intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nguyên nhân chóng mặt của bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nguyên nhân chóng mặt ngoại biên chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên vẫn có một tỉ lệ không nhỏ bệnh nhân chóng mặt có tổn thương cấu trúc não và hẹp mạch máu não khi được khảo sát hình ảnh học sọ não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nguyên nhân chóng mặt của bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế S.I.S Cần Thơ năm 2023

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CÁC NGUYÊN NHÂN CHÓNG MẶT CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ S.I.S CẦN THƠ NĂM 2023 Diệp Tiến Đạt1, Phương Hồng Thọ1, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh1 TÓM TẮT 17 có tổn thương cấu trúc não và hẹp mạch máu não Đặt vấn đề: Chóng mặt là một trong số khi được khảo sát hình ảnh học sọ não. những triệu chứng thường gặp. Chóng mặt do Từ khóa: nguyên nhân chóng mặt, chóng nhiều nguyên nhân, thông thường được chia mặt ngoại biên, chóng mặt trung ương. chóng mặt ra kiểu trung ương hay ngoại biên nhưng đôi khi cũng không rõ ràng. Mục tiêu: SUMMARY Mô tả các nguyên nhân gây ra chóng mặt khiến CAUSES OF DIZZINESS AMONG bệnh nhân nhập viện điều trị. Đối tượng và PATIENTS TREATED AT CAN THO phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt S.I.S HOSPITAL IN 2023 ngang, khảo sát 1.533 bệnh nhân chóng mặt nhập Background: Dizziness is one of the viện từ 01/01/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện common symptoms. Dizziness has many causes, đa khoa quốc tế S.I.S Cần Thơ. Kết quả: Nữ giới usually divided into central or peripheral types nhiều hơn nam giới với tỉ số nữ: nam = 2:1. Tuổi but sometimes it is not clear. Objective: trung bình là 64,05 ± 7,03 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhân Describe the causes of dizziness that cause patients to be hospitalized for treatment. được chụp MRI sọ não (88,19%). Tỉ lệ cao nhất Methods: Retrospective study, cross-sectional là chẩn đoán rối loạn chức năng tiền đình description, survey of 1533 dizziness patients (35,74%), kế đến là chóng mặt kịch phát lành hospitalized from 01/01/2023 to 31/12/2023 at tính (26,22%) và nhồi máu não tuần hoàn sau Can Tho Stroke International Services. Results: (18,52%). Các chẩn đoán chiếm tỉ lệ rất ít là There are more women than men with a female: viêm thần kinh tiền đình (0,26%) và chóng mặt male ratio = 2:1. The average age was 64.05 ± nguồn gốc trung ương (0,33%). Bệnh nhân chóng 7.03 years old. Percentage of patients undergoing mặt có tỉ lệ hẹp mạch não là 49,77%. Tổn thương brain MRI (88.19%). The highest rate was cấu trúc não nhiều nhất là ở vị trí cầu não diagnosed with vestibular dysfunction (35.74%), (17,03%). Mạch máu não hẹp nhiều nhất là động followed by benign paroxysmal vertigo (26.22%) mạch thân nền (20,09%). Rối loạn điện giải and posterior circulation cerebral infarction chiếm tỉ lệ 27,59%. Kết luận: Nguyên nhân (18.52%). The diagnoses that account for a very chóng mặt ngoại biên chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên small percentage are vestibular neuritis (0.26%) vẫn có một tỉ lệ không nhỏ bệnh nhân chóng mặt and vertigo of central origin (0.33%). Patients with dizziness have a cerebral vascular stenosis rate of 49.77%. The most damage to brain 1 Bệnh viện Đa khoa quốc tế S.I.S Cần Thơ structure is in the pons (17.03%). The most narrowed cerebral blood vessel is the basilar Chịu trách nhiệm chính: Diệp Tiến Đạt artery (20.09%). Electrolyte disorders account for Email: dieptiendat1996@gmail.com 27.59%. Conclusion: Our study evaluated 1,533 Ngày nhận bài: 8/7/2024 dizziness patients and showed that dizziness Ngày phản biện khoa học: 2/8/2024 symptoms occur mainly in older people and Ngày duyệt bài: 5/8/2024 140
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 women. This study also shows that peripheral ảo giác đồ vật bị xoay, thường gặp do tổn causes of vertigo account for a high rate. thương tiền đình ngoại biên, tiểu não, cảm However, there is still a significant proportion of giác sâu, thị giác. dizziness patients with structural brain damage - Chóng mặt không điển hình: Thường and cerebral vascular stenosis when examined by bệnh nhân mô tả triệu chứng mơ hồ, kèm cranial imaging. theo sự sợ hãi, lo âu, mất ngủ, thường do Keywords: causes of dizziness, peripheral nguyên nhân tâm lý. Chóng mặt thực thể vertigo, central vertigo. thường đi kèm với rung giật nhãn cầu, do đó nếu trong suốt quá trình xảy ra các cơn I. ĐẶT VẤN ĐỀ chóng mặt mà không có sự xuất hiện của Chóng mặt là một trong số những triệu rung giật nhãn cầu ta có thể khẳng định chứng thường gặp với ước tính tỉ lệ lưu hành nguyên nhân bệnh học bắt nguồn từ tâm lý.3 suốt đời là 17 - 30%.1 Chóng mặt ảnh hưởng Chóng mặt do nhiều nguyên nhân, rối đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, cản loạn tiền đình ngoại biên chiếm 40%, tổn trở họ thực hiện các hoạt động hàng ngày và thương tiền đình trung ương ở thân não tăng cường sử dụng dịch vụ chăm sóc sức chiếm 10%, 15% do rối loạn tâm thần và khỏe.2 Chóng mặt không phải là một chẩn 25% do các nguyên nhân khác như sắp xỉu đoán và thường khó diễn tả. Bệnh nhân và mất thăng bằng khi đi lại. Chẩn đoán chưa thường dùng từ chóng mặt để diễn tả nhiều rõ chiếm tỉ lệ 10%. Căn nguyên chóng mặt loại cảm giác khác nhau. Khi bệnh nhân than thay đổi tùy theo tuổi, ở người cao tuổi phiền chóng mặt thì có thể có các triệu chứng thường do tổn thương tiền đình trung ương, sau: phần lớn do đột quỵ (tương ứng 20%), chóng - Chóng mặt kiểu xoay tròn: Đây là ảo mặt không điển hình và sắp xỉu gặp ở người giác, bệnh nhân thấy đồ vật xung quanh xoay trẻ nhiều hơn.3 tròn hay có cảm giác bản thân mình xoay, Hơn nữa, năm loại chóng mặt thường gặp gặp trong tổn thương hệ thống tiền đình nhất là ngất phế vị/hạ huyết áp thế đứng trung ương hoặc ngoại biên. (22,3%), nguyên nhân tiền đình (19,9%), rối - Chóng mặt kiểu choáng váng hay sắp loạn nước và điện giải (17,5%), nguyên nhân xỉu: Những triệu chứng này có thể bao gồm tuần hoàn/ phổi (14,8%) và nguyên nhân hẫng đầu, ngầy ngật, choáng váng hoặc cảm mạch máu não (6,4%).4 Khoảng 25% bệnh nhận được sự nóng lên của cơ thể, toát mồ nhân bị chóng mặt cấp tính có chẩn đoán đe hôi, buồn nôn và tầm nhìn thị giác mờ đi đôi dọa tính mạng, trong đó có 4 - 15% bệnh khi dẫn đến mù lòa. Triệu chứng sắp xỉu thay nhân bị đột quỵ.5 đổi liên tục trong suốt khoảng thời gian đó và Ngoài ra, chóng mặt còn có thể do các có thể tăng lên đến mức nguy hiểm cho đến nguyên nhân khác: khi sự mất nhận thức xảy ra hoặc đến khi - Rối loạn điện giải tình trạng thiếu máu não được giải quyết. - Vấn đề tim mạch Căn nguyên thể này thường do nguyên nhân - Thiếu máu mạch máu, tim mạch, cường phế vị hay tâm - Rối loạn giấc ngủ6 lý. - Vấn đề tâm lý4 - Cảm giác mất thăng bằng: Bệnh nhân có cảm giác mất thăng bằng nhưng không có 141
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chóng mặt không phải bệnh mà chỉ là Phương pháp nghiên cứu triệu chứng của bệnh. Chóng mặt có thể chỉ Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu hồi là biểu hiện của một bệnh lý đơn giản, nhưng cứu, mô tả cắt ngang, hàng loạt ca. cũng có thể là biểu hiện duy nhất của một Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: bệnh lý nguy hiểm. Do đó chúng tôi tiến Chọn tất cả những bệnh nhân thỏa mãn tiêu hành nghiên cứu này với mục tiêu mô tả các chuẩn chọn mẫu. Có tổng cộng 1.533 bệnh nguyên nhân gây ra chóng mặt khiến bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu được nhân nhập viện. đưa vào nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu: II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Đặc điểm chung: tuổi, giới, tỉ lệ bệnh Đối tượng nghiên cứu nhân được khảo sát hình ảnh học sọ não. Những bệnh nhân nội trú nhập viện với + Nguyên nhân chóng mặt: tổn thương triệu chứng chóng mặt tại Bệnh viện đa khoa não (bao gồm thân não, tiểu não), hẹp mạch quốc tế S.I.S Cần Thơ từ ngày 01/01/2023 não (bao gồm hẹp động mạch đốt sống, động đến hết ngày 31/12/2023. mạch thân nền, động mạch não sau có ý Tiêu chuẩn chọn mẫu: Những bệnh nghĩa), bất thường cận lâm sàng (rối loạn nhân nội trú nhập viện với triệu chứng chóng điện giải, thiếu máu trung bình - nặng, rối mặt và được chẩn đoán một trong các mã loạn nhịp tim), khác (rối loạn giấc ngủ, ICD dưới đây sau khi xuất viện: chóng mặt tư thế kịch phát lành tính, tâm lý). H81: Rối loạn chức năng tiền đình Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: H81.1: Chóng mặt kịch phát lành tính Tất cả bệnh nhân chóng mặt được xem hồ sơ, H81.2 Viêm thân kinh tiền đình hình ảnh học, cận lâm sàng và điền vào phiếu H81.3 Chóng mặt do nguyên nhân ngoại thu thập số liệu. Dữ liệu thu thập sẽ được xử biên khác lý và phân tích bằng phần mềm Excel 2013. H81.4 Chóng mặt nguồn gốc trung ương Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Số liệu H81.8: Rối loạn chức năng tiền đình khác lấy từ 01/01/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh H81.9 Rối loạn chức năng tiền đình, viện đa khoa quốc tế S.I.S Cần Thơ. không đặc hiệu R42: Hoa mắt và chóng mặt III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU I65.0: Nghẽn tắc và hẹp động mạch đốt Nghiên cứu của chúng tôi khảo sát 1.533 sống bệnh nhân chóng mặt thỏa tiêu chuẩn chọn I65.1: Nghẽn tắc và hẹp động mạch nền mẫu, số liệu lấy từ 01/01/2023 đến I66.0: Nghẽn tắc và hẹp động mạch não sau 31/12/2023 tại Bệnh viện đa khoa quốc tế I63: Nhồi máu não (tại các vị trí phân bố S.I.S Cần Thơ. của tuần hoàn não sau) Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu I61: Xuất huyết nội sọ (tại các vị trí phân Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân ghi bố của tuần hoàn não sau). nhận được là 64,05 ± 7,03 tuổi, tuổi thấp Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân được nhất ghi nhận được là 18 tuổi, tuổi cao nhất chẩn đoán các mã ICD trên nhưng không có ghi nhận được là 99 tuổi. chóng mặt. 142
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 1: Phân bố giới tính trong nghiên cứu Nhận xét: Nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn nam giới (66,67% là nữ giới, 33,33% là nam giới). Bảng 1. Tỉ lệ bệnh nhân được khảo sát hình ảnh học sọ não Tần số (n) Tỉ lệ (%) CT 232 15,13 MRI 1352 88,19 Không 156 10,18 Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân chóng mặt vào viện điều trị được chụp MRI sọ não (88,19%). Có 10,18% bệnh nhân không được khảo sát hình ảnh học sọ não. Nguyên nhân chóng mặt Bảng 2. Các nguyên nhân chóng mặt được chẩn đoán theo mã ICD10 Tần số (n) Tỉ lệ (%) Rối loạn chức năng tiền đình (H81) 548 35,74 Chóng mặt kịch phát lành tính (H81.1) 402 26,22 Viêm thần kinh tiền đình (H81.2) 4 0,26 Chóng mặt do nguyên nhân ngoại biên khác (H81.3) 90 5,87 Chóng mặt nguồn gốc trung ương (H81.4) 5 0,33 Hoa mắt và chóng mặt (R42) 162 10,57 Nhồi máu não (I63) 284 18,52 Xuất huyết não (I61) 51 3,32 Nhận xét: Tỉ lệ cao nhất là chẩn đoán rối loạn chức năng tiền đình (35,74%), kế đến là chóng mặt kịch phát lành tình (26,22%) và nhồi máu não tuần hoàn sau (18,52%). Các chẩn đoán chiếm tỉ lệ rất ít là viêm thần kinh tiền đình (0,26%) và chóng mặt nguồn gốc trung ương (0,33%). 143
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bảng 3. Tỉ lệ có bất thường trên hình ảnh học Tần số (n) Tỉ lệ (%) Tổn thương cấu trúc não 335 21,85 Hẹp mạch não 763 49,77 Không 435 28,37 Nhận xét: Bệnh nhân chóng mặt có tỉ lệ hẹp mạch não tương đối cao (49,77%). Có 21,85% bệnh nhân có tổn thương cấu trúc não. Bệnh nhân không có tổn thương cấu trúc và hẹp mạch não là 28,37%. Bảng 4. Các vị trí tổn thương cấu trúc não Tần số (n) Tỉ lệ (%) Hành não 42 2,74 Cầu não 261 17,03 Cuống não 26 1,70 Tiểu não 59 3,85 Nhận xét: Tỉ lệ tổn thương cấu trúc não nhiều nhất là ở vị trí cầu não (17,03%) và thấp nhất là ở vị trí cuống não (1,70%). Bảng 5. Các mạch máu não hẹp Động mạch Tần số (n) Tỉ lệ (%) Đốt sống 287 18,72 Thân nền 308 20,09 Não sau 168 10,96 Động mạch dưới đòn 12 0,78 Nhận xét: Các mạch máu não hẹp nhiều nhất là động mạch thân nền (20,09%). Có một tỉ lệ rất thấp bệnh nhân có hẹp động mạch dưới đòn (0,78%). Bảng 6. Các nguyên nhân khác Tần số (n) Tỉ lệ (%) Rối loạn giấc ngủ 119 7,76 Rối loạn điện giải 423 27,59 Rối loạn lo âu 43 2,80 Vấn đề tim mạch 115 7,50 Thiếu máu trung bình - nặng 22 1,44 Nhận xét: Rối loạn điện giải chiếm tỉ lệ cao nhất (27,59%), thiếu máu trung bình - năng có tỉ lệ thấp nhất (1,44%). 144
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN không có tổn thương cấu trúc não và hẹp Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu mạch não là 28,37%. Trong nghiên cứu của Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi X L Zhang10 ghi nhận trong số 3.137 bệnh trung bình ghi nhận được là 64,05 ± 7,03 nhân chóng mặt, bệnh tiền đình ngoại biên là tuổi. Trong nghiên cứu của Phạm Tiến bệnh hay gặp nhất với tổng số 1.607 trường Chương trên 109 bệnh nhân ghi nhận tuổi hợp, chiếm 51,23%. Và có 506 trường hợp trung bình 61,5 ± 12,22 tuổi.7 Qua kết quả mắc bệnh trung ương tiền đình chiếm trên có thể thấy chóng mặt chủ yếu xảy ra 16,13%, 382 trường hợp mắc bệnh hệ thống trên bệnh nhân lớn tuổi. khác chiếm 12,18%, 85 trường hợp (2,71%) Về giới tính, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân chủ yếu là nữ, chóng mặt tâm lý, 557 trường hợp (17,76%) với tỉ lệ nữ: nam là 2:1. Trong nghiên cứu không rõ nguyên nhân. Như vậy có thể thấy của Lý Ngọc Tú có tỉ lệ nữ: nam là 2:1.8 Kết đối với bệnh nhân đến khám bệnh vì chóng quả này phù hợp với dịch tễ học về giới của mặt, tỉ lệ chóng mặt do nguyên nhân ngoại chóng mặt ghi nhận rằng tỉ lệ mắc chóng mặt biên là cao hơn, tuy nhiên vẫn có một tỉ lệ ở phụ nữ cao gấp hai đến ba lần so với nam không nhỏ bệnh nhân chóng mặt do nguyên giới.9 nhân trung ương mà bác sĩ khi khám cần chú Phần lớn bệnh nhân chóng mặt vào viện ý để không bỏ sót bệnh. điều trị được chụp MRI sọ não (88,19%) để Đánh giá các vị trí tổn thương cấu trúc khảo sát hình ảnh học sọ não. Điều này là não, tỉ lệ tổn thương cấu trúc não nhiều nhất phù hợp do các nguyên nhân gây ra chóng là ở vị trí cầu não (17,03%), tiểu não chiếm tỉ mặt trung ương chủ yếu phát hiện được trên lệ 3,85%. Mạch máu não hẹp nhiều nhất là hình ảnh MRI mà các phương pháp khác khó động mạch thân nền (20,09%). Trong nghiên phát hiện. Bên cạnh đó tại Bệnh viện đa khoa cứu của Phạm Tiến Chương7 cho kết quả quốc tế S.I.S Cần Thơ được trang bị 3 máy rằng vị trí tổn thương thường gặp là thân não MRI 3T đủ điều kiện để thực hiện khảo sát (53,2%) và tiểu não (44%) trong số những hình ảnh học sọ não cho bệnh nhân. bệnh nhân có tổn thương cấu trúc não. Nguyên nhân chóng mặt Bệnh cạnh các tổn thương thực thể, các Đánh giá chẩn đoán nguyên nhân chóng yếu tố khác cũng có một tỉ lệ không nhỏ: rối mặt khi ra viện theo mã ICD 10, ghi nhận loạn điện giải (27,59%), rối loạn giấc ngủ được tỉ lệ cao nhất là chẩn đoán rối loạn chức (7,76%), rối loạn lo âu (2,80%), vấn đề tim năng tiền đình (35,74%), kế đến là chóng mạch (7,50%), thiếu máu (1,44%) cũng có mặt kịch phát lành tình (26,22%). Tỉ lệ có thể là nguyên nhân hoặc là yếu tố đi kèm tổn thương cấu trúc não là 21,85%, bao gồm theo mà bác sĩ cần đánh giá và điều trị để nhồi máu não tuần hoàn sau là 18,52% và làm giảm triệu chứng chóng mặt cho bệnh xuất huyết não tuần hoàn sau là 3,32%. Trên nhân. những bệnh nhân chóng mặt, tỉ lệ hẹp mạch não tương đối cao (49,77%), bệnh nhân 145
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH V. KẾT LUẬN 5. Zwergal A, Dieterich M. Vertigo and Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành đánh dizziness in the emergency room. Curr Opin giá trên 1.533 bệnh nhân chóng mặt cho thấy Neurol. 2020;33(1): 117-125. doi:10.1097/ triệu chứng chóng mặt xảy ra chủ yếu ở WCO.0000000000000769. người lớn tuổi và nữ giới là chủ yếu. Nghiên 6. Kim SK, Kim JH, Jeon SS, et al. Relationship between sleep quality and cứu này cũng cho thấy nguyên nhân chóng dizziness. PLoS One. 2018;13(3):e0192705. mặt ngoại biên chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên doi: 10.1371/journal.pone.0192705. vẫn có một tỉ lệ không nhỏ bệnh nhân chóng 7. Pham Tiến Chương, Cao Phi Phong. mặt có tổn thương cấu trúc não và hẹp mạch Chóng mặt do nguyên nhân tổn thương thần máu não khi được khảo sát hình ảnh học sọ kinh trung ương. Tạp chí Y học Thành phố não. Hồ Chí Minh. 2017;21(2):134-138. 8. Lý Ngọc Tú, Thạch Thị Ái Phương, Lâm TÀI LIỆU THAM KHẢO Thị Ngọc Hiền, Cao Huỳnh Thiên Nhi, 1. Kovacs E., Wang X., Grill E. Economic Trần Chí Lĩnh và cộng sự. Ứng dụng burden of vertigo: a systematic review. nghiệm pháp Epley trong điều trị chóng mặt Health Economics Review. 2019;9(1):1-14. tư thế kịch phát lành tính. Tạp chí Y Dược doi: 10.1186/s13561-019-0258-2. học Cần Thơ. 2023;60:8-15. doi: 10.58490/ 2. Hackenberg B, O'Brien K, Döge J, et al. ctump.2023i60.589. Vertigo and its burden of disease-Results 9. Neuhauser HK. The epidemiology of from a population-based cohort dizziness and vertigo. Handb Clin Neurol. study. Laryngoscope Investig Otolaryngol. 2016;137: 67-82. doi:10.1016/B978-0-444- 2023;8(6):1624-1630. doi:10.1002/lio2.1169. 63437-5.00005-4. 3. Lê Văn Minh. Giáo trình thần kinh học. Nhà 10. Zhang XL, Zhang MJ, Liu DL, et xuất bản Y học. 2022. al. Etiological characteristics analysis of 3 4. Spiegel, R., Kirsch, M., Rosin, C., et al. 137 outpatients with vertigo or dizziness in Dizziness in the emergency department: an ENT department. Journal of clinical update on diagnosis. Swiss medical weekly. otorhinolaryngology, head, and neck surgery. 2017;147, w14565. doi: 10.4414/smw. 2018;32(10): 758-761. doi: 10.13201/ 2017.14565. j.issn.1001-1781.2018.10.008. 146
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2