Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BƯỚU MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HÓA:<br />
DỊCH TỄ HỌC - CHẨN ĐOÁN - ĐIỀU TRỊ.<br />
Bùi Chí Viết* , Nguyễn Bá Trung*,Đặng Huy Quốc Thắng*, Đinh Hữu Hòa**, Diệp Bảo Tuấn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: bướu mô đệm đường tiêu hóa là những bướu không biểu mô xuất phát từ những tổ chức liên kết dọc<br />
theo chiều dài của thành ống tiêu hóa. Bướu hiếm gặp và chiếm từ 0,1-1% các bướu ác tính của đường tiêu hóa.<br />
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, hình ảnh mô bệnh học và các phương thức điều trị.<br />
Phương pháp: hồi cứu 53 trường hợp bướu mô đệm đường tiêu hóa được điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP.<br />
HCM từ 2003 - 2006.<br />
Kết quả: qua khảo sát chúng tôi nhận thấy tỉ lệ gặp ở cả 2 giới tương đương nhau, tuổi trung bình là 52, thường<br />
gặp ở dạ dày (45%) và ruột non (43%). Triệu chứng thường gặp là đau bụng (91%), sờ thấy khối u trên lâm sàng<br />
(23%) và xuất huyết tiêu hoá (13%). Bướu ≥ 5cm chiếm 85%. Chỉ có 43% chẩn đoán được cơ quan mang bướu. Có<br />
52 trường hợp GIST ác tính, 1 trường hợp lành tính<br />
Kết luận: phần lớn bướu mô đệm đường tiêu hóa ở dạ dày và ruột non, ít gặp ở thực quản, đại tràng và trưc<br />
tràng..Chẩn đoán xác định khi kết quả hoá mô miễn dịch dương tính với CD117. Điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật.<br />
Các phương pháp phẫu thuật tùy vị trí và mức độ lan tràn của bướu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
GASTROINTESTINAL STROMAL TUMORS:DIAGNOSIS AND TREATMENT<br />
Bui Chi Viet* , Nguyen Ba Trung, Dang Huy Quoc Thang, Dinh Huu Hoa, Diep Bao Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 339 - 347<br />
Background: gastrointestinal stromal tumors (GIST) constitute a broad spectrum of nonepithelial neoplasm<br />
arising from connective tissue elements located along the entire length of the gastrointestinal wall.They are rare<br />
neoplasms which account for 0,1-1% of gastrointestinal malignancies.<br />
Objectives:we reviewed the specific clinical presentations, histopathologic features and treatment modalities.<br />
Method: We studied retrospectively 53 cases of GIST (Gastroinstetinal Stromal Tumors) operated at HCMC<br />
Cancer Hospital from 2003 - 2006<br />
Results: Female/Male ratio is nearly 1; mean age is 52. GIST often appear in the stomach (45%) and in the small<br />
instetine (43%). Common signs and symptoms are abdominal pain (91%), tumors in the abdomine (23%) and<br />
bleeding of digestive tract (13%). 85% of the tumors are over 5 cm. Only 43% of cases are showed which organs<br />
contain the tumors. Malignant GIST are 52 cases while only one case is benign..<br />
* Khoa Ngoại 2, BV Ung Bướu TPHCM. ** BVĐK Gia lai, KomTum.<br />
Conclusion: the majority of GIST are located in the stomach and small intestine, while those arising from the<br />
oesophagus, colon and rectum are uncommon. The diagnosis of GISTs is determined when the immunohistiochemical<br />
results of the tumors are positive to CD117. Surgery is the main treatment of the disease. Surgical treatments depend<br />
on the position and the spread of the tumors<br />
gần đây để chỉ các bướu trung mô đường tiêu<br />
ĐẶT VẤNĐỀ<br />
hóa có biểu hiện dương tính với C-kit (CD117),<br />
Bướu<br />
mô<br />
đệm<br />
đường<br />
tiêu<br />
hóa<br />
thuật ngữ này được Mazur và Clark đề xuất năm<br />
(Gastrointestinal Stromal Tumors- GIST) là một<br />
(1,2). Đây là bệnh lý thường gặp nhất trong các<br />
1983<br />
thuật ngữ mới được sử dụng trong những năm<br />
<br />
Ung Thư Học<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
bướu trung mô của đường tiêu hóa, chiếm<br />
khoảng 80% các trường hợp(7,2,25,21). Nhưng chỉ<br />
chiếm 0,1-1% bướu ác đường tiêu hóa. GIST có<br />
thể gặp ở mọi vị trí trong ống tiêu hóa từ thực<br />
quản đến hậu môn – trực tràng ngoài ra chúng<br />
cũng có thể gặp trong xoang bụng như mạc nối,<br />
mạc treo hoặc khoang sau phúc mạc…, nhưng<br />
với tỷ lệ rất thấp(5,27,18,21,28,14,3).<br />
Từ trước đến nay, phẫu thuật vẫn là mô thức<br />
điều trị chính cho các bướu mô đệm đường tiêu<br />
hóa – GIST, với tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm thay<br />
đổi trong khoảng từ 40% đến 55% sau khi cắt bỏ<br />
được hoàn toàn khối bướu(7,19). Hoá trị và xạ trị<br />
không có vai trò nhiều trong điều trị(2,9,5,14). Gần<br />
đây, với sự phát triển của liệu pháp nhắm trúng<br />
đích, sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu Imatinib<br />
cho thấy có hiệu quả tốt đối với GIST xâm nhập<br />
và ngay cả các trường hợp đã có di căn<br />
(2,9,20,15).<br />
Chúng tôi chọn nghiên cứu về GIST, do khái<br />
niệm này còn khá mới mẻ. Đây là loại bệnh lý mà<br />
chỉ trong những năm gần đây nhờ có sự tiến bộ của<br />
y học, chúng ta mới xác định rõ bản chất của chúng<br />
và từ đó việc điều trị cũng có những phát triển đáng<br />
kể. Mặt khác, từ trước đến nay ít có công trình<br />
nghiên cứu về đề tài này tại Bệnh viện Ung Bướu<br />
Tp Hồ Chí Minh cũng như ở Việt Nam.<br />
Thực hiện đề tài này chúng tôi nhằm khảo sát<br />
một số đặc điểm lâm sàng, đặc điểm giải phẫu<br />
bệnh và các phương pháp điều trị GIST tại Bệnh<br />
viện Ung Bướu Tp Hồ Chí Minh<br />
Kết quả của công trình nghiên cứu sẽ làm cơ<br />
sở cho các nghiên cứu tiếp theo chuyên sâu hơn,<br />
nhằm xây dựng các phác đồ điều trị mang lại<br />
hiệu quả hơn cho loại bệnh lý này.<br />
<br />
Ung<br />
Thư Học<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Hồi cứu hồ sơ bệnh án của 53 trường hợp có<br />
kết quả giải phẫu bệnh chẩn đoán bướu mô đệm<br />
đường tiêu hóa – GIST, điều trị tại Bệnh viên Ung<br />
bướu Tp Hồ Chí Minh từ 1/1/2003 đến<br />
31/12/2006.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
- Phương pháp hồi cứu mô tả cắt ngang.<br />
- Thu thập số liệu dựa vào hồ sơ bệnh án.<br />
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 12.0<br />
for Windows. Theo dõi tình trạng bệnh nhân dựa<br />
vào thông tin qua tái khám định kỳ.<br />
<br />
KẾT QUẢNGHIÊNCỨU<br />
Qua khảo sát 53 trường hợp bướu mô đệm<br />
đường tiêu hóa được điều trị tại Bệnh viện Ung<br />
bướu Tp Hồ Chí Minh, từ tháng 1/ 2003 đến<br />
tháng 12/ 2006, chúng tôi đưa ra các kết quả sau:<br />
Lứa tuổi thường gặp là từ 40-69, chiếm 66%.<br />
Tuổi nhỏ nhất trong nghiên cứu này là 18 tuổi,<br />
gặp ở GIST dạ dày. Lớn tuổi nhất là 80 tuổi, gặp ở<br />
GIST ruột non.Tuổi trung bình: 52 tuổi.<br />
Có 25 bệnh nhân nam và 28 bệnh nhân nữ.<br />
Tỷ lệ nam /nữ: 0.9/1.<br />
Tần xuất GIST trên đường tiêu hóa: Thực<br />
quản: 1 trường hợp, chiếm 2%; Dạ dày: 24 trường<br />
hợp, chiếm 45%; Ruột non: 23 trường hợp, chiếm<br />
43%; Đại tràng: 3 trường hợp, chiếm 6%; Trực<br />
tràng: 2 trường hợp, chiếm 4%.<br />
<br />
Kích thước bướu<br />
Phần lớn bướu mô đệm đường tiêu hóa trong<br />
nghiên cứu này có kích thước ≥ 5cm, 46 trường<br />
hợp, chiếm đến 87%. Chỉ có 7 trường hợp có kích<br />
thước bướu nhỏ hơn 5cm, chiếm 13%. Bướu nhỏ<br />
nhất trong nghiên cứu này là 2cm, bướu lớn nhất<br />
là 30cm.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
T < 5c m<br />
5c m ≤ T < 10c m<br />
12<br />
12<br />
9<br />
7<br />
4<br />
<br />
3<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
thöïc quaûn<br />
<br />
daï daøy<br />
<br />
tq<br />
<br />
3<br />
<br />
ruoät non<br />
<br />
dd<br />
<br />
ñtt<br />
<br />
rn<br />
<br />
dtt<br />
<br />
Biểu đồ 1: Kích thước bướu theo vị trí trên đường tiêu hóa.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Phân tích 53 trường hợp chúng tôi nhận thấy<br />
triệu chứng lâm sàng của GIST có các đặc điểm<br />
như sau:<br />
<br />
taét ruoät 2%<br />
ascite 4%<br />
nuoát nghen6%<br />
XHTH 13%<br />
<br />
sôø thaáy u23%<br />
suït caân 28%<br />
chaùn aên 38%<br />
<br />
ñau buïng91%<br />
<br />
Biểu đồ 2: Triệu chứng lâm sàng của GIST.<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng theo vị trí của bướu:<br />
ñaubung<br />
buïng<br />
dau<br />
<br />
92%<br />
<br />
thaáyu u<br />
sosôøthay<br />
<br />
XHTH<br />
XHTH<br />
<br />
91%<br />
21% 13%<br />
DD<br />
Daï daøy<br />
<br />
80%<br />
22% 22%<br />
<br />
60%<br />
20%<br />
<br />
RN<br />
Ruoät non<br />
<br />
DTT<br />
Ñaïi–tröïc traøng<br />
<br />
Biểu đồ 3: Triệu chứng lâm sàng của GIST theo vị trí của bướu.<br />
Triệu chứng thường gặp nhất của GIST dù ở<br />
bất kỳ vị trí nào trên đường tiêu hóa là đau bụng,<br />
chiếm trên 90%.<br />
<br />
Ung Thư Học<br />
<br />
Chẩn đoán hình ảnh phần lớn dựa vào siêu<br />
âm bụng và chụp cắt lớp điện tóan, 100% đều<br />
được làm siêu âm bụng, nhưng chỉ có 41 (77,36%)<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
trường hợp được chụp cắt lớp điện toán. Tỉ lệ<br />
chẩn đoán đúng vị trí cơ quan như sau:<br />
<br />
này có kết quả giải phẫu bệnh như sau:<br />
- Có 1 trường hợp GIST ruột non lành tính.<br />
<br />
Bảng 1: Tỉ lệ chẩn đoán đúng vị trí cơ quan<br />
n<br />
1/1<br />
13/24<br />
3/23<br />
1/5<br />
<br />
Cơ quan<br />
Thực quản<br />
Dạ dày<br />
Ruột non<br />
Đại trực tràng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
- Có 52 trường hợp GIST ác tính.<br />
(%)<br />
100<br />
54<br />
13<br />
20<br />
<br />
Trường hợp có 2 ổ bướu xuất phát trên dạ dày<br />
thì 1 ổ có kết quả giải phẫu bệnh là GIST còn ổ kia<br />
là carcinôm tuyến của dạ dày.<br />
Grad mô học của 52 trường hợp GIST ác tính<br />
như sau:<br />
<br />
Vi thể: Trong 53 trường hợp của nghiên cứu<br />
.<br />
<br />
Grad cao<br />
<br />
.. thaáp<br />
Grad<br />
<br />
42%<br />
58%<br />
<br />
3.1: Kết quả<br />
<br />
Biểu đồ<br />
Grad mô học của GIST ác tính.<br />
Có 30 trường hợp, chiếm 58% là GIST có kết<br />
quả mô học thuộc nhóm Grad thấp; 22 trường<br />
hợp còn lại, chiếm 42% là Grad cao.<br />
<br />
S100<br />
<br />
Kích thước và độ mô học của bướu:<br />
<br />
DES<br />
<br />
Bảng 3.2: Sự liên quan giữa kích thước và độ mô học<br />
của bướu.<br />
<br />
ACT<br />
<br />
Kích thước/Grad mô<br />
học<br />
Grad cao<br />
T< 5cm Grad thấp<br />
T≥ 5cm<br />
<br />
Grad cao<br />
Grad thấp<br />
<br />
Thực<br />
quản<br />
<br />
1<br />
<br />
ĐTT<br />
<br />
3<br />
<br />
Ruột<br />
non<br />
1<br />
3<br />
<br />
9<br />
12<br />
<br />
9<br />
9<br />
<br />
2<br />
3<br />
<br />
Dạ dày<br />
<br />
6/ 7 trường hợp bướu < 5cm có độ mô học<br />
thuộc nhóm Grad thấp. Đối với các bướu có kích<br />
thước ≥ 5cm thì có 21 trường hợp, chiếm 47% có<br />
độ mô học Grad cao và 24 trường hợp, chiếm<br />
53% có độ mô học Grad thấp.<br />
<br />
Hóa mô miễn dịch<br />
Bảng 3.3: Kết quả hóa mô miễn dịch của từng vị trí<br />
bướu<br />
Dạ dày Ruột non Trực tràng Tổng cộng<br />
CD117 (+)<br />
<br />
9<br />
<br />
Ung<br />
Thư Học<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
1<br />
<br />
20<br />
<br />
VIM<br />
<br />
CK<br />
<br />
(-)<br />
(+)<br />
(-)<br />
(+)<br />
(-)<br />
(+)<br />
(-)<br />
(+)<br />
(-)<br />
(+)<br />
<br />
5<br />
3<br />
<br />
5<br />
3<br />
<br />
1<br />
<br />
9<br />
4<br />
5<br />
1<br />
8<br />
9<br />
<br />
8<br />
4<br />
5<br />
2<br />
8<br />
9<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
11<br />
6<br />
0<br />
18<br />
9<br />
10<br />
3<br />
17<br />
19<br />
0<br />
<br />
Trong 53 trường hợp chúng tôi nghiên cứu có<br />
20 trường hợp được nhuộm hóa mô miễn dịch để<br />
xác định chẩn đoán, 9 trường hợp GIST dạ dày,<br />
10 trường hợp ruột non và 1 trường hợp ở trực<br />
tràng. 23 trường hợp còn lại được chẩn đoán là<br />
GIST dựa vào hình ảnh mô bệnh học điển hình.<br />
<br />
Điều trị<br />
Tất cả 53 trường hợp trong nghiên cứu này<br />
đều được phẫu thuật đầu tiên.<br />
Trường hợp GIST thực quản của chúng tôi có<br />
kích thước lớn, 13cm, nằm ở 1/3 dưới thực quản<br />
ngay trên tâm vị và đã có di căn gan đa ổ hai<br />
thùy do vậy chỉ được phẫu thuật nhằm mục đích<br />
sinh thiết và mở dạ dày ra da.<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
Bảng 3.4: Các phương pháp phẫu thuật của 24<br />
trường hợp GIST dạ dày<br />
<br />
Phương pháp phẫu<br />
<br />
n<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(%)<br />
<br />
với nghiên cứu của Miettinen M. Theo tác giả này<br />
thì GIST thực quản có khuynh hướng xãy ra ở<br />
bệnh nhân tuổi trẻ, trung bình là 35 tuổi(25).<br />
<br />
Cắt rộng bướu<br />
<br />
11<br />
<br />
46%<br />
<br />
Dạ dày:Tuổi trung bình của GIST dạ dày<br />
trong nghiên cứu này là 53, thấp hơn so với y<br />
văn, trung bình là 60 tuổi.<br />
<br />
Cắt dạ dày tiêu chuẩn<br />
<br />
13<br />
<br />
54%<br />
<br />
Bảng 4.1: So sánh độ tuổi của bệnh nhân GIST dạ<br />
dày<br />
<br />
thuật<br />
<br />
Tất cả 24 trường hợp GIST dạ dày đều được<br />
tiến hành phẫu thuật đầu tiên với mục đích điều<br />
trị.<br />
Bảng 3.5: Các phương pháp phẫu thuật của 23<br />
trường hợp GIST ruột non<br />
Phương pháp phẫu thuật<br />
MBTS- Sinh thiết bướu<br />
Cắt rộng bướu và cắt đoạn ruột<br />
non<br />
Cắt dạ dày tiêu chuẩn (tá tràng)<br />
<br />
n<br />
3<br />
19<br />
1<br />
<br />
(%)<br />
13%<br />
83%<br />
4%<br />
<br />
Trong số 23 trường hợp GIST ruột non thì có<br />
3 trường hợp bướu lan tràn trong ổ bụng và có<br />
nhiều bướu khắp cả ruột non do vậy chỉ có thể<br />
sinh thiết không thể cắt bướu hoàn toàn. Có 1<br />
trường hợp bướu ở tá tràng ăn lan lên môn vị do<br />
vậy bệnh nhân này được cắt dạ dày tiêu chuẩn.<br />
Và 5 ca ở đại trực tràng: 1 ca cắt đại tràng P, 1<br />
ca làm phẫu thuật Hartmann, 2 ca cắt bướu và 1<br />
ca chỉ sinh thiết do di căn gan.<br />
Không ghi nhận có trường hợp nào bị tai biến<br />
trong và sau phẫu thuật trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi.<br />
Hóa trị có chỉ định cho 4 trường hợp. Không<br />
ca nào xạ trị.<br />
Tái phát có 4 trường hợp: 1 ở dạ dày (sau 7<br />
tháng); 3 ca ở ruột non (sau 6 tháng, 7 tháng và<br />
12 tháng).<br />
<br />
BÀNLUẬN<br />
Tuổi<br />
Đa số bệnh nhân ≥ 40 tuổi, chiếm 81%. Số bệnh<br />
nhân < 40 tuổi chỉ chiếm 19%. Theo Miettinen M thì<br />
bệnh rất hiếm gặp ở độ tuổi dưới 40(5).<br />
Thực quản:Bệnh nhân GIST thực quản duy<br />
nhất trong nghiên cứu này là 35 tuổi, phù hợp<br />
<br />
Ung Thư Học<br />
<br />
Tác giả<br />
Nghiên cứu này<br />
Miettinen M<br />
<br />
Số ca<br />
24<br />
1765<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
53<br />
63<br />
<br />
Trong số 24 trường hợp GIST dạ dày của<br />
chúng tôi có 4% bệnh nhân trước 21 tuổi và 21%<br />
bệnh nhân trước 40 tuổi. Tỷ lệ này cao hơn so với<br />
kết quả phân tích 1765 trường hợp GIST dạ dày<br />
của Miettinen M lần lượt là 2,7% và 9,1% tương<br />
ứng với độ tuổi trước 21 và trước 40(19).<br />
Ruột non: Tuổi trung bình của GIST ruột non<br />
trong nghiên cứu này là 52, phù hợp so với các<br />
tác giả khác, trung bình là 55 tuổi(2).<br />
Bảng 4.2: So sánh độ tuổi của bệnh nhân GIST ruột<br />
non.<br />
Tác giả<br />
Nghiên cứu này<br />
Jacquelin A Crosby<br />
<br />
Số ca<br />
23<br />
50<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
52<br />
55<br />
<br />
Phần lớn bệnh nhân GIST ruột non trong<br />
nghiên cứu này ≥ 40 tuổi, chiếm 78%.<br />
Đại tràng: Có 3 bệnh nhân GIST đại tràng<br />
trong nghiên cứu này, tất cả đều ≥ 40 tuổi. Tuổi<br />
trung bình là 62, phù hợp với y văn, thường là 60<br />
tuổi(12).<br />
Trực tràng: Cả 2 bệnh nhân GIST trực tràng<br />
của chúng tôi đều trên 40 tuổi (46 và 67 tuổi),<br />
trung bình là 57, phù hợp với nghiên cứu của<br />
Miettinen M và cs, tác giả này nhận thấy GIST<br />
trực tràng thường xãy ra ở độ tuổi từ 50 đến 60 và<br />
rất hiếm gặp ở bệnh nhân < 40 tuổi(13).<br />
Giới: Trong số 53 bệnh nhân bướu mô đệm<br />
đường tiêu hóa của nghiên cứu chúng tôi có 25<br />
bệnh nhân nam, chiếm 47% và 28 bệnh nhân nữ,<br />
chiếm 53%. Tỷ lệ nam/nữ là 0,9/1. Sự khác biệt về<br />
giới tính này không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
5<br />
<br />