 30
- Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 1, trang 30-36 những chủ chương nhằm phát triển nguồn bậc II tự do và một đầu mang nhóm nguyên liệu Hoá Dược [1]. Do đó, việc nghiên cacboxylic tự do (nhóm phenylalanin) có thể cứu phát triển các thuốc mới sẽ góp phần thêm vào các nhóm thế. L-Prolin và dẫn chất quan trọng trong quá trình làm chủ công đã được chứng minh có tác dụng chống ung nghiệp sản xuất nguyên liệu Hoá Dược tại Việt thư và tham gia nhiều quá trình của ung thư Nam. [6]. Do đó trong khuôn khổ của nghiên cứu Monometyl auristatin F (MMAF) là một này chúng tôi tiến hành tổng hợp dẫn chất lai chất chống ung thư tổng hợp có cấu trúc hoá MMAF và L-prolin tại nhóm cacboxylic peptid (hình 1) [8]. MMAF có độc tính rất cao của MMAF. Thêm vào đó, các dẫn chất trung trên cơ thể nên không thể sử dụng an toàn ở gian trong quá trình tổng hợp cũng được thử dạng đơn lẻ. Tuy nhiên thuốc có tác dụng hoạt tính nhằm sơ lược đánh hoạt tính chống chống ung thư rất tốt khi ở dạng tiền thuốc là nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu ung thư quả của nhóm bảo vệ. dạng lai hoá kết hợp với các phân tử khác [7]. Khi đến các tổ chức ung thư, liên kết kết hợp Nguyênliệu này có thể được phân cắt bởi các enzym và Hoá chất và chất đầu MMAF được mua từ giải phóng MMAF ở dạng tự do, từ đó gây độc các nhà cung cấp bao gồm Sigma Aldrich, cho tế bào ung thư. Belantamab mafodotin, Alfa Aesar với độ tinh khiết trên 98 % và được là một hợp chất cao phân tử có cấu tạo bao sử dụng trực tiếp không tinh chế thêm. Phản gồm kháng thể đơn dòng IgG1κ lai hoá với ứng được theo dõi bởi sắc ký lớp mỏng MMAF. Thuốc đã được Cục quản lý Thực phẩm (SKLM) sử dụng bản mỏng Merck Kieselgel và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt cho 60F254 và quan sát dưới đèn UV hoặc hiện điều trị ung thư đa u tuỷ xương [4]. Do đó, việc màu bởi dung dịch thuốc thử KMnO4, nghiên cứu các cấu trúc lai hoá của MMAF và ninhydrin. Phổ cộng hưởng từ được ghi trên các phân tử khác nhau đang được các nhà máy Bruker Avance 500 MHz với chất chuẩn khoa học thế giới quan tâm. nội TMS. Phổ khối được đo trên máy LC- TOF/MS Agilent theo phương pháp ion hoá phun mù điện tử (ESI) (Đại Học Aarhus, Đan mạch). Phươngphápnghiêncứu Từ chất đầu MMAF, các dẫn chất 1-4 được tổng hợp theo sơ đồ sau: Thửhoạttính Hình1.CôngthứccấutạocủaMMAF Các chất được đánh giá độc tính trên dòng Hiện nay, có nhiều nghiên cứu về sự kết tế bào trên dòng tế bào ung thư tuyến tiền hợp của MMAF với các hợp chất cao phân tử liệt PC-3 và tế bào tuyến tiền liệt bình thường [5]. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tổng PrEC nhằm so sánh tương quan hoạt tính hợp trực tiếp các dẫn chất lai hoá của MMAF kháng ung thư và độc tính trên tế bào với sự kết hợp các hợp chất phân tử nhỏ. thường. Thử nghiệm được tiến hành tại viện Trong nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu virus học phân tử, Trung tâm Y tế Đại học Ulm, góp phần tổng hợp các dẫn chất phân tử nhỏ cộng hoà liên bang Đức. Tế bào được cung của MMAF với tiềm năng cho điều trị ung thư cấp bởi trung tâm nuôi cấy mô Hoa Kỳ trong tương lai. (Manassas, VA) và nuôi cấy ở nhiệt độ 37 oC với Về mặt cấu trúc, MMAF có một nhóm amin 5% CO2. Tế bào ung thư PC-3 được nuôi cấy trong môi trường có bổ sung 10 % FBS, Môi 31
- Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 1, trang 30-36 trường F12K (cung cấp bởi Invitrogen) cho các Kết quả nghiên cứu tế bào ung thư PC-3. PrEC được nuôi cấy trong Tổnghợpchất1 Dulbecco’s Modified Eagle Medium cho đến tính trên tế bào Độc Monometyl auristatin F (MMAF) (50,0 mg, khi hợp lưu. Tế bào được đảm bảo ở mức 3.104 0,0684 mmol) được hoà tan vào 2 mL DMF. Sau Chất PrEC, tế bào thường PC-3, tế bào ung thư tế bào/mL môi trường nuôi cấy tế bào.50Ngày đó flororenylmetyloxycacbonyl clorid (104 mg, (IC , μM) (IC50, μM) 0, các giếng trong đĩa 96 giếng được cho vào 0,401 mmol) và DIPEA (28,8 μL, 0,168 mmol) 0,021±0,012 0,012±0,022 180 μL tế bào và ủ ởMMAFC trong 24 giờ trong được cho vào dung dịch một cách từ từ. Hỗn 37 o tủ ấm 5 % CO2. Các peptid được hoà tan trong hợp phản ứng được khuấy ở nhiệt độ thường 1 0,012±0,002 0,029±0,018 dimetyl sulfoxit (DMSO). Sau đó, 0,011±0,011 (tốc độ khuấy 300 vòng/phút) trong 72 giờ. 2 nồng độ 0,022±0,045 thích hợp của peptid được chuẩn bị từ dung Phản ứng được theo dõi bằng SKLM. Sản dịch gốc bằng cách pha loãng sử dụng môi phẩm được 0,001±0,023bằng sắc ký cột sử dụng 3 0,002±0,001 tinh chế trường nuôi cấy. Thêm vào mỗi giếng trong hệ dung môi với tỷ lệ từ 0-2 % MeOH trong 4 0,101±0,019 0,011±0,002 số các đĩa 96 giếng đã chuẩn bị ở trên 20 μL DCM. Sản phẩm peptid được đông khô thu chất thử nghiệm có nồng độ khác nhau. Sau được dạng bột bông xốp có màu trắng với độ đó toàn bộ giếng được ủ trong 48 giờ. Kết quả tinh khiết >98 % (63 mg, 0,0657 mmol, 96 %). được đọc bằng phương pháp so màu. Kết quả 1h nMR (400 MHz, CDCl3) δ (ppm) 7,86 -7,70 tính toán bởi phần mềm GraphPad Prism. (m, 3H), 7,63 – 7,47 (m, 3H), 7,44-7,35 (m, 3H), IC50 được báo cáo là giá trị trung bình của ba 7,30 (t, J = 7,5 Hz, 3H), 7,15-6,95 (m, 1H), 5,09 – lần sàng lọc độc lập. 3,77 (m, 7H), 3,50 – 3,19 (m, 5H), 3,17 – 2,68 (m, 32 1
- Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 1, trang 30-36 6H), 2,53 – 2,19 (m, 2H), 2,09 – 1,59 (m, 4H), 1,19 vào và hỗn hợp được khuấy ở nhiệt độ – 0,41 (m, 18H). Rf (MeOH/DCM, 5:95) = 0,28. thường trong 30 phút. Sau đó, toàn bộ dung LC-TOF/MS m/z tính cho C39H64N5O8 [M-Fmoc]- môi được loại bỏ bằng máy cất quay dưới áp 730,47552 tìm thấy 730,47553 suất giảm. Sản phẩm được tinh bằng cách rửa Tổnghợpchất2 với pentan và dietyl ete (10 lần, mỗi lần 3 mL Trong một bình cầu 25 mL, hoà tan dẫn cho mỗi dung môi). Sản phẩm peptid sau đó chất 1 (50 mg, 0.0524 mmol) vào DMF và làm được đông khô thu được dạng bột bông xốp lạnh hỗn hợp xuống 0 °C bằng bể nước đá. với độ tinh khiết >98 % (6,87 mg, 0,00777 Sau đó DIPEA (0,056 mL, 0,33 mmol) được mmol, 86 %). 1h nMR (400 MHz, DMSO-d6) δ thêm vào nhỏ giọt. Trong một ống nghiệm (ppm) 8,49 – 7,92 (m, 2H), 7,37-7,14 (m, 5H), khác, hỗn hợp tert-butylprolin (10,3 mg, 0,06 4,81-4,36 (m, 3H), 4,19 – 3,50 (m, 6H), 3,23 – mmol) và HATU (23 mg, 0.06 mmol) được hoà 2,64 (m, 26H), 2,38 – 2,18 (m, 7H), 2,08 – 1,50 tan trong 0,5 mL DMF. Rút toàn bộ hỗn hợp (m, 19H), 1,50 – 1,29 (m, 9H), 1,13 – 0,65 (m, trong ống nghiệm bằng xi lanh sạch và thêm 24H). LC-TOF/MS m/z tính cho C48H81N6O9 [M- vào từ từ bình cầu ban đầu trong khoảng 5 H]- 885.60656 tìm thấy 885,60655 phút. Sau khi thêm vào toàn bộ hỗn hợp Tổnghợpchất4 trong ống nghiệm, hỗn hợp phản ứng được Trong bình cầu 5 mL, dẫn chất 3 (3,11 mg, bỏ ra khỏi bể nước đá và khuấy ở nhiệt độ 0,0035 mmol) được hoà tan vào hỗn hợp acid phòng (tốc độ 300 vòng/phút). Phản ứng trifluoroacetic/triisopropyl silan/H2O được theo dõi bằng SKLM và hiện màu bằng (TFA/TIPS/H2O) (1 mL, tỷ lệ 90:5:5 theo thể KMnO4. Sau 24h, hỗn hợp phản ứng được pha tích). Hỗn hợp được khuấy ở nhiệt độ phòng loãng bằng dung dịch bão hoà NaHCO3 và trong 1h. Sau đó, toàn bộ dung môi được loại chiết xuất ba lần bằng DCM. Lớp DCM được bỏ bằng máy cất quay dưới áp suất giảm. Sản làm khan bằng Na2SO4, và loại bỏ bằng thiết phẩm được tinh bằng cách rửa với pentane và bị cất quay ở áp suất giảm. Sản phẩm được ether (10 lần, mỗi lần 3 mL cho mỗi dung tinh chế bởi sắc ký cột sử dụng hệ dung môi môi). Sản phẩm peptid được đông khô thu từ 0-5 % MeOH trong DCM. Sản phẩm thu được dạng bột bông xốp với độ tinh khiết >98 được có dạng dầu không màu với độ tinh % (2,91 mg, 0,0035 mmol, 99 %). 1h nMR (400 khiết >98 % (12,23 mg, 0,011 mmol, 21 %). 1h MHz, DMSO-d6) δ (ppm) 9,03-8,02 (m, 3H), nMR (400 MHz, CDCl3) δ (ppm) 7,86-7,69 (m, 7,41-7,06 (m, 5H), 4,92-4,36 (m, 4H), 4,25 – 3,45 2H), 7,63-7,45 (m, 2H), 7,40 (t, J = 7,5 Hz, 2H), (m, 6H), 3,27 – 2,73 (m, 17H), 2,43 – 1,33 (m, 7,30 (t, J = 7,5 Hz, 1H), 7,25-6,96 (m, 6H), 5,02 17H), 0,94 – 0,58 (m, 21H). LC-TOF/MS m/ztính – 4,55 (m, 2H), 4,49-4,34 (m, 2H), 4,26 – 4,09 cho C44H73N6O9 [M+H]+ 829,54394 tìm thấy Bàn luận (m, 2H), 3,86 – 3,24 (m, 8H), 2,80 (s, 3H), 2,56 – 829,54395 1,61 (m, 16H), 1,57 – 1,41 (m, 9H), 1,26 – 0,52 (m, 19H). MMAF có cấu trúc lưỡng tính với một đầu Rf (MeOH/DCM, 5:95) = 0,31. LC-TOF/MS là nhóm acid carboxylic tự do và một đầu là m/z tính cho C48H79N6O9 [M-Fmoc]- 883,59090 amin bậc II tự do. Do đó các dẫn chất lai hoá tìm thấy 883,59089 của MMAF có thể được tổng hợp bởi việc Tổnghợpchất3 thêm vào các nhóm thế tại hai vị trí này thông Trong bình cầu 5 mL, dẫn chất 2 (10,0 mg, qua các phản ứng amit hoá. Trong nghiên cứu 0,00903 mmol, được hoà tan trong 0,5 mL này 4 dẫn chất lai hoá mang phân tử nhỏ khác DMF. Sau đó, piperidine (0,1 mL) được thêm nhau 1-4 được nghiên cứu tổng hợp. 33
- Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 1, trang 30-36 MMAF là một peptid với độ tan tương đối thông thường. Việc sử dụng HATU cũng giảm kém trong các dung môi hữu cơ. Do đó các thiểu được sự ảnh hưởng đến cấu hình phản ứng trong nghiên cứu này đều phải tiến (epimerization) của Cα trong cấu trúc gốc của hành trong dung môi DMF. Đầu tiên, dẫn chất 1. Khả năng phản ứng kém được quan sát 1 được tổng hợp bởi phản ứng của MMAF và trong nghiên cứu này bởi hiệu suất phản ứng flororenylmetyloxycacbonyl clorid (Fmoc-Cl) thấp với 21 %. Cấu trúc của 2 được khẳng trong môi trường kiềm DIPEA ở nhiệt độ định bởi sự xuất hiện của tín hiệu δ 1.57 – 1.41 thường. Do cấu trúc phức tạp của peptid, phản tương ứng với 9H trong nhóm tert-butyl so ứng diễn ra rất chậm trong khoảng 72h (3 với chất ban đầu. Cần chú ý rằng, tín hiệu này ngày). Việc theo dõi phản ứng dễ dàng bởi việc xuất hiện ở dạng multiplet thay vì singlet là thêm vào nhóm flororenylmetyloxycacbonyl do dạng tồn tại cuộn xoắn của peptid phụ làm tăng khả năng hấp thụ UV của sản phẩm thuộc vào nhiệt độ đo phổ NMR. Theo đó, cấu so với chất đầu trên SKLM. Mặc dù mất nhiều trúc cuộn xoắn (helix) của peptid có thể ở các thời gian phản ứng, sản phẩm thu được có dạng khác nhau như α-helix hay β-helix. Do hiệu suất cao (96 %). Sản phẩm tạo thành đó trên phổ NMR các peak có thể bị chia tách được khẳng định cấu trúc bởi sự xuất hiện 13 nhiều hơn do tương tác nội phân tử của các tín hiệu proton ở vùng vòng thơm (δ 6,95-7,76 mạch liên kết kế cận và tương ứng với các ppm) tương ứng với 2 vòng thơm trong cấu dạng tồn tại helix kể trên. trúc của nhóm flororenylmetyloxycacbonyl và Dẫn chất lai hoá 3 thu được thông qua một vòng thơm phenyl trong cấu trúc ban phản ứng loại bỏ nhóm Fmoc của 2 sử dụng đầu của MMAF. Với các dẫn chất 3, 4 không piperidin trong DMF với thời gian phản ứng chứa nhóm Fmoc có thể quan sát thấy tín ngắn (30 phút) và hiệu suất cao (86 %). Loại hiệu H-amid tại vùng 8.49-7.92. Trên phổ MS, bỏ nhóm tert-butyl của 3 bằng hỗn hợp TFA giá trị khối phổ thu được cho thấy là phân tử (acid trifloroacetic) /TIPS (Triisopropyl khối của MMAF ban đầu tương ứng với [MMMAF silan)/H2O thu được sản phẩm 4 với hiệu suất -H]-, không xác định được giá trị phân tử khối gần như tuyệt đối (99 %). Cần chú ý rằng, một của sản phẩm 1. Điều này được giải thích bởi sự lượng nhỏ TFA có thể tồn tại trong sản phẩm phân mảnh của chất 1 do sự cắt đứt liên kết ở 4 do tính chất tạo muối với nhóm amin bậc II. vị trí liên kết nhóm flororenylmetyloxycacbonyl. Với lượng chất phản ứng nhỏ, trong khuôn Quá trình này đã được chứng minh trong các khổ của nghiên cứu này chúng tôi không xác nghiên cứu trước đây [3]. định được rõ ràng sự tồn tại của TFA bằng các Dẫn chất lai hoá 2 được tổng hợp từ 1 phương pháp như phổ khối MS và 1H-NMR. thông qua phản ứng amid hoá của nhóm Tuy nhiên, để loại bỏ tối đa TFA, các chất được acid tự do với tert-butyl L-prolinat. Đầu cất quay ở nhiệt độ 40 oC và nâng lên 50 oC tiên, nhóm acid carboxylic được hoạt hoá dưới áp suất giảm trong thời gian ngắn trước bởi HATU ((1-[bis(dimetylamino)metylen]-1H- khi rửa rải qua cột và tiến hành đông khô thu 1,2,3-triazolo[4,5-b]pyridinium 3-oxit được sản phẩm bột trắng. hexaflorophosphat) là một chất hoạt hoá Trong cấu trúc của 4 sản phẩm lai hoá mạnh so với các chất hoạt hoá nhóm acid MMAF thu được, chất số 4 có cấu trúc tương carboxylic khác như CDI, EDC… Việc sử dụng đồng nhiều với MMAF do có đồng thời nhóm HATU là rất cần thiết trong nghiên cứu này do acid carboxylic và amin bậc II tự do trong cấu trúc peptid phức tạp dẫn tới khả năng công thức cấu tạo. Do chưa rõ khả năng độc phản ứng kém hơn so với các acid carboxylic tính trên cơ thể người của các dẫn chất 1-4, 34
- Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 1, trang 30-36 trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ tiến hành bào so với MMAF. Do đó, chất 4 có tiềm năng tổng hợp một lượng rất nhỏ các dẫn chất lai cao trong phát triển các thuốc điều trị ung thư hoá dưới 50 mg. mang cấu trúc MMAF với độc tính thấp trên Sosánhđộctínhtrêntếbàothườngvà Độc tính trên tế bào ungthư Chất PrEC, tế bào thường PC-3, tế bào ung thư Nhằm đánh giá độc tính của các chất tổng (IC50, μM) (IC50, μM) hợp được trên tế bào so với chất ban đầu MMAF 0,021±0,012 0,012±0,022 MMAF, các chất được thử nghiệm trên dòng 1 0,012±0,002 0,029±0,018 tế bào ung thư tuyến tiền liệt PC-3 và tế bào 2 0,011±0,011 0,022±0,045 tuyến tiền liệt bình thường PrEC. Kết quả 3 0,002±0,001 0,001±0,023 được tổng hợp tại bảng 1. 4 0,101±0,019 0,011±0,002 Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học cho thấy MMAF và các dẫn chất có độc tính cao, cơ thể người. Kết luận gây khó khăn cho quá trình thử nghiệm trên Bảng1.Độctínhtrêntếbào cả tế bào thường và ung thư. Chúng tôi quan sát thấy một số trường hợp gây chết tế bào Trong nghiên cứu này, bốn dẫn chất mang hoàn toàn ở một số giếng thử của các chất phân tử nhỏ của MMAF được nghiên cứu thử nghiệm trong khoảng nồng độ ức chế tổng hợp thành công bao gồm hai chất có 50 % và 95 %. Điều này dẫn đến giá trị IC50 có nhóm acid cacboxylic tự do 1 và 4, một chất độ sai số rộng trong một số trường hợp, đặc có nhóm amin bậc hai tự do 3 và dẫn chất biệt chất 2 và 3 (Bảng 1). Điều này cũng được không có nhóm acid hay amin tự do 2. Kết quan sát ở một số nghiên cứu đã công bố [2]. quả thử nghiệm hoạt tính cho thấy chất 1 Theo kết quả độc tính trên tế bào thường (IC50,PrEC = 0,012±0,002 μM, IC50,PC-3 = PrEC và ung thư PC-3, chất 3 cho thấy độc tính 0,029±0,018 μM) và 2 (IC50,PrEC = 0,011±0,011 tăng gấp 10 lần so với MMAF cả trên tế bào μM, IC50,PC-3 = 0,022±0,045 μM) có độc tính ung thư và tế bào thường. Chất 1 và 2 có độc tương đương nhau. Trong đó chất số 4 (IC50,PrEC tính tương đương nhau và mạnh hơn so với = 0,101±0,019 μM) có độc tính trên tế bào MMAF, không có sự khác biệt ở tế bào ung thư thường thấp hơn 5 lần so với MMAF (IC50,PrEC = và tế bào thường. Đặc biệt chất 4 (IC50,PrEC = 0,021±0,012 μM) mà vẫn giữ được hoạt tính 0,101±0,019 μM), có độc tính thấp hơn 5 lần kháng ung thư. Đặc biệt, chất 4 có nồng độ so với MMAF (IC50,PrEC = 0,021±0,012 μM) trên hoạt tính thấp hơn nồng độ gây độc 10 lần tế bào thường, và giữ nguyên hoạt tính kháng cho thấy tiềm năng điều trị ung thư và ít độc tế bào ung thư (chất 4: IC50,PC-3 = 0,011±0,002 hơn so với MMAF. Các dẫn chất sẽ được tiếp μM; MMAF: IC50,PC-3 = 0,012±0,022 μM). Điều tục thử nghiệm đánh giá cơ chế kháng tế bào này có thể được giải thích bởi chất 1-3 có cấu ung thư khác nhau nhằm tìm kiếm các thuốc trúc ít lưỡng tính (do chỉ có một nhóm hoặc kháng ung thư mới và sẽ được công bố trong lời cảm ơn amin hoặc acid) nên tính thấm qua màng tế các nghiên cứu tiếp theo. bào tốt hơn so với MMAF và chất 4. Mặc dù cùng có bản chất lưỡng tính (mang cả nhóm Nghiên cứu này được tài trợ bởi quỹ phát acid và amin), xong việc thêm vào nhóm triểnkhoahọcvàcôngnghệPhenikaa. proline ở 4 đã làm giảm đáng kể độc tính tế 35
- Nghiên cứu Dược & Thông tin thuốc 2022, Tập 13, Số 1, trang 30-36 TÀi LiỆU ThaM KhẢo 1. Quyết định 43/2007/QĐ-TTg (2007) của thủ tướng chính phủ. 2. Christina Kratschmer, Matthew Levy (2018), “Targeted delivery of auristatin-modified toxins to pancreatic cancer using aptamers”, MolTherNucleicAcids., 10, 227-236. 3. Jörg Ziegler, Steffen Abel (2014), “Analysis of amino acids by HPLC/electrospray negative ion tandem mass spectrometry using 9‑fluorenylmethoxycarbonyl chloride (Fmoc‑Cl) derivatization”, AminoAcids, 46, 2799–2808. 4 Sagar Lonial, Hans C Lee, Ashraf Badros et al. (2020), “Belantamab mafodotin for relapsed or refractory multiple myeloma (DREAMM-2): a two-arm, randomised, open-label, phase 2 study”, LancetOncol., 21, 207–221. 5. Puregmaa Khongorzul, Cai Jia Ling, Farhan Ullah Khan, Awais Ullah Ihsan, Juan Zhang (2020), “Antibody–drug conjugates: a comprehensive review”, MolCancerRes, 18, 3-19. 6. Seth Clint Brauns, Pieter Milne, Ryno Naudé, Maryna Van de Venter (2004), “Selected cyclic dipeptides inhibit cancer cell growth and induce apoptosis in HT-29 colon cancer cells”, AnticancerRes.,24, 1713-1719 7. Leia M Smith, Albina Nesterova, Stephen C Alley, Michael Y Torgov, Paul J Carter (2006), “Potent cytotoxicity of an auristatin-containing antibody-drug conjugate targeting melanoma cells expressing melanotransferrin/p97”, MolCancerTher, 5, 1474-1482. 8. Yu-Tzu Tai, Patrick A Mayes, Chirag Acharya, Mike Y Zhong, Michele Cea, Antonia Cagnetta, Jenny Craigen, John Yates, Louise Gliddon, William Fieles, Bao Hoang, James Tunstead, Amanda L Christie, Andrew L Kung, Paul Richardson, Nikhil C Munshi, Kenneth C Anderson (2014), “Novel afucosylated anti-B cell maturation antigen-monomethyl auristatin F antibody-drug conjugate (GSK2857916) induces potent and selective anti-multiple myeloma activity”, Blood, 123 (20), 3128–3138. 9. Tung Pham, Linh Bui, Giang Kim, Dong Hoang, Thuan Tran, Minh Hoang (2019), “Cancers in Vietnam-burden and control efforts: a narrative scoping review”, CancerControl, 26(1), 1-14. 10. World Health Orgnization (2020), “Báo cáo theo dõi thường niên về ung thư (Global Cancer Observatory, Cancer in Viet Nam)” Globocan2020, https://www.who.int/vietnam/health- topics/cancer. Truy cập tháng 05/2021. 36
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan hoạt động xây dựng, thực thi chính sách và công trình nghiên cứu khoa học về người cao tuổi Việt Nam
9 p | 91 | 15
-
Kết quả bước đầu chẩn đoán và điều trị chấn thương ngực tại khoa ngoại tổng quát Bệnh viện Thống Nhất
6 p | 76 | 7
-
Bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi tiêu hóa (ERCP) trong mổ
5 p | 59 | 6
-
Kết quả bước đầu kết hợp xương gãy đầu dưới xương đùi bằng nẹp vít khóa
6 p | 79 | 5
-
Bước đầu nghiên cứu tổng hợp, tinh chế pralidoxim làm nguyên liệu bào chế thuốc tiêm cấp cứu nhiễm chất độc thần kinh
12 p | 32 | 4
-
Bước đầu nghiên cứu tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu của một số dược liệu Việt Nam
8 p | 35 | 4
-
Đánh giá kết quả sớm phương pháp kết hợp đa phẫu thuật trong điều trị sa tạng chậu nữ
10 p | 69 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sớm điều trị bệnh lý nhiều khối u ác tính nguyên phát tại khoa Ngoại tổng hợp Quán Sứ từ 1/2020-12/2020
8 p | 15 | 3
-
Kết quả bước đầu của phẫu thuật Frey trong điều trị viêm tụy mãn có dãn ống tụy tại khoa ngoại tổng hợp tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
6 p | 23 | 3
-
Đánh giá bước đầu hóa trị ung thư đại tràng tại khoa nội tổng hợp Bệnh viện Bình Dân từ 2010-2011
4 p | 47 | 2
-
Kết quả bước đầu nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)
5 p | 3 | 2
-
Kết quả bước đầu sinh thiết cơ tim chẩn đoán thải ghép sau ghép tim tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
5 p | 20 | 2
-
Bước đầu đánh giá ghép tế bào gốc đồng loài điều trị bệnh beta Thalassemi thể nặng tại Viện Huyết học – Truyền máu TW từ 2015 đến 2020
7 p | 36 | 2
-
Bước đầu áp dụng kỹ thuật nội soi sau phúc mạc ngã hông lưng trong mổ cắt chóp nang thận và sạn niệu quản đoạn trên
12 p | 46 | 2
-
Bước đầu nghiên cứu truy nguyên nguồn gốc ma túy tổng hợp ATS bị bắt giữ ở Việt Nam
8 p | 42 | 1
-
Khâu vòng cổ tử cung đường bụng qua nội soi: Tổng quan tài liệu và những kết quả bước đầu
4 p | 1 | 1
-
Phẫu thuật tái tạo vú một thì bằng túi độn: Kinh nghiệm bước đầu tại Bệnh viện K
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn