Bước đầu nghiên cứu về gây mê hồi sức cho phẫu thuật laser quang đông điều trị hội chứng truyền máu trong song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
lượt xem 1
download
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp vô cảm bằng gây tê tại chỗ lidocain 2% phối hợp với tiền mê bằng fentanyl và midazolam trong phẫu thuật laser quang đông điều trị hội chứng truyền máu ở bệnh nhân song thai tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu về gây mê hồi sức cho phẫu thuật laser quang đông điều trị hội chứng truyền máu trong song thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 nở phổi và chỉ số nước ngoài mao mạch phổi supplementary material. Intensive Care Med, 38 trên bệnh nhân ARDS được thông khí xâm nhập. (10), 1573–1582. 5. Haddam M., Zieleskiewicz L., Perbet S., et al TÀI LIỆU THAM KHẢO (2016). Lung ultrasonography for assessment of 1. Gattinoni L., Pesenti A. (2005). The concept of oxygenation response to prone position ventilation “‘baby lung’”. Intensive Care Med; 31: 776–784. in ARDS. Intens Care Med; 42:1546–1556. . 2. Ball et al (2017). Lung imaging: how to get 6. Zhao Z., Jiang L., Xi X., et al (2015). better look inside the lung. Ann Transl Med, 5:294. Prognostic value of extravascular lung water 3. Bouhemad B. et al (2011). Bedside ultrasound assessed with lung ultrasound score by chest assessment of positive end-expiratory pressure- sonography in patients with acute respiratory induced lung recruitment. Am J Respir Crit Care distress syndrome. BMC Pulm Med.] Med, 183:341–347. 7. Zhonghua Wei Zhong Bing Ji Jiu Yi Xue. 4. Ferguson N. D., Fan E., Camporota L. et al (2015). The value of lung ultrasound score on (2012). The Berlin definition of ARDS: an evaluating clinical severity and prognosis in expanded rationale, justification, and patients with acute respiratory distress syndrome. BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ GÂY MÊ HỒI SỨC CHO PHẪU THUẬT LASER QUANG ĐÔNG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG TRUYỀN MÁU TRONG SONG THAI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI Nguyễn Duy Ánh*, Nguyễn Đức Lam**, Nguyễn Thị Sim* TÓM TẮT bại, trong đó 2 trường hợp thai lưu và 1 trường hợp ối vỡ non. Không có trường hợp nào có các biến chứng 62 Hội chứng truyền máu trong song thai (TMST) là của gây mê như suy hô hấp mẹ, tụt huyết áp, ngộ độc một hội chứng rất hiếm gặp, tỉ lệ tử vong của thai nhi thuốc tê... Kết luận: Vô cảm bằng gây tê tại chỗ phối rất cao nếu không được điều trị. Trong các phương hợp với tiền mê bằng midazolam và fentanyl có hiệu pháp điều trị hiện nay, phẫu thuật laser quang đông quả tốt cho phẫu thuật laser quang đông điều trị hội để đốt các mạch máu nối thông giữa hai thai cho thấy chứng truyền máu trong song thai, không ghi nhận có hiệu quả cao. Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả của các biến chứng liên quan đến gây mê hồi sức. phương pháp vô cảm bằng gây tê tại chỗ lidocain 2% Từ khóa: Gây mê hồi sức, hội chứng truyền máu, phối hợp với tiền mê bằng fentanyl và midazolam laser quang đông trong phẫu thuật laser quang đông điều trị hội chứng truyền máu ở bệnh nhân song thai tại Bệnh viện phụ SUMMARY sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: 23 bệnh nhân song thai có hội chứng truyền máu, có chỉ định THE FIRST STEP OF RESEARCH ON điều trị bằng phẫu thuật laser quang đông. Tiền mê ANESTHESIA FOR PHOTOCOAGULATION bằng 2mg midazolam và fentanyl 2mcg/kg trước khi LASER SURGERY OF TWIN-TO-TWINS đặt sonde tiểu. Sau đó, gây tê tại các vị trí chọc troca TRANFUSION SYNDROME AT HANOI bằng lidocain 2%. Đánh giá tình trạng đau và vận OBSTETRICS AND GYNECOLOGY HOSPITAL động của bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật, sự Twin-to-twins transfusion syndrome (TTS) is a very hài lòng của phẫu thuật viên cũng như kết quả phẫu rare syndrome with a very high mortality rate if they thuật và các biến chứng của gây mê hồi sức. Kết untreated. Of the current treatments, laser surgery to quả: Tuổi thai trung bình tại thời điểm phẫu thuật là burn the vessels between the two fetuses shows the 20.7 tuần, có hội chứng truyền máu song thai chủ yếu most effective. Aim: Characteristics of twin-to-twin ở giai đoạn 2-3 (95,7%). Đa số bệnh nhân khỏe mạnh transfusion syndrome with laser surgery and the (91,4%). Tuổi thai trung bình lúc sinh là 33,05±4,04 efficacy of local anesthesia with 2% lidocaine in tuần. Vô cảm thành công ở cả 23 trường hợp, không combination with premedication drugs as fentanyl and có trường hợp nào phải chuyển phương pháp khác vì midazolam for this surgery in the Hanoi Obstetrics đau hay hạn chế quan sát phẫu trường. Phẫu thuật and Gynecology Hospital. Methods: 23 patients in viên đều đánh giá ở mức độ hài lòng. Phẫu thuật 2nd trimester with twin-to--twin transfusion syndrome thành công ở 20/23 bệnh nhân, có 3 trường hợp thất planned for laser surgery were selected. Premedication drugs were equal to 2mg of midazolam and fentanyl 2mcg/kg before urinary catheter *Bệnh viện Phụ sản Hà Nội insertion. Subsequently, 2% lidocaine was used to **Trường Đại học Y Hà Nội local anesthesia at the troca puncture sites. Evaluation Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Ánh of patients pain and mobility, surgeon satisfaction as Email: bsanhbnhn@yahoo.com well as surgical outcomes and complications of Ngày nhận bài: 2.10.2020 resuscitation anesthesia. Results: The average Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 gestational age is about 20.7 weeks, with twin-to- twin transfusion syndrome mainly in the 2-3 stage Ngày duyệt bài: 18.11.2020 245
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 (95.7%). Most mothers are healthy (91.4%). The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mean gestational age was 33.05 ± 4.04 weeks at birth . Anesthesia was successful in all 23 cases, has no • Đối tượng: case had to change other method anesthesia because - Tiêu chuẩn lựa chọn: of pain or limited observation of the field surgery. The + Sản phụ ở thai kì thứ 2, được chẩn đoán surgeons rate the satisfaction level. Surgery was hội chứng truyền máu song thai có chỉ định phẫu successful in 20/23 patients, there were 3 cases thuật laser quang đông. failure, of which 2 cases of stillbirth and 1 case of premature ruptured amniotic fluid, the main cause + Đồng ý tham gia nghiên cứu. was due to too late intervention. There were no cases - Tiêu chuẩn loại trừ: of failure due to the complications of anesthesia such + Các sản phù từ chối tham gia nghiên cứu as respiratory failure , hypotension, or drug poisoning. + Sản phụ có rối loạn toàn thân nặng Conclusion: Local anesthesia combined with • Phương pháp nghiên cứu: can thiệp, tiến cứu. premedicattion drugs as midazolam and fentanyl were • Chọn mẫu: thuận tiện, lấy toàn bộ sản phụ highly efficiency in laser surgery.The risk of anesthesia complications is very low. thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trong thời gian Keywords: Anesthesia reanimation, Twin-to-twins nghiên cứu transfusion syndrome, photocoagulation laser surgery • Địa điểm: Bệnh viện phụ sản Hà Nội. • Thời gian: từ tháng 10/2019 đến tháng I. ĐẶT VẤN ĐỀ 6/2020 Hội chứng truyền máu song thai là một hội *Các bước tiến hành chứng lâm sàng hiếm gặp, tỉ lệ 0,9-1,9/1000 trẻ; • Trước phẫu thuật: Sản phụ được siêu âm tuy nhiên, có tỉ lệ tử vong của thai nhi rất cao đánh giá tình trạng thai. lên tới 80-100% nếu không được điều trị trước Dặn nhịn ăn trước phẫu thuật 6 giờ. Uống 26 tuần. Nguyên nhân của hiện tượng này là do Indomethacin 25 mg x 2 viên trước mổ 1 giờ. sự nối thông động mạch- tĩnh mạch tại bánh rau • Phẫu thuật được tiến hành tại phòng mổ: giữa thai cho và thai nhận gây ra hậu quả vô - Bệnh nhân vào phòng mổ được theo dõi M, cùng nặng nề: phù thai, suy tim thai nhận gây HA, SpO2, EtCO2, nhiệt độ, nhịp thở, đặt sonde thai lưu, chết thai, nguy cơ tổn thương hệ thần tiểu, thở oxy mũi 2 lít/phút kinh... Có nhiều biện pháp điều trị cho hội chứng - Tiến hành tiền mê bằng midazolam 2mg truyền máu song thai bao gồm: hút ối giảm thể phối hợp với fentanyl 2mcg/kg. Giảm đau bằng tích ối, mở thông màng ối, hủy một thai bằng gây tê tại chỗ với lidocain 2% tại các vị trí chọc kẹp dây rốn, đốt mạch nối bằng laser quang troca, với liều lidocain sử dụng thấp hơn liều tối đông... Trong đó, phẫu thuật đốt mạch nối bằng đa (4mg/kg). Trong mổ truyền tĩnh mạch chậm laser quang đông là một phương pháp mới, hiệu indomethacin và paracetamol để giảm đau. quả cao và ít gây biến chứng, được áp dụng - Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, nếu xuất ngày càng phổ biến trên thế giới trong đó có hiện suy hô hấp (nhịp thở 140/90 mmHg, tìm và giải bệnh nhân nằm yên, tạo phẫu trường tối ưu cho quyết các nguyên nhân (đau, bang quang phẫu thuật viên, đồng thời giảm thiểu tối đa các căng,…), có thể sử dụng nicardipin truyền SE biến chứng của vô cảm đối với mẹ và thai. Có tĩnh mạch suy trì HA
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 Tổng Tỉ lệ Bảng 3.3: Kết quả sớm sau can thiệp Chỉ số phẫu thuật 1 tuần (n = 23) (%) Tuổi mẹ 28,7± 4,89 (22-38) Kết quả phẫu thuật n % Tuổi thai 20,7 (17 - 26) Mẹ và thai ổn định ra viện 20 86.95 1 0 0,0 Thai lưu 2 8.7 Giai đoạn Vỡ ối non 1 4.35 2 16 69,6 hội chứng Chảy máu buồng ối 0 0 3 6 26,1 truyền 4 1 4,3 Sảy thai, rau bong non 0 0 máu 5 0 0,0 Nhiễm trùng 0 0 Mặt trước 10 43,5 Nhận xét: Đa số bệnh nhân ổn định ra viện, Vị trí rau chỉ có 4,35% vỡ ối sớm và 8,7% thai lưu. Mặt sau 13 56,5 Tình trạng Khỏe mạnh 21 91,4 ❖ Kết quả sau can thiệp phẫu thuật sức khỏe Tiểu đường 1 4,3 - Thời gian giữ thai trung bình sau phẫu thuật mẹ trước Tiền sản là 12.5 tuần (ngắn nhắt là 2.6 tuần, dài nhất là 1 4,3 20.6 tuần). Tuổi thai trung bình lúc sinh là 33 tuần can thiệp giật Nhận xét: - Tình trạng mẹ trước phẫu thuật: - Tình trạng của con sau sinh: Phần lớn sản phụ khỏe mạnh (91,4%), có một Bảng 3.4: Điểm Apgar trường hợp bị tiền sản giật nặng (4.3%) và một Thời gian Trung bình Min Max trường hợp bị đái tháo đường thai kì (4.3%). 1 phút 6,6 ± 2,88 3 8 - Giai đoạn Quintero: Đa số các trường hợp 5 phút 7,6 ± 5,35 4 9 được can thiệp ở giai đoạn 2 (69,6%) và giai Nhận xét: các trẻ sinh ra có điểm Apgar đoạn 3 (26,1%), có một trường hợp được can trung bình sau 1 phút và 5 phút thấp thiệp ở giai đoạn 4(4,3%). Không có trường hợp Bảng 3.5: Tình trạng hô hấp của con sau nào can thiệp ở giai đoạn 1 và giai đoạn 5. phẫu thuật - Tuổi thai trung bình tại thời điểm phẫu Tình Sơ sinh Sơ sinh Tổng thuật là 20,7 tuần, thấp nhất là 17 tuần, cao trạng hô đủ tháng non tháng hấp (%) (%) nhất là 26 tuần. Tự Thở 5 (50,0) 5 (50,0) 10 2. Hiệu quả vô cảm của phương pháp gây tê tại chỗ phối hợp với tiền mê Thở oxy 0 (0) 7 (100,0) 7 CPAP 0 (0) 9 (100,0) 9 Bảng 3.2. Đặc điểm về gây mê hồi sức Đặt NKQ 0 (0) 3 (100,0) 3 Giá trị Min - Thông số Tổng 5 (17,2) 24 (82.8) 29 trung bình Max Mạch (lần/phút) 83,5 ± 12,4 61 - 109 Nhận xét: phần lớn các trẻ sinh ra là trẻ sơ sinh non tháng, phải can thiệp hỗ trợ hô hấp. Huyết áp trung bình 85,2 ± 9,6 72 - 101 4. Báo cáo 02 ca lâm sàng đặc biệt (mmHg) Tần số thở (lần/phút) 16,3 ± 5,7 12 -22 Trường hợp 1: Bệnh nhân Tiền sản giật có SpO2 (%) 98,7 ± 1,2 92 - 100 hội chứng truyền máu song thai Điểm đau VAS 1,5 ± 0,6 0 -3 Sản phụ 27 tuổi, PARA 0000, thai tự nhiên Chẩn đoán: Song thai 19 tuần 1 bánh rau- 2 Sự hài lòng của phẫu Hài lòng 100% buồng ối thuật viên Tuần 22,5 phát hiện: Hội chứng truyền máu Nhận xét: - Hiệu quả vô cảm: phẫu thuật song thai giai đoạn Quintero 1/ Tiền sản giật được thực hiện thuận lợi ở cả 23 trường hợp HA: 140/90mmHg Protein niệu 1,5g/l bằng gây tê tại chỗ (lidocaine) phối hợp với tiền Siêu âm thai: Thai 1: BPD 57mm; AC mê (fentanyl, midazolam). Không có trường hợp 192mm; EFW: 597g; MVP 114mm; FL 39,8mm; nào phải chuyển phương pháp vô cảm do đau Bàng quang: 18,4x16,8; RI :0,63 Doppler ĐM hay gây ra cử động bất thường của mẹ. Phẫu não: 26,1 thuật viên đều đánh giá ở mức hài lòng, không Thai 2: BDP 49mm; AC 161 mm EFW: 412g; có trường hợp nào bị cản trở phẫu trường. MVP 0mm; FL 35mm; Bàng quang 4,5x4,3; RI - Không có trường hợp nào xảy ra các tác 0,69; Doppler ĐM não 43,3 dụng không mong muốn liên quan đến phương Bệnh nhân được tư vấn và đồng ý can thiệp pháp vô cảm được sử dụng như tử vong mẹ, suy phẫu thuật laser quang đông hô hấp, ngộ độc thuốc tê... - Phẫu thuật được tiến hành tại phòng mổ 3. Kết quả sau can thiệp phẫu thuật trong 35 phút. Không có tình trạng suy hô hấp hay ❖ Kết quả sớm sau can thiệp phẫu thuật 247
- vietnam medical journal n01 - DECEMBER - 2020 rối loạn huyết động của mẹ xảy ra trong mổ, rút - Tuổi thai trung bình được can thiệp laser 600ml nước ối, giữ lại được 1 thai sau can thiệp. quang đông là 20,7 tuần, dao động từ 17-26 - Sau phẫu thuật, bệnh nhân được lưu tại tuần. Giai đoạn Quintero khi can thiệp từ chủ viện 24h, điều trị giảm co và kháng sinh. Theo yếu là giai đoạn 2-3. Đây là thời gian và giai dõi huyết áp, nhịp thở, spo2, nước tiểu 1h/lần, đoạn tối ưu được chỉ định cho phẫu thuật laser bệnh nhân ổn định, ra viện. quang đông, mang lại hiệu quả cao nhất. - Khám lại sau 2 tuần: HA: 126/72mmHg; - Tiền sử mẹ: Đa số mẹ khỏe mạnh (91,4%), Protein niệu: 4,2g/l có 1 trường hợp bị tiền sản giật nặng và 1 Siêu âm thai: Một thai lưu. Một thai sống: trường hợp bị đái tháo đường thai kì. Tim thai 135l/p; BPD 65mm; AC 201mm; FL - Tuổi thai lúc sinh trung bình là 33,05±4,04, 42mm EFW 702g MVP 64,7mm; RI 0,73; Doppler dao động từ 26-39 tuần, như vậy đa số các ĐM não 14,7. trường hợp đều sinh non. Thời gian trung bình - Sau 10,5 tuần kể từ khi can thiệp (Tuổi thai từ khi can thiệp phẫu thuật đến khi đẻ là 12,5 33 tuần): Sinh mổ 1 bé trai nặng 2300g, Apgar 1 tuần. Trường hợp ngắn nhất can thiệp lúc 22 phút: 7 điểm, Apgar 5phút : 8 điểm. tuần 4 ngày, sinh vào lúc 25 tuần (thời gian từ Trẻ được nằm sơ sinh 1 ngày theo dõi, ổn lúc can thiệp đến lúc sinh là 2,6 tuần). định ra viện b. Hiệu quả của phương pháp vô cảm. Trường hợp 2: Bệnh nhân đái tháo đường Phẫu thuật được thực hiện thuận lợi ở cả 23 thai kì có hội chứng truyền máu song thai trường hợp. Đây là phẫu thuật có mức độ xâm Sản phụ 39 tuổi, PARA, thai tự nhiên lấn tối thiểu, thời gian phẫu thuật trung bình kéo Chẩn đoán: Song thai 18 tuần có hội chứng dài 45 phút, không gây đau nhiều cho bệnh truyền máu song thai giai đoạn Quintero 3/ Đái nhân, gây tê tại chỗ (lidocain 2%) phối hợp với tháo đường thai kì. tiền mê bằng fentanyl và midazolam có hiệu quả Siêu âm thai: Thai 1: BPD 40,9mm AC vô cảm tốt, đáp ứng đủ các yêu cầu của phẫu 133mm FL 24,9mm EFW 277g; MVP 84mm thuật. Không có trường hợp nào bị suy hô hấp Bàng quang : có RI :1 mẹ do sử dụng fentanyl và midazolam. So với Thai 2: BPD 39,4mm AC: 112mm FL 24mm các phương pháp vô cảm khác, đây là phương EFW 189g pháp có nhiều ưu điểm. MVP 17,5mm; Bàng quang: không RI: 0,79 Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy: Điểm đau VAS Bệnh nhân được điều trị kiểm soát đường trung bình trong mổ là 1,5 ± 0,6; như vậy các huyết bằng insulin tiêm, được tư vấn và đồng ý bệnh nhân đều được vô cảm tốt trong mổ. Các phẫu thuật laser quang đông. thông số huyết động và tần số thở cũng đánh giá - Phẫu thuật được tiến hành tại phòng mổ, khách quan chất lượng vô cảm, các thông số này trong quá trình phẫu thuật theo dõi và kiểm soát đều trong giới hạn bình thường. Như vậy, phương đường huyết chặt. pháp của vô cảm sử dụng trong nghiên cứu này - Phẫu thuật diễn ra thuận lợi trong 60 phút, của chúng tôi có hiệu quả vô cảm đạt yêu cầu cho bệnh nhân không có cử động bất thường, đường phẫu thuật, không ảnh hưởng đến huyết động và huyết trong mổ duy trì ổn định, không phải sử hô hấp của các bệnh nhân trong mổ. dụng insulin. Kết quả giữ lại được cả 2 thai sau Gây tê trục thần kinh cũng từng được sử phẫu thuật. dụng (TTS, NMC). Lợi ích của phương pháp này - Sau mổ tiếp tục được theo dõi các dấu hiệu là không phải gặp các biến chứng bất lợi liên sinh tồn và đường huyết 1h/lần. Bệnh nhân ổn quan đến gây mê. Tuy nhiên, mức phong bế cần định và ra viện sau 1 ngày. đạt ít nhất là từ T8-T6 có thể gây tụt huyết áp và - Sau 12 tuần (tuổi thai 30 tuần): nhịp chậm, làm giảm tưới máu thai. Hơn nữa, kĩ Sinh mổ được 2 bé trai: thuật cũng phức tạp hơn so với gây tê tại chỗ. Trẻ thứ 1: Nặng 1500g, Apgar 1p: 6, Apgar 5p:7 Gây mê toàn thân là phương pháp có nhiều Trẻ thứ 2: Nặng 1100g, Apgar 1p: 6, Apgar nguy cơ tình trạng trào ngược gây hít sặc, rối 5p:7 loạn huyết động lúc khởi mê,... Kĩ thuật này Cả 2 trẻ điều trị tại khoa sơ sinh 28 ngày, ổn thường sử dụng trong các trường hợp cần đặt định ra viện. bệnh nhân ở tư thế phức tạp để thuận tiện cho IV. BÀN LUẬN các thao tác phẫu thuật tại tử cung như trường hợp rau bám mặt trước gây khó khăn khi đặt troca. a. Đặc điểm chung các trường hợp TMST trong nghiên cứu c. Kết quả chung của phẫu thuật - 20/23 trường hợp sản phụ ổn định ra viện 248
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 1 - 2020 sau can thiệp phẫu thuật 1 tuần. Có 3 trường nhận các biến chứng liên quan đến gây mê hồi hợp thất bại, trong đó có 2 trường hợp thai lưu ở sức. giai đoạn Quintero 3 và 4, 1 trường hợp ối vỡ non. Nguyên nhân của các thất bại này không TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Habli M, Lim FY, vs CS . Twin-to-twin transfusion đến từ gây mê hồi sức mà do bệnh nhân được syndrome: a comprehensive update. Clin Perinatol. can thiệp muộn, thai đã có biến chứng phù thai 2009 Jun;36(2):391-416, tim to, hoặc cổ tử cung ngắn gây ra đẻ non. 2. Simpson L.L.Twin-twin transfusion syndrome: - Số trẻ sinh đủ tháng chiếm tỷ lệ thấp Copel J.A. Obstetric imaging. 1st ed. Elsevier, Philadelphia 2012 (17.2%). Trẻ sinh ra có Apgar trung bình 1 phút 3. Kumbhar, V., Radhika, vs CS (2016). là 6,6 ± 2,88, 5 phút là 7,6 ± 5,35, tỉ lệ suy hô Anaesthesia for foetoscopic Laser ablation- a hấp phải hỗ trợ oxy liệu pháp là 65,5%. Nguyên retrospective study. Indian journal of anaesthesia, nhân do đa số các trẻ đều đẻ non khi mà tình 60(12), 931–935. 4. Cooley S, Walsh J, Mash vs CS . Successful trạng trưởng thành phổi chưa đầy đủ. fetoscopic laser coagulation for twin-to-twin V. KẾT LUẬN transfusion syndrome under local anaesthesia. Ir Med J. 2011 Jun;104(6):187-90. Vô cảm bằng gây tê tại chỗ phối hợp với tiền 5. Myers LB, Watcha MF. Epidural versus general mê bằng midazolam và fentanyl có hiệu quả tốt anesthesia for twin-twin transfusion syndrome cho phẫu thuật laser quang đông điều trị hội requiring fetal surgery.Fetal Diagn Ther. 2004 May- Jun;19(3):286-91 chứng truyền máu trong song thai, không ghi ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA XẠ TRỊ ĐỒNG THỜI TRIỆT CĂN UNG THƯ THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN I – III Vũ Minh Tuấn*, Trịnh Lê Huy* TÓM TẮT chemoradiotherapy in stage I-III esophageal cancer. Subjects and methods: A descriptive perspective 63 Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa xạ trị đồng thời study with 36 esophageal cancer patients treated by with triệt căn ung thư thực quản giai đoạn I – III. Đối CF regimen combined 3D Conformal Radiation Therapy tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu at Vietnam Nation Cancer Hospital and 103 Hospital from mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 36 bệnh nhân được 1/2015 – 9/2020. Results: Complete and partial respone chẩn đoán ung thực thực quản (UTTQ) giai đoạn I – was seen in 41,7% and 47,2% patients. Common III, được điều trị hóa chất phác đồ CF kết hợp với xạ toxicities were low hematological toxicity, esophagitis trị 3D-CRT tại Bệnh viện K và Bệnh viện Quân Y 103 (47,2%), esophagostenosis (38,9%). Conclusions: từ 1/2015 – 9/2020. Kết quả: Đánh giá đáp ứng trên concurrent chemoradiotherapy in stage I-III esophageal CT: đáp ứng hoàn toàn chiếm 41,7%, đáp ứng một cancer with 3D Conformal Radiation Therapy had well phần chiếm 47,2%. Biến chứng trên hệ tạo máu: thiếu response results and low toxicity. máu (25%), giảm bạch cầu (25%), giảm tiểu cầu Key words: esophageal cancer, concurrent (11,1%). Biến chứng viêm thực quản (47,2%), hẹp chemoradiotherapy, 3D Conformal Radiation Therapy. thực quản (38,9%). Kết luận: hóa xạ trị đồng thời triệt căn UTTQ với kĩ thuật xạ trị 3D-CRT cho kết quả I. ĐẶT VẤN ĐỀ đáp ứng tốt và tỷ lệ độc tính thấp. Từ khóa: ung thư thực quản, hóa xạ trị triệt căn, Theo Globocan 2018, UTTQ đứng hàng thứ 7 xạ trị 3D-CRT. trong các ung thư thường gặp nhất ở nam giới, và đứng thứ 13 ở nữ giới 1. Tại Việt Nam, theo SUMMARY ghi nhận giai đoạn 2001 – 2003, tỷ lệ UTTQ tại RESULTS OF TREATING STAGE I-III Hà Nội ở Nam là 8,7/100.000 và ở nữ ESOPHAGEAL CANCER BY CONCURRENT 1,7/100000. Tuổi thường gặp từ 50 – 602. Thuốc CHEMORADIOTHERAPY lá và rượu là 2 yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ mắc Objects: To evaluate the results of concurrent UTTQ. Các biểu hiện lâm sàng hay gặp là nuốt nghẹn, đau ngực, gầy sút cân. Khi có các dấu hiệu này bệnh thường ở giai đoạn muộn và kết *Trường đại học Y Hà Nội. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Minh Tuấn quả điều trị thấp3. Điều trị UTTQ chủ yếu phụ Email: brightdoctorfu@gmail.com thuộc vào giai đoạn và chỉ số toàn trạng của Ngày nhận bài: 8.10.2020 người bệnh. Cùng với phẫu thuật và hóa trị, xạ Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 trị là một trong những phương pháp phổ biến Ngày duyệt bài: 24.11.2020 trong chiến lược kiểm soát bệnh UTTQ nói riêng. 249
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tình hình sử dụng và hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C mạn của thuốc kháng virus trực tiếp tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM
7 p | 147 | 7
-
Bước đầu nghiên cứu đặc điểm giải phẫu siêu âm đám rối thần kinh cánh tay vùng cổ
6 p | 34 | 6
-
Kết quả bước đầu điều trị gãy kín thân xương chày bằng đinh nội tủy Neogen
6 p | 80 | 6
-
ĐIỀU TRỊ CÁC GÃY Ổ CỐI CÓ DI LỆCH BẰNG PHẪU THUẬT
17 p | 85 | 5
-
Đánh giá kết quả bước đầu điều trị gãy cổ xương đùi ở bệnh nhân trên 80 tuổi bằng phẫu thuật thay khớp háng bán phần không xi măng
4 p | 43 | 5
-
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị chấn thương thanh khí quản bằng phương pháp nong qua nội soi
5 p | 74 | 4
-
Đánh giá bước đầu hiệu quả và độ an toàn của phẫu thuật treo tử cung vào mỏm nhô qua nội soi ổ bụng trong điều trị sa tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ
7 p | 92 | 4
-
Kết quả bước đầu điều trị u tuyến cận giáp gây cường cận giáp bằng sóng cao tần qua 2 trường hợp bệnh nhân
8 p | 9 | 3
-
Nhân 10 trường hợp gãy Pilon xương chày
6 p | 38 | 3
-
Nghiên cứu bước đầu về lên men tổng hợp chất kháng sinh từ các chủng xạ khuẩn có khả năng đối kháng vi khuẩn gây nhiễm trùng bệnh viện tại Thái Nguyên
4 p | 69 | 3
-
Nghiên cứu bước đầu về cagPAI, oipA, dupA của Helicobacter pylori ở bệnh nhân loét tá tràng tại Việt Nam
5 p | 12 | 2
-
Nghiên cứu bước đầu về cagPAI, oipA, dupA của Helicobacter pylori ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại Việt Nam
5 p | 12 | 2
-
Đứt gãy DNA tinh trùng: Nghiên cứu pha chế bộ xét nghiệm và bước đầu ứng dụng lâm sàng
8 p | 36 | 2
-
Nghiên cứu đánh giá quy trình giám sát nồng độ vancomycin trong máu trên bệnh nhân người lớn tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
13 p | 7 | 1
-
Nhận xét bước đầu về hiệu quả cây thông nòng cải tiến trong đặt ống nội khí quản khó
8 p | 76 | 1
-
Bước đầu nghiên cứu đột biến gen trong điếc câm bẩm sinh
5 p | 7 | 1
-
Tình hình bệnh thận mạn và kết quả bước đầu điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp tại thành phố Cần Thơ: Nghiên cứu thực hiện trong cộng đồng
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn