intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết bước đầu đánh giá kết quả phương pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp với nội soi mật tụy ngược dòng trong mổ điều trị sỏi túi mật và sỏi ống mật chủ. Phương pháp: Tất cả bệnh nhân sỏi ống mật chủ kèm sỏi hoặc polyp túi mật được thực hiện phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) trong mổ tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ tháng 1/ 2014 đến tháng 12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 2 sau nhiễm virus, tế bào đã co nhỏ lại, tập hợp Nimotuzumab là một định hướng tốt, nhiều tiềm lại thành từng đám tế bào, có xu hướng bong ra năng trong điều trị HNSCC. tách khỏi bề mặt nuôi cấy, và hình thành các hợp bào rất rõ ở các ngày tiếp theo. V. KẾT LUẬN Nghiệm pháp MTT thường được sử dụng để Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khả năng đánh giá khả năng lý giải tế bào ung thư của các li giải tế bào ung thư đại tràng Hep2 của vaccine OLV in vitro. Trong nghiệm pháp MTT của MeV và Nimotuzumab in vitro. Việc phối hợp nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát trên dải nồng vaccine MeV và Nimotuzumab gây li giải tế bào độ nhiễm MeV từ 10-2-10-8, mỗi nồng độ 4 mẫu HEP2 tốt hơn hẳn so với điều trị đơn cả về con thử tại hai thời điểm 72 và 96 giờ. Kết quả đánh đường trực tiếp (tạo tế hợp bào) và làm tăng tế giá tỉ lệ tế bào sống bằng nghiệm pháp MTT của bào chết in vitro. chúng tôi đã khẳng định khả năng li giải tế bào TÀI LIỆU THAM KHẢO Hep2 in vitro của MeV và Nimotuzumab. Ở cả hai 1. Vigneswaran, N. and M.D. Williams, thời điểm khảo sát 72 và 96 giờ thì tỉ lệ tế bào Epidemiologic trends in head and neck cancer and sống ở ba nhóm điều trị: nhóm điều trị với MeV, aids in diagnosis. Oral Maxillofac Surg Clin North Am, 2014. 26(2): p. 123-41. Nimotuzumab và phối hợp MeV/Nimotuzumab 2. Ferlay, J., et al., Cancer incidence and mortality thấp hơn so với nhóm chứng ở tất cả các nồng worldwide: sources, methods and major patterns độ pha loãng của MeV từ 10-2 đến 10-8. Tỷ lệ tế in GLOBOCAN 2012. Int J Cancer, 2015. 136(5): bào sống tăng dần ở tất cả những nồng độ pha p. E359-86. loãng MeV từ 10-2 đến 10-8, điều này cho thấy 3. Msaouel, P., et al., Oncolytic measles virus strains as novel anticancer agents. Expert Opin Biol nồng độ MeV càng thấp thì khả năng li giải tế Ther, 2013. 13(4): p. 483-502. bào ung thư càng ít. Tuy nhiên, ngay cả ở nồng 4. Galanis, E., et al., Oncolytic measles virus độ pha loãng MeV 10-8- MOI thì tỷ lệ sống ở expressing the sodium iodide symporter to treat nhóm nhiễm MeV và nhóm phối hợp vẫn thấp drug-resistant ovarian cancer. Cancer Res, 2015. 75(1): p. 22-30. hơn so với nhóm chứng, điều này chứng mình 5. Son, H.A., et al., Combination of Vaccine-Strain hiệu quả li giải tế bào u Hep2 của MeV in vitro. Measles and Mumps Viruses Enhances Oncolytic Tỉ lệ tế bào sống giảm theo thời gian nhiễm MeV Activity against Human Solid Malignancies. Cancer và Nimotuzumab. Kết quả này cũng tương đồng Invest, 2018. 36(2): p. 106-117. 6. Qu, Y.Y., et al., Nimotuzumab enhances the với kết quả của một số nghiên cứu đánh giá khả radiosensitivity of cancer cells in vitro by inhibiting năng li giải tế bào u của OLV tăng theo nồng độ radiation-induced DNA damage repair. PLoS One, và thời gian nhiễm virus. Kết quả của thử 2013. 8(8): p. e70727. nghiệm MTT cho thấy kết hợp MeV và 7. Suominen, E., et al., Head and neck cancer cells are efficiently infected by Ad5/35 hybrid virus. J Nimotuzumab làm tăng khả năng li giải tế bào Gene Med, 2006. 8(10): p. 1223-31. khối u so với điều trị đơn MeV hoặc 8. Matveeva, O.V., et al., Oncolysis by Nimotuzumab ở tất cả các nồng độ khảo sát từ paramyxoviruses: multiple mechanisms contribute to 10-2-10-8. Do vậy, việc phối hợp MeV và therapeutic efficiency. Mol Ther Oncolytics, 2015. 2. KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NỘI SOI CẮT TÚI MẬT KẾT HỢP NỘI SOI MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG (ERCP) Nguyễn Hoàng Linh*, Nguyễn Khắc Vui*, Nguyễn Đức Vũ* TÓM TẮT5 ống mật chủ kèm sỏi hoặc polyp túi mật được thực hiện phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp nội soi mật Mục tiêu: bước đầu đánh giá kết quả phương tụy ngược dòng (ERCP) trong mổ tại khoa Ngoại Tổng pháp phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp với nội soi hợp bệnh viện đa khoa Sài Gòn từ tháng 1/ 2014 đến mật tụy ngược dòng trong mổ điều trị sỏi túi mật và tháng 12/2018 Kết quả: Tổng cộng có 46 trường hợp sỏi ống mật chủ Phương pháp: Tất cả bệnh nhân sỏi sỏi hoặc polyp túi mật kèm sỏi ống mật chủ được chẩn đoán và phẫu thuật cắt túi mật nội soi kết hợp nội soi *Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn mật tụy ngược dòng tại Bệnh Viện đa Khoa Sài Gòn từ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoàng Linh 1/1/2015 đến 31/12/2018 Kết luận: Việc điều trị có thể qua nội soi, qua da, mổ nội soi hay mổ mở. Tốt Email: linhnguyen1967@gmail.com nhất nên chọn kỹ thuật điều trị mà tại cơ sở các Ngày nhận bài: 14/3/2019 chuyên gia thông thạo và có nhiều kinh nghiệm nhất Ngày phản biện khoa học: 17/4/2019 để an toàn cho bệnh nhân hoặc chuyển bệnh nhân Ngày duyệt bài: 3/5/2019 17
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 đến trung tâm có đủ trang bị kỹ thuật và chuyên gia trị có chiều hướng tăng cao. với nhiều chọn lựa nhất. Phẫu thuật nội soi cắt túi mật Ở Việt Nam phẫu thuật cắt túi mật nội soi kết hợp ERCP trong mổ điều trị một thì sỏi ống mật chủ và sỏi túi mật bước đầu nhận thấy đây là một được tiến hành lần đầu tiên tại Bệnh viện Chợ phẫu thuật an toàn, thực hiện không quá khó, tỷ lệ Rẫy vào năm 1992, Bệnh viện Việt Đức năm thành công cao, ít tai biến biến chứng, rút ngắn thời 1993 và nhanh chóng được áp dụng ở các trung gian nằm viện, tránh khó chịu cho người bệnh, có thể tâm ngoại khoa khác trên toàn quốc. áp dụng điều trị một thì cho những trường hợp cấp Phẫu thuật cắt túi mật nội soi hiện nay đã cứu. Cần nghiên cứu với mẩu lớn hơn nhằm đánh giá được thừa nhận với các ưu điểm ít đau, thời gian hết những ưu nhược điểm của phương pháp này và khắc phục những nhược điểm của phương pháp điều nằm viện ngắn, phục hồi sức khỏe nhanh và đạt trị hai thì đang tồn tại. yêu cầu về thẩm mỹ. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, nội soi mật tụy Sỏi OMC là bệnh phổ biến ngày càng gặp ngược dòng nhiều ở Việt Nam. Sỏi OMC thường kèm sỏi túi SUMMARY mật và có thể phát hiện trước, trong hay sau mổ sỏi túi mật nên có nhiều phương pháp điều trị THE INITIAL RESULT OF LAPAROSCOPIC được áp dụng. Hiện nay, tại nhiều cơ sở trong CHOLECYSTECTOMY ASSOCIATED nước đã và đang áp dụng thành công những kỹ ENDOSCOPIC RETROGRADE thuật mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi CHOLANGIOPANCREATOGRAPHY (ERCP) mật, đặc biệt là các phương pháp điều trị ít xâm Objective: to initially evaluate the results of cholangioscopy surgery in combination with retrograde hại như mổ nội soi, lấy sỏi qua nội soi đường cholangiopancreatic endoscopy in the treatment of mật ngược dòng và lấy sỏi qua da, tán sỏi thủy gallbladder stones and common bile duct stones. điện lực. Những tiến bộ này đã làm thay đổi Methods: All patients with common bile duct stones quan điểm điều trị bệnh nhân sỏi OMC kèm sỏi and stones or gallbladder polyps were treated with túi mật và giúp phẫu thuật viên có nhiều chọn cholecystectomy, combining Endoscopic Retrograde lựa phương pháp điều trị thích hợp trong các Cholangiopancreatography (ERCP) in surgery at the General Department of Saigon General Hospital. tình huống lâm sàng khác nhau. January 2014 to December 2018. Results: A total of Ở Việt Nam, tỷ lệ sỏi ống mật chủ kết hợp sỏi 46 cases of stones or gallbladder polyps with common túi mật là 6-15%, tỷ lệ này gia tăng theo tuổi. bile duct stones were diagnosed and operated for Các nghiên cứu khác cho thấy trong mổ cắt túi endoscopic cholecystectomy combined with retrograde mật nội soi thì có 3‐14,7% trường hợp có sỏi ống cholangioscopy in Saigon General Hospital from 1/1 / 2015 to December 31, 2018. Conclusion: The mật chủ. Hiện nay, những trường hợp đồng thời treatment can be endoscopic, transdermal, sỏi túi mật và sỏi ống mật thì phương pháp điều laparoscopic or open surgery. It is best to choose trị thường áp dụng nhất là: thực hiện nội soi mật treatment techniques that are based on the most tụy ngược dòng (ERCP), cắt cơ vòng Oddi lấy sỏi experienced and knowledgeable professionals to keep ống mật chủ sau đó phẫu thuật nội soi cắt túi patients safe or transfer patients to a technically equipped and expert center with the most choices. mật. Thời gian lý tưởng để thực hiện cắt túi mật .Surgical laparoscopic surgery combined with ERCP in nội soi không được xác định, thường 3-7 ngày, one treatment, bile duct stones and gallbladder stones thời gian nằm viện kéo dài và tốn kém. Mặt initially found this to be a safe surgery, performed not khác, một số trường hợp thực hiện ERCP thất bại too hard, high success rate, little ears complications, do luồn dây dẫn vào nhú Vater không được, nếu shortening hospital stay, avoiding discomfort for phối hợp với phẫu thuật nội soi cắt túi mật thì tỉ patients, can apply a treatment for emergencies. Need to study with larger pieces to evaluate all advantages lệ thành công sẽ cao hơn. Vì vậy, để hạn chế and disadvantages of this method and overcome the những nhược điểm trên chúng tôi tiến hành disadvantages of the existing two treatments. nghiên cứu này nhằm mục tiêu: bước đầu đánh Keywords: Endoscopic surgery, Endoscopic giá kết quả phương pháp phẫu thuật nội soi cắt Retrograde Cholangiopancreatography túi mật kết hợp với nội soi mật tụy ngược dòng I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong mổ điều trị sỏi túi mật và sỏi ống mật chủ Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả bệnh ở Mỹ là 10%. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở nhân sỏi ống mật chủ kèm sỏi hoặc polyp túi mật đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ được thực hiện phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm hợp nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) trong mổ chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng tại khoa Ngoại Tổng hợp bệnh viện đa khoa Sài như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều Gòn từ tháng 1/ 2014 đến tháng 12/2018. 18
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 2.2.Tiêu chuẩn chọn bệnh. Bệnh nhân sỏi nghĩa thống kê (T, p < 0,05). túi mật, polyp túi mật, có hay không viêm túi 3.2. Giới tính: Nữ chiếm 30 trường hợp mật đồng thời có sỏi ống mật chủ (65.2%). Tỉ lệ nữ/nam=2/1 2.3.Tiêu chuẩn loại trừ. Sỏi nhánh gan, 3.3. Lâm sàng tuổi < 18 tuổi, ASA IV và V, đã cắt dạ dày, nghi Số ca Tỉ lệ(%) Vàng da 32 70 ngờ ung thư đường mật, rối loạn đông máu. Tam chứng Charcot 26 56.5 2.4. Phương pháp nghiên cứu. Hồi cứu cắt Murphy(+) 15 32.6 ngang mô tả. BMI > 25 14 30.4 2.5. Phương pháp tiến hành. Bệnh nhân 3.4. Cận lâm sàng được gây mê nội khí quản, tư thế nằm sấp 3.4.1. Siêu âm nghiêng trái, sẽ được thực hiện nội soi mật tụy Số ca Tỉ lệ (%) ngược dòng, luồn dây dẫn (guidewire) vào Sỏi túi mật 38 82.6 đường mật, sau đó cắt cơ vòng Oddi lấy sỏi, và Polyp túi mật 8 17.4 chụp hình lại đường mật ngay trên bàn mổ để Thành túi mật dày 26 56.5 xác định sạch sỏi ống mật chủ. Ngay sau thưc OMC dãn 40 87 hiện ERCP bệnh nhân sẽ được cắt túi mật nội soi Sỏi OMC 33 71.7 thường quy. 3.4.2. Chụp CT scan: Chúng tôi phát hiện Các biến số cần nghiên cứu được thu thập thêm 13 trường hợp trên siêu âm không thấy theo bệnh án mẫu như: tuổi, giới, triệu chứng lâm hoặc nghi ngờ sỏi ống mật chủ sàng, cận lâm sàng, thời gian mổ, tai biến trong 3.4.3. Huyết học, sinh hóa mổ, biến chứng hậu phẫu, thời gian nằm viện… Số ca Tỉ lệ (%) Đánh giá kết quả chúng tôi dựa vào: diễn Bạch cầu>10.000 32 69.6 CRP tăng 29 63 biến lâm sàng hậu phẫu và các tai biến, biến Procalcitonin tăng 8 17.4 chứng trong hậu phẫu và mức độ cải thiện của Bilirubin D tăng 40 87 bệnh nhân. Kết quả được chia ra các mức độ: Amylase tăng 6 13 Tốt: Trong mổ không có tai biến và hậu phẫu 3.4.4. Bệnh lý nội khoa không có biến chứng bệnh nhân ổn định xuất Số ca Tỉ lệ (%) viện, không còn các triệu chứng như trước mổ, Cao huyết áp 17 37 siêu âm sạch sỏi, bilirubin, men tụy trong giới Tiểu đường 29 63 hạn bình thường. Rối loạn chuyển hóa mở 22 47.8 Trung bình: Trong mổ và hậu phẫu có tai COPD 4 8.7 biến, biến chứng nhưng đươc phát hiện và xử lý Thiếu máu 6 13 kịp thời, không ảnh hưởng đến sức khỏe và di 3.5. Phẫu thuật: Chúng tôi thực hiện 6 chứng về sau. trường hợp cấp cứu (13%) còn 40 trường hợp Kém: Có tai biến trong mổ hay biến chứng còn lại chúng tôi mổ chương trình sau mổ. Phải mổ lại để giải quyết nguyên nhân Thời gian ERCP: 32 ± 5,4 phút nhanh nhất 22 Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 22. phút, chậm nhất 38 phút Thời gian cắt túi mật: 36 ± 25,7 phút nhanh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nhất 35 phút, chậm nhất 75 phút Tổng cộng có 46 trường hợp sỏi hoặc polyp Thời gian toàn bộ phẫu thuật: 68 ± 21,9 túi mật kèm sỏi ống mật chủ được chẩn đoán và phút, nhanh nhất 55 phút, chậm nhất 110 phút. phẫu thuật cắt túi mật nội soi kết hợp nội soi Sỏi túi mật to nhất 29mm, sỏi OMC 12-30mm mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Kết quả giải phẫu bệnh Gòn từ 1/1/2015 đến 31/12/2018 Số ca Tỉ lệ (%) 3.1. Tuổi. 46 trường hợp cắt túi mật nội soi Viêm túi mật cấp 17 37 kết hợp nội soi mật tụy ngược dòng như sau: Viêm túi mật mạn 22 47.8 -Tuổi trung bình: 48,7 Polyp lành tính 8 17.4 Độ lệch chuẩn: 9,46. Thời gian nằm viện: 3,6 ± 1,2 ngày, sớm nhất Độ tuổi thường gặp nhất: 40-60; chiếm 36 2 ngày, chậm nhất 5 ngày. Không trường hợp tai trường hợp (78.3%). biến biến chứng. 100% kết quả tốt, không có Tuổi nhỏ nhất: 30; chiếm 2 trường hợp (4.3%). trường hợp kết quả trung bình, kém. Tuổi lớn nhất: 78; chiếm 2 trường hợp (4.3%). Các bệnh nhân được theo dõi 1‐3 tháng, tình Sự khác biệt giữa tuổi nhỏ và lớn nhất có ý trạng bệnh nhân tốt. 19
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 IV. BÀN LUẬN nhóm cắt túi mật nội soi kết hợp ERCP trong mổ Trong nghiên cứu tỉ lệ nữ/nam=2. Theo có tỷ lệ thành công cao hơn: 95,6% so với 80% Greca [4] giơi nữ chiếm tỷ lệ 75 % cao hơn nam (p = 0,06) nhưng theo tác giả Ahmedơ [3] thì tỷ 25% (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 thuật cấp cứu. Theo Tzovaras [4] một nhược Theo dõi bệnh nhân 1-3 tháng bệnh nhân đều ổn điểm của phương pháp này là yếu tố thời gian, định, chưa có trường hợp nào có biến chứng muộn. đây là nhược điểm nhỏ không ảnh hưởng nhiều đến tiên lượng bệnh nhân. V. KẾT LUẬN Thời gian nằm viện: 3,6 ± 1,2 ngày, sớm Việc điều trị có thể qua nội soi, qua da, mổ nhất 2 ngày, chậm nhất 5 ngày, những trường nội soi hay mổ mở. Tốt nhất nên chọn kỹ thuật hơp túi mật không viêm cấp, xuất viện sau 02 điều trị mà tại cơ sở các chuyên gia thông thạo ngày, những trường hợp viêm túi mật cấp, có và có nhiều kinh nghiệm nhất để an toàn cho đặt ống dẫn lưu ổ bụng thì thời gian nằm viện bệnh nhân hoặc chuyển bệnh nhân đến trung lâu hơn. Nhưng nhìn chung thời gian nằm viện tâm có đủ trang bị kỹ thuật và chuyên gia với ngắn hơn phương pháp khác. Theo Ahmed [3], nhiều chọn lựa nhất. khi thực hiện nghiên cứu so sánh 198 trường Phẫu thuật nội soi cắt túi mật kết hợp ERCP hợp giữa ERCP trước mổ sau đó cắt túi mật với trong mổ điều trị một thì sỏi ống mật chủ và sỏi nhóm cắt túi mật kết hợp ERCP trong mổ thấy túi mật bước đầu nhận thấy đây là một phẫu thời gian nằm viện của nhóm ERCP trong mổ thuật an toàn, thực hiện không quá khó, tỷ lệ ngắn hơn 1,3 ngày so với 3 ngày của nhóm thành công cao, ít tai biến biến chứng, rút ngắn ERCP trước mổ và kết luận cả 2 phương pháp thời gian nằm viện, tránh khó chịu cho người này là lý tưởng nhưng khi có đủ kinh nghiệm và bệnh, có thể áp dụng điều trị một thì cho những phương tiện, cắt túi mật nội soi kết hợp ERCP trường hợp cấp cứu. Cần nghiên cứu với mẩu lớn trong mổ, điều trị một thì sẽ được ưu tiên chọn hơn nhằm đánh giá hết những ưu nhược điểm lựa do giảm thời gian nằm viện, giá thành, giảm của phương pháp này và khắc phục những những trường hợp thực hiện ERCP không cần nhược điểm của phương pháp điều trị hai thì thiết, loại bỏ nhu cầu trở lại phòng mổ khi ERCP đang tồn tại. thất bại. Tuy nhiên, lựa chọn điều trị tốt nhất TÀI LIỆU THAM KHẢO cho bất cứ bệnh nhân nào có đồng thời sỏi túi 1. Đỗ Trọng Hải, Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn mật và sỏi ống mật chủ phải dựa vào nhân lực Thúy Oanh (2008) Nghiên cứu chỉ định và đánh và phương tiện có sẵn. Theo Jiong Lu [6] ngay giá kết quả các phương pháp điều trị sỏi ống mật chủ kèm sỏi túi mật Y Học TP.Hồ Chí Minh, tập 12, cả tiêu chuẩn chọn bệnh nghiêm ngặt nhất thì phụ bản số 4, trang 284‐290. trên 10% trường hợp ERCP trước mổ là bình 2. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh (2012) thường và chỉ có 10-60 % trường hợp có sỏi lúc Bệnh sỏi mật, nhà xuất bản y học, trang 49‐61 làm ERCP. Vì vậy ERCP trong mổ giúp giảm thời 3. Ahmed A., EI Geidie (2011) “Preoperative gian nằm viện, giảm tỷ lệ ERCP trước mổ, giảm versus intraoperative endoscopic sphincterotomy for management of common bile duct stones” Surg nhu cầu trở lại phòng mổ không cần thiết. Theo Endosc 25, pp 1230‐1237. chúng tôi, phương pháp điều trị một thì sẽ giảm 4. Greca G. (2010), “Simultanous laparoendoscopic đáng kể thời gian nằm viện, góp phần giảm chi rendezvous for the treatment of cholecystocholecholithiasis” phí điều trị cho người bệnh. Surg endosc, 24,pp 769‐780. 5. Hong D‐F, Xin Y, Chen D.W (2006) “ Trong lô nghiên cứu của chúng tôi chưa gặp Comparison of laparoscopic cholecystectomy các tai biến biến chứng như viêm tụy, chảy máu, combined with intraoperative thủng tá tràng hay rò mật sau mổ,..Vì số lượng endoscopicsphincterotomy and laparoscopic còn ít nên chưa đánh giá hết được tính an toàn exploration of th common bile duct for cholcystocholedocholithiasis” Surg Endosc 4, pp của phương pháp này nhưng bước đầu nhận 424‐427. thấy đây là một phẫu thuật kết hợp an toàn. 6. Lu J, Cheng Y. (2012) “Two‐stage vs Theo Rabago [7] và Greca [4] cắt túi mật nội soi single‐stage management for concomitant và ERCP trong mổ là một phẫu thuật an toàn, tai gallstones and common bile duct stones” World Journal of Gastroenterology‐ 18(24) pp 3156‐3166. biến biến chứng thấp. Nếu ERCP sử dụng kỹ 7. Morino M, Baracchi F, Miglietta C, Furlan N, thuật luồn dây dẫn từ túi mật xuống tá tràng (kỹ Ragona R, and Garbarini A (2006) thuật rendezvous) thì tai biến thấp hơn phương “Preoperative endoscopic sphincterotomy versus pháp ERCP chuẩn, đặc biệt giảm viêm tụy cấp laparoendoscopic rendezvous in patients sau ERCP do không bị lạc vào ống tụy, áp lực withgallbladder and bile duct stones” Annals of surgery vol 244(6)– pp 889‐896 bơm thấp. Theo Ahmed [3], không có sự khác 8. Rabago LR (2012) “ Single‐stage treatment with biệt tỷ lệ tai biến, biến chứng giữa nhóm ERCP intraoperative ERCP: management of patients with trước mổ và nhóm cắt túi mật nội soi kết hợp possible choledocholithiasis and gallbladder in situ ERCP trong mổ. Theo chúng tôi đây là một in a non‐tertiary Spainish hospital” Surg Endosc 26, pp 1028‐1034. phương pháp an toàn. 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
28=>1