intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nguy cơ trong chạy thận: Cơ hội và chiến lược để kiến tạo văn hoá an toàn

Chia sẻ: Menh Menh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày các ưu tiên trong an toàn chạy thận nhân tạo; một số nguy cơ thường thấy ở các cơ sở lọc máu; ác nguy cơ an toàn; sai sót khi không tuân thủ những nguyên tắc và quy trình; các sự cố an toàn. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nguy cơ trong chạy thận: Cơ hội và chiến lược để kiến tạo văn hoá an toàn

Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> <br /> Các Nguy cơ Trong Chạy Thận: Cơ Hội và<br /> Chiến Lược Để Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn<br /> Patient and Facility Safety in Hemodialysis: Opportunities and Strategies to Develop a Culture of<br /> Safety (Edited Translation)<br /> Phan Thị Lan Viên, Phan Thạch Khuê, Lê Ngọc Toàn, Trần Đặng Minh Trí biên dịch<br /> <br /> Tác Giả<br /> ● Renee Garrick (Đại Học Y New York, Tổ Chức Y Tế Westchester)<br /> ● Alan Kliger (Đại Học Yale, Bệnh Viện Saint Raphael)<br /> ● Beth Stefanchik (Đại Học Y New York, Tổ Chức Y Tế Westchester)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1 – Cơ Bản về Quy Trình Chạy Thận Nhân Tạo<br /> <br /> Các Ưu Tiên Trong An Toàn Chạy Thận Nhân Tạo<br /> Các cơ sở lọc máu là những tổ chức phức tạp vì nó liên quan đến nhiều chuyên ngành, sử dụng<br /> công nghệ hiện đại, và chăm sóc những bệnh nhân có nhiều bệnh nặng phức hợp. Do đó, các<br /> nguy cơ (safety-risks) làm gia tăng sai sót và những sự cố (safety-events) tiềm ẩn cần được xác<br /> định và ưu tiên giải quyết.<br /> Một Số Nguy cơ Thường Thấy Ở Các Cơ Sở Lọc Máu<br /> Chúng ta có thể dễ dàng thấy nhiều nguy cơ trong việc chạy thận như: chất lượng nước, việc tái<br /> sử dụng màng lọc và vấn đề kiểm soát nhiễm khuẩn (khiếm khuyết trong thiết kế, vệ sinh tay, máy<br /> hỏng, vệ sinh máy kém).<br /> Tuy nhiên, những nguy cơ khác thì khó thấy hơn, và chỉ có thể được xác định thông qua việc thu<br /> Hội Thảo về Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn & Quản Lý Rủi Ro Y Tế 2017 Trang 1<br /> Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> thập và nghiên cứu dữ liệu. Ví dụ như: các vấn đề về tiếp cận mạch máu, các sai sót về thuốc,<br /> vấn đề đông máu và bệnh nhân té ngã là rất phổ biến. Một báo cáo điều tra cấp quốc gia của Tổ<br /> chức sáng kiến an toàn về bệnh nhân chạy thận (ESRD) cho rằng năm vấn đề an toàn hàng đầu<br /> trong chạy thận là:<br /> 1. Bệnh nhân té ngã<br /> 2. Sai sót về thuốc men (lệch so với kê toa, phản ứng dị ứng, thiếu thuốc)<br /> 3. Các sự cố về tiếp cận tim mạch (access related events) (huyết khối, bội nhiễm, thiếu máu)<br /> 4. Sai sót thẩm tách (thiếu chính xác hoặc nhiễm trùng huyết liên quan đến trang thiết bị)<br /> 5. Mất máu hay chảy máu kéo dài<br /> Các nguy cơ và rủi ro an toàn cho bệnh nhân chạy thận được tổng kết trong Bảng 1 dưới đây.<br /> Bảng 1: Danh Sách Các Lĩnh Vực về An Toàn Trong Chạy Thận<br /> Nguy cơ an Sai sót trong giao tiếp, tài liệu, tập huấn<br /> toàn cho bệnh Sai sót trong việc tuân thủ các nguyên tắc và quy<br /> nhân trình<br /> Thiết kế các quy định và quy trình kém<br /> Buông lỏng việc giám sát và kiểm soát nhiễm<br /> khuẩn (bao gồm tiến trình, catheter, vệ sinh tay)<br /> Lỗ hổng trong việc thiết kế máy móc<br /> Lỗ hổng trong việc thiết kế cơ sở ( bao gồm cả<br /> hệ thống lọc nước<br /> Sự cố an toàn<br /> cho người<br /> bệnh<br /> Sự cố an toàn chung Nguy cơ té ngã người bệnh<br /> Sai sót về thuốc men<br /> Vấn đề liên quan đến Huyết khối, dòng chảy máu kém<br /> tiếp cận đường mạch Khó khăn trong việc lấy vein<br /> máu Kim bị kẹt / gãy, xuất huyết tại điểm cài kim<br /> Chảy máu kéo dài<br /> Vấn đề trang thiết bị Sai sót trong trang thiết bị chạy thận<br /> Sai sót thiết bị cung cấp nước và thiết bị được tái<br /> sử dụng<br /> <br /> Các Nguy cơ An Toàn<br /> Như được đề cập trong Bảng 1, có nhiều nguy cơ an toàn có liên quan đến chạy thận. Nguy cơ<br /> an toàn là những nguy cơ tiềm ẩn (chưa xảy ra) có thể gây nguy hiểm cho sự an toàn của bệnh<br /> nhân và cơ sở chạy thận nhân tạo.<br /> Giao Tiếp<br /> Các khiếm khuyết trong giao tiếp được ghi nhận là một nguy cơ an toàn chính có thể gây hại cho<br /> bệnh nhân. Theo số liệu từ Joint Commission (tổ chức quản lý bộ tiêu chuẩn chất lược JCI mà có<br /> nhiều BV ở Việt Nam đang theo đuổi) cho thấy khoảng 63% các sự cố nghiêm trọng trong y khoa<br /> là có liên quan đến sai sót trong giao tiếp.<br /> Ở Hoa Kỳ, các cuộc điều tra của tổ chức RPA về thái độ giao tiếp của bệnh nhân và và nhân viên<br /> y tế cho thấy 94% nhân viên y tế cho rằng họ cảm thấy “ dễ” hoặc “ rất dễ” khi giao tiếp với bệnh<br /> nhân. Trong số đó, 63% người cho rằng bệnh nhân thường xuyên chia sẻ với nhân viên y tế về<br /> <br /> Hội Thảo về Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn & Quản Lý Rủi Ro Y Tế 2017 Trang 2<br /> Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> các vấn đề an toàn trong điều trị.<br /> Tuy nhiên khi bệnh nhân được hỏi "anh /chị có cảm thấy thoải mái khi thảo luận các vần đề của<br /> mình không", thì có khoảng 20% "cảm thấy không thoải mái" khi thảo luận với một điều dưỡng,<br /> chuyên gia dinh dưỡng hoặc kỹ thuật viên. 20% bệnh nhân cho biết họ không được nhân viên y tế<br /> hướng dẫn rõ ràng.<br /> Một số nghiên cứu cho thấy rằng nhận thức và trí nhớ của bệnh nhân bệnh thận bị suy giảm, đặc<br /> biệt là trong thời gian chạy thận. Các nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ hiểu biết về chăm sóc sức<br /> khoẻ của bệnh nhân chạy thận còn hạn chế, nó còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố trình độ kiến<br /> thức và thu nhập.<br /> Tổng kết lại chúng ta có thể thấy, khả năng tiếp nhận thông tin của các bệnh nhân có bị thận, đặc<br /> biệt là trong quá trình chạy thận, rất biến thiên và vì vậy làm tăng các nguy cơ trong quá trình giao<br /> tiếp.<br /> Những chuyên gia khác đã chứng minh sự hiểu biết của bệnh nhân và khả năng tham gia vào quá<br /> trình chăm sóc của họ có thể được cải thiện bằng việc sử dụng các thông tin trực quan (biểu đồ,<br /> video, hình ảnh) và các công cụ giáo dục bằng văn bản phù hợp. Do vậy, việc tạo ra bộ công cụ<br /> giáo dục trực quan dành cho bệnh nhân về lọc máu an toàn có thể giúp cải thiện hiệu quả điều trị.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2 – Ví dụ về giáo dục Hình 3 - Ví dụ về giáo dục<br /> bệnh nhân trực quan: “Bệnh bệnh nhân trực quan: “Bạn có<br /> nhân chạy thận nên làm gì chắc là mình uống đủ nước<br /> trong mùa hè: giải khát bằng giữa các lần điều trị? – ví dụ<br /> việc mút các trái cây đông cụ thể các lượng nước:<br /> lạnh (chanh, dứa, đào), uống 1-2-3 kg”<br /> nước chậm rãi thay vì uống<br /> nốc”.<br /> Sai sót giao tiếp các nhân viên lọc máu, và giữa họ với những nhân viên y tế khác, cũng có thể<br /> góp phần cho sự mất an toàn. Việc bàn giao người và kế hoạch chăm sóc giữa các ca cũng làm<br /> tăng nguy cơ của sai sót giao tiếp. Việc bàn giao này khá phổ biến vì bệnh nhân chạy thận phải<br /> <br /> Hội Thảo về Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn & Quản Lý Rủi Ro Y Tế 2017 Trang 3<br /> Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> thực hiện nhiều thủ tục: tiếp nhận, nhập viện, tư vấn chuyên môn.<br /> Các cơ sở y tế cũng cần hướng dẫn giao tiếp theo kịch bản để khai thác được những thông tin<br /> quan trọng của bệnh nhân (xem Bảng 2 & 3). Bệnh nhân nên có bản sao danh sách các vấn đề,<br /> thuốc, dị ứng và các thông tin quan trọng khác để sẵn sàng cung cấp chúng cho người làm<br /> chuyên môn. Hồ sơ này nên được cập nhật thường xuyên, và bệnh nhân cần được giáo dục để<br /> chia sẻ bản sao hồ sơ với các nhân viên y tế.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2 – Ví dụ bảng thu thập thông tin và phân loại bệnh nhân chạy thận (Tiếng<br /> Anh)<br /> https://www.researchgate.net/publication/272750880_Prediction_of_care_burden<br /> _of_patients_undergoing_haemodialysis_Development_of_a_measuring_tool)<br /> <br /> <br /> Hội Thảo về Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn & Quản Lý Rủi Ro Y Tế 2017 Trang 4<br /> Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> <br /> Bảng 3: Thu Thập Thông Tin và Phân Loại Bệnh Nhân Chạy Thận<br /> NVYT đánh dấu vào các ô có phù hợp<br /> MỨC ĐỘ CHỦ ĐỘNG (INDEPENDENCE)<br /> 1. Việc vận động a Đi lại không cần giúp đỡ<br /> b Đi lại cần nâng đỡ, xe đẩy, giường bệnh<br /> c Dùng ghế nâng, cần giúp để lên và xuống giường<br /> 2. Những việc bệnh a Có thể chủ động tự làm tất cả các việc<br /> nhân cần làm TRƯỚC b Có thể làm một số việc<br /> và TRONG KHI chạy c Cần được chăm sóc, không làm được việc nào<br /> thận<br /> 3. Việc ăn uống a Không cần giúp đỡ<br /> b Cần giúp ăn uống<br /> c Truyền dịch<br /> 4. Việc bài tiết a Không cần giúp đỡ<br /> b Cần giúp đi tiêu tiểu, chăm sóc tiểu són (incontinence care)<br /> TIẾP CẬN ĐƯỜNG MẠCH MÁU (VASCULAR ACCESS)<br /> 5. Kết nối a Lỗ dò dạng 1<br /> b Lỗ dò dạng 2<br /> c Lỗ dò dạng 3<br /> d Cather loại 1<br /> e Cather loại 2<br /> f Kết hợp lỗ dò và mạch máu nhân tạo (graft)<br /> 6. Đóng mạch a Bệnh nhân tự đóng bằng kẹp<br /> b Điều dưỡng đóng<br /> c Bệnh nhân đóng cather<br /> d Bệnh nhân đóng kết hợp lỗ dò và mạch máu nhân tạo (graft)<br /> HỖ TRỢ TÂM LÝ<br /> 7. a Bệnh nhân KHÔNG cần sự quan tâm đặc biệt<br /> b Bệnh nhân cần quan tâm đặc biệt (v.d. sợ kim, bị đau)<br /> c Bệnh nhân hoảng sợ / hung hăng / chấn động cảm xúc<br /> d Bệnh nhân bị trầm cảm / loạn thân (demented) / hôn mê<br /> ĐỘ PHỨC TẠP CỦA VIỆC CHẠY THẬN<br /> 8. Chạy thận ổn định a Chỉ cần kiểm tra tiêu chuẩn (mỗi 30 phút) (tối đa 1 lần giảm RR/tuần, tối đa 1 lần chảy<br /> máu /tuần)<br /> Chạy thận không b Toàn bộ quy trình chạy thận cần được kiểm soát<br /> ổn định c Bệnh nhân quen thuộc với việc giảm RR >1 lần /tuần<br /> d Bệnh nhân quen thuộc với việc chảy máu >1 lần /tuần<br /> GIAO TIẾP<br /> 9. a Gặp bác sĩ<br /> b Gặp bác sĩ thêm và các Nhân Viên Y Tế khác có liên quan<br /> c Thảo luận và ghi vào hồ sơ bệnh nhân những việc làm của điều dưỡng<br /> d Viết thư chuyển (khoa / tổ chức chăm sóc ngoài) / tổ chức cho bệnh nhân nhập viện<br /> e Cung cấp thông tin và giáo dục trực tiếp cho bệnh nhân<br /> f Cung cấp thông tin và giáo dục thông qua gia đình / kịch bản giao tiếp<br /> g Khác biệt ngôn ngữ (cần có thông dịch viên)<br /> h Cần quan tâm đặc biệt (khác biệt văn hoá & trình độ, có bệnh tình khác)<br /> ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC<br /> 10. a Lấy mẫu máu<br /> b Cấp thuốc liên quan đến chạy thận<br /> c Cấp thuốc KHÔNG liên quan đến chạy thận<br /> d Truyền máu<br /> e Chăm sóc vết thương<br /> f Tức ngực, rối loại nhịp tip, và các can thiệp liên quan (v.d. thở Oxy)<br /> g Điều trị chuột rút<br /> h Kết nối các thiết bị giám sát<br /> i Kiểm tra đường máu >1 lần<br /> j Đo lưu lượng lỗ thông fistula<br /> k Kết nối xe đạp tại chỗ / laptop / TV cho bệnh nhân<br /> l Bệnh nhân cần được cô lập<br /> m Chăm sóc bệnh nhân bị nôn mửa<br /> <br /> <br /> Hội Thảo về Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn & Quản Lý Rủi Ro Y Tế 2017 Trang 5<br /> Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> Sai sót Khi Không Tuân Thủ Những Nguyên Tắc Và Quy Trình<br /> Việc không theo dõi và ghi chép các quy trình cũng là những nguy cơ an toàn tiềm ẩn. Một cuộc<br /> kiểm tra chất lượng của Tổ Chức ESRD gần đây đã phát hiện ra rằng khoảng 4% số hồ sơ chạy<br /> thận không ghi chép màng lọc thận nào đã được dùng. Tại Pennsylvania, việc không tuân theo<br /> các quy trình đã dẫn đến gần 13% các sự cố chạy thận hàng năm được báo cáo. Trong Khảo sát<br /> Sức khoẻ và An toàn của RPA, khoảng 10% bệnh nhân phản hồi rằng trong ba tháng trước, huyết<br /> áp và cân nặng của họ không được đo đầy đủ trước khi lọc máu và 13% nhà chuyên môn thừa<br /> nhận “đôi khi” đã xảy ra việc đó. Gần 60% nhà chuyên môn cho rằng đã xảy ra sự cố trong quá<br /> trình chạy thận trong vòng 3 tháng trước.<br /> Lưu ý, bệnh nhân ít ghi nhận những sai sót này hơn (6%). Có thể sai sót đã được khắc phục<br /> trước khi thực hiện quá trình điều trị, cũng có thể bệnh nhân không nhận thấy được những sai<br /> sót. Ngoài sự an toàn về mặt lâm sàng, việc không tuân theo quy trình cũng góp phần gây ra<br /> những sai sót về kỹ thuật và sự thất bại trong kiểm soát nhiễm khuẩn.<br /> Trong số các nguy cơ khác, việc không tuân thủ những nguyên tắc có thể dẫn đến những sai sót<br /> trong việc tái sử dụng màng lọc máu, thành phần lọc máu và việc lọc nước.. điều này có thể gây<br /> nên những hậu quả nghiêm trọng đối với cơ sở khám chữa bệnh<br /> Việc tuân thủ các nguyên tắc có thể được cải tiến bằng cách ghi nhận những thông tin quan trọng<br /> và kiểm tra bằng bảng kiểm (checklist) (xem ví dụ Bảng số 4 & 5), các lần ghi nhận kép (double<br /> sign-offs, với sự tham gia của hai NVYT để kiểm định chéo) và "các quy tắc đỏ" (red-rules, các<br /> quy định bất khả xâm phạm vì có hậu hả nghiêm trọng) phải được tuân thủ tuyệt đối.<br /> Việc thấu hiểu bệnh nhân đối với bệnh tật của họ, giáo dục họ về việc chuẩn bị và điều trị và<br /> khuyến khích sự tham gia của họ vào chăm sóc cũng có thể cải thiện kết quả điều trị.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 4 – Bảng Kiểm Checklist trước khi đặt mạch máu nhân tạo để chạy thận<br /> (Tiếng Anh)<br /> <br /> Hội Thảo về Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn & Quản Lý Rủi Ro Y Tế 2017 Trang 6<br /> Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> Bảng 5: Bảng Kiểm Checklist trước khi đặt mạch máu nhân tạo để chạy thận (Tiếng Việt)<br /> Điều Dưỡng Đặt Câu Hỏi Bác Sĩ Trả Lời<br /> 1 Giới thiệu tên và vị trí của Tôi là BS Steve Miller. Tôi là bác sĩ giải phẫu và BS Mary<br /> mỗi nhân viên y tế trong đội Powel sẽ hỗ trợ tôi. Cô ấy là BS tập sự năm 3. Chuyên<br /> giải phẫu gia gây mê của chúng ta là BS Stein. Hai điều dưỡng<br /> giải phẫu của chúng tôi là Mary và Judy – cả hai đều đã<br /> làm việc thời gian dài với chúng tôi.<br /> 2 Chỉ ra thủ thuật đúng Hôm nay chúng tôi sẽ đặt mạch máu nhân tạo (graft) vào<br /> tay trái. Sau khi chúng ta làm checklist xong, Mary và tôi<br /> sẽ kiểm tra các dụng cụ để đảm bảo đầy đủ.<br /> Mạch máu nhân tạo PTFE phù hợp hiện đã có trong<br /> phòng mổ.<br /> 3 Xác nhận đúng bên của chi Tôi xin lặp lại, chúng ta sẽ giải phẫu ở cánh tay trái.<br /> được đánh dấu<br /> 4 Đơn đồng ý đã được ký Vâng, đã ký.<br /> chưa? Bệnh nhân cần ký<br /> đơn đồng ý cho việc ghép<br /> mạch máu nhân tạo vào tay<br /> trái, và đồng ý gây mê.<br /> 5 Chúng ta có cần thuốc Không, chúng ta sẽ không dùng thuốc chẹn beta bởi vì<br /> chẹn beta (beta-blocker)? bệnh nhân có triệu chứng nhịp tim chậm<br /> 6 Thế còn dị ứng? Bệnh nhân không có dị ứng.<br /> 7 Và kháng sinh? Tôi vừa cho 2g kháng sinh cephalosporin.<br /> 8 Bệnh nhân có được đặt Có, tôi đã kiểm tra vị trí của bệnh nhân trước khi rửa tay<br /> đúng vị trí chưa? ngoại khoa (scrubbing)<br /> 9 Chúng ta có dự tính truyền Tỉ lệ hồng cầu (hematocrit) là 38%. Chúng tôi dự tính là<br /> máu không? không có chảy máu, và không cần truyền máu hay<br /> plasma.<br /> 10 Có dự tính mất máu Mất máu sẽ dưới 20ml.<br /> không?<br /> 11 Phòng chống huyết khối Vâng, vớ chống huyết khối (Thrombo-Embolic-Deterrent<br /> tĩnh mạch sâu (DVT)? hoses) đã được mang cho bệnh nhân.<br /> 12 Bệnh nhân có được làm ấm Có, chúng tôi có cho thổi khí ấm vào phần trên cơ thể<br /> chủ động không? bệnh nhân.<br /> 13 Nguy cơ cháy nổ? Không có nguy cơ cháy nổ, ngoại trừ việc sử dụng thiết<br /> bị đốt điện (bipolar electrocautery) như thường lệ.<br /> Kết Vậy là chúng ta sẵn sàng? Vâng, chúng ta sẵn sàng phẫu thuật.<br /> <br /> <br /> Các Sự Cố An Toàn<br /> Không giống như các nguy cơ an toàn, các SỰ CỐ an toàn (safety events) trong lọc máu là sự<br /> xuất hiện thực tế của các sai sót gây tổn hại đến sự an toàn của bệnh nhân. Vì vậy chúng ta cần<br /> dự đoán các sự cố này và ngăn chặn chúng.<br /> Bệnh Nhân Té Ngã<br /> Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh nguy cơ bị ngã ở bệnh nhân lọc máu tăng lên. Các yếu<br /> tố nguy cơ gây té ngã như: tuổi, đái tháo đường, sử dụng thuốc (bao gồm thuốc chống trầm cảm),<br /> <br /> Hội Thảo về Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn & Quản Lý Rủi Ro Y Tế 2017 Trang 7<br /> Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> suy giảm thị lực.<br /> Phòng chống ngã là rất quan trọng vì có nhiều bằng chứng cho thấy rằng tỉ lệ gãy xương hông và<br /> tỷ lệ tử vong liên quan đến gãy xương hông được tăng cao trong các bệnh nhân chạy thận nhân<br /> tạo. Cook và cộng sự nghiên cứu các bệnh nhân lọc máu trên 65 tuổi và cho thấy rằng 47% bệnh<br /> nhân bị té ngã trong một năm, trong đó có 19% bị thương. Trong một nghiên cứu tiền cứu,<br /> Desmet và cộng sự đã báo cáo rằng trong 12 tháng, 12/380 bệnh nhân chạy thận (tuổi trung bình,<br /> 70,9) bị ngã gãy xương, và tỷ lệ ngã chung là 1,18 lần/ bệnh nhân/ năm. Tỷ lệ này cao gấp nhiều<br /> lần so với người già không lọc máu (0,32-0,7 lần/bệnh nhân/ năm). Các đợt tụt huyết áp tư thế<br /> đứng (giảm huyết áp tâm thu> 20 mmHg) sau khi chạy thận được theo dõi và báo cáo chi tiết.<br /> Hầu hết các trường hợp ngã (82%) đều xảy ra ở nhà.<br /> Các bệnh nhân cho biết rằng nguyên nhân té ngã thường gặp nhất là chóng mặt, suy nhược, khó<br /> khăn trong việc di chuyển. Khoảng 40% nhân viên y tế không biết nguyên nhân bệnh nhân bị ngã.<br /> Một số chiến lược có thể giúp làm giảm nguy cơ té ngã bao gồm:<br /> ● Theo dõi huyết áp qua thiết bị giám sát<br /> ● Giáo dục nhân viên<br /> ● Sử dụng các công cụ dựa trên bằng chứng để đánh giá nguyên nhân té ngã (như đánh giá<br /> lối đi và thị giác)<br /> ● Hỗ trợ đi tiểu cho bệnh nhân có nguy cơ cao<br /> ● Kiểm soát sự lộn xộn<br /> ● Sử dụng cân đo trên sàn cho bệnh nhân<br /> Thuốc Men<br /> Theo khảo sát RPA, gần một nửa số bệnh nhân dùng 6 -10 loại thuốc mỗi ngày, nhưng hầu hết<br /> bệnh nhân cho biết chỉ "đôi khi" thảo luận về tất cả các loại thuốc của họ với bác sĩ. Trong cuộc<br /> khảo sát năm 2008-2009 của Cơ quan An toàn Bệnh nhân Pennsylvania, các sai sót về thuốc là<br /> phổ biến nhất (28,5%), trong đó hầu hết là các sai sót thiếu sót (48%).<br /> Trong các loại sai sót, việc dùng heparin tiêm tĩnh mạch (cả sự thiếu sót và liều lượng) chiếm<br /> khoảng hơn 11% số sai sót dược phẩm được ghi nhận. Ngoài ra còn có các sai sót liên quan đến<br /> các chất như erythropoietin, vitamin D, và kháng sinh. Thật bất ngờ, theo RPA, hơn một nửa số<br /> người làm chuyên môn tin rằng bệnh nhân không bao giờ dùng thuốc sai hoặc thuốc được cho<br /> vào thời điểm không chính xác.<br /> Ngoài những sai sót về thuốc ở lọc máu, những bệnh nhân này có nguy cơ rất cao về những sai<br /> sót về thuốc bàn giao giữa các ca và những lần cài đặt máy. Các bệnh nhân lọc máu đòi hỏi các<br /> phác đồ đa liều phức tạp. Những bác sĩ không chuyên khoa thận thường không thông thạo về các<br /> loại thuốc men và thay đổi liều dùng theo yêu cầu của các bệnh nhân chạy thận. Ví dụ, trong<br /> nghiên cứu tim mạch can thiệp, tỷ lệ biến chứng xuất huyết cao, mặc dù đã được cảnh báo rõ<br /> ràng rằng 22,3% bệnh nhân chạy thận vẫn được tiêm thuốc chống chỉ định (enoxaparin và<br /> eptifibatide).<br /> Các chiến lược để giảm thiểu các sai sót về thuốc bao gồm việc thường xuyên xem xét danh sách<br /> thuốc của bệnh nhân, giáo dục bệnh nhân chia sẻ hồ sơ bệnh của họ với nhà chuyên môn, giải<br /> thích thuốc khi thay đổi các thiết lập chăm sóc và có sự tham gia của dược sĩ lâm sàng trong việc<br /> xem xét thuốc.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Thảo về Kiến Tạo Văn Hoá An Toàn & Quản Lý Rủi Ro Y Tế 2017 Trang 8<br /> Tạp Chí của Hiệp Hội Thận Hoa Kỳ (2012)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4 – Giải Phẫu Thẩm Phân Phúc Mạc<br /> Các Vấn Đề Liên Quan Đến Tiếp Cận Đường Mạch Máu<br /> Theo RPA, 30% bệnh nhân cho rằng NVYT đã chích kim tiêm ít nhất hai lần, trước khi nhận được<br /> sự trợ giúp từ NVYT khác, và 39% báo cáo đau ở vị trí kim. Phần lớn các kỹ thuật viên chăm sóc<br /> và điều dưỡng cho biết "hiếm khi hoặc không bao giờ" gặp khó khăn trong việc chích kim và 2/3<br /> cho thấy rằng sau hai lần họ gọi là trợ giúp.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5 – Chuẩn bị lỗ dò (fistula) cho việc chạy thận<br /> Cơ quan An toàn Bệnh nhân Pennsylvania cho biết việc tiếp cận đường mạch máu (thường là lúc<br /> bắt đầu điều trị) chiếm 6,1% các sự cố chảy máu trong một năm và 31/88 tác dụng phụ được báo<br /> cáo trong một khoảng thời gian 18 tháng bởi nhà nghiên cứu Holley.<br /> Trong một nghiên cứu của Lee và các đồng nghiệp, lượng lớn lỗ dò (fistula) cần can thiệp bổ<br /> sung (bao gồm đặt catheter) xảy ra với tỉ lệ 5,2% / năm, phổ biến hơn ở các lỗ dò mới (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2