intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các chỉ số xét nghiệm và quản lý, điều trị trên bệnh nhân HIV/AIDS mới điều trị tại một số tỉnh năm 2016-2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả sự thay đổi các chỉ số về xét nghiệm cho bệnh nhân mới điều trị ARV giai đoạn 2016-2018; Mô tả sự thay đổi các chỉ số về quản lý điều trị HIV/AIDS cho bệnh nhân mới điều trị ARV giai đoạn 2016-2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các chỉ số xét nghiệm và quản lý, điều trị trên bệnh nhân HIV/AIDS mới điều trị tại một số tỉnh năm 2016-2018

  1. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 hợp với nghiên cứu Akhila Balasubramanian TÀI LIỆU THAM KHẢO (2018), Tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân dùng 1. Nguyễn Thị Ngọc Lan và cs (2015), “Khảo sát glucocorticoid kéo dài là 50% [3]. yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ Việt Nam từ 50 tuổi trở lên và nam giới 60 tuổi trở lên”, Tạp chí V. KẾT LUẬN nghiên cứu y học, 97(5), tr. 91-98. - Tỷ lệ bệnh nhân dùng Medrol cao nhất 2. Phạm Thành Suôl và cs (2016), “Khảo sát tình hình sử dụng cortocoid tại các khoa điều trị nội trú (51,4%), liều dùng glucocorticoid trung bình/ ngày bệnh viên Đại học y dược Cần Thơ trong năm 10,72 ± 5,06. Liều dùng ≥7,5mg chiếm 64,3%. 2015”, Y học Việt Nam, (2), tr. 201-207. - Tỷ lệ loãng xương ở các bệnh nhân nghiên 3. Akhila Balasubramanian(2018), Glucocorticoid cứulà 62,9%, trong đó tỷ lệ loãng xương đo ở Exposure and Fracture Risk in a Cohort of US CSTL 57,1%, và tại CXĐ là 32,9%. Patients With Selected Conditions, Journal of Bone and Mineral Research, pp. 1881-1888. - Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa 4. Boyanov M., Robeva R., Popivanov P(2003), tình trạng loãng xương với tuổi (p= 0,041), giới Bone mineral density changes in women with nữ (p= 0,001), thời gian mãn kinh (p= 0,001). systemic lupus erythematosus. Hoạt động thể lực thường xuyên (p= 0,01) và 5. Ewa Sewerynek, Michal Stu (2012),“Steroid- induced Osteoporosis”,Aging Health, 8(5), pp. 471-477. BMI thấp (p=0,001). 6. Ghazi M, Kolta S, Briot K et al. - Tỷ lệ bệnh nhân loãng xương cao hơn rõ rệt (2012), Prevalence of vertebral fractures in patients ở nhóm các bệnh nhân có bệnh VKDT 91,3% so with rheumatoid arthritis: revisiting the role of với bệnh nhân không VKDT 8,7% với p= 0,001, glucocorticoids, Osteoporos(23) pp. 581–587. 7. Overman RA, Yeh JY, (2013), Prevalence of có bệnh gút 33,3% với p= 0,008, thời gian dùng oral glucocortidoid usage in the United States: a thuốc glucocorticoid liều cao ≥ 7,5 với p=0,015, general population perspective, Arthr Care kéo dài ≥ 12 tháng với p=0,001. Res (65): 294–8. CÁC CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM VÀ QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS MỚI ĐIỀU TRỊ TẠI MỘT SỐ TỈNH NĂM 2016-2018 Đoàn Thị Thùy Linh*, Đào Thị Minh An**, Trần Tuấn Cường***, Lê Thị Hường* TÓM TẮT nhân tiếp cận muộn với điều trị ARV khi mức trung bình CD4 lúc bắt đầu điều trị không khác biệt ở cả 3 2 Chương trình cải thiện chất lượng điều trị năm (p>0.05), kết quả lần lượt là 324; 321 và 369 tế HIV/AIDS (HIVQUAL) gồm 12 chỉ số được Bộ Y tế áp bào/mm3. Trung vị thời gian làm xét nghiệm tải lượng dụng từ năm 2014 với mục đích cung cấp dịch vụ điều HIV cho bệnh nhân giảm dần từ 16 tháng xuống còn 6 trị HIV/AIDS chất lượng và đúng hướng dẫn quốc gia. tháng (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 monitor the change of HIVQUAL indicators after thiện như thế nào theo thời gian? Để trả lời câu integration, the study to implement with objective is hỏi trên, nghiên cứu được tiến hành tại một số monitor the change of indicators for testing and treatment for newly ARV patients in 2016-2018 at 6 tỉnh, thành phố với 2 mục tiêu: hospitals. Using cross-sectional method at 3 years, the 1) Mô tả sự thay đổi các chỉ số về xét nghiệm cho study to collect HIVQUAL indicators based on the bệnh nhân mới điều trị ARV giai đoạn 2016-2018. guidance of Vietnam Authority of HIV/AIDS Control to 2) Mô tả sự thay đổi các chỉ số về quản lý measure testing and treatment indicators for the điều trị HIV/AIDS cho bệnh nhân mới điều trị newly ARV patients. The key finding showed that the ARV giai đoạn 2016-2018. percentage of patients tested CD4 count and viral load were low. HIV patients still to access ARV treatment II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU late with the CD4 mean didn't difference during 3 years (p>0.05), the CD4 mean was 324; 321 and 369 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Để đo lường cell/mm3. The median of duration of HIV viral load sự thay đổi các chỉ số về xét nghiệm và quản lý testing for newly patient decreased from 16 to 6 điều trị HIV/AIDS, nghiên cứu tập trung phân months (p-value
  3. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Thông tin chung: Tuổi, tỷ lệ tiếp cận thẻ nhập liệu vào phần mềm HIVQUAL của Cục BHYT, các xét nghiệm cơ bản, giai đoạn lâm Phòng, chống HIV/AIDS. Từ phần mềm HIV sàng theo WHO QUAL, số liệu được chuyển sang phần mềm Các chỉ số về xét nghiệm CD4 và tải SPSS để phân tích số liệu. lượng HIV: Tỷ lệ xét nghiệm CD4 và tải lượng 2.6. Phương pháp phân tích thống kê: HIV; Thời gian thực hành xét nghiệm;Kết quả Nghiên cứu so sánh sự khác biệt theo thời gian các xét nghiệm CD4 và tải lượng HIV chỉ số nghiên cứu gồm tỷ lệ xét nghiệm CD4, tải Các chỉ số về quản lý, điều trị HIV/AIDS: lượng HIV và các kết quả xét nghiệm. Sử dụng các Thời gian chờ điều trị ARV; Điều trị dự phòng kiểm định thống kê so sánh sự khác biệt về tỷ lệ, nhiễm trùng cơ hội bằng Cotrimoxazole; Điều trị giá trị trung bình cho 3 mẫu độc lập. Nghiên cứu dự phòng Lao bằng INH; Tuân thủ điều trị ARV; sử dụng kiểm định sống sót để phân tích xác suất Sàng lọc Lao ức chế tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml theo 2.5. Thu thập thông tin: Thông tin được thời gian điều trị ARV và kiểm định sự khác biệt thu thập vào phiếu thu thập thông tin. Sau đó giữa các năm bằng Log-Rank test. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thông tin chung Bảng 2. Thông tin chung Đặc Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nhóm điểm N (%) N (%) N (%) N 500 484 267 14 -25 74 (14.8) 76 (15.7) 59 (22.1) 26 - 40 310 (62) 297 (61.4) 156 (58.4) Tuổi 41 - 60 106 (21.2) 107 (22.1) 50 (18.7) >60 10 (2.0) 4 (0.8) 2 (0.7) Tiếp cận Có thẻ BHYT 253 (50.6) 325 (67.1) 199 (74.5) BHYT Không có thẻ BHYT 247 (49.4) 159 (32.9) 68 (25.5) Có 255 (51) 290 (59.9) 92 (34.4) Xét Không 245 (49) 194 (40.1) 175 (65.6) nghiệm AST Trung bình (Min-Max) 34.76 (0-772) 42.97 (0-1847) 39.17 (0-311) men gan ALT Trung bình (Min-Max) 44.26 (0-356) 49.26 (0-1683) 43.61 (3-672) Giai 1 422 (84.4) 380 (78.5) 244 (91.4) đoạn 2 27 (5.4) 43 (8.89) 3 (1.12) lâm sàng 3 15 (3.0) 18 (3.72) 15 (5.62) theo 4 11 (2.2) 11 (2.27) 0 WHO Không đánh giá 25 (5.0) 32 (6.6) 5 (1.87) Đa số bệnh nhân ARV mới thuộc nhóm tuổi 26 – 40 (>58%), chủ yếu bệnh nhân ở giai đoạn lâm sàng 1. Tỷ lệ bệnh nhân có thẻ BHYT tăng dần từ 2016, 2017 đến 2018 lần lượt là 50.6%; 67.1% và 74.5%. 3.2. Các chỉ số về xét nghiệm CD4 và tải lượng HIV Hình 2. Tỷ lệ bệnh nhân ARV mới được làm XN tải lượng HIV Tỷ lệ bệnh nhân mới điều trị ARV được xét nghiệm CD4 thấp và giảm qua 3 năm, thấp nhất năm 2018 là 15.4% (hình 1), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 thời gian điều trị ARV Tỷ lệ bệnh nhân được làm xét nghiệm tải lượng HIV tại thời điểm 6 tháng tăng theo thời gian: từ 9.2% (2016) lên 67.6% (2018), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  5. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 Bảng 3. Các chỉ số về điều trị HIV/AIDS Đơn vị tính 2, p-value Chỉ số 2016 2017 2018 (ngày) (KruskalWallis) N= 500 N= 484 N=267 Trung bình 161 120 33 2=111.37 Thời gian bệnh Trung vị 7 3 0 p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 vào năm 2020, trong đó mục tiêu 90 thứ 3 là trình làm việc từ lúc đón tiếp đến lúc bệnh nhân 90% bệnh nhân điều trị ARV ức chế tải lượng được nhận thuốc ARV[2]. Xác định thời gian của HIV dưới ngưỡng phát hiện (1000 bản từng khâu, từ đó đưa ra giải pháp thích hợp để sao/ml)[5]. Như vậy xét nghiệm tải lượng HIV rút ngắn thời gian từ khi bệnh nhân đăng ký đến cần được mở rộng để đảm bảo đạt được mục khi bệnh nhân được nhận thuốc ARV; (b) Từ cuối tiêu 90 thứ 3 vào năm 2020 ở tất cả các cơ sở năm 2017 đến 2018 hướng dẫn của Bộ Y tế về điều trị ARV trên toàn quốc. Tuy nhiên trong điều trị ARV nhanh, điều trị ARV trong ngày cho nghiên cứu này tỷ lệ được xét nghiệm tải lượng những bệnh nhân có kết quả xét nghiệm HIV HIV cho bệnh nhân ARV mới khá thấp, các cơ sở dương tính[8]. Áp dụng Quyết định 471/QĐ-BYT điều trị HIV/AIDS vẫn chưa đạt được yêu cầu về ngày 11/2/2014 về Hướng dẫn thực hiện cải xét nghiệm tải lượng HIV. Một trong những thiện chất lượng đối với hoạt động khám, điều trị nguyên nhân do 2016-2018 là thời gian chuyển ngoại trú HIV trong đó thời gian chờ điều trị ARV đổi sang điều trị HIV/AIDS qua BHYT, các cơ sở cho bệnh nhân mới được đo lường trong vòng 15 điều trị trong nghiên cứu này vẫn bị phụ thuộc ngày. Phân tích, so sánh kết quả tỷ lệ bệnh nhân vào dự án và viện trợ để thực hiện xét nghiệm ARV mới có thời gian chờ điều trị  15 ngày tăng tải lượng HIV cho bệnh nhân. Bên cạnh đó ảnh dần qua các năm từ 74% (2016) tăng lên 81% hưởng của mua sắm, đấu thầu sinh phẩm và ký (2017) và 94.8% (2018) với p94%). Thời gian nhân ARV mới giảm đáng kể qua các năm. Sự bệnh nhân được làm xét nghiệm tải lượng HIV khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2