intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các hệ thống truyền dẫn bằng cáp sợi quang

Chia sẻ: Nguyen Duy Khanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:25

545
lượt xem
189
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cách đây 20 năm, từ khi hệ thống thông tin cáp sợi quang chính thức đưa vào khai thác trên mạng viễn thông. Mọi người đều thừa nhận rằng phương thức truyền dẫn quang đã thể hiện khả năng to lớn trong công việc chuyển tải các dịch vụ viễn thông ngày càng phong phú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các hệ thống truyền dẫn bằng cáp sợi quang

  1. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU…………………………….………………………..……..4 PHẦN I :KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP………………5 PHẦN II: NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP CHƯƠNG. Các hệ thống truyền dẫn bằng cáp sợi quang.. ...................... 9 1.1.Tiến trình phát triển của hệ thống thông tin quang………………..….. 9 1.2.Các ưu điểm của hệ thống truyền dẫn bằng cáp sợi quang………... …..10 a. Hệ thống truyền dẫn quang có những ưu điểm sau…………..…...10 b. Những nhược điểm trong truyền dẫn quang………………….…...10 CHƯƠNG II.Một số cáp sợi quang……………………………………..18 3.1. Ứng dụng của ống đệm trong cáp sợi quang……………………….18 3.1.1.Các loại ống đệm…………………………………………….…….18 a. Một sợi ống đệm lỏng………………………………………….……18 b. Ống đệm nhiều sợi……………………………………………..……20 3.1.2.Ống đệm chặt…………………………………………….…..…….21 3.2. Cấu trúc tổng thể các loại cáp sợi quang……………...……………22 3.2.1.Cấu trúc cáp chôn…………………………………………..……...23 3.2.2.Cấu trúc cáp treo…………………………………………….…….23 3.2.3.Cấu trúc cáp quang biển…..……………………….……………....25 3.2.4.Cấu trúc cáp trong nhà…………………………………………….25 CHƯƠNG DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ CÓ TRONG BÀI BÁO CÁO 1 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  2. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT LỜI NÓI ĐẦU ====***==== Cách đây 20 năm, từ khi hệ thống thông tin cáp sợi quang chính th ức đưa vào khai thác trên mạng viễn thông. Mọi người đều th ừa nh ận rằng phương thức truyền dẫn quang đã thể hiện khả năng to lớn trong công việc chuyển tải các dịch vụ viễn thông ngày càng phong phú. Và hiện đại của 2 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  3. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT nhân loại, các hệ thống thông tin quang với những ưu điểm về băng t ần rộng, có cự ly thông tin cao. Đã có sức h ấp dẫn m ạnh đ ối v ới các nhà khai thác. Các hệ thống thông tin quang không chỉ đặc biệt phù hợp với các tuyến thông tin xuyên lục địa, đường trục và trung k ế mà còn có ti ềm năng to lớn trong việc thực hiện các chức năng của mạng nội hạt với cấu trúc linh hoạt và đáp ứng mọi loại hình dịch vụ hiện tại và tương lai. Trong vòng mười năm qua, cùng với sự vượt bậc của công ngh ệ đi ện tử , viễn thông, công nghệ sợi quang và thông tin quang đã có nh ững ti ến bộ vượt bậc, giá thành không ngừng giảm tạo điều kiện cho việc ngày càng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực thông tin, công ngh ệ thông tin quang đã được khai thác phổ biến trên mạng lưới hiện nay chỉ là giai đoạn sự khởi khai phá các tiềm năng của nó. Như ta đã biết kỹ thuật và công ngh ệ thông tin quang có một tiềm năng vô cùng phong phú và công vi ệc nghiên c ứu phát triển còn đang tiến tới phía trước với một tiền đồ rộng lớn Báo cáo thực tập này được hoàn thành tại CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN NHẸ HÀ NỘI . Bản báo cáo này chỉ nói được một phần trong sợi quang nên đang còn nhiều hạn chế và thiếu sót vậy mong các thầy cô giúp đỡ nhiều. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP Trước hết chúng tôi xin cảm ơn và gửi lời chào trân trọng tới Quý vị khách hàng đã quan tâm và ủng hộ chúng tôi trong thời gian qua. Là thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam, hoạt động trong lĩnh vực Đầu tư, thi công xây lắp các công trình bưu chính viễn thông, 3 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  4. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT tin học, điện nhẹ… Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông đã khẳng định vững chắc tên tuổi của mình trên thị trường cả nước sau gần 20 năm xây dựng và trưởng thành. Hướng tới mục tiêu phát triển hơn nữa trong tương lai, chúng tôi luôn đem đến cho khách hang sử dụng dịch vụ điện thoại internet truyền hình chất lượng, tiện ích và hiệu quả. Chúng tôi hiểu rằng sự quan tâm của Quý khách hàng là nhân tố quan trọng cho sự phát triển của công ty chúng tôi trong thời gian qua cũng như trong tương lai, và chúng tôi luôn phấn đấu để nhận được điều đó nhiều hơn nữa. 1.SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Tiền thân là Trung tâm Kỹ thuật Điện nhẹ Viễn thông, thành lập năm 1989, năm 2000, công ty đổi thành Công ty cổ phần Điện nhẹ Viễn thông theo quyết định số 939/QĐ TCBĐ ngày 11/10/2000 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Trung tâm Kỹ thuật Điện nhẹ Viễn thông thành Công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông. Năm 2006, cổ phiếu của công ty Cổ phần Điện nhẹ Viễn thông được niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đến nay, công ty chúng tôi đã phát triển và lớn mạnh trong khắp cả nước với 5 xí nghiệp xây lắp, 1 công ty sản xuất cáp quang, 1 công ty liên doanh sản xuất điện thoại, 1 xí nghiệp tư vấn thiết kế và 1 trung tâm tin học viễn thông. 2.CHIẾN LƯỢC Mục tiêu của chúng tôi đó là tiếp tục khẳng định vị trí của mình và phấn đấu trở thành đơn vị đứng đầu trong cả nước trong lĩnh vực thi công, xây lắp, sản xuất cáp và thiết bị viễn thông cũng như là các lĩnh vực khác về Điện nhẹ Viễn thông. Bên cạnh đó, chúng tôi mong muốn được trở thành đối tác tin cậy trong khu vực Đông Dương. Để đạt được mục tiêu trên, chúng tôi tập chung vào 4 chiến lược sau: * Dẫn đầu về chất lượng và dịch vụ: Chiến lược của LTC là cung cấp dịch vụ tốt nhất và chất lượng tốt nhất đến tất cả các đối tác để cùng đối tác đạt được các mục tiêu đề ra. Đây là mục tiêu hàng đầu của chúng tôi. Bên cạnh đó, chúng tôi cam kết sẽ cung cấp đến đối tác với mức giá cạnh tranh nhất. 4 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  5. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT * Trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực Điện nhẹ Viễn thông: Năm 2008, công ty chúng tôi là một trong 3 công ty đứng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xây lắp, thi công các công trình Viễn thông, cũng như là cung cấp các sản phẩm cáp và thiết bị viễn thông... Chúng tôi mong muốn tiếp tục củng cố vị trí này và phần đấu trở thành công ty hàng đầu ở Việt Nam trong lĩnh vực Điện nhẹ Viễn thông * Trở thành đối tác tại khu vực Đông Dương: Với chiến lược đầu tư và là đối tác tin cậy của hầu hết các công ty, tổ chức ở Việt nam, chúng tôi tập trung tiếp tục tối đa hóa giá trị của công ty cũng như đối tác tại Việt nam đồng thời vươn rộng ra khu vực Đông Dương. * Sự đổi mới trong tương lai: Chúng tôi cam kết sẽ đem đến cho khách hàng những sản phầm và dịch vụ Điện nhẹ Viễn thông tiên tiến nhất để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, và điều này là nhân tố thành công của chúng tôi trong thời gian qua. Để trở thành nhà dẫn đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, xây lắp và thi công các công trình viễn thông và cung cấp các sản phẩm cáp và thiết bị viễn thông tại Việt nam và vươn ra thị trường Đông Dương, công ty LTC sẽ nuôi dưỡng, đầu tư nguồn nhân lực cũng như tận dụng tối đa các nguồn lực khác của công ty. 3.LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG Từ một trung tâm làm công tác xây lắp điện nhẹ các công trình do Công ty Công trình Bưu điện giao, đến nay Công ty Cổ phần Điện Nhẹ Viễn Thông đã phát triển lớn mạnh, theo mô hình đa dạnh hoá ngành nghề, góp phần tham gia vào nhiều dự án, công trình trọng điểm của Quốc gia. Các sản phẩm dịch vụ của công ty bao gồm: Sản xuất và cung cấp sản phẩm Cáp quang, thiết bị viễn thông • Tư vấn, khảo sát các công trình điện nhẹ viễn thông, điện lạnh, • điện, điện tử tin học. Sản xuất kinh doanh phụ kiện xây lắp, vật tư thiết bị chuyên ngành • Điện nhẹ Viễn thông tin học. Thi công xây lắp các công trình Điện nhẹ Viễn thông, điện, điện • lạnh, điện tử tin học, các hệ thống chống sét, báo cháy, điện nước, cầu thang máy, các công trình thông tin bưu điện, các công trình dân dụng, công nghiệp Thiết kế kỹ thuật thi công và lập tổng dự toán công trình Điện nhẹ • viễn thông đối với các công trình thông tin lien lạc, bưu chính viễn thông, thiết kế mạng máy tính, mạng thông tin lien lạc, hệ thống camera quan sát. 5 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  6. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Thẩm định thiết kế các công trình: thông tin lien lạc, bưu chính • viễn thông… Đầu tư xấy lắp, xây dựng và cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông, • dịch vụ cho thuê thiết bị viễn thông. Lắp đặt thi công các đường dây tải điện đến 35KV • Xây lắp các công trình phát thanh truyền hình. • Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị hàng hóa. • 4.TỔ CHỨC BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY: Ông Nguyễn Quốc Khánh Chủ tịch HĐQT - Giám đốc Ông Đôn Văn Thanh Thành viên HĐQT Ông Lương Quí Thăng Thành viên HĐQT Ông Nguyễn Tiến Viện Thành viên HĐQT Ông Phạm Thanh Tân Thành viên HĐQT - Thành viên BKS Giám đốc trung Ông Lê Tuấn Vũ Kế toán trưởng tâm Phó Giám đốc Ông Lê Văn Luy Trưởng BKS Ông Phùng Văn Nghĩa Ông Hoàng Hải Đường Thành viên BKS Kinh doanh phân phối Nghiên cứu và sản xuất Phòng nghiên cứu thiết kế Phòng CNTT & ĐTVT 5.MÔ HÌNH TRUNGĐiện tử TIN HỌC VÀ CÔNGsản xuấỆ Phòng Điện- Xưởng NGH t TÂM Phòng kinh doanh thiết bị Phòng bảo hành Phòng hồ sơ dự án Phòng kế toán 6 LỚP:CĐĐT3_K5 Phòng vậtPHvàM TIẾNm ỊNH SVTH: tư Ạ sản phẩ TH
  7. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT 6.NỘI DUNG CÔNG VIỆC TẠI CƠ SỞ : Hướng dẫn và thực hiện cách hàn cáp quang Ứng cứu các đường dây bị đứt , kéo cáp quang Lắp đặt các thuê bao sử dụng cáp quang mới PHẦN II :NỘI DUNG BÁO CÁO CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN QUANG 1.TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG Từ xa xưa loài người đã biết sử dụng ánh sáng để truy ền thông tin nhờ tín hiệu khói hay ánh sáng phản xạ ra gương.... 7 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  8. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Ý tưởng truyền ánh sáng trong sợi thuỷ tinh có thể coi bắt nguồn từ thí nghiệm về ‘’ suối ánh sáng ‘’ của john Tydll ở anh vào thế kỷ thứ 19 ( năm1870).Người ta quan sát ánh sáng phát ra từ một nguồn sáng, có th ể truyền qua một dòng nước hẹp do hiện tượng phản xạ toàn phần . Các thí nghiệm đầu tiên về truy ền dẫn ánh sáng qua s ợi thu ỷ tin đ ược thực hiện ở đức vào năm 1930. Do các sợi thuỷ tin lúc bây giờ ch ỉ có một lớp chiết xuất nên dễ gãy và suy hao rất lớn . Sự phát minh laser vào đầu năm 1960 đã cho phép phát tri ển nh ững ứng dụng mới trên sợi quang.Sau khi laser ra đời, người ta đã th ực hi ện những hệ thống thông tin quang thử nghiệm ,lấy không khí làm môi tr ường truyền dẫn như thông tin bằng sóng vô tuy ến. Nh ưng vi ệc truy ền ánh sáng trong không khi thường bị hạn chế bởi điều kiện hạn chế do tính truy ền thẳng của tia cũng như các điều kiện thời tiết như mưa bão, sương mù,nhiệt độ thay đổi..., làm cho thông tin mất ổn định h ơn sóng vô tuy ến .Người ta dự tính có thể truyền qua những khoảng cách xa nhờ sợi quang, nhưng suy hao của sợi quang ở thời điểm này là rất lớn ( 1000dB/km vào năm 1967 ). Do vậy ,việc sử dụng sợi quang chỉ là h ạn ch ế ở những khoảng cách ngắn và trong phòng thí ngiệm Vào năm 1970 người ta chế tạo thành công sợi quang bằng Silic có suy hao 20 dB/km. Năm 1976 ,hệ thống thông tin bằng sợi quang dài 10km lần đầu tiên được lắp đặt tại Atlanta (Mỹ) với tốc độ 45Mbit/s . Với những tiến bộ đạt được trong việc ch ế tạo các linh ki ện vi đi ện tử , điện quang và những công nghệ mới như khuếch đại quang, ghép kênh theo bước sóng, đã giúp chúng ta thực hiện các hệ th ống truy ền d ẫn có t ốc độ đến 40 G bit/ s với cự li đến hàng nghìn Km (tuyến SEA - ME - WE 3) 8 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  9. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Các hệ thống truyền dẫn quang không nh ững được s ử dụng ngày càng nhiều trong mạng viễn thông mà còn thêm nhiều ứng dụng trong h ệ th ống công nghiệp và dân dụng . 2.CÁC ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC CỦA HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN CÁP SỢI QUANG 2.1hệ thống truyền dẫn quang có những ưu điểm sau Độ rộng băng tần lớn (khoảng 15 THz ở nm) và suy hao th ấp (0,2 – 0,25 dB / KM ở bước sóng 1550nm). độ rộng băng tần lớn và suy hao th ấp đi ều này cho phép truyền dẫn tốc độ bit cao trên cự li rất xa. Sợi quang không bị ảnh hưởng của nhiễm điện từ . Tính an toàn và tính bảo mật cao do không b ị rò sóng đi ện t ừ nh ư cáp kim loại. Sợi quang có kích thước nhỏ, không bị ăn mòn bởi a xit, ki ềm, nước có độ bền cao. Hệ thống truyền dẫn quang có khả năng nâng cấp d ễ dàng lên t ốc đ ộ bit cao hơn bằng cách thay đổi bước sóng công tác và kỹ thuật ghép kênh. 2.2Nhược điểm của hệ thống truyền dẫn quang Không truyền dẫn được nguồn năng lượng có công su ất l ớn , ch ỉ h ạn chế ở mức công suất cở vài miliwat. Tín hiệu truyền bị suy hao và giãn rộng, đi ều này làm h ạn ch ế c ự li h ệ thống truyền dẫn. Thiết bị đầu cuối và sợi quang có giá thành cao so với hệ thống dùng cáp kim loại . Hệ thống thông tin quang yêu cầu cấu tạo các linh kiện rất tinh vi và đòi hỏi độ chính xác tuyệt đối là trong việc hàn nối là phức tạp. Việc cấp nguồn điện cho các trạm trung gian là khó vì không lợi dụng 9 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  10. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT CHƯƠNG: III MỘT SỐ CÁP SỢI QUANG 2.1.ỨNG DỤNG CỦA ỐNG ĐỆM TRONG CÁP SỢI QUANG Trong hầu hết các ứng dụng của sợi quang đa mode và đơn mode đều phải tăng cường khả năng trống đỡ các ảnh hưởng từ bên ngoài. chăng hạn khi sợi quang đa mode và đơn mode đều phải tăng khả năng chống đỡ các ảnh hưởng từ bên ngoài. Chẳng hạn khi sợi bị kéo căng hoặc uốn cong quá mức thì suy hao của sợi tăng lên. Hoặc sợi ngâm trong nước dài ngày thì tốc độ bảo hoà nhanh hơn suy hao của sợi tăng, sợi sẽ dòn và dễ gẫy vì thế trước khi sử dụng phải đặt sợi quang trong ống nhựa gọi là ống đệm để bảo vệ nếu cáp quang ngoài trời thì người ta phải sử dụng ống đệm một sợi hoặc hai sợi ngược lại cáp có hàng trăm sợi phải bao gồm các ống đệm nhiều sợi. 2.1.1.Các loại ống đệm  Một sợi ống đệm lỏng Đây là một ống plastic đường kính bé bên trong đ ặt m ột s ợi quang đã có võ bọc thứ nhất ( có hai lớp) nhờ vậy mà sợi chống bi ến d ạng và ch ống va đập rất có hiệu quả, (hìng 3.1a). ống nhựa phải gi ữ được hình d ạng khi nhiệt độ môi trường thay đổi, dai,không nhạy cảm với lão hoá và n ềm m ại ống đệm lỏng một sợi phải có các đặc tính của một phần tử cấu trúc cơ bản và được sử dụng phổ thông.Ống đệm gồm một lớp bảo vệ bên trong có hệ ma sát thấp và một lớp bên ngoài bảo vệ sợi chống lại các tác đ ộng cơ học nhờ các vật liệu gốc khác nhau mà ống có khả năng hoạt động trong phạm vi rộng các điều kiện của môi trường sơị quang có một khoãng không gian tự do bên trong ống và dài hơn ống nên dịch chuy ển dễ dàng của sợi. 10 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  11. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Ở trạng thái tĩnh, sợi quang nằm tại vị trí tâm của ống. Do ống đệm phải bện quanh các phần tử trung tâm nên ống và sợi có chiều dài v ượt chiều dài của cáp. Chiều dài tăng thêm này ph ụ thuộc vào bán kính lõi b ện, đường kính ống và độ dài bước bện . Nhờ bện mà khi cáp bị kéo căng hoặc co lại do nhiệt độ thấp nhưng sợi không bị dãn hoặc không vượt phạm vi cho phép . Sî i Vá b¶o vÖ thø nhÊt Rçng hoÆ c è ng plastic chÊt ®iÒu dÇy Rçng hoÆ c chÊt ®iÒu dÇy a) b) Rçng hoÆ c Vá b¶o vÖ chÊt ® u dÇ iÒ y thø nhÊt Sî i Sî i Vá b¶o vÖ thø nhÊt Rçng hoÆ c Lâi r∙ nh chÊt diÒ ®Çy u ch÷ V c) Lâi r∙ nh ch÷ V d) B¨ ng dÑt Vá b¶o vÖ Sî i cã r∙ nh thø nhÊt e) 11 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  12. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Hình 2.1.1 Các loại đệm lỏng một sợi và nhiều sợi Ưu điểm cơ bản của ống đệm lỏng là dễ bóc ống khi hàn n ối s ợi , do đó thời gian chuẩn bị đầu sợi trước khi hàn được rút ngắn .( hình 3.2.) th ể hiện vị trí của sợi trong ống đệm lỏng ở một số trường h ợp đặc bi ệt . ( hình 3.2.a) thể hiện vị trí của sợi khi cáp ở trạng thái bình th ường .( hình 3.2.b) là vị trí của sợi khi cáp bị kéo căng . ( hình 3.2.c) vị trí của sợi khi cáp bị co . Phần tử trung tâm a) Sợi quang ống đệm b) c) Hình 2.1.2 Vị trí của sợi trong ống đệm lỏng một sợi Khi cáp bị kéo căng thì sợi chuy ễn về phía trong. Ph ụ thu ộc vào thiết kế ống đệm mà độ dãn của cáp chỉ ảnh hưởng đến độ dãn của sợi khi chiều dài cuả cáp tăng thêm 0,5÷ 1% . Nếu cáp dãn vượt trị số cho phép này thì suy hao của sợi bắt đầu tăng . khi cáp b ị co trong ph ạm vi cho phép thì sợi chuyễn về phía ngoài , do đó bán kính cong v ẫn n ằm trong ph ạm vi cho phép và suy hao của sợi vẫn không tăng. 12 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  13. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Ngoài ống đệm lỏng một sợi còn có đệm l ỏng m ột s ợi trong rãnh( hình.Của lõi rãnh chử V, hoặc trong rãnh của lõi cáp băng dẹt ( hình 3.1c).  Ống đệm lỏng nhiều sợi Ống đệm lỏng một sợi rất tiện lợi cho ứng dụng trong th ực t ế nh ững ống đệm như vậy có đường kính rất bé, khoãng từ 1,4 ÷ 2mm và được sử dụng để chế tạo cáp có tối đa 14 sợi , ống đệm lỏng một s ợi cũng có kh ả năng sử dụng để thiết kế và chế tạo cáp có nhiều hơn 14 sợi. Tuy nhiên cấu trúc của cáp như vậy trở nên phức tạp, đường kính ngoài l ớn và tr ọng lượng cũng tăng đáng kể điều đó dẫn đến ứng dụng trong th ực t ế c ủa cáp rất khó khăn và không thích hợp cho nên để khắc phục nhược điểm trên người ta thay thế ống đệm 1 sợi bằng ống đệm chứa 2 - 12 sợi đa mode hoặc đơn mode và tăng đường kính ngoài của ống một ít đây chính là ống đệm lỏng nhiều sợi ống đệm lỏng to nhất chứa tới 20 sợi. Các sợi quang bên trong ống đệm to đều đ ược b ện , đ ường kính ngoài của ống chứa 12 sợi khoãng 5,9 mm . Do bện mà chiều dài của sợi v ượt chiều dài của ống khoãng 0,7÷ 0,8mm . ( hình 3.3 ) cho thấy điều này . Hình 2.1.3 Sợi được bện trong ống đệm lỏng loại to  Ống đệm chặt Cách đơn giản để bảo vệ quang là dùng một ống plastie b ọc tr ực ti ếp bên ngoài sợi được gọi là ống đệm chặt 13 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  14. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Sợi quang Ống đệm Hình 2.1.4.Ống đệm chặt 2.2.Cấu trúc tổng thể các loại cáp sợi quang Cáp sợi quang gồm phần lỏi và ph ần vỏ. Phần lỏi có ph ần t ử gia cường các ống đệm hoặc các khối đệm. Các sợi dây đồng dùng cho cáp nguồn, các phần đệm và chất đều đầy. Cấu trúc cụ thể của phần lõi được trình bày chi tiết trong các mục trên đây . Phần vỏ cáp có cấu trúc khác nhau tuỳ từng loại cáp. Nói chung, phần vỏ cáp gồm các phần tử sau đây: v ỏ PE th ứ nh ất bao bọc bên ngoài lõi cáp dài khoãng 1mm, vừa làm chức năng chống ẩm, vừa đóng vai trò lớp cách điện( nếu cáp có dây cấp nguồn ) ti ếp theo là l ớp chống ẩm và chống gặm nhấm bằng băng nhôm tráng nhựa hai mặt . loại này được dùng cho cáp cống, hoặc băng thép mạ kẽm gợn sóng để gia cường cho cáp chôn ngoài cùng là lớp vỏ bọcPE dài khoãng 1,5mm÷ 1,9mm. Vá PE ChÊt ®iÒ dÇ ny Vá PE ngoµi cï ng ngoµi cï ng Lâi c¸ p Lâi c¸ p B¨ ng thÐp m∙ kÏ m B¨ ng nh«m tr¸ ng nhùa 2 mÆt H× 2.2.CÊu tróc vá c¸ p ch«n nh H× 2.2.CÊu tróc vá c¸ p nh 14 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  15. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Ngăn cách không cho nước thấm theo chiều dọc như cáp đứt hoặc để ngoài trời . Hợp chất điều đầy phải có các thành phần không gây h ại cho các phần tử khác của cáp , có hệ số dản nở thấp và không làm phình v ỏ PE . Một lớp keo dính nóng chảy bọc quanh lõi cáp v ừa làm l ớp ch ắn , v ừa dính lõi cáp với vỏ cáp. Nếu không yêu cầu chống nước thấm dọc vỏ cáp , chẳng h ạn cáp trong nhà thì không cần điều đầy lõi . Để bảo vệ các ph ần t ử b ện trong lõi cáp, chỉ cần quấn một vài lớp mỏng bằng các băng plastic. Việc nh ận dạng nhờ các sợi chỉ đặt song song với trục cáp và phía ngoài ph ần tử bện. Chẳng hạn cáp Siemens có màu xanh lá cây – trắng - đ ỏ – tr ắng và cáp c ủa Siecor là đỏ - đỏ - xanh lá cây -- đen. Nếu khách hành yêu cầu thì đặt một băng giấy giữa vỏ và lõi cáp rộng khoãng 6mm có đánh dấu chi ều dài theo mét liên tục. 2.2.1.Cấu trúc cáp chôn Các yêu cầu và đặc tính của cáp chôn trực ti ếp đơn gi ản h ơn cáp cống và đặc tính cần bổ sung một lớp vỏ kim loại để tránh rủi ro khi đào b ới. L ớp bảo vệ có thể là lớp thép có gợn sóng hoặc lớp dây thép ngoài cùng là vỏ bảo vệ Plastic 15 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  16. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Hình 2.2.1.Mặt cắt ngang cáp chôn trực tiếp 2.2.2.Cấu trúc cáp treo Có cáp tự treo và cáp có dây treo bên ngoài . Cáp có dây treo bên ngoài không đòi hỏi chịu lực căng lớn , nhưng phải có đặc tính cơ và nhiệt tốt . Đặc biệt khi treo ở vùng có băng giá hoặc có gió mạnh ( hình 1.a) Cáp treo chịu ứng suất cơ và nhiệt cao. Loại cáp này phải đ ảm bảo cường độ căng cao cho sợi an toàn. Chính vì vậy sợi dây treo đ ược c ấu t ạo từ nhiều sợi thép bện với nhau gôm 7 sợi. Trung tâm của các ống đệm lỏng một sợi có phần từ gia cường bằng thép một lớp lá nhôm m ạ k ẽm bao b ọc bên ngoài các ống đệm chống ẩm ngoài cùng là lớp bảo vệ PE (hình số Vá PE D© thÐp treo y PhÇn tö gia Vá PE h× sè 8 nh c­ êng G­FRP 17,5mm Khèi quang B¨ ng nh«m PhÇ tö gia c­ êng n 20mm 16 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾSî i quangỊNH N TH
  17. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Sî i quang PhÇn tö gia c­ êng G­FRP Lâi cã r∙ nh Vá n hùa Sî i t¬ gia c­ êng (1.a) (1.b) Vá PE 12mm Hình 2.2.2.Cấu trúc cáp treo 2.2.3.Cấu trúc cáp quang biển Trong cáp quang biển chỉ sử dụng sợi đơn mode. Vì cáp quang bi ển thường lắp đặt cho các tuyến thông tin quốc tế. Khi thi ết k ế các tuy ến cáp quang biển. Phải đảm bảo độ tin cậy cao, đặc tính cơ h ọc và truy ền dẫn ổn định trong suốt thời gian sử dụng , tối đa là 25 năm Cáp c ủa các nhà sản xuất khác nhau có cấu trúc khác nhau chút ít , nh ưng đ ều có c ấu trúc cơ bản như( hình 3.9 ). Lâi cã r∙ nh Vá PE Sî i c¸ ch ®iÖn Sî i PhÇn tö Trung t©m èng DÇu chèng kim lo¹ i thÊm n­ í c PhÇn tö gia c­ êng ChÊt ®iÒn ®Çy B¨ ng kim lo¹ i Vá Plastic 17 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH 25mm
  18. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Hình 2.2.3Cấu trúc cơ bản của cáp quang biển. 2.2.4. Cáp trong nhà Cáp trong nhà có vỏ bảo vệ bên ngoài bằng PVC là rất c ần thi ết đ ể lắp đặt trong nhà cao tầng. Phụ thuộc yêu cầu mà sử dụng sợi đa mode hay đơn mode cáp từ ngoài được dẫn vào hộp phân phối sợi, phân phối tới thiết bị đầu cuối của khách hàng, cáp trong nhà cũng có đặc tính như cáp ngoài trời số cáp tối thiểu là 1 hoặc tối đa là 6, các sợi được đặt trong ống đ ệm chặt để cường kính ngoài bé và khoảng 3,5mm cáp có phần tử gia cường phi kim loại bằng thuỷ tinh hoặc sợi aramid, vỏ PVC dày 0,9mm và khó bắt lửa. 18 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  19. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Hình 2.2.4 cáp trong nhà CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP HÀN SỢI QUANG Việc thi công cáp quang hiện tại, không thể thiếu máy hàn cáp quang, tuy nhiên để hiểu rõ hơn về máy hàn cáp quang, chọn loại máy hàn nh ư th ế nào, có bao nhiêu nhà sản xuất máy hàn, chất lượng từng loại ra sao, máy hàn nào là phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp mình thì đó l ại là câu h ỏi không dễ gì trả lời. 3.1 Máy hàn cáp quang Máy hàn cáp quang là một thiết bị dùng để nối hai sợi cáp quang lại với nhau, sợi cáp quang này được dùng để truyền thông tin trên nền quang. 19 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
  20. ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ GVHD: NGUYỄN ĐÌNH VIỆT Hiện nay chủ yếu có những loại sợi quang thông dụng sau: SM, MM, DS 、 NZ-DS 、 EDF. Đây là những loại sợi được thiết kế trong truyền thông tin. Máy hàn quang được thiết kế để nối những loại sợi quang trên. Để nối hai sợi quang thủy tinh lại với nhau cần phải nung nóng chúng lên trên 1000 độ để hai sợi này nóng chảy và gắn lại với nhau. Để làm được điều này, người ta dùng hai điện cực và phóng hồ quang giữa hai đi ện c ực đốt nóng hai sợi quang. Đó là bản chất nguyên lý nối hai sợi cáp quang Hình3.1 máy hàn cáp quang  Các loại máy hàn Về phương pháp chia các loại máy hàn thì có nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên có thể chia ra các máy hàn cáp quang hiện nay như sau: Chia theo công nghệ: Máy hàn cáp quang dạng gắn lõi (tạm dịch): tiêu biểu cho loại máy hàn này là: Fujikura FSM-60S, FSM-50S, Innoinstrument IFS-7, Sumitomo Type 39, Type 37, Furukawa S177A 20 LỚP:CĐĐT3_K5 SVTH: PHẠM TIẾN THỊNH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2