
Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh - bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
lượt xem 1
download

Bài viết nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc công bố thông tin bền vững, đặc biệt là các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế của Việt Nam, từ đó đề xuất các hàm ý tăng cường công bố thông tin tại doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh - bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG BỐ THÔNG TIN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Phạm Thị Xuân Thảo(1), Trƣơng Thị Mỹ Liên(2), Nguyễn Thị Bích Nhi(3) TÓM TẮT: Theo Pajuelo Moreno (2019), các doanh nghiệp quản lí tốt tính bền vững thường thành công về mặt tài chính và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do Ďó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quyết Ďịnh công bố thông tin phát triển bền vững. Bài viết này nhằm mục Ďích xem xét các yếu tố ảnh hưởng Ďến công bố thông tin phát triển bền vững của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp gồm: nghiên cứu Ďịnh tính và Ďịnh lượng, kết quả cho thấy chiến lược phát triển bền vững chủ Ďộng (gồm chiến lược kinh tế, chiến lược xã hội và chiến lược môi trường) và cam kết của ban lãnh Ďạo cấp cao có mối tương quan thuận chiều, Ďáng kể với công bố thông tin phát triển bền vững. Trong Ďó, cam kết của ban lãnh Ďạo cấp cao có ảnh hưởng tích cực Ďến chiến lược môi trường chủ Ďộng. Cuối cùng, nghiên cứu Ďề xuất các hàm ý liên quan Ďến các yếu tố nhằm nâng cao mức Ďộ công bố thông tin về phát triển bền vững doanh nghiệp ở các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Từ khoá: Chiến lược phát triển bền vững chủ Ďộng, cam kết của lãnh Ďạo cấp cao, công bố thông tin phát triển bền vững. ABSTRACT: According to Pajuelo Moreno (2019), businesses that manage sustainability well are often financially successful and contribute to improving business efficiency. Therefore, more and more businesses decide to disclose sustainable development information (sustainable development information disclosure). This article aims to review factors affecting sustainable development information disclosure by businesses in Ho Chi Minh city. Using a mixed research method including qualitative and quantitative research, the results show a proactive 1. Trường Đại học Tài chính - Marketing. Email: phamthao@ufm.edu.vn 2. Trường Đại học Tài chính - Marketing. Email: truonglien@ufm.edu.vn 3. Trường Đại học Tài chính - Marketing. Email: nguyennhi@ufm.edu.vn 1094
- sustainable development strategy (including economic strategy, social strategy and environmental strategy) and commitment of senior management. high has a positive and significant correlation with sustainable development information disclosure. In which, the commitment of senior management has a positive influence on proactive environmental strategy. Finally, the study proposes implications related to factors to improve the level of information disclosure on corporate sustainable development at businesses in Ho Chi Minh city. Keywords: Proactive sustainable development strategy, Senior leadership commitment, Sustainable development information disclosure. 1. Giới thiệu Theo GRI (Global Reporting Initiative, 2016), ―Phát triển bền vững/tính bền vững sự phát triển Ďáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại Ďến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc Ďáp ứng nhu cầu của chính họ. Phát triển bền vững bao hàm 3 khía cạnh: kinh tế, môi trường và xã hội‖. Nội dung thông tin phát triển bền vững gồm thông tin kinh tế, thông tin môi trường và thông tin xã hội: Nội dung thông tin về tính bền vững kinh tế Ďược thể hiện thông qua chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, các khoản Ďóng góp cho nhà nước, những khoản hỗ trợ từ nhà nước, việc Ďảm bảo lợi ích cho cổ Ďông, sự hiện diện trên thị trường, các khoản Ďầu tư cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ (GRI, 2016). Tính bền vững về môi trường của doanh nghiệp Ďã Ďược (Hart, 1995) Ďề cập Ďó là sự duy trì các hoạt Ďộng của doanh nghiệp gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững về môi trường là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa và hợp lí giữa các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường trong quá trình phát triển. Phát triển bền vững về môi trường có ý nghĩa rất lớn Ďối với sự sống và phát triển của nhân loại và hành tinh. Nó giúp bảo vệ sức khoẻ nhân loại, bảo tồn Ďa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên và môi trường sống, tạo ra công ăn việc làm và thúc Ďẩy sự phát triển kinh tế. Bền vững về môi trường Ďược xác Ďịnh là một trong ba mặt của phát triển bền vững, bên cạnh phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Theo Ďó, tính bền vững Ďược thể hiện ở việc Ďảm bảo về sức khoẻ, dinh dưỡng, học vấn, xoá Ďói giảm nghèo, Ďảm bảo công bằng xã hội và tạo cơ hội Ďể mọi thành viên trong xã hội Ďều Ďược bình Ďẳng ngang nhau. Từ Ďó, làm giảm nguy cơ xung Ďột xã hội hay chiến tranh. Thứ ba, về thông tin xã hội, theo (Elkington, 1997), tính bền vững xã hội Ďề cập Ďến những nỗ lực lâu dài có ảnh hưởng Ďến phúc lợi của xã hội. Công bố thông tin phát triển bền vững ở Việt Nam còn khá mới mẻ. Việc thiếu thông tin này có thể dẫn Ďến mất cơ hội thu hút vốn từ các nhà Ďầu tư có 1095
- tiêu chuẩn cao về phát triển bền vững (Lê Anh Tuấn, 2022). Vì vậy, cần tiến hành nghiên cứu xác Ďịnh các nhân tố ảnh hưởng Ďến việc công bố thông tin bền vững, Ďặc biệt là các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh - trung tâm kinh tế của Việt Nam, từ Ďó Ďề xuất các hàm ý tăng cường công bố thông tin tại doanh nghiệp. 2. Cơ sở lí thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lí thuyết 2.1.1. Định nghĩa sự bền vững của doanh nghiệp Theo Aras và Crowther (2009), vẫn còn nhiều tranh cãi về khái niệm sự bền vững. Có một số ý kiến cho rằng sự bền vững chính là sự phát triển bền vững hay ổn Ďịnh của doanh nghiệp theo thời gian. Còn vài ý kiến khác cho rằng, sự bền vững của doanh nghiệp có Ďược khi chiến lược phát triển của doanh nghiệp có kết hợp các vấn Ďề về môi trường và xã hội. Chính vì sự không thống nhất trong khái niệm về sự bền vững, một số phân tích về sự bền vững Ďã không xem xét Ďầy Ďủ các khía cạnh của sự bền vững. Có một số nghiên cứu về phân tích sự bền vững tập trung vào 2 khía cạnh môi trường và xã hội như Ahmed Belkaoui, Philip G. Karpik, (1989) Ďã Ďề cập Ďến các nhân tố ảnh hưởng Ďến công bố thông tin xã hội. Bên cạnh Ďó, rất ít phân tích sự bền vững có Ďề cập Ďến khía cạnh thứ ba - kinh tế. Theo Trịnh Hữu Lực, Tăng Thành Phước (2019), Ďã nói Aras và Crowther (2009), Ďã Ďề xuất mô hình về sự bền vững của doanh nghiệp bao gồm 4 khía cạnh cần quan tâm ở các doanh nghiệp. Đầu tiên là Ảnh hưởng xã hội (Social influence), Ďây là khía cạnh nói về ảnh hưởng của các yếu tố xã hội lên doanh nghiệp bao gồm cam kết với xã hội, thoả thuận với các bên liên quan Ďến doanh nghiệp. Hai là tác Ďộng môi trường (Environmental impact), chính là tác Ďộng của hoạt Ďộng kinh doanh lên môi trường xung quanh. Khía cạnh thứ ba là văn hoá doanh nghiệp (Organisational culture), nói về các mối liên hệ với các bên liên quan bên trong doanh nghiệp như nhân viên và các khía cạnh khác nhau của mối quan hệ với nhân viên. Và cuối cùng là khía cạnh tài chính hay nói cách khác Ďó chính là thu nhập của doanh nghiệp. 2.1.2. Nhu cầu thông tin từ báo cáo phát triển bền vững Theo Trịnh Hữu Lực, Tăng Thành Phước (2019) cho rằng doanh nghiệp công bố thông tin phát triển bền vững nhằm Ďáp lại nhu cầu và sự Ďòi hỏi của xã hội về một doanh nghiệp kinh doanh có trách nhiệm (Frost, Jones, Loftus & Van Der Laan, 2005). Những năm 70, xã hội có những thay Ďổi bất thường từ các tác Ďộng của hoạt Ďộng kinh doanh của các doanh nghiệp, báo các tác Ďộng xã hội Ďã Ďược các doanh nghiệp công bố nhằm thông tin cho các bên liên quan về những tác Ďộng của hoạt Ďộng kinh doanh Ďến tình hình xã hội. Những năm 80, vấn Ďề ô nhiễm môi trường là chủ Ďề Ďược quan tâm nhiều cho nên các doanh nghiệp công bố báo cáo tác Ďộng môi trường thay cho các báo cáo tác Ďộng xã hội nhằm thông tin cho cộng Ďồng biết những tác Ďộng của hoạt Ďộng kinh doanh lên môi trường 1096
- xung quanh. Báo cáo tác Ďộng xã hội, báo cáo tác Ďộng môi trường hay báo cáo phát triển bền vững cùng thể hiện mối liên kết giữa chiến lược phát triển của công ty với sự cam kết về sự phát triển bền vững của nền kinh tế toàn cầu trong Ďó vấn Ďề xã hội cũng như môi trường Ďược chú trọng bảo vệ và duy trì phát triển ổn Ďịnh. Theo Hahn & Kühnen (2013), báo cáo phát triển bền vững và báo cáo trách nhiệm xã hội là khái niệm tương Ďồng với nhau. 2.1.3. Các l thuyết sử dụng Lí thuyết về các bên liên quan: Các nhà nghiên cứu Ďã xác Ďịnh một trong những lí do mà các doanh nghiệp chọn công bố thông tin như xã hội, môi trường, phát triển bền vững,... là do áp lực của các bên liên quan (Deegan & Blomquist, 2006). Các doanh nghiệp có thể Ďưa ra các công bố tự nguyện Ďể quản lí áp lực hoặc Ďáp ứng nhu cầu của các bên liên quan Ďối với loại thông tin về kinh tế - xã hội và môi trường (Bebbington & Larrinaga, 2014). Như vậy, lí thuyết này Ďược vận dụng nhằm giải thích tác Ďộng của cam kết của nhà quản lí hàng Ďầu, chiến lược phát triển bền vững chủ Ďộng Ďến công bố thông tin phát triển bền vững của doanh nghiệp. Lí thuyết về tính hợp pháp: Thái Ďộ của các bên liên quan Ďối với báo cáo bền vững có thể Ďược giải thích thông qua các lí thuyết về tính hợp pháp. Bản chất Ďặc biệt của báo cáo phát triển bền vững Ďã ảnh hưởng Ďến các bên liên quan, Ďiều này Ďược nhận thức như một hành Ďộng mang tính biểu tượng do các doanh nghiệp thực hiện Ďể Ďảm bảo danh tiếng tốt của doanh nghiệp với các bên liên quan ((Belal, 2002); (Cho, 2015)). Danh tiếng của một ngành có thể bị ảnh hưởng nếu một hoặc nhiều doanh nghiệp trong ngành thực hiện hành vi vô trách nhiệm với cộng Ďồng, môi trường, xã hội (Lange, 2012). Lí thuyết hợp pháp Ďược sử dụng nhằm giải thích tác Ďộng của chiến lược phát triển bền vững chủ Ďộng Ďến công bố thông tin phát triển bền vững. 2.1.4. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết Theo Bansal & Pratima (2005), tính bền vững của doanh nghiệp Ďược công nhận là kết quả của 3 chiến lược bền vững chủ Ďộng bao gồm kinh tế - xã hội và môi trường. Chiến lược kinh tế liên quan Ďến ―việc tạo ra và phân phối hàng hoá và dịch vụ… Ďể nâng cao mức sống trên toàn thế giới‖ (Bansal & Pratima, 2005). Tính hợp pháp và lí thuyết về các bên liên quan nêu bật tầm quan trọng của việc truyền Ďạt các chiến lược môi trường chủ Ďộng cho các bên liên quan bên ngoài Ďể Ďạt Ďược tính hợp pháp về mặt xã hội. (Peter, Michael & Larelle, 2011) chứng minh rằng Ďể Ďạt Ďược lợi ích lâu dài, quản lí tốt áp dụng các chiến lược chủ Ďộng Ďể kiểm soát ô nhiễm môi trường là Ďiều cần thiết. Giả thuyết nghiên cứu Ďược xây dựng là: 1097
- H1: Chiến lược kinh tế chủ Ďộng có ảnh hưởng tích cực Ďến công bố thông tin phát triển bền vững. H2: Chiến lược môi trường chủ Ďộng có ảnh hưởng tích cực Ďến công bố thông tin phát triển bền vững. H3: Chiến lược xã hội chủ Ďộng có ảnh hưởng tích cực Ďến công bố thông tin phát triển bền vững. Huang & Kung (2010) Ďã chứng minh rằng nhu cầu và sự sẵn sàng của doanh nghiệp trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội Ďược thúc Ďẩy bởi nhu cầu Ďáp ứng mong Ďợi của các nhóm liên quan khác nhau. Bằng cách chấp nhận và thực hành trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp thể hiện sự hiểu biết của họ về các nghĩa vụ xã hội và sẵn sàng hành Ďộng theo các nghĩa vụ Ďó. Công bố thông tin môi trường là một cách Ďể doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm xã hội của mình. Lewis, Walls & Dowell (2014) Ďã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của Ďặc Ďiểm nhà quản lí Ďến công bố thông tin về môi trường trong doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhà quản lí mới có xu hướng công bố nhiều thông tin về môi trường hơn trong các doanh nghiệp do các nhà quản lí có bằng MBA Ďiều hành. Ma & cộng sự (2019) Ďã nghiên cứu ảnh hưởng của các nhà quản lí cấp cao Ďến công bố thông tin môi trường tại các công ty ở Trung Quốc, kết quả cho thấy trình Ďộ học vấn và Ďộ tuổi của cấp quản lí có ảnh hưởng Ďến công bố thông tin. Giả thuyết nghiên cứu Ďược xây dựng là: H4: Cam kết của ban lãnh Ďạo cấp cao có khả năng ảnh hưởng tích cực Ďến việc công bố thông tin phát triển bền vững. Wijethilake (2017) chỉ ra rằng cam kết của lãnh Ďạo cấp cao là một phần không thể thiếu trong thực hiện bất kì hoạt Ďộng nào. Cam kết của lãnh Ďạo cấp cao thể hiện trong việc xây dựng chiến lược, phân bổ nguồn lực và thực hiện các hoạt Ďộng bền vững. Nhà quản lí Ďóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chiến lược bền vững chủ Ďộng, vì các quyết Ďịnh như vậy liên quan Ďến cam kết nguồn lực và thay Ďổi tổ chức (Bansal & Roth, 2000). Việc thực hiện hiệu quả nhất các chiến lược bền vững chủ Ďộng liên quan Ďến cam kết hoặc Ďảm bảo từ các bộ phận khác nhau (Lee, 2011), và Ďiều này cần có sự hỗ trợ của nhà quản lí. Giả thuyết nghiên cứu Ďược xây dựng là: H5a: Cam kết của ban lãnh Ďạo cấp cao có ảnh hưởng tích cực Ďến chiến lược kinh tế chủ Ďộng. H5b: Cam kết của ban lãnh Ďạo cấp cao có ảnh hưởng tích cực Ďến chiến lược môi trường chủ Ďộng. H5c: Cam kết của ban lãnh Ďạo cấp cao có ảnh hưởng tích cực Ďến chiến lược xã hội chủ Ďộng. 1098
- Hình 1. Khung nghiên cứu Giải thích biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu như sau: Bảng 1. Giải thích biến sử dụng trong mô hình STT Biến Mã hoá 1 Chiến lược kinh tế chủ Ďộng PROACE 2 Chiến lược xã hội chủ Ďộng PROACSO 3 Chiến lược môi trường chủ Ďộng PROACENVI 4 Cam kết của ban lãnh Ďạo cấp cao TMC 5 Công bố thông tin phát triển bền vững CBTT 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Mẫu Trong nghiên cứu này, Ďơn vị phân tích là doanh nghiệp, do Ďó, mỗi doanh nghiệp sẽ chỉ có một người thực hiện khảo sát. Họ là CEO, CFO, tổng giám Ďốc, trưởng/phó phòng phụ trách công tác kế toán - như phòng tài chính kế toán, phòng tài vụ, phòng kế toán,… của doanh nghiệp. Phiếu khảo sát Ďược gửi Ďến các ứng viên thông qua Ďường link khảo sát trực tuyến gửi qua email, Facebook, Zalo,.. hoặc gửi trực tiếp bản giấy Ďến các Ďối tượng khảo sát. Tổng cộng có 177 phiếu trả lời hoàn chỉnh Ďã Ďược thu thập. 2.2.2. Công cụ khảo sát Để kiểm chứng mô hình Ďề xuất, tác giả Ďã tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi nghiên cứu này sử dụng thang Ďo 5 mức Ďộ của Likert, với các lựa chọn từ ―1: rất không Ďồng ý‖ Ďến ―5: rất Ďồng ý‖. 2.2.3. Phân t ch dữ liệu Nghiên cứu này dùng mô hình phương trình cấu trúc PLS-SEM Ďể phân tích vì PLS-SEM phù hợp cho phân tích mẫu nhỏ (JF Hair, Hult, Ringle & Sarstedt, 2017). 1099
- 3. Kết quả nghiên cứu 3.1.1. Đánh giá mô hình đo lường Hệ số Ďộ tin cậy tổng hợp (CR) của các thang Ďo dao Ďộng từ 0,834 Ďến 0,892, các hệ số này Ďều cao hơn mức 0,70. Các giá trị phương sai trích bình quân (AVE) Ďều lớn hơn 0,50. Bảng 2. Ƣớc lƣợng tham số mô hình đo lƣờng Biến quan sát Outer Loading Hệ số Cronbach’s alpha CR AVE CBTT1 0,810 CBTT2 0,753 0,820 0,881 0,650 CBTT3 0,788 CBTT4 0,871 PROACE1 0,796 PROACE2 0,778 0,749 0,854 0,661 PROACE3 0,863 PROACENVI1 0,797 PROACENVI2 0,703 0,734 0,834 0,558 PROACENVI3 0,818 PROACENVI4 0,658 PROACSO1 0,704 PROACSO2 0,708 PROACSO3 0,628 0,766 0,840 0,513 PROACSO4 0,748 PROACSO5 0,784 TMC1 0,709 TMC2 0,852 TMC3 0,799 0,851 0,892 0,624 TMC4 0,818 TMC5 0,765 Bảng 3. Kết quả Fornell-Larcker CBTT PROACE PROACENVI ROACSO TMC CBTT 0,807 PROACE 0,281 0,813 PROACENVI 0,403 0,031 0,747 PROACSO 0,457 0,233 -0,122 0,716 TMC 0,407 -0,042 0,283 -0,074 0,790 Bảng 4. Kết quả HTMT CBTT PROACE PROACENVI ROACSO TMC CBTT PROACE 0,348 PROACENVI 0,517 0,147 PROACSO 0,552 0,314 0,183 TMC 0,467 0,105 0,329 0,155 1100
- 3.1.2. Đánh giá mô hình cấu trúc Hình 2. Kết quả phân t ch đường dẫn Bảng 5. Kết quả phân tích các đƣờng dẫn Mẫu gốc (O) STDEV Thống kê T Giá trị P PROACE -> CBTT 0,171 0,058 2.946 0,003 PROACEVI -> CBTT 0,358 0,054 6.678 0.000 PROACSO -> CBTT 0,487 0,049 9.913 0.000 TMC -> CBTT 0,349 0,054 6.480 0.000 TMC -> PROACE -0,042 0,074 0,567 0,571 TMC -> PROACEVI 0,283 0,060 4.681 0.000 TMC -> PROACSO -0,074 0,080 0,923 0,357 TMC -> PROACE -> CBTT -0,007 0,014 0,514 0,607 TMC -> PROACEVI -> CBTT 0,101 0,026 3.935 0.000 TMC -> PROACSO -> CBTT -0,036 0,040 0,905 0,366 Kết quả cho thấy công bố thông tin ảnh hưởng Ďáng kể Ďến PROACE (β = 0,171, P < 0,05), PROACEVI (β = 0,358, P < 0,05), PROACSO (0,487 và TMC (β = 0,349, P < 0,05) ủng hộ giả thuyết H1, H2, tương ứng là H3, H4. TMC ảnh hưởng Ďáng kể Ďến PROACEVI (β = 0,283, P < 0,05) ủng hộ giả thuyết H5b.Các Ďường TMC -> PROACE và TMC -> PROACSO có các giá trị t 0,567, 0,923 (< 1,645) tại mức ý nghĩa 0,05, cho thấy các giả thuyết H5a, H5c không Ďược chứng minh bằng thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng giải thích của PROACE, PROACEVI, PROACSO và TMC Ďối với công bố thông tin là 55,7%. 1101
- Bảng 6. Giá trị R Phân tích đƣờng dẫn R2 R2 đã điều chỉnh f2 PROACE -> CBTT 0,062 PROACEVI -> CBTT 0,262 0,557 0,547 QUY TRÌNH -> CBTT 0,498 TMC -> CBTT 0,253 TMC -> PROACE 0,002 -0,004 0,002 TMC -> PROACEVI 0,080 0,075 0,087 TMC -> PROACSO 0,005 -0.000 0,006 4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Ở Việt Nam, Ďể có Ďược thông tin phát triển bền vững, Chính phủ Ďóng vai trò quan trọng vô cùng quan trọng trong việc hạch Ďịnh chính sách, tạo ra những chính sách phù hợp có những chính sách ưu Ďãi, hỗ trợ liên quan Ďến mục tiêu công bố thông tin phát triển bền vững về môi trường, biến Ďổi khí hậu toàn cầu của mình. Cùng với Ďó, các công ty nước ngoài Ďang hoạt Ďộng tại Việt Nam cũng cần phải bảo vệ môi trường, thực hiện môi trường xanh Ďể giảm thiểu khí thải, Ďảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Để làm Ďược Ďiều này, chính sách của nhà nước phải rõ ràng, vai trò của kế toán, của ban giám Ďốc rất quan trọng, Ďể giám sát hoạt Ďộng và Ďiều chỉnh cho phù hợp. Bên cạnh Ďó, vai trò của kế toán Ďảm bảo việc cung cấp thông tin phát triển bền vững nhất quán Ďể ra quyết Ďịnh rõ ràng. Nâng cao kĩ năng cho kế toán trong các trường Ďại học, cơ sở giáo dục, hiểu Ďược tầm quan trọng của việc cung cấp thông tin phát triển bền vững. 5. Kết luận Trong bối cảnh phát triển bền vững, cam kết của các nhà quản lí cấp cao Ďóng vai trò quan trọng, thể hiện trong việc hoạch Ďịnh chiến lược, phân bổ nguồn lực và triển khai các hoạt Ďộng, chiến lược bền vững cho doanh nghiệp. Chiến lược phát triển bền vững của một doanh nghiệp Ďòi hỏi sự Ďồng thuận và hành Ďộng của các bên liên quan, bao gồm nhà Ďầu tư, khách hàng, nhân viên, cộng Ďồng và Chính phủ. Khi doanh nghiệp phát triển và thực hiện chiến lược bền vững của mình, thông tin về các hoạt Ďộng bền vững của doanh nghiệp sẽ Ďược tiết lộ cho các bên liên quan này. Công bố thông tin bền vững giúp các bên liên quan Ďánh giá và so sánh hiệu quả hoạt Ďộng của doanh nghiệp với các Ďối thủ khác trong cùng ngành. Ngoài ra, việc công bố thông tin phát triển bền vững cũng là một cách Ďể doanh nghiệp nâng cao uy tín và sự tin tưởng của các bên liên quan. Bằng cách minh bạch và Ďảm bảo rằng các hoạt Ďộng phát triển bền vững Ďược thực hiện Ďúng cách, doanh nghiệp sẽ nhận Ďược sự quan tâm và hỗ trợ của các bên liên quan và cộng Ďồng. 1102
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Aras, G. & Crowther, D. (2009). Corporate sustainability reporting: A study in disingenuity? Journal of Business Ethics, 87(1), 279-288. 2. Bansal, P. & Roth, K. (2000). Why companies go green: A model of ecological responsiveness. Academy of Management journal, 43(4), 717-736. 3. Basiago, A. D. (1998). Economic, social, and environmental sustainability in development theory and urban planning practice. Environmentalist, 19(2), 145-161. 4. Bebbington, J. & Larrinaga, C. (2014). Accounting and sustainable development: An exploration. Accounting, organizations society, 39(6), 395-413. 5. Belal, A. R. (2002). Stakeholder accountability or stakeholder management: a review of UK firms' social and ethical accounting, auditing and reporting (SEAAR) practices. Corporate Social Responsibility Environmental Management, 9(1), 8-25. 6. Chin, W. W. (1998). The partial least squares approach to structural equation modeling. Modern methods for business research, 295(2), 295-336. 7. Chin, W. W. (2010). How to write up and report PLS analyses. In Handbook of partial least squares (pp. 655-690): Springer. 8. Cho, C. H. L., Matias Roberts, Robin W Rodrigue, Michelle. (2015). Organized hypocrisy, organizational façades, and sustainability reporting. Accounting, organizations society, 40, 78-94. 9. Deegan, C. & Blomquist, C. (2006). Stakeholder influence on corporate reporting: An exploration of the interaction between WWF-Australia and the Australian minerals industry. Accounting, organizations society, 31(4-5), 343-372. 10. Elkington, J. (1997). The triple bottom line. Environmental management: Readings cases, 2, 49-66. 11. Frost, G. R., Jones, S., Loftus, J. & Van Der Laan, S. (2005). A survey of sustainability reporting practices of Australian reporting entities. Australian Accounting Review, 15(35), 89-96 12. Gibson, R. B. (2001). Specification of sustainability-based environmental assessment decision criteria and implications for determining‖ significance‖ in environmental assessment: Canadian Environmental Assessment Agency Ottawa. 13. González‐Benito & Javier. (2010). Supply strategy and business performance: An analysis based on the relative importance assigned to generic competitive objectives. International Journal of Operations Production Management, 30(8), 774-797. 14. GRI (Global Reporting Initiative). (2016). The External Assurance of Sustainability Reporting, Amsterdam: GRI. 1103
- 15. Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M. & Sarstedt, M. (2014). A primer on partial least squares structural equation modeling (PLS-SEM). SAGE Publications 16. Hair, J. F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M. & Sarstedt, M. (2017). A Primer on Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-SEM). SAGE Publications. Hahn, R. & Kühnen, M. (2013). Determinants of sustainability reporting: A review of results, trends, theory, and opportunities in an expanding field of research. Journal of Cleaner Production, 59, 5-21. 17. Hart, S. L. (1995). A natural-resource-based view of the firm. Academy of management review, 20(4), 986-1014. 18. Huang, C.-L. & Kung, F.-H. (2010). Drivers of environmental disclosure and stakeholder expectation: Evidence from Taiwan. Journal of business ethics, 96(3), 435-451. 19. Lange, D. W., Nathan T. (2012). Understanding attributions of corporate social irresponsibility, Academy of management review, 37(2), 300-326. 20. Lê Anh Tuấn (2022). Các nhân tố ảnh hưởng Ďến công bố báo cáo phát triển bền vững tại các công ty kinh doanh xăng dầu thuộc tập Ďoàn xăng dầu Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Ďại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 21. Lee, K. H. (2011). Motivations, barriers, and incentives for adopting environmental management (cost) accounting and related guidelines: a study of the republic of Korea. Corporate Social Responsibility Environmental Management, 18(1), 39-49. 22. Lewis, B. W., Walls, J. L. & Dowell, G. W. (2014). Difference in degrees: CEO characteristics and firm environmental disclosure. Strategic management journal, 35(5), 712-722. 23. Ma, Y., Zhang, Q., Yin, Q. & Wang, B. (2019). The influence of top managers on environmental information disclosure: The moderating effect of company‘s environmental performance. International Journal of environmental research Public Health, 16(7), 1167. 24. Morelli, J. (2011). Environmental sustainability: A definition for environmental professionals. Journal of environmental sustainability, 1(1), 2. 25. Pajuelo Moreno, M. L. & Duarte-Atoche, T. (2019). Relationship between sustainable disclosure and performance—an extension of Ullmann‘s model. Sustainability, 1(16), 4411. 26. Schaltegger, S. & Burritt, R. L. (2010). Sustainability accounting for companies: Catchphrase or decision support for business leaders? Journal of World Business, 45(4), 375-384. 1104
- 27. Simpson, B. J. & Radford, S. K. (2012). Consumer perceptions of sustainability: A free elicitation study. Journal of Nonprofit Public Sector Marketing, 24(4), 272-291. 28. Wijethilake, C. (2017). Proactive sustainability strategy and corporate sustainability performance: The mediating effect of sustainability control systems. Journal of environmental management, 196, 569-582. 29. Wijethilake, C. & Lama, T. (2019). Sustainability core values and sustainability risk management: Moderating effects of top management commitment and stakeholder pressure. Business Strategy the Environment, 28(1), 143-154. 30. Trịnh Hữu Lực, Tăng Thành Phước (2019). Các yếu tố ảnh hưởng Ďến việc công bố báo cáo phát triển bền vững - Trường hợp các doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí khoa học Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(2), 87-99. 1105

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
5 p |
881 |
300
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
13 p |
739 |
47
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
5 p |
899 |
40
-
Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn nhân lực
7 p |
788 |
25
-
Bài giảng Quản trị chất lượng: Bài 2 - TS. Đỗ Thị Đông
25 p |
116 |
21
-
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ của học sinh trung học phổ thông
113 p |
95 |
10
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bình Định
9 p |
23 |
9
-
Bài giảng Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp: Chương 5 - TS.GVCC Vũ Quang và TS. Nguyễn Văn Lâm
31 p |
42 |
9
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin và thái độ của người tiêu dùng vào sản phẩm cà phê nguyên chất tại Thành phố Thủ Đức
13 p |
4 |
2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Phú Yên
9 p |
5 |
2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Đồng Nai
12 p |
4 |
2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên: Nghiên cứu tại bình dương
8 p |
14 |
2
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng thời trang secondhand của sinh viên tại thành phố Hồ Chí Minh
14 p |
12 |
2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
10 p |
7 |
1
-
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương
15 p |
9 |
1
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển phát nhanh Thuận Phong, chi nhánh Đồng Nai
12 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ năng lượng của các doanh nghiệp công nghiệp tại thành phố Đà Nẵng
10 p |
4 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
