Các công cụ phái sinh tín dụng - Thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
lượt xem 34
download
Tài liệu "Các công cụ phái sinh tín dụng - Thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam" giới thiệu đến các bạn các khái niệm về công cụ phái sinh tín dụng, tổng quan về thị trường công cụ phái sinh tín dụng,... Đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các công cụ phái sinh tín dụng - Thực trạng và khả năng ứng dụng tại Việt Nam
- CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TÍN DỤNG. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TẠI VIỆT NAM 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nhiều lợi nhuận nhất nhưng đồng thời cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho ngân hàng. Bất cứ Ngân hàng TMCP nào trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng phải luôn cân nhắc giữa cán cân lợi nhuận và rủi ro, do đó mục tiêu của các nhà quản trị ngân hàng trong mọi thời kỳ là tìm kiếm những giải pháp, công cụ để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng hiệu quả. Ngành công nghệ ngân hàng thế giới đã đem đến những giải pháp mới cho các nhà lãnh đạo ngân hàng trong việc giảm thiểu rủi ro tín dụng, đó là việc ứng dụng các công cụ phái sinh tín dụng. Chứng khóan hóa tài sản, bán nợ và bảo lãnh tín dụng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng của danh mục cho vay, đồng thời các hoạt động này cũng hạn chế quy mô rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải đối mặt. Việc loại bỏ một lượng lớn các khỏan nợ khỏi Bảng cân đối kế tóan làm giảm rủi ro tín dụng tương ứng với số vốn này. Tương tự như vậy, một ngân hàng vừa cho vay sẽ có thể bán ngay khỏan nợ này cho các nhà đầu tư và theo đó các nhà đầu tư sẽ chịu tòan bộ rủi ro của khỏan cho vay. Tại Việt Nam, các công cụ phái sinh tín dụng còn là một khái niệm mới nhưng trong tương lai thì Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng cho hoạt động này. 1.1 Các khái niệm về công cụ phái sinh tín dụng: 1.1.1.Hợp đồng hoán đổi tín dụng (Credit swap):
- Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tín dụng phái sinh là hợp đồng hoán đổi tín dụng, trong đó hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khỏan thanh tóan theo các hợp đồng tín dụng của mỗi bên. Ví dụ, ngân hàng A và ngân hàng B tìm được một trung gian là công ty bảo hiểm lớn, đồng ý lập một hợp đồng hoán đổi tín dụng cho hai bên. Sau đó, ngân hàng A sẽ tiến hành chuyển một lượng tiền, giả sử 100 triệu USD, bao gồm cả lãi và vốn gốc mà ngân hàng thu từ những người vay vốn cho tổ chức trung gian. Tương tự, ngân hàng B cũng chuyển 100 triệu USD giá trị các khỏan thanh tóan nợ cho tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian cuối cùng sẽ chuyển những khỏan tiền này cho các bên ký hợp đồng. Thông thường các tổ chức trung gian đều được hưởng một khỏan phí (CDS spread hay premium) cho dịch vụ trung gian mà họ thực hiện. Tổ chức trung gian cũng có thể thực hiện bảo đảm cho các bên về việc hợp đồng sẽ được hòan tất để nhận được những khỏan phí bổ sung. Vậy các bên tham gia hợp đồng hoán đổi tín dụng nhận được lợi ích gì? Rõ ràng các ngân hàng có thể nâng cao tính đa dạng hóa của danh mục cho vay, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động trong những thị trường khác nhau. Bởi vì mỗi ngân hàng hoạt động trong một thị trường khác nhau với cơ sở khách hàng khác nhau nên hợp đồng hoán đổi tín dụng cho phép các ngân hàng có thể nhận một khỏan thanh tóan từ một hệ thống thị trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một thị trường truyền thống duy nhất. Một dạng khác của hợp đồng hoán đổi tín dụng hiện được sử dụng phổ biến là Hợp đồng trao đổi tòan bộ thu nhập –Total return swap. Hợp đồng này có thể bao gồm cả những tổ chức tài chính đứng ra bảo đảm cho các bên tham gia một tỷ lệ thu nhập cụ thể trên các khỏan tín dụng của họ. Ví dụ, tổ chức trung gian sẽ đảm bảo cho ngân hàng A có một tỷ lệ thu nhập trên khỏan vay kinh
- doanh cao hơn mức lãi suất trái phiếu dài hạn của chính phủ là 3%. Như vậy, ngân hàng A đã đổi những khỏan thu nhập rủi ro từ khỏan tín dụng lấy những khỏan thu nhập ổn định hơn. Hợp đồng trao đổi tổng thu nhập có thể được xây dựng trên cơ sở một khỏan cho vay thương mại mà ngân hàng A mới thực hiện. Ngân hàng A sau đó đồng ý thanh tóan cho ngân hàng B tòan bộ các khỏan thu từ món vay này, bao gồm cả vốn và lãi và cả những khỏan tăng (giảm) giá trị thị trường của khỏan cho vay. Về phần mình, ngân hàng B sẽ cam kết thanh tóan cho ngân hàng A lãi suất LIBOR cộng với một lãi suất bổ sung và thanh tóan cho ngân hàng B mức giảm giá thị trường của khỏan cho vay. Về bản chất, ngân hàng B đã chấp nhận tòan bộ rủi ro tín dụng và cả rủi ro lãi suất (nếu khỏan cho vay có lãi suất thả nổi hay giá trị của khỏan cho vay nhạy cảm với những biến động trong lãi suất hị trường) gắn với khỏan cho vay của ngân hàng A. Điều này như thể ngân hàng B là người cho vay. Hợp đồng này có thể bị chấm dứt sớm nếu như người vay vốn mất khả năng thanh tóan. 1.1.2 Hợp đồng quyền chọn tín dụng (Credit options): Một công cụ tín dụng phái sinh phổ biến hiện nay được sử dụng là Hợp đồng quyền chọn tín dụng. Hợp đồng quyền chọn tín dụng là một công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong giá trị tài sản tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm sút Ví dụ, nếu một ngân hàng lo lắng về chất lượng tín dụngcủa một khỏan cho vay 100 triệu USD mới thực hiện, ngân hàng sẽ có thể ký hợp đồng để mua quyền chọn tín dụng với một tổ chức kinh doanh quyền (option dealer). Hợp đồng này sẽ đảm bảo thanh tóan tòan bộ khỏan cho vay nếu như khỏan cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được thanh tóan. Nếu như khách hàng vay vốn trả nợ như kế
- hoạch, ngân hàng sẽ thu được những thanh tóan như dự tính và hợp đồng quyền chọn sẽ không được sử dụng. Như vậy, ngân hàng sẽ mất tòan bộ phí trả trên hợp đồng quyền chọn. Ngân hàng cũng thực hiện các hợp đồng quyền tương tự để bảo vệ danh mục đầu tư trong trường hợp những tổ chức phát hành không thể hòan thành trách nhiệm thanh tóan hoặc trong trường hợp giá trị thị trường của các chứng khóan giảm sút đáng kể cho chất lượng tín dụng của tổ chức phát hành thay đổi. Hợp đồng quyền chọn tín dụng cũng có thể được sử dụng để bảo vệ ngân hàng trước rủi ro chi phí vay vốn tăng do chất lượng tín dụng của ngân hàng giảm. Ví dụ, một ngân hàng lo ngại rằng mức xếp hạng tín dụng của nó sẽ có thể giảm trước khi ngân hàng phát hành các trái phiếu dài hạn để huy động thêm vốn do vậy ngân hàng có thể bị buộc phải trả một mức lãi suất huy động vốn cao hơn. Một giải pháp trong hòan cảnh này là ngân hàng mua hợp đồng quyền bán với mức chênh lệch lãi suất cơ bản cam kết trong hợp đồng được xác định là mức phổ biến trên thị trường hiện tại áp dụng đối với mức rủi ro tín dụng hiện tại của ngân hàng. Giống như các loại hợp đồng quyền khác, hợp đồng quyền rủi ro tín dụng cũng mang mức chênh lệch lãi suất cơ bản. Hợp đồng quyền chọn sẽ thanh tóan tòan bộ phần chênh lệch lãi suất cơ bản thực tế (so với một chứng khóan không có rủi ro) vượt lên phần chênh lệch lãi suất cơ bản thỏa thuận. Ví dụ, giả sử một ngân hàng dự tính chi phí vay vốn của nó sẽ cao hơn lãi suất trái phiếu chính phủ 5 năm là 1%. Do sự sụt giảm trong chất lượng tín dụng hay do tình trạng đình trệ của nền kinh tế, mức chênh lệch lãi suất cơ bản mà ngân hàng sẽ phải thanh tóan gần với mức chênh lệch 1% so với lãi suất của chứng khóan chính phủ. Ngược lại, nếu chênh lệch lãi suất cơ bản giảm (có thể do chất lượng tín dụng của ngân hàng tăng hay do sự phát triển của nền kinh tế), hợp
- đồng này sẽ không còn có hiệu lực và ngân hàng sẽ mất tòan bộ phần phí mua quyền. 1.1.3 Hợp đồng hoán đổi các khỏan tín dụng rủi ro (Credit Default Swap – CDS): Một loại công cụ tín dụng phái sinh thông dụng khác là hợp đồng hoán đổi các khỏan tín dụng rủi ro. Những ngân hàng muốn ngăn chặn tổn thất do giá trị tài sản giảm thường sử dụng hợp đồng này. Thông qua một tổ chức trung gian Ngân hàng sẽ mua một hợp đồng quyền bán đối với một bộ phận của danh mục cho vay hay danh mục đầu tư. Ví dụ, ngân hàng vừa thực hiện một số khỏan cho vay với tổng giá trị 100 triệu USD phục vụ cho việc xây dựng một số dự án đầu tư. Do lo ngại những khỏan vay bất động sản này sẽ có vấn đề trong điều kiện nền kinh tế địa phương đang gặp khó khăn, ngân hàng quyết định mua một hợp đồng quyền bán để đề phòng trường hợp các tổ chức vay vốn không trả nợ. Và do đó, với mỗi khỏan cho vay không thể thu hồi, ngân hàng sẽ nhận được phần chênh lệch của 1 triệu USD trừ đi trị giá thanh lý của tài sản dùng làm vật thế chấp cho khỏan vay. Ngân hàng cũng có thể tìm một tổ chức đảm bảo cho các khỏan cho vay trong trường hợp không thể thu hồi vốn. ví dụ, ngân hàng A quyết định lập hơp đồng hoán đổi tín dụng với ngân hàng B đối với khỏan cho vay xây dựng 5 năm trị giá 100 triệu USD. Theo hợp đồng này, ngân hàng A sẽ phải trả cho ngân hàng B một khỏan phí nhất định (ví dụ là 0.5% giá trị khỏan cho vay, 500.000 USD). Về phần mình, ngân hàng B sẽ cam kết thanh tóan cho ngân hàng A một số tiền nhất định hay một tỷ lệ nhất định của khỏan vay nếu như ngân hàng A không thể thu hồi
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN Các sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng là những công cụ ra đời với mục đích giúp phòng ngừa rủi ro tín dụng cho các tổ chức tài chính, đặc biệt là ngân hàng. Phân loại một số sản phẩm phái sinh tín dụng: Hoán đổi toàn bộ lợi ích (Total Return Swaps): Hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời là một giao dịch hoán đổi tương tự như một hoán đổi thông thường trong đó một bên đồng ý trả tổng tỉ suất sinh lời trên một tài sản cụ thể. Sử dụng hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời để phòng ngừa rủi ro tín dụng: chẳng hạn một người mua trái phiếu do những người đi vay cá nhân phát hành và đồng ý nhận một mức lãi suất như LIBOR cộng chênh lệch với một bên khác thông qua việc hoán đổi tổng tỉ suất sinh lời. Tổng tỉ suất sinh lời bao gồm các khoản thanh toán lãi cũng như lãi vốn chưa thực hiện. Nếu trái phiếu bị lỗ vốn thì bên nắm giữ công cụ phái sinh nhận được một khoản thanh toán tương đương từ người bán công cụ phái sinh tín dụng. Thật vậy, bên nắm giữ trái phiếu do bên kia phát hành hứa trả cho bên khác tổng tỉ suất sinh lời của trái phiếu và nhận một lãi suất tương ứng, vì thế họ đã không phải chịu rủi ro thay đổi giá do cả các nhân tố không liên quan đến biến động lãi suất gây ra. Tuy nhiên lưu ý rằng trong khi hoán đổi được thiết kế để loại trừ rủi ro tín dụng, thì hai bên tham gia hoán đổi đã thừa nhận rủi ro tín dụng lẫn nhau. Lãi và lỗ không phải là tiền mặt nhưng hoán đổi yêu cầu thanh toán tiền mặt cho các khoản lãi và lỗ chưa thực hiện. Hoán đổi rủi ro tín dụng (CDs) : mặc dù là một loại hoán đổi nhưng hoán đổi tín dụng thực sự lại giống với chính sách bảo hiểm hơn. Một bên nắm giữ một trái phiếu hoặc một khoản vay tiến hành thực hiện một chuỗi các khoản thanh toán định kỳ với bên kia. => Sử dụng hoán đổi tín dụng: Nếu bên nắm giữ một trái phiếu hoặc một khoản vay ký một hợp đồng hoán đối tín dụng với một tổ chức bảo hiểm. Trong
- trường hợp trái phiếu hoặc khoản vay trên bị vỡ nợ hoặc bị đánh giá thấp về tín dụng, bên bảo hiểm trả cho bên đối tác (bên được bảo hiểm) một số tiền bù trừ khoản lỗ. Trái phiếu liên kết rủi ro tín dụng (credit Linked Note): Chứng khoán liên kết phái sinh rủi ro tín dụng là loại công cụ giống như một trái phiếu hoặc tín phiếu thông thường, đó là phải trả lãi và vốn. Mặc dù vậy, về cơ bản tín phiếu là chất lượng tín dụng của bên thứ ba. Nếu bên thứ ba bị vỡ nợ một vài công cụ hoặc một nghĩa vụ cụ thể khác thì chứng khoán liên kết tín dụng sẽ thanh toán lại ít hơn số vốn đầy đủ ban đầu. Quyền chọn biên độ tín dụng (Credit Spread Option) : Một chiến lược bảo thủ được thiết kế để có thu nhập và hạn chế thiệt hại trong hợp đồng tín dụng thì việc sử dụng quyền chọn biên độ tín dụng là hợp lý. Nó liên quan đến đồng thời mua và bán ( bằng văn bản) quyền chọn về tín dụng trong cùng một tháng nhưng giá thực hiện khác nhau. Trường hợp dự đoán lãi suất giảm, nên sử dụng quyền chọn giảm và ngược lại CHƯƠNG 2: 2. Tổng quan về thị trường công cụ phái sinh tín dụng 2.1. Thực trạng ứng dụng công cụ phái sinh tín dụng của các NHTM tại Việt Nam Trong tiến trình hội nhập kinh tế Quốc tế, Hệ thống tài chính Việt Nam đã có những bước phát triển rất quan trọng theo hướng hội nhập với thông lệ và Chuẩn mực Quốc tế. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, công cụ tài chính phái sinh và thị trường công cụ tài chính phái sinh vẫn chưa phát triển; việc mua bán công cụ tài chính phái sinh được rất ít doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời thị trường chính thức chưa được thiết lập, thị trường phi chính thức nhỏ lẻ và hoạt động không thườngxuyên.
- Loại công cụ tài chính phái sinh được phổ biến nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay là công cụ tài chính phái sinh tiền tệ. Ngoài ra, một số ít ngân hàng thương mại Việt Nam đang được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm một số loại công cụ tài chính phái sinh khác như công cụ tài chính phái sinh về tín dụng, hoán đổi lãi suất, quyền chọn về vàng, kỳ hạn về hàng hóa. Ngày 27 tháng 4 năm 2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có Công văn số 3324/NHNNCSTT cho phép Ngân hàng HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, trong vòng 1 năm kể từ ngày Công văn này được ký, triển khai thực hiện thí điểm việc cung cấp sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng cho khách hàng. Như vậy, HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên trong khu vực ngân hàng tài chính của Việt Nam được phép cung cấp sản phẩm này . Sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng mà Ngân hàng HSBC Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh được phép cung cấp có một số đặc điểm chủ yếu bao gồm: Khách hàng là ngân hàng hoặc các định chế tài chính đang hoạt động tại Việt Nam. Sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng của HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh chỉ gắn với rủi ro tín dụng của Chính phủ Việt nam và/hoặc các doanh nghiệp Việt Nam đã phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế. Thời hạn của giao dịch đầu tư gắn với rủi ro tín dụng không quá 5 năm. Sản phẩm này cho phép nhà đầu tư chấp nhận rủi ro tín dụng của một hoặc một vài tổ chức và/hoặc Chính phủ Việt Nam, bù lại nhà đầu tư có cơ hội để được hưởng mức lãi suất cao hơn so với việc gửi tiền thông thường vào hệ thống ngân hàng. Sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng không có tính năng bảo đảm vốn gốc, tức là số tiền gốc được nhận lại tuỳ thuộc vào việc có xảy ra sự kiện tín dụng hay không. Sau khi bán các sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng cho khách hàng tại Việt Nam, HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh sẽ thực hiện giao dịch đối ứng với chi nhánh HSBC Hồng Công.
- Như vậy, sản phẩm đầu tư gắn với rủi ro tín dụng của Ngân hàng HSBC chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh thực chất là một giao dịch hoán đổi rủi ro tín dụng có chuyển vốn ban đầu. Cùng với sản phẩm đầu tư rủi ro tín dụng đơn giản như trên, HSBC cũng được cung cấp sản phẩm đầu tư có lãi suất tăng tốc gắn với rủi ro tín dụng. Theo đó, mức lãi được trả cho nhà đầu tư là mức lãi cơ sở thoả thuận trong giao dịch đầu tư vào rủi ro tín dụng thông thường nhân với hệ số k định trước. Ngược lại, rủi ro mà nhà đầu tư phải chấp nhận cũng http://luanvan.net.vn/luanvan/detaihieuquasudungcongcuphaisinhrui rotindungtronghoatdongkinhdoanhcuanganhangthuongmai11799/ http://idoc.vn/tailieu/hopdongtindungphaisinh.html http://doc.edu.vn/tailieu/detaihieuquasudungcongcuphaisinhruiro tindungtronghoatdongkinhdoanhcuanganhangthuongmai26374/
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu tín dụng ngân hàng - chương 3
62 p | 754 | 414
-
Thảo luận - Vai trò của các công cụ phái sinh trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
22 p | 709 | 384
-
Tài liệu tín dụng ngân hàng - chương 2
19 p | 603 | 306
-
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG - Phần 1
56 p | 468 | 219
-
Chương 3: CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
62 p | 724 | 182
-
Bài giảng Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
331 p | 374 | 112
-
Bài giảng Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng: Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
332 p | 267 | 55
-
Chương 2: CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH – CÔNG CỤ QUẢN LÝ RỦI RO TÀI CHÍNH
19 p | 206 | 54
-
Bài giảng Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng - Học viện Ngân Hàng
332 p | 388 | 36
-
Bài giảng Quản trị ngân hàng thương mại nâng cao: Chuyên đề 7
32 p | 145 | 33
-
Nhập môn chứng khoán dành cho người mới
92 p | 68 | 17
-
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng công cụ phái sinh tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
5 p | 152 | 11
-
Tài chính doanh nghiệp (Tái bản lần 1): Phần 2
626 p | 23 | 10
-
Những vấn đề chung về kế toán tài chính doanh nghiệp
6 p | 66 | 6
-
Giáo trình Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại: Phần 2
78 p | 9 | 4
-
Điều tiết, giải điều tiết, tái điều tiết đối với hệ thống ngân hàng – một góc nhìn đối chiếu và hàm ý chính sách
6 p | 28 | 3
-
Sử dụng giá trị hợp lý trong đo lường công cụ tài chính - hàng hoá phái sinh
5 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn