CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 4
lượt xem 10
download
Tham khảo tài liệu 'các khái niệm cơ bản khi sử dụng máy tính_chương 4', công nghệ thông tin, phần cứng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 4
- Chương 4 Mạng thông tin 4.1 LAN và WAN 4.1.1 Mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN). Thuật ngữ client/server Thế nào là LAN? • LAN (Local Area Network) là một hệ thống gồm nhiều máy tính được nối với nhau trong một phạm vi một căn phòng, một tòa nhà hoặc một vài tòa nhà không cách xa nhau quá. Ví dụ nếu mười người làm việc với nhau trong một văn phòng, mười người này có thể kết nối với nhau theo mô hình mạng LAN. Theo cách này văn phòng có thể có một máy in và tất cả mười người có thể in in qua nó. Bằng cách tương tự các thiết bị khác như modem hoặc máy quét có thể được dùng chung, thậm chí có thể chia sẻ thông tin giữa các máy nối mạng . Hình 4.1.1.1 (LAN) Thế nào là WAN? • WAN (Wide Area Network) cho phép bạn kết nối với các máy tính khác nhau trên phạm vi rộng thông qua các đường truyền công cộng hoặc ISDN... Thế nào là client/server? • Thuật ngữ này chỉ loại mạng mà trung tâm của mạng là server(máy chủ) và có nhiều client (máy trạm), server thường là các máy tính mạnh còn client thì thường là máy tính không mạnh lắm. 4.1.2 Những thuận lợi khi kết nối mạng Nhóm máy tính làm việc (workgroup computing) • Ý tưởng của workgroup là nhóm người làm việc với nhau có thể chia sẻ tài nguyên với nhau. Những người trong nhóm có thể chia sẻ thông tin trên đĩa cứng như chia sẻ máy in, modem và máy quét. Workgroup được nối qua một mạng máy tính. Mạng này có thể có một số máy tính tại một vị trí vật lý kết nối với máy tính khác qua cáp mạng hoặc nó có thể là một workgroup các máy tính được kết nối qua Internet. Việc kết nối các máy tính có nghĩa là khoảng cách vật lý giữa các thành viên trong workgroup trở nên không thành vấn đề. Một số chương trình được thiết 30
- kế được sử dụng trong một workgroup. Ví dụ khi sử dụng một ứng dụng xử lý văn bản, người dùng có thể sử dụng các mẫu dùng chung. Sự thuận lợi của việc tạo nhóm • Nếu không cần trông cậy vào máy tính trung tâm, nếu có một máy tính bị hỏng thì khả năng ảnh hưởng đến các máy khác trong workgroup là không đáng kể. • Các thành viên trong nhóm có quyền truy cập có thể chia sẻ dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu tạm thời với các đồng nghiệp khi cần mà không cần đến một quản trị mạng hay các thao tác nghiệp vụ phức tạp khác. • Trong những văn phòng nhỏ có thể không cần một quản trị mạng và như vậy có thể tiết kiệm được giá thành. Những điều không thuận lợi của việc tạo nhóm • Nếu người này chia sẻ thông tin trên máy tính cho nhiều người khác thì có thể làm cho máy tính của người đó chạy chậm đi. • Tính an toàn của mạng máy tính có thể không được tốt như khi có sự sắp xếp mạng client/server truyền thống. • Người dùng có thể cho phép những người khác toàn quyền truy cập đến các tệp tin trên PC của mình và các tệp tin này hoàn toàn có thể bị xoá bởi các thành viên khác trong nhóm 4.2 Intranet, Extranet 4.2.1 Intranet và sự phân biệt giữa Internet và Intranet Sự khác biệt giữa Internet và Intranet • Intranet là một phiên bản đóng và nhỏ hơn Internet, nơi mà chỉ cho phép các thành viên trong cùng một tổ chức có quyền truy cập. Nói cách khác Intranet hoạt động theo các giao thức của Internet nhưng bị giới hạn bởi tường lửa hoặc bị ngăn cản với phía ngoài và chỉ các thành viên trong mạng mới có khả năng truy cập. Chính vì lý do này, Intranet đang trở thành một cách thông dụng để chia sẻ thông tin giữa các công ty hoặc các tổ chức khác nhau nhờ các ứng dụng giống như trên Internet như tìm kiếm dữ liệu, diễn đàn thảo luận dùng chung, và thư điện tử nội bộ.... Một công ty đã được thiết lập Intranet thì những người sử dụng chỉ cần trên máy PC của họ có một trình duyệt web là đủ. 4.2.2 Extranet và sự khác nhau giữa Intranet và Extranet. Sự khác biệt giữa Intranet và Extranet • Extranet là phần của Intranet mà có khả năng truy xuất được từ bên ngoài. Hạn chế của Intranet là chỉ được truy cập bởi các thành viên trong cùng công ty, tổ chức hoặc trong phạm vi của mạng, trong khi extranet cho phép những người bên ngoài có mật khẩu có thể truy cập hạn chế vào khu lưu trữ thông tin của mạng công ty . 31
- Extranet đang được sử dụng như một cách để các đối tác kinh doanh trao đổi thông tin. 4.3 Internet Internet là gì? • Internet bắt nguồn từ dự án xây dựng mạng của quân đội Mỹ từ đầu những năm 70 để phục vụ trong chiến tranh hạt nhân, sau đó trở thành hệ thống mạng giáo dục và ngày nay trở thành mạng thông tin toàn cầu 4.3.1 Internet và một số ứng dụng Internet là gì và nó hữu dụng như thế nào • Internet là mạng toàn cầu, là mạng của các mạng được liên kết với nhau. Điều đáng chú ý về Internet là số lượng thông tin mà người dùng muốn truy cập. Bất cứ khi nào cần, người dùng có thể tìm kiếm thông tin trên hầu hết các tài liệu hoặc các nguồn thông tin được đăng tải trên Internet nhờ các công cụ tìm kiếm chuyên dụng. Các công cụ tìm kiếm này khiến cho người dùng có thể có được thông tin về bất kỳ lĩnh vực gì. Ví dụ, bạn muốn lấy thông tin về một công ty đối thủ trên thể giới hay tìm thông tin về những vấn đề bạn quan tâm, bạn sẽ thấy có rất nhiều thông tin. Ngoài ra, nếu bạn đưa thông tin lên Internet, thông tin đó có thể được truy cập bởi rất nhiều người. Các công ty thương mại có thể bán sản phẩm và các dịch vụ trên toàn cầu mà không cần người bán. 4.3.2 World Wide Web (WWW) là gì. Phân biệt WWW với Internet World Wide Web (WWW) và Internet khác nhau như thế nào? • World Wide Web chỉ là một phần của Internet. Internet liên quan đến cả phần cứng lẫn phần mềm, trong khi đó WWW bao gồm các dịch vụ FTP, email và newsgroups... WWW có thể được hiểu là các trang tin toàn cầu, là các trang chứa văn bản và hình ảnh, âm thanh... mà người dùng có thể xem được khi sử dụng trình duyệt web như Microsoft Internet Explorer hoặc Netscape Navigator. 4.4 Mạng điện thoại trong tin học. 4.4.1 Ứng dụng của mạng điện thoại trong tin học Đường điện thoại được sử dụng trong tin học như thế nào? • Nếu ta sử dụng một modem để kết nối Internet thì sự kết nối này được thực hiện qua mạng điện thoại. Khái niệm PSTN. • PSTN (Public Switched Telephone Network: mạng điện thoại chuyển mạch công 32
- cộng) là tên kỹ thuật của hệ thống điện thoại công cộng, được xây dựng trên kỹ thuật dây đồng truyền thống và có thể truyền dữ liệu thoại tương tự. Khái niệm PSDN. • PSDN (Public Switched Data Network: mạng dữ liệu chuyển mạch công cộng) chính là tên kỹ thuật của hệ thống điện thoại được sử dụng ngày nay. Khái niệm ISDN. • ISDN "Integrated Services Digital Network:Mạng số tích hợp đa dịch vụ", cho phép tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn rất nhiều so với khi sử dụng modem. Sử dụng ISDN có thể truyền với tốc độ 64 Kbit hoặc 128Kbit trên một giây Khái niệm ADSL • ADSL là viết tắt của 'Asymmetric Digital Subscriber Line : Đường thuê bao số bất đối xứng'. Đây là kỹ thuật mới cho phép có thể truyền nhiều dữ liệu qua đường cáp đồng điện thoại, nhưng yêu cầu một modem đăc biệt ADSL • ADSL cho phép tốc độ truyền dữ liệu trong khoảng 0.5 tới 8Mbps khi nhận dữ liệu (được gọi là tốc độ chuyển xuống) và từ 16 tới 640Kbps khi gửi dữ liệu (được gọi là tốc độ chuyển lên) • Thế mạnh của Internet sử dụng công nghệ ADSL là tốc độ của công nghệ này thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng. Công nghệ bất đối xứng cũng cho phép trong khi máy tính truy cập Internet, điện thoại sử dụng đường dây đó vẫn hoạt động bình thường, không bị gián đoạn như công nghệ quay số kết nối Internet thông thường. Khái niệm DSL. • Kết hợp tất cả các loại đường thuê bao số, có hai loại chính là ADSL và SDSL. Kỹ thuật DSL cho phép truyền dữ liệu nhanh hơn trong khi vẫn sử dụng cáp đồng 4.4.2 Các thuật ngữ tương tự (analogue), số (digital), modem, tốc độ truyền Số và tương tự (Digital và analogue) • Một hệ thống số sử dụng 1 hoặc 0 để truyền hoặc nhận dữ liệu. Vì vậy một đồng hồ số sẽ hiển thị dúng chính xác giây phút và giờ. Một hệ thống tương tự như một đồng hồ truyền thống không sử dụng các bội số của 0 và 1, nhưng sử dụng các số rộng hơn bao gồm các phân số. Bằng cách này một đồng hồ tương tự có thể hiển thị một phần của giây. Modem • Modem có nghĩa là “MODulate/DEModulate : Bộ điều chế và giải điều chế”. Modem chuyển thông tin số thành thông tin tương tự và gửi qua hệ thống thoại. Modem ở đầu nhận biến đổi tín hiệụ tương tự sang dạng số mà máy tính có thể nhận 33
- được Tốc độ Baud • Tốc độ Baud cho bạn biết tốc độ của một modem có thể gửi và nhận dữ liệu. Hầu hết các modem có một tốc độ baud khoảng 56 Kilobits một giây(Kb/sec). 34
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tìm hiểu các thông số cơ bản của CPU
11 p | 744 | 143
-
Chapter 1: Kiến thức cơ sở về SolidWork
21 p | 286 | 99
-
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ TRUYỀN SỐ LIỆU
19 p | 340 | 89
-
Khái niệm Virus là gì và kinh nghiệm cơ bản khi sử dụng máy tính
55 p | 285 | 84
-
Bài giảng Kỹ thuật lập trình cơ bản (C++): Chương 1 - ThS. Trần Nguyễn Anh Chi
28 p | 209 | 26
-
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 1
0 p | 133 | 20
-
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 2
0 p | 86 | 13
-
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 5
0 p | 82 | 13
-
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 3
0 p | 99 | 12
-
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 8
0 p | 79 | 11
-
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 7
0 p | 95 | 11
-
CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN KHI SỬ DỤNG MÁY TÍNH_CHƯƠNG 6
0 p | 99 | 11
-
Chương I: Khái niệm về Hệ cơ sở dữ liệu
7 p | 145 | 7
-
Các khái niệm cơ bản của DB2: Các ràng buộc
18 p | 111 | 6
-
Bài 1 Mục tiêu: Kết thúc bài học này, bạn có thể: Những khái niệm cơ bản
22 p | 85 | 5
-
Bài giảng Lập trình ngôn ngữ C - Chương 2: Các khái niệm cơ bản
15 p | 77 | 5
-
Bài giảng Lập trình cơ bản - Chương 1: Khái niệm cơ bản C
31 p | 69 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn