Các loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam
lượt xem 15
download
mức độ bảo vệ của 12 loài rùa tìm thấy tại Việt Nam đã được nâng lên, trong đó có hai loài đặc hữu của Việt Nam, không xuất hiện tại bất kỳ vùng nào trên thế giới, là loài Rùa Trung Bộ (Mauremys annamensis) và loài Rùa Hoàn Kiếm (Rafetus swinhoei). Thay vì nằm tại Phụ lục II như trước đây, loài Rùa đầu to (Platysternon megacephalum) cũng đã được chuyển lên Phụ Lục I, đưa loài này vào danh sách các loài có mức độ bảo vệ cao nhất. Quy định về việc ngừng hạn ngạch trao đổi...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam
- SAÙCH HÖÔÙNG DAÃN THI HAØNH LUAÄT VEÀ ÑÒNH DAÏNG CAÙC LOAØI RUØA CAÏN VAØ RUØA NÖÔÙC NGOÏT VIEÄT NAM 2010 Douglas B. Hendrie, Bùi Đăng Phong, Tim McCormack, Hoàng Văn Hà, Peter Paul van Dijk
- Lời cảm ơn Mục lục Sách hướng dẫn thi hành luật về định dạng các loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam Các loài rùa và luật pháp bảo vệ 3 được phát triển bởi Trung tâm Giáo dục Thiên nhiên (ENV), Trung tâm Bảo tồn rùa Cúc Phương (TCC) và Chương trình rùa bảo tồn rùa Châu Á (ATP) thuộc Vườn thú Cleveland Danh sách các loài rùa cạn và rùa nước ngọt của Việt Nam 3 Metroparks . Ba ba gai (Palea steindachneri) 4 Các nhà tài trợ: Humane Society International và vườn thú Taronga Ba ba Nam bộ (Amyda cartilaginea) 5 Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis) 6 Cuốn tài liệu này sẽ được cập nhật thường xuyên về luật và hiện trạng bảo tồn của các loài rùa cũng như những nâng cao về nội dung và chất lượng. Giải (Pelochelys cantorii) 7 Các tác giả: Douglas B. Hendrie, Bùi Đăng Phong, Tim McCormack, Hoàng Văn Hà, Peter Giải sin-hoe (Rafetus swinhoei) 8 Paul van Dijk Rùa ba gờ (Malayemys subtrijuga) 9 Phát triển và biên dịch: Rùa bốn mắt (Sacalia quadriocellata) 10 Nguyễn Thị Vân Anh, Vũ Thị Thúy Hằng, Thiều Thị Bình, Trần Phương Minh, Vũ Thị Sinh Rùa câm (Mauremys mutica) 11 Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cá nhân sau đã chia sẻ nguồn ảnh và tài liệu Rùa cổ bự (Siebenrockiella crassicollis) 12 Bùi Đăng Phong Tim McCormack Douglas Hendrie Hoàng Văn Thái Gerald Kuchling Paul Crowe Rùa cổ sọc (Mauremys sinensis) 13 Sun Yoeung Annette Olsson Koulang Rùa đất lớn (Heosemys grandis) 14 Kim Chamnam Torsten Blanck Chris Hagen Peter Paul van Dijk Sitha Som David Emmett Rùa đất Pulkin (Cyclemys pulchristriata) 15 Rùa đất Sêpôn (Cyclemys oldhamii) 16 Rùa đất Spenglơ (Geoemyda spengleri) 17 Rùa đầu to (Platysternon megacephalum) 18 Rùa hộp ba vạch (Cuora trifasciata) 19 Rùa hộp lưng đen (Cuora amboinensis) 20 Rùa hộp trán vàng miền Bắc (Cuora galbinifrons) 21 Rùa hộp trán vàng miền Nam (Cuora picturata) 22 Rùa hộp trán vàng miền Trung (Cuora bourreti) 23 Rùa núi viền (Manouria impressa) 24 Rùa núi vàng (Indotestudo elongata) 25 Rùa răng (Heosemys annandalii) 26 Rùa sa nhân (Cuora mouhotii) 27 Rùa tai đỏ (Trachemys scripta elegans) 28 Rùa Trung bộ (Mauremys annamensis) 29 So sánh các loài tương tự 30 Xử lý các vụ tịch thu rùa 34 Trang tiếp theo
- Các loài rùa và luật pháp bảo vệ Danh sách các loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Sách Đỏ Nghị định Công ước Tất cả các loài rùa cạn và rùa nước ngọt của Việt Nam đều được bảo vệ trong Luật Bảo vệ Tên thường gọi thế giới Tên khoa học 32/2006/ CITES và Phát triển rừng số 29/2004/QH11. Trong đó quy định chỉ được phép sở hữu hoặc buôn IUCN NĐ – CP bán các các loài động vật hoang dã (ĐVHD) có nguồn gốc hợp pháp. Họ rùa đầm Quy định pháp luật bảo vệ động vật hoang dã nguy cấp Rùa hộp lưng đen Cuora amboinensis VU II Có 7 loài rùa cạn và rùa nước ngọt được bảo vệ trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP . Theo Rùa hộp trán vàng miền Trung Cuora bourreti CR II đó, các hoạt động săn bắt, buôn bán, sở hữu trái phép các loài rùa này và bộ phận cơ thể Rùa hộp trán vàng miền Bắc Cuora galbinifrons CR II của chúng đều bị nghiêm cấm. Rùa hộp trán vàng miền Nam Cuora picturata CR II Các loài thuộc nhóm 1B được bảo vệ ở mức cao nhất, trong đó nghiêm cấm tất cả các Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata CR II 1B hoạt động khai thác và sử dụng vì mục đích thương mại. Rùa đất Sêpôn Cyclemys oldhamii LR Các loài thuộc nhóm 2B được phép buôn bán khi có nguồn gốc hợp pháp và giấy phép của cơ quan kiểm lâm. Rùa đất Pulkin Cyclemys pulchristriata LR Rùa đất Spenglơ Geoemyda spengleri EN III Công ước về buôn bán Quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) 22 trong tổng số 25 loài rùa cạn và rùa nước ngọt Việt Nam được liệt kê trong phụ lục II Rùa đất lớn Heosemys grandis VU II 2B và III của công ước. Buôn bán các loài này qua biên giới quốc gia là bị cấm nếu không có Rùa răng Heosemys annandalii EN II 2B giấy phép của cơ quan quản lý CITES. Rùa ba gờ Malayemys subtrijuga VU II Các loài rùa được liệt kê trong phụ lục của công ước CITES đều bị cấm nhập khẩu vào Việt Rùa Trung Bộ Mauremys annamensis CR II 2B Nam nếu không có giấy phép của cơ quan CITES nước xuất khẩu cấp. Rùa câm Mauremys mutica EN II Đồng thời, các loài rùa được liệt kê trong phụ lục của công ước CITES cũng bị cấm xuất khẩu ra nước ngoài nếu không có giấy phép do văn phòng CITES của Cục Kiểm Lâm Việt Rùa cổ sọc Mauremys sinensis EN III Nam cấp. Rùa sa nhân Cuora mouhotii EN II Việt Nam tham gia Công ước CITES từ năm 1994. Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata EN III Rùa cổ bự Siebenrockiella crassicollis VU II Họ rùa núi Rùa núi vàng Indotestudo elongata EN II 2B Các khái niệm về bậc phân loại bảo tồn của IUCN trong sách đỏ thế giới ( 1996) và trong Sách đỏ Việt Nam của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ( 1992) Rùa núi viền Manouria impressa VU II 2B Họ rùa mai mềm Các loài đang bị đe doạ ở mức độ Những loài trong tự nhiên đang đối mặt với nguy toàn cầu của IUCN: Loài rất nguy cấp cơ tuyệt chủng rất cao trong tương lai gần. Ba ba Nam Bộ Amyda cartilaginea VU II Các loài đang bị đe doạ ở mức độ Những loài trong tự nhiên chưa đến mức rất nguy Ba ba gai Palea steindachneri EN III toàn cầu của IUCN: Loài nguy cấp cấp nhưng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng Giải Pelochelys cantorii EN II rất cao trong tương lai gần. Ba ba trơn Pelodiscus sinensis VU Những loài bị đe doạ ở mức độ Những loài sắp sửa được đưa vào mức độ nguy cấp Giải sin hoe Rafetus swinhoei CR III toàn cầu của IUCN: Loài sẽ nguy trong tương lai gần, cần phải tiếp tục có những biện cấp pháp bảo vệ. Họ rùa đầu to Những loài thiếu hụt thông tin của Những loài thiếu thông tin cần thiết để có thể đánh Rùa đầu to Platysternon megacephalum EN II 2B IUCN giá mối nguy hiểm đối với chúng. Rùa ngoại nhập Sách đỏ Việt Nam (Loài nguy cấp) Những loài đã bị nguy cấp tại Việt Nam Rùa tai đỏ Trachemys scripta elegans Sách đỏ Việt Nam (Loài hiếm) Rất hiếm ở Việt Nam Tổng cộng Sách đỏ Việt Nam (Loài sẽ nguy cấp) Những loài sẽ nguy cấp ở Việt Nam 25 loài bản địa Về Mục lục Trang tiếp theo
- Ba ba gai Đặc điểm (Palea steindachneri) nhận dạng Sơ đồ phân bố Mai có màu nâu đến xám với nhiều Có mũi dài giống Ba ba Nam Bộ và Ba nốt sần không đều ba trơn Luật pháp bảo vệ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Phụ lục III Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Nguy cấp (2007) 1 Thế giới: Nguy cấp Cá thể non thường Yếm gần như trắng Đặc điểm nhận dạng chính của Ba có một vệt trắng toàn bộ, có vài vết ba gai là các vết gấp của da sần tạo nhạt màu viền đen Palea steindachneri mờ hoặc các vết thành đám sần ở cổ (1), quan sát rõ lớn từ phía sau mắt Môi trường sống lốm đốm nhất khi chúng thò cổ dài. đến đầu. Suối ở vùng đồi và các con sông nhỏ Những loài tương tự: Loài Ba ba gai (Palea steindachneri) là một trong năm loài rùa mai mềm của Việt Khu vực phân bố Nam và thường dễ bị nhầm lẫn với các loài rùa mai mềm khác như: Ba ba Nam bộ Việt Nam: Khu vực miền Bắc và (Amyda cartilaginea), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis), con Giải (Pelochelys cantorii), Vùng phân bố miền Trung đặc biệt là Giải sin hoe (Rafetus swinhoei). Ba ba gai có thể dễ dàng phân biệt bởi được biết đến Trên thế giới: Trung Quốc, Lào các vết gấp của da sần tạo thành đám sần ở cổ, rìa trước và trên mai được bao phủ bởi các nốt sần. Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Ba ba gai 04
- Ba ba Nam Bộ Đặc điểm (Amyda cartilaginea) nhận dạng Sơ đồ phân bố Mai màu nâu hoặc xám. Mai của cá thể Đầu màu nâu hoặc xám có các đốm màu trưởng thành thường khá nhẵn, không vàng, mũi dài giống như cái vòi Luật pháp bảo vệ có các gai hay nốt sần ngoại trừ một Luật Bảo vệ và Phát triển rừng hàng các nốt sần nhỏ dọc theo rìa trước CITES: Phụ lục II 1 Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Sẽ nguy cấp (2007) Thế giới: Sẽ nguy cấp Yếm màu trắng hoặc màu trắng nhạt Sau cổ, dọc theo rìa trước của mai có các nốt sần (1) Môi trường sống Đầm lầy, suối và các khu vực Những loài tương tự: Amyda cartilaginea nước rộng Loài Ba ba Nam bộ (Amyda cartilaginea) là một trong năm loài rùa mai mềm của Khu vực phân bố Việt Nam và thường dễ bị nhầm lẫn Việt Nam: Các tỉnh miền Trung với các loài rùa mai mềm khác như: Ba và miền Nam ba trơn (Pelodiscus sinensis), Ba ba gai Trên thế giới: Bru-nây, (Palea steindachneri), con Giải (Pelochelys Campuchia, Ấn Độ, Inđônêxia cantorii), và đặc bịêt là Giải sin hoe (Rafetus (Sumatra, Java, Kalimantan), Lào, swinhoei). Dễ dàng phân biệt loài Ba ba Vùng phân bố Malaixia, Myanma, Xinh-ga-po, Nam bộ với các loài rùa mai mềm khác bởi được biết đến và Thái Lan Cá thể non có các chấm hoặc đốm màu các nốt sần dọc phần trước của mai, ngay vàng trên mai phía sau đầu. Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Ba ba Nam Bộ 05
- Ba ba trơn Đặc điểm (Pelodiscus sinensis) nhận dạng Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Không đề cập tới Mai và thân màu nâu hoặc xám xanh, Có mũi dài giống Ba ba Nam Bộ và Ba Hiện trạng bảo tồn có những gờ nhỏ chạy dọc suốt chiều ba gai Sách Đỏ Việt Nam: dài mai và có một đường gờ hình trụ Chưa được đề cập (2007) chạy quanh mai Thế giới: Sắp nguy cấp Chú ý Ba ba trơn được nuôi tại các trang trại ở Việt Nam và các khu vực khác ở Châu Á. Hầu hết các trường hợp loài động vật này bị mua bán đều có nguồn gốc từ các trang trại. Môi trường sống Cá thể trưởng thành có yếm màu Cá thể non có yếm màu da cam kèm Ao, khu vực đất ngập nước, đầm trắng hoặc vàng tươi kèm theo đốm theo đốm đen đối xứng Pelodiscus sinensis lầy và các khu vực có nước màu đậm đối xứng Khu vực phân bố Những loài tương tự: Việt Nam:Có nguồn gốc ở miền Loài Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis) là một trong năm loài rùa mai mềm của Việt Bắc nhưng loài Ba ba này hiện đang được nuôi ở các trang trại Nam và thường dễ bị nhầm lẫn với các loài rùa mai mềm khác như: Ba ba Nam bộ trong cả nước (Amyda cartilaginea), Ba ba gai (Palea steindachneri), Giải (Pelochelys cantorii) và đặc biệt là Giải sin hoe (Rafetus swinhoei). Dễ dàng nhận biết loài Ba ba trơn dựa vào Trên thế giới: Trung Quốc bao Vùng phân bố đặc điểm mũi dài, các đốm đen trên yếm đối xứng rõ ràng ở các con non, không có gồm Đài Loan, Hàn Quốc, Nga, được biết đến Nhật Bản nếp gầp tạo thành đám sần ở phía cổ như loài Ba ba gai hay các nốt sần dọc phần rìa trước của mai như loài Ba ba Nam bộ. Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Ba ba trơn 6
- Giải Đặc điểm (Pelochelys cantorii) nhận dạng Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Phụ lục II Hiện trạng bảo tồn Mai hình tròn có màu nâu Giải không có mũi dài như các loài rùa Sách Đỏ Việt Nam: mai mềm khác và cái mặt giống mặt Nguy cấp (2007) con ếch Thế giới: Nguy cấp Chú ý 1 Cá thể này gần như đã tuyệt chủng ở Việt Nam. Trong trường hợp loài này bị buôn bán, các cơ quan chức năng cần tịch thu ngay và phối hợp với các chuyên gia để cứu hộ. Môi trường sống Vùng da xung quanh cổ (1) kéo dài ra Pelochelys cantorii Toàn bộ yếm có màu trắng phía sau cùng với phần rìa trước của Khu vực sông lớn, tĩnh mai Khu vực phân bố Những loài tương tự: Việt Nam: Khu vực miền Bắc, miền Trung và miền Nam Loài Giải (Pelochelys cantorii) là một trong năm loài rùa mai mềm của Việt Nam và thường dễ bị nhầm lẫn với các loài rùa mai mềm khác như: Ba ba Nam bộ (Amyda Trên thế giới: Băng-la-đéc, cartilaginea), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis), Ba ba gai (Palea steindachneri),và Campuchia, Trung Quốc, Ấn Vùng phân bố đặc biệt là Giải sin hoe (Rafetus swinhoei). Có thể nhận dạng loài này dễ dàng Độ, Inđônêxia, Lào, Malaixia, được biết đến Myanma, Phillipin và Thái Lan dựa vào đặc điểm mũi ngắn (không dài như cái vòi có ở những loài rùa mai mềm khác). Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Giải 7
- Giải sin hoe Đặc điểm (Rafetus swinhoei) nhận dạng Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Phụ lục III Hiện trạng bảo tồn Mai có màu nâu đến xám Sách Đỏ Việt Nam: Cực kỳ nguy cấp (2007) Thế giới: Cực kỳ nguy cấp Chú ý Hiện trên thế giới chỉ còn ghi nhận bốn cá thể loài này. Trong trường hợp loài này bị buôn bán, các cơ quan chức năng cần tịch thu ngay và phối hợp với các chuyên gia để cứu hộ. Mũi ngắn hơn mũi các loài rùa mai Đầu và cằm màu vàng với các đốm mềm khác hoặc vằn màu đậm, ở trên đỉnh có Môi trường sống màu tối hơn Rafetus swinhoei Các sông lớn, hệ thống đầm lầy, Những loài tương tự: hồ rộng có cấu tạo phức tạp và rộng Loài Giải sin hoe (Rafetus swinhoei) là một trong năm loài rùa mai mềm của Khu vực phân bố Việt Nam và thường dễ bị nhầm lẫn với các loài rùa mai mềm khác như: Ba ba Nam bộ (Amyda cartilaginea), Ba ba trơn (Pelodiscus sinensis), Ba ba gai (Palea Việt Nam: Miền Bắc steindachneri), và Giải (Pelochelys cantorii). Loài Giải sin hoe có thể phân biệt với Vùng phân bố Trên thế giới: Trung Quốc các loài khác dựa vào đặc điểm mũi ngắn hơn, không có nếp gầp tạo thành đám được biết đến sần ở phía cổ như loài Ba ba gai hay các nốt sần dọc rìa trước của mai như loài Ba ba Nam bộ. Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Giải sin hoe 8
- Rùa ba gờ Đặc điểm (Malayemys subtrijuga) nhận dạng 1 Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Mai màu sẫm có ba gờ rõ ràng Đầu khá lớn, có những sọc màu trắng sữa xung quanh mắt (1) Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Phụ lục II Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Sắp nguy cấp (2007) Thế giới: Sắp nguy cấp Malayemys subtrijuga Môi trường sống Đầm lầy, kênh rạch và các dòng Có 3 gờ trên lưng rất rõ ràng sông tĩnh Khu vực phân bố Những loài tương tự: Việt Nam: Đất thấp của miền Nam tới Đồng Nai Loài rùa ba gờ (Malayemys subtrijuga) Vùng phân bố Trên thế giới: Campuchia, rất dễ phân biệt với các loài khác bởi được biết đến Inđônexia, Lào và Thái Lan Yếm cứng, màu vàng có những đốm có đầu lớn và những sọc vàng ở quanh đen khá lớn mắt. Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa ba gờ 9
- Rùa bốn mắt Đặc điểm (Sacalia quadriocellata) nhận dạng Sơ đồ phân bố 1 Mai hình ôvan có màu xám đậm đến Luật pháp bảo vệ nâu, viền mai nhẵn Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Phụ lục III Đầu có bốn mắt giả (1). Cá thể đực có đốm màu xanh nhạt, còn cá thể cái và Hiện trạng bảo tồn con non có màu vàng tươi Sách Đỏ Việt Nam: Chưa được đề cập (2007) Thế giới: Nguy cấp Yếm có màu khác nhau tuỳ vào giới tính và độ tuổi của rùa. Yếm của cá thể cái thường có màu vàng nhạt hoặc Sacalia quadriocellata Môi trường sống màu kem, có thể những vạch hoặc Suối trong rừng và khu vực đất đốm đen, trong khi con đực có màu ngập nước cam hoặc các đốm hơi đỏ Khu vực phân bố Việt Nam: Khu vực miền Bắc và miền Trung, từ Quảng Nam trở Những loài tương tự: ra Cả con đực và cái đều có các đốm Vùng phân bố Trên thế giới: Lào, phía Nam Bốn mắt giả trên đầu phân biệt loài giống mắt ở trên đầu. Các đốm này ở được biết đến Trung Quốc rùa bốn mắt với các loài rùa khác ở con đực sẽ chuyển dần sang màu xanh Việt Nam. khi chúng trưởng thành Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa bốn mắt 10
- Rùa câm Đặc điểm (Mauremys mutica) nhận dạng Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Phụ lục II Mai có màu nâu hoặc màu nâu gụ Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Chưa được đề cập (2007) Thế giới: Nguy cấp Môi trường sống Mauremys mutica Khu vực đầm lầy và sông chảy Đầu màu nâu xám, hai bên má màu chậm vàng nhạt. Trên đầu có hai sọc màu vàng nhạt Khu vực phân bố Yếm màu vàng có các đốm đen ở mỗi Việt Nam: Các tỉnh miền Bắc Những loài tương tự: tấm yếm đến tỉnh Thừa Thiên Huế Những sọc vàng trên đầu của loài rùa này rất dễ gây nhầm lẫn với các loài rùa Trên thế giới: Trung Quốc bao Vùng phân bố khác cũng có sọc trên đầu, như loài rùa Trung bộ (Mauremys annamensis), rùa gồm cả Đài Loan, Nhật Bản được biết đến hộp lưng đen (Cuora amboinensis), rùa cổ sọc (Mauremys sinensis), và con non của loài rùa răng (Heosemys annandalii). Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa câm 11
- Rùa cổ bự Đặc điểm (Siebenrockiella crassicollis) nhận dạng 1 Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Phụ lục II Mai có màu đen toàn bộ Đầu có một chấm lớn màu trắng nhạt (1) phía sau mắt và một vài chấm mờ khác xung quanh miệng và cằm Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Chưa được đề cập (2007) Thế giới: Sắp nguy cấp Siebenrockiella crassicollis Môi trường sống Đầm lầy, hồ, kênh rạch, sông tĩnh và các khu vực đất ngập nước khác Yếm màu đen hoặc gần đen toàn bộ Con non có các điểm tương tự như Khu vực phân bố với các đốm đậm bao phủ mỗi tấm con trưởng thành yếm Việt Nam: Khu vực đất thấp các tỉnh miền Nam tới Đồng Nai Trên thế giới: Campuchia, Những loài tương tự: Vùng phân bố Inđônêxia, Lào, Malaixia, được biết đến Loài rùa cổ bự (Siebenrockiella crassicollis) khác biệt hẳn các loài rùa khác vì có Myanma và Thái Lan màu đen đặc trưng kèm theo các đốm màu trắng nhạt trên đầu. Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa cổ bự 12
- Rùa cổ sọc Đặc điểm (Mauremys sinensis) tên khoa học trước đây nhận dạng là Ocadia sinensis Sơ đồ phân bố 1 Luật pháp bảo vệ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Mai màu xanh xám đến đen Đầu và chân trước có nhiều đường sọc CITES: Phụ lục II (1) mảnh giúp phân biệt rùa cổ sọc với các loài rùa khác Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Chưa được đề cập (2007) Thế giới: Nguy cấp Môi trường sống Mauremys sinensis Con non có các điểm tương tự như Khu vực hồ, đầm lầy và sông Yếm có màu tối, mỗi tấm yếm con trưởng thành chảy chậm có những vết nối màu nhạt Khu vực phân bố Những loài tương tự: Việt Nam: Vùng đồng bằng ở miền Bắc và miền Trung Những đường sọc mảnh ở đầu và chân trước phân biệt loài rùa cổ sọc với các loài Vùng phân bố Trên thế giới: Trung Quốc, Đài rùa khác ở Việt Nam. Khi rụt vào trong mai, loài rùa này có thể bị nhầm với loài rùa được biết đến Loan và Lào Trung Bộ (Mauremys annamensis) và loài rùa câm (Mauremys mutica) nhưng yếm của rùa cổ sọc tối màu hơn hai loài rùa trên. Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa cổ sọc 13
- Rùa đất lớn Đặc điểm (Heosemys grandis) nhận dạng 1 Sơ đồ phân bố Cá thể trưởng thành thường có một gờ màu Đầu có những chấm màu cam và đen Luật pháp bảo vệ vàng nhạt (1) dọc sống lưng trên mai. Cá thể trưởng thành có chiều dài khoảng 48cm Nghị định 32/2006/NĐ -CP: 2B CITES: Phụ lục II Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Sắp nguy cấp (2007) Thế giới: Sắp nguy cấp 2 Yếm thường có màu vàng, có tia hình dẻ quạt Gờ màu sáng trên sống lưng thể hiện rất rõ (2) màu đen tỏa ra từ một góc của mỗi tấm ở cá thể này yếm Môi trường sống Heosemys grandis Khu vực có suối và đầm lầy Những loài tương tự: Khu vực phân bố Loài rùa đất lớn (Heosemys grandis) thường bị nhầm với loài rùa đất Pulkin (Cyclemys Việt Nam: Các tỉnh miền Nam, pulchristriata) và loài rùa đất Sêpôn (Cyclemys oldhamii) do giống nhau về bề ngoài. phía Bắc Đắc Lắc và có thể phân Tuy nhiên, trong khi cả hai loài của giống Cyclemys đều có một phần bản lề ở yếm, bố ở phía tây Gia Lai và Kon Tum loài rùa đất lớn lại không có. Cá thể rùa đất lớn trưởng thành có thể phân biệt với Vùng phân bố Trên thế giới: Campuchia, Lào, các loài tương tự nhờ vào gờ có màu vàng nhạt trên mai. Loài rùa này cũng lớn hơn được biết đến Malaixia, Myanma, và Thái Lan so với các loài rùa mai cứng khác (ngoại trừ loài rùa răng (Heosemys annandalii)) Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa đất lớn 14
- Rùa đất Pulkin Đặc điểm (Cyclemys pulchristriata) nhận dạng Sơ đồ phân bố Mai màu xám đến nâu Rùa trưởng thành thường có các sọc màu vàng nhạt hoặc vàng cam ở đầu hoặc cổ Luật pháp bảo vệ Luật Phát triển và Bảo vệ rừng CITES: Chưa được đề cập đến 1 Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Chưa được đề cập (2007) Thế giới: Mức độ bị đe dọa thấp - Gần đến mức nguy cấp Yếm vàng, thường có những sọc ngắn Cyclemys pulchristriata trên các tấm. Rùa trưởng thành có bản lề (1) trên yếm cho phép chúng đóng một phần cơ thể bên trong mai. Môi trường sống Con chưa trưởng thành có nhiều đốm rõ ràng Những loài tương tự: và sẽ nhạt dần theo độ tuổi Suối và đầm lầy ở khu vực rừng thấp Loài rùa đất Pulkin (Cyclemys pulchristriata) và loài rùa đất Sêpôn (Cyclemys oldhamii) rất giống nhau về kích thước, hình dáng và đặc điểm bên ngoài. Tuy nhiên, loài rùa Khu vực phân bố đất Pulkin có yếm màu vàng hoặc màu nhạt với sọc còn loài rùa đất Sêpôn lại có Việt Nam: Khắp đất nước yếm màu đen. Loài rùa đất lớn (Heosemys grandis) khi còn nhỏ có thể khá giống Vùng phân bố Trên thế giới: Có thể ở các vùng hai loài trong giống Cyclemys nhưng trên mỗi tấm yếm có hình tia dẻ quạt tạo được biết đến phía Đông Camphuchia thành từ các sọc đen và không có bản lề trong khi cả hai loài trong giống Cyclemys lại có bản lề không đóng kín. Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa đất Pulkin 15
- Rùa đất Sêpôn Đặc điểm (Cyclemys oldhamii) nhận dạng Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Mai màu xám, nâu tối hoặc đen Rùa trưởng thành thường có các sọc màu vàng cam ở cổ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Chưa được đề cập 1 Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Chưa được đề cập (2007) Thế giới: Mức độ bị đe dọa thấp - Gần đến mức nguy cấp Môi trường sống Suối và đầm lầy ở khu vực rừng Yếm màu đen. Cá thể trưởng thành có Một ví dụ về cá thể rùa màu xám đen, thấp, khu vực rừng ở độ cao một bản lề (1) không đóng kín, nó cho đặc trưng cho hầu hết loài rùa đất Sêpôn Cyclemys tcheponensis trung bình so với mực nước biển phép đóng một phần cơ thể trong mai được tìm thấy trong các vụ buôn bán Khu vực phân bố Những loài tương tự: Việt Nam: Được cho là có mặt tại miền Trung Việt Nam, có thể Loài rùa đất Sêpôn (Cyclemys oldhamii) và loài rùa đất Pulkin (Cyclemys pulchristriata) phân bố tại các tỉnh phía Bắc và giống nhau về kích thước, hình dáng và đặc điểm bên ngoài. Tuy nhiên, loài rùa đất phía Nam Sêpôn có yếm màu đen, còn loài rùa đất Pulkin có yếm lại màu vàng nhạt hoặc có Trên thế giới: Lào, Thái Lan, các sọc. Loài rùa đất lớn (Heosemys grandis) khi còn nhỏ có thể khá giống hai loài Vùng phân bố Campuchia, Myanma, Malaixia, trong giống Cyclemys nhưng trên mỗi tấm yếm có hình tia dẻ quạt tạo thành từ được biết đến Inđônêxia, Philippin các sọc đen và không có bản lề trong khi cả hai loài Cyclemys lại có bản lề không đóng kín. Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa đất Sêpôn 16
- Rùa đất Spengle Đặc điểm (Geoemyda spengleri) nhận dạng Sơ đồ phân bố Rùa trưởng thành nhỏ hơn 11cm, mai có Mắt lồi to, con ngươi tròn màu đen màu cam, nâu, xám hoặc màu nâu nhạt Luật pháp bảo vệ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng CITES: Phụ lục III Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Chưa được đề cập (2007) Thế giới: Nguy cấp Cá thể non của rùa đất Spenglơ Yếm màu đen có 2 vệt màu vàng hai bên rìa, không có bản lề Geoemyda spengleri Môi trường sống Những loài tương tự: Sống trên cạn, khu vực núi của Loài rùa đất Spenglơ (Geoemyda rừng thường xanh spengleri) thường bị nhầm với loài rùa sa nhân (Cuora mouhotii) lúc nhỏ vì chúng Khu vực phân bố rất giống nhau về màu sắc, cùng có 3 1 Việt Nam: Các tỉnh miền Bắc gờ cao ở lưng và viền mai sau có hình đến tỉnh Hà Tĩnh, có thể đến tỉnh răng cưa. Tuy nhiên, rùa đất Spenglơ Thừa Thiên Huế có mai thuôn dài và dẹt hơn còn cá thể Vùng phân bố được biết đến Trên thế giới: Trung Quốc, Lào rùa non của rùa sa nhân lại có mai gồ Có ba gờ cao trên mai, viền mai sau có cao hơn. hình răng cưa (1) Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa đất Spengle 17
- Rùa đầu to Đặc điểm (Platysternon megacephalum) nhận dạng 1 Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Nghị định 32/2006/NĐ –CP: 2B Mai thuôn dài và dẹt. Đầu to, hàm trên kéo dài thành mỏ CITES: Phụ lục II khác hẳn so với các loài rùa khác. Đầu to, không thể thụt vào bên trong mai được (1) Hiện trạng bảo tồn Sách Đỏ Việt Nam: Nguy cấp (2007) 2 Thế giới: Nguy cấp Platysternon megacephalum Môi trường sống Suối ở khu vực vùng núi Đuôi dài (2) gần bằng chiều dài thân Cá thể non có yếm màu vàng cam và Khu vực phân bố có sọc màu vàng nhạt trên đầu Việt Nam: Khu vực miền Bắc và miền Trung Trên thế giới: Campuchia, Trung Những loài tương tự: Vùng phân bố Quốc bao gồm Hồng Kông, Lào, được biết đến Myanma và Thái Lan Loài rùa đầu to (Platysternon megacephalum) phân biệt với các loài rùa khác bởi đặc điểm đầu to và đuôi dài. Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa đầu to 18
- Rùa hộp ba vạch Đặc điểm (Cuora trifasciata) nhận dạng Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ Nghị định 32/2006/NĐ -CP: 1B CITES: Phụ lục II Mai màu nâu đỏ với ba vạch đen trên Đỉnh đầu có màu vàng nhạt với các Hiện trạng bảo tồn đỉnh sọc đen ở hai bên mặt Sách Đỏ Việt Nam: Cực kỳ nguy cấp (2007) 2 Thế giới: Cực kỳ nguy cấp 1 Chú ý Được pháp luật bảo vệ. Trong trường hợp loài này bị buôn bán, các cơ quan chức năng cần tịch thu và phối hợp với các chuyên gia để cứu hộ hoặc thả về tự nhiên. Tấm bản lề (1) trên yếm cho phép rùa có thể đóng một phần cơ thể bên Ba vạch màu đen (2) dài trên mai là đặc Môi trường sống trong mai điểm phân biệt loài rùa này với các Trên cạn và dưới nước, dọc các loài khác con suối ở khu vực rừng thường Cuora trifasciata xanh Khu vực phân bố Những loài tương tự: Việt Nam: Các tỉnh khu vực Rất khó nhầm loài rùa hộp ba vạch với miền Bắc và miền Trung, bao các loài rùa khác. Màu da cam của da, gồm Kon Tum, Gia Lai, và có thể các sọc đen hai bên mặt và ba vệt đen Vùng phân bố ở Đắc Lắc trên mai là những đặc điểm khiến rùa được biết đến Trên thế giới: Trung Quốc, Lào hộp ba vạch khác hoàn toàn với các Các chi và da thường có màu da cam loài rùa khác. Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa hộp ba vạch 19
- Rùa hộp lưng đen Đặc điểm (Cuora amboinensis) nhận dạng 1 Sơ đồ phân bố Luật pháp bảo vệ 2 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng Mai hình vòm giống như cái mũ bảo Đầu và cổ có các sọc vàng (có một sọc CITES: Phụ lục II hiểm có màu xám đậm đến đen vàng nổi bật kéo dài từ cổ đến mũi, phía trên mắt) (1). Các đường sọc từ hàm và Hiện trạng bảo tồn mắt ghép lại với nhau ở phía tai (2) trước khi chạy dài xuống phần cổ phía dưới Sách Đỏ Việt Nam: Sắp nguy cấp (2007) Thế giới: Sắp nguy cấp Môi trường sống 3 Suối và đầm lầy ở vùng rừng thấp, đầm lầy, ao và các ruộng lúa nước, khu vực đất ngập nước và rừng ngập mặn, sống trên cạn Cuora amboinensis và dưới nước Yếm màu vàng và thường có những Con non có các đặc điểm tương tự con Khu vực phân bố chấm đen trên từng tấm yếm cùng trưởng thành Việt Nam: Các tỉnh miền Nam, với tấm bản lề (3) cho phép rùa có thể phía Bắc đến các vùng đất thấp đóng kín cơ thể bên trong mai của tỉnh Phú Yên Trên thế giới: Băng-la-đéc, Những loài tương tự: Brunây, Campuchia, Ấn Độ, Nhiều loài rùa khác cũng có sọc vàng trên đầu như: Rùa Trung Bộ (Mauremys Inđônêxia, Lào, Malaixia, Vùng phân bố annamensis), rùa câm (Mauremys mutica), và cá thể non của loài rùa răng Myanma, Phi líp pin, Xinh-ga-po, được biết đến và Thái Lan (Heosemys annandalii). Tuy nhiên, những loài này đều không có bản lề ở yếm cũng như khả năng đóng kín cơ thể như rùa hộp lưng đen. Xem trang so sánh các loài tương tự Về Mục lục Trang tiếp theo Rùa hộp lưng đen 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng khoa học phân bón - chủ đề 5
13 p | 282 | 103
-
Thuần hóa và chăm sóc cây con nuôi cấy mô ngòai vườn ươm
6 p | 363 | 79
-
Qui trình chế biến một số sản phẩm lạnh đông
0 p | 459 | 75
-
Danh sách các loại rùa cạn và rùa nước ngọt ở Việt Nam
1 p | 1299 | 39
-
Cây rau má
4 p | 261 | 33
-
Trồng và chăm sóc cây thủy sinh
6 p | 165 | 23
-
Những bệnh thường gặp trên lan Dendrobium
5 p | 146 | 19
-
Đặc điểm sinh học của Ba Ba
6 p | 140 | 12
-
Các loại rùa cạn và rùa nước ngọ tại Việt Nam
0 p | 132 | 9
-
Nhân nuôi bảo tồn loài rùa hộp lưng đen Cuora amboinensis (Daudin, 1801) tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
7 p | 19 | 4
-
Bảo tồn rùa cạn và rùa nước ngọt ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Thanh Hóa
10 p | 12 | 4
-
Bản tin Khoa học Trẻ: Số 2 (1), 2016
88 p | 18 | 3
-
Thị trường thế giới của các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm giết mổ
15 p | 62 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn