Các khoáng chất giúp bổ sung và hấp thu sắt
lượt xem 4
download
Trong thai kỳ, dinh dưỡng của thai nhi phụ thuộc vào dinh dưỡng của mẹ. Nguồn dinh dưỡng từ mẹ sẽ theo máu qua nhau thai đến cung cấp cho con. Vì vậy khi có thai, mẹ vừa ăn cho mình, vừa ăn cho con. Ngoài những thực phẩm cơ bản là protein, glucid, lipid, nhu cầu của nhiều loại vitamin và khoáng chất cũng tăng lên khi phụ nữ mang thai, đặc biệt là vấn đề thiếu sắt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các khoáng chất giúp bổ sung và hấp thu sắt
- THÔNG TIN CẬP NHẬT Các khoáng chất giúp bổ sung và hấp thu sắt Nguyễn Thị Thanh Hà* Trong thai kỳ, dinh dưỡng của thai nhi Sắt phụ thuộc vào dinh dưỡng của mẹ. Nguồn Sắt là một nguyên tố vi lượng, có trong các dinh dưỡng từ mẹ sẽ theo máu qua nhau khoáng chất và nguồn nước. Là một vi thai đến cung cấp cho con. Vì vậy khi có chất dinh dưỡng thiết yếu trong chế độ ăn, thai, mẹ vừa ăn cho mình, vừa ăn cho con. sắt được cung cấp chủ yếu từ các nguồn Ngoài những thực phẩm cơ bản là protid, động vật như thịt đỏ và các nguồn từ thực glucid, lipid, nhu cầu của nhiều loại vật như rau xanh và cây họ đậu, trong đó vitamin và khoáng chất cũng tăng lên khi nguồn cung cấp từ thực vật dễ hấp thu phụ nữ mang thai, đặc biệt là vân đề thiếu hơn. sắt. Theo điều tra của Viện Dinh dưỡng năm 2009 thì có 36,5% phụ nữ mang thai bị thiếu máu thiếu sắt. Sắt là một trong những khoáng chất quan trọng, giúp cơ thể tổng hợp hemoglobin tạo hồng cầu và vận chuyển oxy đi khắp cơ thể. Hai phần ba lượng sắt Hình 1. Cấu trúc hóa học của sắt bisglycinate, một chứa trong hemoglobin, phần còn lại nằm dạng phức hợp chelate của sắt, trong đó sắt hóa trị trong hệ liên võng nội mô tại gan, lách, tủy 2 (Fe2+) được liên kết với 2 đầu của hai phân tử glycin. Ở dạng này, sắt có sinh khả dụng cao hơn xương… Thiếu sắt sẽ ảnh hưởng đến quá gấp 4 lần. trình tổng hợp Hemoglobin gây ra thiếu máu do thiếu sắt. Cơ chế tác dụng Sắt là một thành phần thiết yếu, tham gia vào cấu tạo nhân hem của các protein tạo liên kết thuận nghịch với oxy và vận chuyển oxy vào máu (hemoglobin) và cơ (myoglobin). Khoảng 80% lượng sắt trong cơ thể nằm trong hemoglobin. Các trường hợp giảm lưu thông sắt trong máu thay đổi độ nhạy cảm của các thụ thể transferrin, điều này dẫn đến tăng cường nồng độ EPO (erythropoietin), kích thích tạo hồng cầu ở tủy xương của người trưởng thành. Để cân bằng nồng độ sắt trong máu, hepcidin sẽ điều hòa sắt dự trữ ở gan vào máu. Trong giai đoạn phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, nhu cầu sắt tăng cao để hỗ trợ cho sự tăng trưởng và phát triển của hệ thống tim mạch và tạo máu, từ đó hỗ trợ cho sự phát _________________________________________ triển của não và các cơ quan khác. * BV Mekong, Email: drbr60@yahoo.com, Sắt cũng có chức năng như một đồng tố DĐ: 0913777383 với nhiều enzyme trong ty thể kể cả các 59
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 phức hợp cytochrome để điều hòa sản sinh khoảng 10-300 mg/ngày. Moretti và cộng năng lượng và cân bằng oxy hóa khử. Sắt sự đã chứng minh mối liên quan tích cực hóa trị 2 có sinh khả dụng cao hơn, có thể giữa việc hấp thu sắt toàn phần và sắt phản ứng trực tiếp với các ion hydroxyl và sulfate liều lượngtừ 40-240 mg. Tuy nhiên, các gốc oxy tự do khác tạo thành sắt hóa liều dưới 40-80 mg có tác dụng ngăn ngừa trị 3. Trong dạng phức hợp chelate, (hình dư thừa hepcidin cấp tính - tình trạng dẫn 1), sinh khả dụng của sắt hóa trị 2 được đến ức chế tạm thời sự hấp thu sắt vào tăng cường (xem hình dưới). ruột. Bằng chứng Sắt bisglycinate Sự thiếu hụt dinh dưỡng là nguyên nhân Mặc dù được sử dụng không phổ biến gây thiếu sắt phổ biến nhất. Đây là cơ sở bằng sắt sulfate, dạng phức hợp chelate chủ yếu để bổ sung chế độ ăn cho từng của sắt với amino axit được chứng minh có trường hợp cụ thể. Thiếu sắt đi kèm với sự hấp thu và dung nạp tốt hơn khi thí nồng độ hemoglobin dưới mức sinh lý dẫn nghiệm trên động vật (in vivo)và có thể tan đến thiếu máu do thiếu sắt. Nguyên nhân được tại nhiều mức pH khác nhau. Các là do sự cung cấp sắt đến tủy xương giảm, nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ mang thai dẫn đến thiếu nguyên liệu cho quá trình tạo cũng đưa ra các kết quả huyết học tương tự hồng cầu ngay cả khi dự trữ sắt trong cơ với liều bổ sung thấp hơn so với sắt thể chưa cạn kiệt hoàn toàn. Mặc dù phổ sulfate.2 Trong một nghiên cứu sơ bộ của biến hơn ở các nước đang phát triển, sự Szarfarc và cộng sự,2 liều 15 mg/ngàychế thiếu hụt sắt xuất hiện ngay cả khi chế độ phẩm sắt bisglycinate độc quyền dinh dưỡng đầy đủ. Các nhóm đối tượng (Ferrochel®)mang lại tác dụng tương tự nguy cơ thiếu sắt bao gồm phụ nữ mang như liều 40 mg/ngày sắt sulfate khi so sánh thai;phụ nữ không mang thai nhưngcó chế các thông số huyết học ở người mẹ trong độ dinh dưỡng chưa đạt mức tối ưu trong khi tần suất thiếu sắt ít hơn rất nhiều (hình chu kỳ kinh nguyệt và người trưởng thành 2). Ferrochel® cũng được chứng minh lâm bị viêm mạn tính hoặc nhiễm trùng. sàng về tác dụng ngăn ngừa thiếu máu do Bổ sung sắt trong chế độ ăn vẫn là giải thiếu sắt ở trẻ 1 tuổi. Trong một nghiên pháp hiệu quả nhất đối với các chỉ định về cứu so sánh, sử dụng sắt sulfate ở mức liều huyết học trong các bệnh tim mạch.Các 5 mg/kg (tương đương với mức liều 30-48 nhóm nguy cơ đặc biệt bao gồm phụ nữ có mg/ngày) mang lại hiệu quả tương đương thai hoặc cường kinh, người bị ung thư với sắt bisglycinate khi sử dụng ở mức liều ruột hoặc có các vấn đề về dạ dày, ruột, tương tự trong việc cải thiện nồng độ người bị suy tim mạn tính. Một phân tích hemoglobin, muối bisglycinate ưu việt hơn meta gần đây cho thấy việc bổ sung sắt trong việc cải thiện nồng độ ferritin máu bằng các viên thuốc bổ sung mang lại hiệu và sinh khả dụng nói chung (91 vs 27%). quả lâm sàng trong việc phòng ngừa IDA Trong một nghiên cứu trước đócủa cùng (iron deficiency anemia) cho phụ nữ đang tác giả, hàm lượng 30 mg sắt bisglycinate trong chu kì kinh nguyệt.1 Tác dụng tương cho tác dụng tương tự như 120 mg sắt tự cũng được ghi nhận trên phụ nữ có thai sulfate trong phòng ngừa IDA ở thanh kèm theo chậm phát triển bào thai và bệnh thiếu niên.Trong một thử nghiệm lâm sàng tật ở trẻ sơ sinh. Các lợi ích khác cũng gần đây tiến hành trên trẻ em đang trong được tìm thấy trên bệnh suy tim mạn tính, độ tuổi đi học bị thiếu sắt ở Mexico, bổ khi việc bổ sung sắt còn giúp giảm thời sung 30 mg sắt sulfate hoặc sắt gian nằm viện. Trong hầu hết các nghiên bisglycinate có tác dụng tương đương cứu lâm sàng được đánh giá, liều sử dụng nhau, tuy nhiên sắt bisglycinate cải thiện tính theo sắt nguyên tố dao động trong nồng độ ferritin tốt hơn sau 6 tháng điều trị 60
- THÔNG TIN CẬP NHẬT tiếp theo.3 Trong một thử nghiệm lâm đánh giá việc bổ sung sắt bisglycinate và sàng khác gần đây được tiến hành bởi sự đáp ứng liều trong một loạt các nghiên Milman và cộng sự, sử dụng liều 25 cứu trên người và động vật.5 Dựa trên các mg/ngày sắt bisglycinate độc tiêu chuẩn sinh học, cơ quan này đã đưa ra quyền(Aminojern®) cho các thông số kết luận sắt bisglycinate an toàn khi sử huyết học tương tự như sắt sulfate ở người dụng. mẹ, không có kết quả thống kê trên cân Axit folic nặng trẻ sơ sinh. Các nghiên cứu này cũng đưa ra một kết quả quan trọng, đó là các Axit folic là dạng folate tồn tại trong chế tác dụng phụ trên đường tiêu hóa giảm độ ăn và là một vitamin nhóm B tan trong đáng kể khi sử dụng sắt bisglycinate nước thiết yếu, với các vai trò chuyển hóa (hình 3). trong việc biến đổicarbon để tổng hợp và methyl hóa ADN thông qua folate và chu trình methyl. Cơ chế tác dụng Ở cấp độ mô, folate cần thiết cho sự phân chia tế bào, các mô có nhu cầu folate cao để tăng trưởng. Đóng vai trò trung gian trong chuyển hóa C-1, axit folic tham gia vào việc biến đổi nhóm methyl giữa methionine và homocysteinđể tổng hợp và Hình 2. Bổ sung 15mg/ngày sắt bisglycinate (Ferrochel®)làm giảm đáng kể tần suất thiếu sắt ở methyl hóa ADN. Đây là một cơ chế biểu phụ nữ mang thai, so với sắt sulfate (liều 40 sinh quan trọng để các quá trình tái thiết mg/ngày) (*P
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 hemoglobin và phòng ngừa thiếu sắt. Đặc tổn thương do oxy hóa ở mạch máu. Axit biệt ở phụ nữ có thai, nhu cầu folate tăng folic cũng liên quan đến nồng độ các lipid gấp 3 lần bình thường nên thiếu máu ở phụ trong máu – một yếu tố nguy cơ độc lập nữ mang thai thường đi kèm với thiếu đối với bệnh tim mạch. Bổ sung 400 µg folate.6 Các nghiên cứu lâm sàng ban đầu axit folic ở bệnh nhân có các yếu tố nguy vẫn có sự tranh luận về việc bổ sung đều cơ xơ vữa động mạch cho thấy nồng độ đặn kết hợp cả sắt và axit folic.7 Ngày nay, cholesterol, LDL và ApoA1 giảm so với WHO tiếp tục ủng hộ việc sử dụng folate giả dược. kết hợp cùng sắt cho phụ nữ có thai, để Canxifolinate giảm nguy cơ thiếu máu ở cả người mẹ và trẻ sơ sinh, giảm nguy cơ trẻ sơ sinh bị Canxi folinate là dạng dễ hấp thu hơn của thiếu cân và các vấn đề khác khi mang axit folic, có thể chuyển hóa trực tiếp thai,8 đặc biệt ở khu vực các nước đang thành tetrahydrofolate, bỏ qua các bước phát triển thường tiêu thụ ít protein. chuyển hóa axit folic. Axit folic cũng thể hiện tác dụng độc lập Cơ chế tác dụng trong việc phòng ngừa nguy cơ dị tật ở trẻ sau khi sinh.Kết quả các nghiên cứu lâm Sau khi hấp thu, axit folic được chuyển sàng cho thấy lợi ích của việc bổ sung sắt, hóa thành folate ở gan, chất này sau đó folate và/hoặc các vi chất dinh dưỡng được chuyển hóa thành dạng có hoạt tính (MMN = Multiple micronutrient) trước trong tế bào dưới sự xúc tác của enzyme. hoặc trong suốt thời gian mang thai trong Trong khi đó axit folinic trực tiếp tạo việc phòng ngừa các vấn đề khi sinh. Tuy thành chất trung gian có hoạt tính, bỏ qua nhiên, ngay cả khi chỉ bổ sung 400 µg các bước chuyển hóa, cung cấp nhiều folate riêng lẻ/ngày, thậm chí sử dụng folate hơn ở mức liều thấp hơn.Axit folinic trước khi thụ thaiđã là đủ để giảm đáng kể chuyển hóa thành dạng folate có hoạt tính nguy cơ dị tật ống thần kinh (NTDs một cách dễ dàng hơn do không yêu cầu sự = neural tube defect). Kết quả này dựa tham gia của các enzyme (hình 4). Việc bỏ trên các bằng chứng trước đó về mối liên qua các bước chuyển hóa có thể giảm nguy quan giữa nồng độ folate trong máu người cơ axit folic không chuyển hóa được. Axit mẹ và tỉ lệ dị tật ống thần kinh. Do vậy, folic không được chuyển hóa kết hợp với WHO khuyến cáo nên bổ sung folate cho tăng cường dinh dưỡng trong thức ăn có phụ nữ mang thai sẽ mang lại hiệu quả lâm thể dẫn đến tích lũy axit folic trong một số sàng cao hơn so với việc chỉ bổ sung thông trường hợp.10 Trong khoảng 10% người qua chế độ ăn hàng ngày.9 mang gen đột biến MTHFR bị giảm khả Trong quản lý bệnh tim mạch (CVD), năng chuyển hóa axit folic thành folate, axit folic thể hiện lợi ích lâm sàng thông việc sử dụng axit folinic có thể mang lại qua việc làm giảm nồng độ cystein máu. lợi ích. Trong một số thử nghiệm lâm sàng sớm, Bằng chứng sử dụng liều cao axit folic (5-10 mg/ngày) trong vòng 1 năm có tác dụng làm giảm Từ những năm 1950, axit folinic đã được nồng độ homocystein máu và cải thiện tính sử dụng bổ sung thêm ngoài chế độ ăn đàn hồi của động mạch so với nhóm theo cơ chế tương tự như axit folic. Gần chứng. Các thử nghiệm gần đây đã sử đây, hiệu quả lâm sàng của axit folinic đã dụng folate ở mức liều thấp hơn (1-2 được chứng minh dưới dạng thuốc độc mg/ngày), nhưng được kết hợp với MMN quyền leucovorin, được sử dụng như một như vitamin B6 và B12.Nhìn chung, axit folic và các đồng tố có liên quan đến thuốc hỗ trợ trong hóa trị liệu ung thư với chuyển hóa C-1 có khả năng giảm thiểu 5-fluorouracil và methotrexate. Cả hai 62
- THÔNG TIN CẬP NHẬT thuốc này đều ức chế tổng hợp ADN để cách điều trị đều làm tăng nồng độ tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách phong hemoglobin nhưng kết quả rõ rệt hơn khi tỏa các enzyme tổng hợp pyrimidin trong bổ sung sắt kết hợp với axit folic ở những phụ nữ có nồng độ hemoglobin thấp hơn chuyển hóa folate. Do vậy, bổ sung axit (hình 5). folinic từ bên ngoài không ảnh hưởng đến các tế bào bình thường do bỏ qua sự phong tỏa này. Điều này đặc biệt quan trọng để bảo vệ tủy xương, ngăn ngừa cái chết hàng loạt của các tế bào hồng cầu,tiền thân tạo máu trong quá trình điều trị. Bệnh nhân đang trong quá trình điều trị thường bị giảm sản xuất hồng cầu, do đó cần tăng cường sử dụng sắt để duy trì nồng độ hemoglobin.Mặc dù các hướng điều trị này yêu cầu axit folinic liều cao (10-20 mg), tuy nhiên vẫn chứng minh được hiệu quả Hình 5. Sự thay đổi nồng độ hemoglobin theo thời lâm sàng trong điều hòa cân bằng sắt ở các gian ở phụ nữ mang thai bị thiếu máu do thiếu sắt. Trong khoảng tứ phân vị thấp nhất, bổ sung sắt tình trạng bệnh lý. +370 mcg folate/ngày cho thấy sự hồi phục rõ rệt hơn so với chỉ sử dụng đơn độc sắt (*P
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 của các kênh vận chuyển. Do vậy, sự vận chuyển được điều hòa bởi cả quá trình hấp thu qua màng tế bào và vận chuyển vào máu. Ascorbate cũng điều hòa sản xuất hepcidin và các thụ thể của EPO trong các tế bào gan được nuôi cấy, từ đó ảnh hưởng lớn đến nồng độ sắt trong cơ thể.Trong các tình trạng bị stress như thiếu oxy ở mô, viêm mạn tính hay thiếu dinh dưỡng, ascorbate đóng vai trò như một chất chống oxy hóa mang lại các lợi ích chuyển hóa. Bằng chứng Các bằng chứng khoa học cho thấy ascorbate có hiệu quả trong việc khôi phục cân bằng sắt, nhưng cũng mang lại các lợi ích về mặt chuyển hóa do có đặc tính chống oxy hóa và kháng viêm. Chỉ sử dụng 1000 mg axit ascorbic/ngày trong vòng 2 tháng thể hiện khả năng điều chỉnh rõ rệt IDA trên các đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu này cũng cho thấy, sau khi điều trị bằng axit ascorbic, nồng độ sắt, hemoglobin và ferritin máu tăng đáng kể (hình 6). Trong một nghiên cứu so sánh khác, sử dụng kết hợp 50mg sắt và 500mg ascorbate ở nữ giới khỏe mạnh bị thiếu hụt hồng cầu tạm thời sau khi hiến máu, sự hồi Hình 6. Các thông số máu trước và sau khi bổ sung phục hemoglobin được cải thiện hơn.12 1000 mg axit ascorbic đường uống, thể hiện sự cải Một nghiên cứu lâm sàng khác cho thấy thiện IDA (*P
- THÔNG TIN CẬP NHẬT tính, đặc trưng bởi sự giảm nồng độ hồng lưu trong suốt quá trình điều trị. Như đã cầu do giảm khả năng tạo hồng cầu. nói ở trên về vấn đề bổ sung folate sớm, Vitamin B1 (thiamine) và B2 (riboflavin) phân tích tổng hợp ở các thử nghiệm tương tự cho thấy việc sử dụng kết hợp MMN là tiền chất của các đồng tố liên kết với với sắt/folate cho tình trạng thiếu máu liên pyruvate dehydrogenase (PDH) trong ty quan tới mang thai cũng được khuyến thể. Đây là enzyme quan trọng xúc tác cho khích. bước đầu tiên trong quá trình chuyển hóa Tóm tắt carbohydrate thành ATP. Trong chuyển hóa sắt, PDH quan trọng trong việc cung Thiếu sắt có thể xảy ra cho tất cả mọi đối tượng, đặc biệt là: phụ nữ mang thai; phụ cấp năng lượng để tổng hợp hemoglobin nữ không mang thai thiếu hụt dinh dưỡng và hỗ trợ tổng hợp các protein nói chung trong chu kỳ kinh nguyệt và người trưởng trong quá trình tạo máu. thành bị viêm mạn tính hoặc nhiễm trùng. Bằng chứng Sắt bisglycinate (Ferrochel®) là một chế phẩm mới độc đáo, sinh khả dụng cao có WHO khuyến cáo nên bổ sung đa dạng các thể hỗ trợ bổ sung sắt mà không gây hại vi chất dinh dưỡng (MMN) ở các nhóm cho hệ tiêu hóa Ngoài ra, nếu được kết hợp nguy cơ như phụ nữ mang thai, đặc biệt ở với một số loại vitamin như C, B1, B2, B6, các nước đang phát triển – nơi chế độ ăn B12, sắt có thể được hấp thu và chuyển thường thiếu dinh dưỡng. Các vitamin B hóa một cách tối ưu. Sự kết hợp của sắt và kể trên thường được bổ sung với nhiều acid folic cũng đã được khuyên dùng bởi mục đích khác nhau.14 Một nghiên cứu so WHO để giảm thiểu nguy cơ thiếu sắt cho sánh gần đây ở Trung Quốc được tiến hành cả mẹ và thai nhi, đồng thời đẩy lùi nguy trên phụ nữ mang thai bị thiếu máu nhẹ, cơ nhẹ cân và dị tật bẩm sinh cho các bé sơ được bổ sung 500 µg folate/ngày và 30 mg sinh. sắt/ngày, cùng với hoặc không MMNs (kể cả các vitamin B kể trên). Sự kết hợp thêm Tài liệu tham khảo với các MMN cải thiện nhẹ nồng độ 1. Low, M.S., et al., Daily iron supplementation for improving anaemia, iron status and health in ferritin và sắt so với việc sử dụng folate/sắt menstruating women. Cochrane Database Syst và cải thiện nhiều hơn so với việc chỉ sử Rev, 2016. 4: p. CD009747. dụng folate, mặc dù nồng độ hemoglobin 2. Szarfarc, S.C., et al., Relative effectiveness of iron bis-glycinate chelate (Ferrochel) and không thay đổi.Các kết quả tương tự cũng ferrous sulfate in the control of iron deficiency được đưa ra trong một thử nghiệm quy mô in pregnant women. Arch Latinoam Nutr, 2001. lớn hơn trên hơn 6.000 phụ nữ mang thai 51(1 Suppl 1): p. 42-7. 3. Duque, X., et al., Effect of supplementation with Trung Quốc. Trong các nhóm: (a) bổ sung ferrous sulfate or iron bis-glycinate chelate on đơn độc 400 g folate, (b) bổ sung 400 g ferritin concentration in Mexican schoolchildren: folate/40mgsắt fumarat, hoặc (c) bổ sung a randomized controlled trial. Nutr J, 2014. 13: p. 71. UNICEF/WHO/UNUMMN1, chế độ dinh 4. FDA. GRAS Notice 19: Ferrous bisglycinate dưỡng ở nhóm (b) và (c) làm giảm đáng kể chelate 1999; Available from: tần suất thiếu máu ở người mẹ trong giai http://www.fda.gov/downloads/Food/Ingredients PackagingLabeling/GRAS/NoticeInventory/ucm đoạn sau của thai kỳ so với chế độ dinh 261608.pdf. dưỡng ở nhóm (a), không có sự khác biệt 5. EFSA. Ferrous bisglycinate as a source of iron nào về bệnh tật ở thai nhi hoặc thai chết for use in the manufacturing of foods and in food supplements. 2006. 6. board, B.e., Folic axit and combined iron and 1 Kết hợp MMN ở hàm lượng thấp hơn: vitamin A (800 μg), folic axit preparations. Br Med J, 1968. 4(5623): vitamin E (10 mg), vitamin D (5 μg), vitamin C (70 mg), thiamine p. 102-3. (1.4 mg), riboflavin (1.4 mg), vitamin B6 (1.9 mg), vitamin B12 7. Horn, E., Iron and folate supplements during (2.6 μg), niacin (18 mg), kẽm (15 mg), đồng (2 mg), iod (150 μg), pregnancy: supplementing everyone treats and selen (65 μg). 65
- THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 17, Số 1, Tháng 1 – 2017 those at risk and is cost effective. BMJ, 1988. blind clinical trial. BJOG, 2002. 109(9): p. 1009-14. 297(6659): p. 1325, 1327. 12. Chiamchanya, N., Rapid recovery time of 8. WHO, Guideline: Daily Iron and Folic Axit hemoglobin level in female regular blood Supplementation in Pregnant Women2012, donors with ferrous fumarate and high dose of Geneva: World Health Organization. ascorbic axit supplement. J Med Assoc Thai, 9. WHO. VITAMIN AND MINERAL 2013. 96(2): p. 165-71. REQUIREMENTS IN HUMAN NUTRITION. 13. Cepeda-Lopez, A.C., et al., In overweight and Section 15 - folic axit 2016; 2nd. obese women, dietary iron absorption is 10. Kelly, P., et al., Unmetabolized folic axit in reduced and the enhancement of iron serum: acute studies in subjects consuming absorption by ascorbic axit is one-half that in fortified food and supplements. Am J Clin Nutr, normal-weight women. Am J Clin Nutr, 2015. 1997. 65(6): p. 1790-5. 102(6): p. 1389-97. 11. Juarez-Vazquez, J., E. Bonizzoni, and A. 14. WHO. VITAMIN AND MINERAL Scotti, Iron plus folate is more effective than REQUIREMENTS IN HUMAN NUTRITION. iron alone in the treatment of iron deficiency Section 9 - Thiamine, riboflavin, niacin, vitamin anaemia in pregnancy: a randomised, double B6, pantothenic axitand biotin 2016. 66
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vai trò dinh dưỡng của các chất trong bữa ăn
6 p | 227 | 42
-
Các dưỡng chất quan trọng trong thời kỳ mang thai
5 p | 143 | 22
-
Bổ sung sắt và acid folic cho mẹ vì sự phát triển toàn diện của bé
4 p | 129 | 14
-
Cách bổ sung chất kẽm cho cơ thể
5 p | 167 | 14
-
Cách bổ sung sắt cho cơ thể
5 p | 140 | 11
-
BỔ SUNG VITAMIN NHÓM B TRONG THAI KỲ
3 p | 121 | 6
-
Sự cần thiết và cách bổ sung Magie qua ăn uống
7 p | 109 | 5
-
Khi mang thai cần bổ sung những gì?
4 p | 102 | 5
-
Các chứng bệnh cần bổ sung vitamin A, B và K
6 p | 81 | 5
-
Vai trò của vitamin và khoáng chất với mái tóc
3 p | 83 | 5
-
Không tự tăng liều thuốc bổ
3 p | 86 | 5
-
Vitamin C giúp ngăn ngừa bệnh đục thủy tinh thể ở phụ nữ
3 p | 66 | 4
-
Những vitamin và khoáng chất mẹ phải bổ sung cho con trong mùa đông
4 p | 87 | 3
-
Vì sao phải bổ sung vitamin hàng ngày cho cơ thể?
4 p | 88 | 3
-
Trẻ đang bú mẹ cần được bổ sung vitamin D
2 p | 97 | 3
-
Những loại vitamin nên bổ sung cho trẻ trong mùa lạnh
5 p | 59 | 3
-
Những loại vitamin nên bổ sung cho trẻ trong mùa lạnh
6 p | 87 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn