
5
một quốc gia cụ thể như Lào, Campuchia hoặc cộng đồng ASEAN nên phạm vi bị
giới hạn.
6.2. Những đóng góp mới về mặt thực tiễn:
Thứ nhất, luận án đã lượng hóa được ảnh hưởng của một số nhân tố vĩ mô từ
cả phía quốc gia đi đầu tư và quốc gia tiếp nhận vốn tới dòng vốn OFDI của Việt
Nam. Kết quả mô hình IDP khẳng định: biến tỷ giá không có ý nghĩa thống kê, biến
độ mở của nền kinh tế có tác động ngược chiều tới dòng vốn OFDI của Việt Nam.
Kết quả này có nhiều điểm mới so với các nghiên cứu trước đây, cho thấy nét đặc thù
riêng của Việt Nam. Kết quả mô hình trọng lực cho thấy ảnh hưởng tích cực của các
chỉ số chính trị và chỉ số xã hội của các quốc gia tiếp nhận vốn tới dòng vốn OFDI
của Việt Nam. Trong khi đó, với chỉ số kinh tế, hệ số bê ta dương nhưng không có ý
nghĩa thống kê. Kết quả của mô hình trọng lực cũng khẳng định mức độ toàn cầu hóa
(đại diện là biến WTO) tỏ ra kém hiệu quả hơn so với tính lân cận (đại diện là biến
Border) trong việc thúc đẩy dòng vốn OFDI của Việt Nam
Thứ hai, xuất phát từ kết quả nghiên cứu, nhằm tăng cường dòng vốn đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị cho Chính phủ Việt Nam nói
chung và khuyến nghị với các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục các bảng biểu, tài liệu tham khảo
thì nội dung chính của luận án được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh
nghiệp
Chương 3: Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Một số khuyến nghị nhằm tăng cường dòng vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
1.1.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố thúc đẩy từ quốc gia đi đầu tư
đến dòng vốn OFDI
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố thúc đẩy từ quốc gia đi đầu tư đến dòng
6
vốn OFDI bao gồm quy mô thị trường trong nước, tỷ giá hối đoái, lãi suất, thâm dụng
nguồn lực, dòng vốn FDI đi vào, các yếu tố chính trị và thể chế, cơ sở hạ tầng và điều
kiện thị trường lao động. Tiêu biểu như Kyrkilis và Pantelidis (2003), Kayam (2009),
Low (2010), Wei và Alon (2010), Anil và cộng sự (2011), Saad và cộng sự (2011),
Luo và Wang (2012), Stoian (2013), Nayyar & Mukherjee (2020), Nayyar và cộng sự
(2022), Osabuohien-Irabor & Drapkin (2022). Tập trung vào vai trò của sự ủng hộ của
nhà nước và sự tham gia của các doanh nghiệp Nhà nước có các nghiên cứu của Lu và
cộng sự (2011), Wong (2011), Wu và Chen (2014). Fan và cộng sự (2018) đã cho thấy
rằng việc tăng lương tối thiểu có thể giải thích tăng trưởng FDI ra nước ngoài.
1.1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về nhân tố thu hút từ quốc gia nhận đầu
tư đến dòng vốn OFDI
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố thu hút từ quốc gia nhận đầu tư đến
dòng vốn OFDI bao gồm chính sách của nước chủ nhà, cơ sở hạ tầng, thuế của nước
nhận đầu tư, các biến kinh tế vĩ mô nước chủ nhà, các rủi ro của nền kinh tế nước chủ
nhà, tiêu biểu như Loree và Guisinger (1995), Sing và Jun (1995), Duran (1999),
Demirhan và Masca (2008) , Paweł Folfas (2011). Nghiên cứu tập trung vào các yếu
tố như khoảng cách địa lý, thương mại song phương giữa hai quốc gia, so sánh GDP
giữa hai quốc gia có các nghiên cứu của Vijayakumar và cộng sự (2010), Cuyvers và
cộng sự (2011), Zhang và Daly (2011), Pravin Jadhav (2012), Khachoo, A. Q., &
Khan, M. I. (2012), Gill, Kahouli, B., & Maktouf, S. (2015). Garibaldi và cộng sự
(2001), Campos và cộng sự (2003) lập luận rằng FDI vào các nước đang phát triển là
loại hình tìm kiếm thị trường hoặc tránh thuế. Bên cạnh đó, Mourao, P. R. (2018) quan
sát thấy rằng thị trường địa phương năng động (Klinger & Lederman, 2011), quy mô
dân số đáng kể (Bicak và cộng sự, 2004) và diện tích rừng hợp lý (Asiedu, 2006) có xu
hướng thu hút FDI của Trung Quốc vào một quốc gia châu Phi. Chen, J., Liu, Y., &
Liu, W. (2020) cho thấy sự khác biệt đáng kể về mức độ thuận lợi trong cơ chế đầu tư
giữa các quốc gia dọc theo sáng kiến “Vành đai và Con đường”.
1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Nghiên cứu “Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam:
Thực trạng và kiến nghị chính sách” của Lê Xuân Sang, Trần Trọng Chính (2011) là
một trong những nghiên cứu sớm nhất sử dụng phương pháp thống kê mô tả để đánh
giá tình hình hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Nguyễn Văn An (2012) đã
khẳng định 81% các doanh nghiệp đầu tư sang Lào có mức vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng
trở lên nên cần chú ý hỗ trợ cho những nhóm doanh nghiệp này. Tác giả Đỗ Huy
Thưởng (2015) đã phân tích các giai đoạn phát triển đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(overseas direct investment - ODI) của Trung Quốc, các biện pháp thúc đẩy ODI của