intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các dạng hình thái của vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ trên người Việt Nam trưởng thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ là một gờ ngang không được bao phủ bởi sụn khớp nằm ở khoảng giữa khuyết ròng rọc xương trụ, phân chia hoàn toàn mặt khớp khuyết ròng rọc xương trụ thành phần mỏm khuỷu và mỏm vẹt. Bài viết trình bày mô tả các dạng vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các dạng hình thái của vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ trên người Việt Nam trưởng thành

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 CÁC DẠNG HÌNH THÁI CỦA VÙNG TRẦN KHUYẾT RÒNG RỌC XƯƠNG TRỤ TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH Trang Mạnh Khôi 1, Nguyễn Văn Lưu2 TÓM TẮT 15 dạng giải phẫu điển hình có ý nghĩa lâm sàng đối Đặt vấn đề: Vùng trần khuyết ròng rọc với bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình trong việc thực xương trụ là một gờ ngang không được bao phủ hiện các phẫu thuật ở vùng khuỷu. Phẫu thuật cắt bởi sụn khớp nằm ở khoảng giữa khuyết ròng rọc bỏ xương mỏm khuỷu trong trường hợp không có xương trụ, phân chia hoàn toàn mặt khớp khuyết vùng trần mà bề mặt khuyết ròng rọc là một mặt ròng rọc xương trụ thành phần mỏm khuỷu và sụn trọn vẹn có thể gây hại cho sụn khớp và có mỏm vẹt. Hiểu biết rõ về đặc điểm giải phẫu thể dẫn đến viêm xương khớp thứ phát. Hơn nữa, vùng trần có thể tăng sự hiệu quả trong dự đoán vùng trần cũng rất hữu ích trong quá trình nội soi và điều trị các tổn thương vùng khuỷu, được ứng khớp để định hướng cho bác sĩ phẫu thuật. Sự dụng trong các phẫu thuật liên quan đến vùng vắng mặt của gờ ngang trên bề mặt khuyết ròng khuỷu như cắt mỏm khuỷu, kết hợp xương mỏm rọc trong dạng III có thể gây khó khăn cho bác sĩ khuỷu, nội soi khớp hay đánh giá tổn thương trên phẫu thuật trong quá trình nội soi khớp khuỷu hình ảnh học. Mục tiêu: Mô tả các dạng vùng tay. trần khuyết ròng rọc xương trụ. Đối tượng và Từ khoá: vùng trần khuyết ròng rọc xương Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu trụ, biến thể giải phẫu, mỏm khuỷu, mỏm vẹt. báo cáo hàng loạt ca được thực hiện trên 15 xác tươi (30 khuỷu tay) tại Bộ môn Giải Phẫu - Đại SUMMARY học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Các xác MORPHOLOGICAL PATTERNS OF tươi này có vùng khuỷu tay còn nguyên vẹn, PROXIMAL ULNA BARE AREA IN chưa phẫu tích. Kết quả: Trong nghiên cứu này, VIETNAMESE ADULTS 3 dạng hình thái của vùng trần đã được ghi nhận Background: The bare area of the ulnar lại, với dạng điển hình là vùng trần là một gờ trochlear notch is a horizontal ridge not covered ngang hoàn toàn, tách biệt phần sụn mỏm khuỷu by articular cartilage located in the middle of the và mỏm vẹt, dạng này có tỉ lệ gặp cao nhất trochlear notch, ultimately dividing the articular 63,33%, trường hợp vùng trần chỉ gồm một phần surface of the trochlear notch into the olecranon bên trụ hoặc bên quay, dạng này tỉ lệ xuất hiện and coronoid process. A clear understanding of chiếm 23,33%, và trường hợp không tồn tại vùng the anatomical characteristics of the bare area can trần có tỉ lệ gặp thấp nhất với 13,33%. Kết luận: increase the effectiveness in predicting and Sự tồn tại của các dạng vùng trần khác ngoài treating elbow injuries, which is applied in surgeries related to the elbow area such as olecranon resection and osteosynthesis, 1 Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh arthroscopy, or damage assessment on imaging. 2 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Objective: Describe the types of proximal ulna Chịu trách nhiệm chính: Trang Mạnh Khôi bare area. Methods: This case-series study was Email: tmkhoi@ump.edu.vn performed on 15 fresh cadavers (30 elbows) with Ngày nhận bài: 26/4/2024 elbows intact, not dissected at the Department of Ngày phản biện khoa học: 15/5/2024 Anatomy - University of Medicine and Ngày duyệt bài: 26/5/2024 Pharmacy, Ho Chi Minh City. Results: In this 107
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 study, three morphological types of the bare area khuỷu để tiếp cận ổ gãy đầu dưới xương were recorded, with the typical form being that cánh tay do không có sụn khớp. Phẫu thuật the bare area is an entirely horizontal ridge that viên cần hạn chế tối đa tổn thương đến mặt separates the cartilage of the olecranon and sụn của khuyết ròng rọc bằng cách đi qua coronoid process; this form has the highest vùng trần khi cắt mỏm khuỷu [2]. Các nghiên occurrence rate of 63.33%. In cases where the cứu chủ yếu khảo sát các đặc điểm của vùng bare area only includes a part of the ulnar or trần khuyết ròng rọc nhằm ứng dụng tìm vị radial side, this form was the second most trí cắt mỏm khuỷu để tiếp cận và kết hợp common pattern at 23.33%, and cases where the xương đầu dưới xương cánh tay. bare area does not exist have the lowest Hiện nay, các nghiên cứu trên thế giới về occurrence rate of 13.33%. Conclusion: The giải phẫu vùng trần khuyết ròng rọc xương existence of other bare area patterns beyond the trụ còn ít và chưa có sự đồng thuận của các typical anatomic pattern has clinical implications tác giả trong phân loại hình dạng và mô tả for orthopedic surgeons in performing elbow đặc điểm giải phẫu. Tại Việt Nam, hiện chưa operations. Surgical excision of the olecranon in có nghiên cứu nào mô tả đặc điểm giải phẫu the absence of a bare area where the surface of vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ. Mặt the trochlear notch is completely cartilaginous khác, các đặc điểm giải phẫu của vùng trần may harm the articular cartilage and lead to khác nhau giữa các nghiên cứu thực hiện ở secondary osteoarthritis. Furthermore, the bare các dân số khác nhau. Chính vì thế chúng tôi area is also helpful in guiding the surgeon during tiến hành nghiên cứu về một số đặc điểm giải arthroscopy. The absence of a transverse ridge on phẫu của vùng trần khuyết ròng rọc hầu tìm the surface of the trochlear notch in pattern III ra các dạng hình thái của cấu trúc giải phẫu can cause difficulties for the surgeon during này và nhìn lại y văn thế giới. elbow arthroscopy. Keywords: Bare area of ulna, variation, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU olecranon process, coronoid process. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu: Đầu trên xương trụ I. ĐẶT VẤN ĐỀ trên xác tươi tại phòng xác bộ môn Giải phẫu Vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ là học – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí vùng không được bao phủ bởi sụn khớp nằm Minh. ở khoảng giữa khuyết ròng rọc xương trụ. Tiêu chuẩn chọn mẫu: Xác tươi người Trên giải phẫu điển hình, vùng trần là một gờ trưởng thành không có dấu hiệu chấn thương ngang phân chia hoàn toàn mặt khớp khuyết hay dị tật bẩm sinh vùng khuỷu. ròng rọc xương trụ thành phần mỏm khuỷu Tiêu chuẩn loại trừ: và mỏm vẹt [1]. Hiểu biết rõ về đặc điểm giải Xác có biến dạng vùng khuỷu. phẫu vùng trần có thể tăng sự hiệu quả trong Có bằng chứng can thiệp phẫu thuật vùng dự đoán và điều trị các tổn thương vùng khuỷu. khuỷu, được ứng dụng trong các phẫu thuật Có bằng chứng u, viêm xương vùng liên quan đến vùng khuỷu như cắt mỏm khuỷu. khuỷu, kết hợp xương mỏm khuỷu, nội soi Đại thể có thoái hoá sụn khớp khớp hay đánh giá tổn thương trên hình ảnh 2.2. Phương pháp nghiên cứu học [1]. Cắt mỏm khuỷu có thể làm tổn Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. thương mặt khớp là yếu tố dẫn đến thoái hoá Cỡ mẫu nghiên cứu: 15 xác (30 khuỷu khớp. Vùng trần là vị trí tối ưu cho cắt mỏm tay). 108
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Nội dung nghiên cứu: Dữ liệu được thu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thập theo phiếu thu thập số liệu trên xác tươi Chúng tôi đã tiến hành phẫu tích 30 mẫu bao gồm số liệu về sự hiện diện của vùng khuỷu tay từ 15 xác tươi thỏa các điều kiện trần, hình dạng vùng trần. chọn mẫu của 9 xác nam và 6 xác nữ. Trong Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được quá trình phẫu tích chúng tôi ghi nhận được mã hóa, quản lý và xử lý bằng phần mềm 3 dạng vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ Stata 14, Microsoft Excel và các phép toán với tỉ lệ cụ thể được liệt kê ở bảng 1. kiểm định. Bảng 1. Đặc điểm hình dạng vùng trần Dạng vùng trần I II III Tổng 13 3 2 Nam 18 72,22% 16,67% 11,11% p=0,47 Giới 6 4 2 Nữ 12 50% 3,33% 16,67% 8 5 2 Phải 15 53,33% 33,33% 13,33% Bên p=0,45 11 2 2 Trái 15 73,33% 13,33% 13,33% Phép kiểm chi bình phương Nhận xét: Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê của các dạng vùng trần theo giới tính và bên khủy Dạng I: Vùng trần là một gờ ngang hoàn toàn, tách biệt phần sụn mỏm khuỷu và mỏm vẹt, dạng này có tỉ lệ gặp cao nhất 63,33% Hình 1. Dạng 1 của vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ Dạng II: Vùng trần chỉ gồm một phần bên trụ hoặc bên quay, dạng này tỉ lệ xuất hiện chiếm 23,33% 109
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Hình 2. Dạng 2 của vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ Dạng III: Không tồn tại vùng trần, dạng này có tỉ lệ gặp thấp nhất với 13,33% Hình 3. Dạng 3 của vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ 110
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN cấu trúc giải phẫu ban đầu. Đối với gãy phức Nghiên cứu của chúng tôi phẫu tích tổng tạp, lún mặt khớp, mất xương, nắn chỉnh số 30 khuỷu tay, số khuỷu có vùng trần loại I xương theo vỏ sau xương trụ để đảm bảo bề là 19 khuỷu, chiếm 63,33%, kết quả này cao rộng khuyết ròng rọc và có thể chấp nhận hơn với nghiên cứu của Trifon với loại I khuyết xương tại vị trí vùng trần [4]. Một báo cáo ca lâm sàng của tác giả Mahala [5] chiếm 60,4%. Ngược lại, tỉ lệ vùng trần loại về một trường hợp gãy mất mỏm khuỷu và II là 23,33% trong nghiên cứu của chúng tôi, tái tạo mỏm khuỷu bằng xương đồng loại thấp hơn so với nghiên cứu Trifon (27,5%). trên bệnh nhân nam, 23 tuổi cho thấy vùng Nhìn chung, tỷ lệ các dạng vùng trần ở trần là vị trí được ứng dụng để cắt và ghép nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên mảnh xương đồng loại tái tạo mỏm khuỷu. cứu của Trifon [3]. Điểm mới trong nghiên Trong gãy đầu dưới xương cánh tay tiếp cận cứu này so với nghiên cứu của tác giả Trifon từ đường phía sau bằng cách cắt mỏm khuỷu là chúng tôi phân chia và mô tả thêm loại II cho phép bộc lộ mặt khớp đầu dưới xương vùng trần thành dạng bên trụ và bên quay. cánh tay tốt nhất [6]. Cắt mỏm khuỷu giúp Khi tính tỷ lệ các loại vùng trần ở mỗi nhóm bộc lộ rộng rãi mặt khớp đầu dưới xương nam, nữ, chúng tôi ghi nhận kết quả gần cánh tay so với cắt hay vén cơ tam đầu cánh tương đồng với nghiên cứu của Trifon: tay. Cắt mỏm khuỷu có thể thực hiện bằng nghiên cứu của Trifon ghi nhận rằng, ở giới nhiều kỹ thuật gồm: cắt qua mặt khớp dạng nữ có tỷ lệ vùng trần loại I chiếm 49%, loại chữ “v”, cắt ngang hoặc cắt ngoài khớp. Nghiên cứu của Matthias và cộng sự [7] cho II và III chiếm 51%; tương tự loại I chiếm thấy cắt mỏm khuỷu dạng chữ “v” giúp bộc 50% trong nghiên cứu chúng tôi. Đối với ở lộ mặt khớp tốt hơn so với cắt ngoài khớp nhóm nam, tỷ lệ loại I chiếm ưu thế với (73 ± 3% so với 64 ± 3%, p= 0,002). Mặt 72,7%, tương tự kết quả của chúng tôi với khác, cắt dạng chữ “v” giúp xương lành tốt 72,22%. Nghiên cứu của Trifon ghi nhận tỷ hơn do tăng diện tích tiếp xúc và mức độ lệ vùng trần dạng hoàn toàn (loại I) ở nam vững so với cắt ngang. Cắt mỏm khuỷu có nhiều hơn ở nữ có ý nghĩa thống kê thể làm tổn thương mặt khớp là yếu tố dẫn (p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 vùng trần khuyết ròng rọc là điểm mốc quan tay và có ý nghĩa đối với nội soi khớp khuỷu trọng để định hướng và dự đoán tổn thương. tay cũng như trong các phẫu thuật cắt xương Nếu vị trí vùng trần thay đổi so với ròng rọc vùng mỏm khuỷu. xương cánh tay hoặc khuyết ròng rọc xương trụ không còn khớp so với ròng rọc xương TÀI LIỆU THAM KHẢO cánh tay phản ánh bất thường như mất vững 1. Hackl M., Lappen S., Neiss W. F., et al. khớp khuỷu [8]. Do đó, các đặc điểm giải The bare area of the proximal ulna: An phẫu vùng trần khuyết ròng rọc xương trụ anatomical study on optimizing olecranon cần được chú ý khi thực hiện các phẫu thuật osteotomy. Orthopade. 2016;45(10):887-94. can thiệp ở vùng khuỷu. 2. Wang A. A., Mara M., Hutchinson D. T. The proximal ulna: An anatomic study with V. KẾT LUẬN relevance to olecranon osteotomy and Sự tồn tại của các dạng vùng trần khác fracture fixation. J Shoulder Elbow Surg. ngoài dạng giải phẫu điển hình có ý nghĩa 2003;12(3):293-6. lâm sàng đối với bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình 3. Totlis T., Otountzidis N., Papadopoulos S., trong việc thực hiện các phẫu thuật ở vùng et al. Ulnar trochlear notch articular surface khuỷu. Xem xét sự hiện diện của gờ ngang, has three morphological patterns: a neglected vùng không có sụn thường được sử dụng làm major anatomical feature. Surg Radiol Anat. điểm mục tiêu để thực hiện phẫu thuật cắt bỏ 2019;41(11):1333-133. xương mỏm khuỷu. Vùng trần là một gờ 4. Morrey B. F. Current concepts in the ngang hoàn toàn, tách biệt phần sụn mỏm management of complex elbow trauma. khuỷu và mỏm vẹt là kiểu hình thái phổ biến Surgeon. 2009;7(3):151-6. nhất của bề mặt khớp cánh tay trụ có tỉ lệ gặp 5. Walker Mahala F., Kamineni Srinath. 63,33%. Vùng trần chỉ gồm một phần bên trụ Allograft reconstruction of olecranon after hoặc bên quay là kiểu phổ biến thứ 2, dạng traumatic bone loss: a case report. JSES này tỉ lệ xuất hiện chiếm 23,33% và dạng có Reviews, Reports & Techniques. 2022; tỉ lệ gặp thấp nhất là không tồn tại vùng trần 2(2):250-25. với 13,33% các trường hợp. Phẫu thuật cắt 6. Wu Z. Z., Wang J. D., Ji X. X., et al. bỏ xương mỏm khuỷu trong trường hợp Surgical exposures of the distal humeral không có vùng trần mà bề mặt khuyết ròng fractures: An anatomical study of the rọc là một mặt sụn trọn vẹn có thể gây hại anterior, posterior, medial and lateral cho sụn khớp và có thể dẫn đến viêm xương approaches. Chin J Traumatol. 2018; khớp thứ phát. Hơn nữa, các mốc giải phẫu, 21(6):356-359. chẳng hạn như gờ ngang, rất hữu ích trong 7. Zumstein M. A., Raniga S., Flueckiger R., quá trình nội soi khớp để định hướng cho bác et al. Triceps-sparing extra-articular step-cut sĩ phẫu thuật. Sự vắng mặt của gờ ngang trên olecranon osteotomy for distal humeral bề mặt khuyết ròng rọc trong dạng III có thể fractures: an anatomic study. J Shoulder gây khó khăn cho bác sĩ phẫu thuật trong quá Elbow Surg. 2017;26(9):1620-162. trình nội soi khớp khuỷu tay. Những biến thể 8. Amarasooriya M., Phadnis J. Arthroscopic này ảnh hưởng đến vùng được bao phủ bởi Diagnosis of Posterolateral Rotatory sụn trên bề mặt khuyết ròng rọc; chúng có Instability of the Elbow. Arthrosc Tech. thể được nhận biết rõ khi chụp MRI khuỷu 2020;9(12):e1951-e1956. 112
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2