intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Phú Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

9
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục đích xác định “Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Phú Yên” làm cơ sở cho các nghiên cứu về giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên trong tương lai. Do đó, nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính để xác định mô hình nghiên cứu với nghiên cứu định lượng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến dự định khởi nghiệp của sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Phú Yên

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠP CÔNG NGHỆ JOURNAL OF SCIENCESố 2 (2024): 39-47 Tập 35, AND TECHNOLOGY TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 35, Số 2 (2024): 39 - 47 Vol. 35, No. 2 (2024): 39- 47 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI NGHIỆP KINH DOANH CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN Nguyễn Thị Nguyệt Thu1* 1 Khoa Kinh tế, Trường Đại học Phú Yên Ngày nhận bài: 24/5/2024; Ngày chỉnh sửa: 19/6/2024; Ngày duyệt đăng: 26/6/2024 DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.197 Tóm tắt N ghiên cứu nhằm mục đích xác định “Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Phú Yên” làm cơ sở cho các nghiên cứu về giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên trong tương lai. Do đó, nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính để xác định mô hình nghiên cứu với nghiên cứu định lượng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến dự định khởi nghiệp của sinh viên. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố có ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Phú Yên là: (1) “Đặc điểm tính cách”, (2) “Nhận thức kiểm soát hành vi”, (3) “Thái độ đối với hành vi kinh doanh”, (4) “Giáo dục kinh doanh/Cảm nhận sự hỗ trợ của giáo dục”, (5) “Địa vị xã hội”. Từ khóa: Dự định khởi nghiệp, nhân tố, sinh viên. 1. Đặt vấn đề viên khởi nghiệp đến năm 2025” (gọi tắt là Đề Khởi nghiệp thúc đẩy đổi mới công nghệ, án 1665) được Thủ tướng Chính phủ ký quyết thế hệ lao động và đóng góp vào việc tạo định ban hành ngày 30/10/2017 [1]. Chính vì ra các cơ hội thị trường mới, nâng cao tăng vậy, hoạt động khởi nghiệp nói chung và khởi trưởng kinh tế và của cải quốc gia. Do đó, nghiệp đổi mới sáng tạo nói riêng đã thu hút trong những năm gần đây, Chính phủ tại các rất nhiều sự quan tâm của toàn thể xã hội. Tại quốc gia phát triển và đang phát triển đã chú Trường Đại học Phú Yên, Nhà trường đã đưa trọng các chính sách thúc đẩy khởi nghiệp học phần khởi nghiệp vào chương trình đào trong dân số nói chung và thanh niên nói riêng. tạo của các ngành ngoài sư phạm nhằm trang Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về khởi chính sách khuyến khích khởi nghiệp đối nghiệp, khuyến khích sinh viên nghiên cứu với thanh niên, sinh viên và học sinh. Trong khoa học và tham gia các cuộc thi “Sinh viên số đó, những đề án phát huy tinh thần khởi khởi nghiệp” do tỉnh đoàn tổ chức. Tuy nhiên, nghiệp trong sinh viên luôn được chú trọng, đa số sinh viên chưa mạnh dạn thực hiện khởi mà điển hình là đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh nghiệp sau khi ra trường, kể cả sinh viên thuộc *Email: nguyenthinguyetthu@pyu.edu.vn 39
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Thị Nguyệt Thu nhóm ngành kinh tế. Vì vậy, để có thể khuyến chấp nhận rủi ro, tận dụng cơ hội thị trường khích, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp kinh một cách sáng tạo để tạo dựng một công việc doanh của sinh viên sau khi ra trường hoặc kinh doanh mới nhằm tạo ra giá trị cho xã ngay cả khi còn đang học ở giảng đường đại hội [2]. học thì cần phải biết được lý do hay các nhân tố tác động đến việc hình thành dự định khởi 3.1.2. Dự định khởi nghiệp kinh doanh nghiệp của sinh viên. Theo Ajzen (1991), dự định là tiền đề của hành động và hành vi [3]. Tác giả tranh luận 2. Phương pháp nghiên cứu rằng, cá nhân khát khao tự làm chủ khi nhận ra khởi nghiệp kinh doanh là một lựa chọn Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn: nghề nghiệp phù hợp và là con đường để đạt - Nghiên cứu định tính: Sử dụng phương được những ý tưởng, mục tiêu và thành tựu pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân cá nhân [4]. Như vậy, dự định khởi nghiệp tích và tổng hợp để thu thập thông tin về các kinh doanh của sinh viên là sự sẵn sàng thực công trình nghiên cứu trước đây kết hợp với hiện hành vi kinh doanh có chủ ý của sinh phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm viên với mong muốn tạo ra sản phẩm, dịch thống kê, điều chỉnh các biến quan sát để đo vụ có giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày lường các nhân tố ảnh hưởng đến dự định càng cao của xã hội. khởi nghiệp của sinh viên; xây dựng mô hình và kiểm tra tính phù hợp ban đầu của 3.1.3. Lý thuyết về hành vi hoạch định mô hình trước khi tiến hành nghiên cứu định (TPB) của Ajzen lượng chính thức. Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được - Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương Ajzen (1991) phát triển từ lý thuyết hành pháp điều tra bằng bảng hỏi đến sinh viên và động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975), dùng phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích dữ TPB cho rằng dự định KNKD là một yếu tố liệu nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của có trước, quyết định việc thực hiện hành vi thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến dự định kinh doanh [6, 7] và chịu tác động bởi 3 yếu khởi nghiệp của sinh viên. Mẫu được chọn tố là: (1) Thái độ đối với hành vi, (2) Chuẩn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện: đã chủ quan và (3) Nhận thức kiểm soát hành vi. có 274 bảng câu hỏi phát ra và thu về 269 Trong lĩnh vực kinh doanh, các nhà bảng (tỷ lệ 98%), sau khi kiểm tra và loại bỏ nghiên cứu thường chọn TPB làm khung lý có 4 bảng không hợp lệ do chưa được hoàn thuyết cho các nghiên cứu của họ về dự định thành xong thì còn lại 265 bảng hợp lệ được KNKD như nghiên cứu của Autio và cộng sự sử dụng để phân tích dữ liệu. [8], Luthje và Franke [9]. 3.2. Mô hình nghiên cứu 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng, kế thừa 3.1. Cơ sở lý thuyết có chọn lọc các nhân tố ảnh hưởng đến dự định KNKD của sinh viên trong các nghiên 3.1.1. Khởi nghiệp kinh doanh cứu của Nguyễn Hải Quang và Cao Nguyễn Khởi nghiệp kinh doanh (KNKD) trong Trung Cường (2017) [10], Nguyễn Thu Thủy nghiên cứu này sẽ được hiểu là việc một cá (2015) [11]... kết hợp với nghiên cứu thực nhân (một người hoặc một nhóm người) dám tiễn dự định KNKD tại trường đại học Phú 40
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 39-47 Yên, tác giả đề xuất các giả thuyết và mô (2004) [14], Ngo & Cao (2016). Do đó, tác hình nghiên cứu: giả phát biểu giả thuyết H4 như sau: - Nhân tố “Đặc điểm tính cách” H4: Giáo dục kinh doanh/Cảm nhận về Nghiên cứu của Ngo & Cao (2016) [12], sự hỗ trợ của giáo dục đối với vấn đề khởi Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) [13] nghiệp kinh doanh có ảnh hưởng tích cực, và một số nghiên cứu khác cho thấy tính cách thuận chiều đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên. cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi nghiệp của sinh viên nên tác giả phát - Nhân tố “Ý kiến của người xung quanh/ biểu giả thuyết H1 như sau: Chuẩn chủ quan” Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài H1: Đặc điểm tính cách có ảnh hưởng nước như Ajzen (1991); Autio ( 2001); Linan thuận chiều đến dự định khởi nghiệp kinh (2004); Quang và Cường (2017) thì ý kiến doanh của sinh viên. của người xung quanh/Chuẩn chủ quan có - Nhân tố “Thái độ đối với hành vi kinh ảnh hưởng trực tiếp đến dự định KNKD của doanh| sinh viên. Vì vậy, tác giả phát biểu giả thuyết Theo các nghiên cứu của Ajzen (1991); H5 như sau: Autio và cộng sự (2001); Luthje và Franke H5: Ý kiến người xung quanh có ảnh (2003);... khi thái độ ổn định và được kích hưởng thuận chiều đến dự định khởi nghiệp thích thì càng thúc đẩy sinh viên nảy sinh ý kinh doanh của sinh viên. tưởng hướng đến KNKD. Vì thế, tác giả phát - Nhân tố “Địa vị xã hội của chủ doanh biểu giả thuyết H2: nghiệp” H2: Thái độ đối với hành vi kinh doanh Các nghiên cứu của Beyleg và Tan (2001) có ảnh hưởng thuận chiều đến dự định khởi [15], Kristiansen và Indarti (2004) [16], nghiệp kinh doanh của sinh viên. Nasurdin (2009) [17] đã kiểm định được mối - Nhân tố “Nhận thức kiểm soát hành vi” quan hệ giữa địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp và mong muốn KNKD trên đối tượng Nghiên cứu của Autio và cộng sự (2001) sinh viên đại học. Từ đó, tác giả đặt giả chứng minh nhận thức kiểm soát hành vi thuyết H6 là: nổi lên như là yếu tố quyết định quan trọng H6: Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp nhất ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi tác động thuận chiều đến dự định khởi nghiệp nghiệp. Vì thế, tác giả phát biểu giả thuyết kinh doanh của sinh viên. H3 như sau: - Nhân tố “Nguồn vốn kinh doanh” H3: Nhận thức kiểm soát hành vi/Cảm Nguồn vốn kinh doanh đã được khẳng nhận tính khả thi có ảnh hưởng thuận chiều định có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của nghiệp của sinh viên trong các nghiên cứu sinh viên. của L. K. Le (2018) [18]; T. N. D. Le & - Nhân tố “Giáo dục kinh doanh/Sự hỗ trợ Nguyen (2019) [19]. Vì vậy, tác giả phát biểu giáo dục” giả thuyết H7 như sau: Giáo dục kinh doanh có ảnh hưởng trực H7: Nguồn vốn kinh doanh có ảnh tiếp và tích cực đến dự định khởi nghiệp của hưởng thuận chiều đến dự định KNKD của sinh viên như mô hình nghiên cứu của Linan sinh viên. 41
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Thị Nguyệt Thu Đ c đi m tính cách Đ c đi m nhân kh u h c: H1 + Gi i tính + Ngành h c Thái đ đ i v i hành vi KD H2 + Năm h c (1,2,3,4) + Ngh nghi p c a B m Nh n th c ki m soát H3 hành vi H4 Giáo d c kinh doanh D Đ NH KNKD Ý ki n H5 ngư i xung quanh Đ a v xã h i c a H6 ch doanh nghi p H7 Ngu n v n kinh doanh Hình 1. Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên (Nguồn: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả) 3.3. Kết quả nghiên cứu Số lượng Thông tin mẫu Tỉ lệ (%) (sinh viên) 3.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Hộ khẩu thường trú 265 100 Bảng 1. Thông tin mẫu nghiên cứu Nông thôn 170 64,15 Số lượng Thông tin mẫu Tỉ lệ (%) (sinh viên) Thành thị 95 35,85 Giới tính 265 100 Nghề nghiệp của bố mẹ 265 100 Nam 89 33,58 Bố và/ hoặc mẹ tự kinh 81 30,57 Nữ 176 66,42 doanh Nghề khác 184 69,43 Ngành 265 100 Học môn khởi nghiệp kinh Sư phạm 62 23,40 265 100 doanh Các ngành kinh tế khác 169 63,77 Có 50 18,87 Quản trị kinh doanh 34 12,83 Chưa 215 81,13 Năm học 265 100 Học các môn về kinh doanh 62 100 (đối với SV ngành sư phạm) Năm 1 79 29,81 Có 0 0 Năm 2 52 19,62 Chưa 62 100 Năm 3 69 26,04 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu của tác giả) Năm 4 65 24,53 42
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 39-47 3.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo Sau khi tiến hành kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s alpha tác giả nhận thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy cao (Cronbach’s alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3). Bảng 2. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s alpha Số biến Hệ số Cronbach’s Hệ số tương quan STT Thang đo Ký hiệu quan sát alpha biến–tổng nhỏ nhất 1 Thái độ đối với hành vi kinh doanh TĐHĐHVKD 4 0,923 0,760 (TĐHĐHVKD1) 2 Ý kiến của người xung quanh YKNXQ 3 0,927 0,830 (YKNXQ1) 3 Nhận thức kiểm soát hành vi NTKSHV 4 0,905 0,772 (NTKSHV1) 4 Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp ĐVXH 3 0,942 0,866 (ĐVXH1) 5 Nguồn vốn NV 3 0,892 0,775 (NV3) 6 Giáo dục GD 5 0,955 0,865 (GD2) 7 Đặc điểm tính cách ĐĐTC 6 0,938 0,709 (ĐĐTC6) 8 Dự định KNKD DĐKN 5 0,941 0,826 (DĐKN3) (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả) 3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA cao (từ 0,809 đến 0,907) nên tất cả các biến (Exploratory FactorAnalysis) quan sát được chấp nhận trong thang đo. -Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến dự 3.3.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên: nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến dự Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân định KNKD của sinh viên Trường Đại học tích nhân tố cho kết quả KMO là 0,945 (>0,5) Phú Yên với sig = 0,000< 0,05 cho thấy các biến quan - Kiểm định mối quan hệ giữa các biến sát trong tổng thể phù hợp để phân tích nhân (hệ số tương quan Pearson) tố (EFA). Tiêu chuẩn Eigenvalue =1,349 > 1 với phương pháp trích nhân tố Principal Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập components và phép quay Varimax cho phép (TĐHĐHVKD, YKNXQ, NTKSHV, NV, GD, trích được 7 nhân tố từ 28 biến quan sát và ĐVXH, ĐĐTC) và biến phụ thuộc (DĐKN) phương sai trích được là 76,31%. Vì thế, với kết quả là Sig.< 0,05 nên có sự tương quan thang đo các khái niệm nghiên cứu đạt yêu giữa các biến trong mô hình hồi quy. cầu cho phân tích ở tiếp theo. Mặc khác, kết quả kiểm định Pearson đã - Thang đo dự định KNKD của sinh viên chỉ ra một số biến độc lập cũng tương quan Kiểm định KMO và Bartlett’s có kết quả với nhau. Chẳng hạn, biến TĐHĐHVKD và sig = 0,000; hệ số KMO = 0,886 (> 0,5) nên YKNXQ có giá trị Sig. tương quan là 0,000 dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố (EFA). < 0,05 và hệ số tương quan Pearson (Pearson Phân tích cũng đã rút trích từ 5 chỉ báo thành Correlation) có giá trị là 0,734 > 0,5 nên có một nhân tố chính có Eigenvalue= 4,042 và thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa 2 tổng phương sai trích tích lũy là 80,841% > biến này. Do đó, tác giả sẽ tiến hành kiểm tra 50%, đạt yêu cầu. Hơn nữa, hệ số tải nhân tố hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích mô của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 và khá hình hồi quy. 43
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Thị Nguyệt Thu - Phân tích hồi quy tuyến tính bội Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy Hệ số hồi quy Hệ số hồi Sai lệch Nhân tố tác động chưa chuẩn hóa quy chuẩn t Sig. VIF chuẩn (B) hóa (β) Hằng số hồi quy 0,091 0,177 0,512 0,609 Thái độ hướng đến hành vi kinh doanh (TĐHĐHVKD) 0,192 0,064 0,186 3,018 0,003 2,399 Ý kiến của người xung quanh (YKNXQ) 0,092 0,067 0,091 1,374 0,171 2,798 Nhận thức kiểm soát hành vi (NTKSHV) 0,259 0,071 0,249 3,654 0,000 2,941 Địa vị xã hội (ĐVXH) 0,234 0,071 - 0,239 -3,316 0,001 3,287 Nguồn vốn kinh doanh (NV) 0,054 0,065 0,055 0,822 0,412 2,821 Giáo dục kinh doanh (GD) 0,141 0,061 0,146 2,324 0,021 2,490 Đặc điểm tính cách (ĐĐTC) 0,450 0,082 0,417 5,498 0,000 3,645 R2 hiệu chỉnh 0,583 R2 hiệu chỉnh 0,594 Mức ý nghĩa (Sig. trong ANOVA) 0,000 Giá trị thống kê F (F trong ANOVA) 53,820 Hệ số Durbin-Watson 1,594 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu của nhóm tác giả) Kết quả phân tích hồi quy cho 6 biến độc + Kiểm tra phương sai của phần dư có lập và 1 biến phụ thuộc như sau: Với hệ số phân phối chuẩn cho thấy giả định phân phối R2 hiệu chỉnh là 0,594 cho thấy mô hình hồi chuẩn của phần dư không bị vi phạm bằng quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với dữ cách xây dựng biểu đồ Histogram của phần liệu đến 59,4% có nghĩa là các biến độc lập dư chuẩn hóa với Mean = 1,87E-15 = 1,87 * trong mô hình hồi quy tuyến tính có khả năng 10-15 = 0.00000.. gần bằng 0, độ lệch chuẩn giải thích được 59,4% sự biến thiên của “Dự là 0.987 gần bằng 1. định khởi nghiệp kinh doanh”, còn lại 40,6% + Kiểm tra tính độc lập của phần dư: Giá được giải thích bởi những nhân tố khác chưa trị thống kê Durbin-Watson có d = 1,594 < được đề cập trong mô hình và mô hình hồi 2 nên không có tương quan giữa các phần quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với dư. Do đó, mô hình hồi quy tuyến tính sử tổng thể ( Sig = 0,000 < 0,05). dụng được. - Kiểm định các giả định của mô hình - Kiểm định các giả thuyết của mô hình hồi quy + Nhân tố “Ý kiến của người xung quanh” + Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến, Điều này có nghĩa là không tìm thấy mối mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh liên hệ ảnh hưởng tuyến tính ý kiến của bạn hưởng đến kết quả giải thích của mô hình bè, gia đình, những người quan trọng đến (VIF
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 39-47 (2017); Nguyễn Hải Quang, Cao Nguyễn Cao Nguyễn Trung Cường (2017). Hầu hết các Trung Cường (2017). bạn sinh viên đều ở độ tuổi dưới 25 tuổi, còn rất Nhằm giải thích kết quả này, tác giả đã trẻ và tất cả các kiến thức về kinh doanh, khởi phỏng vấn sâu đối với những sinh viên đã nghiệp đều được trang bị trên giảng đường đại và đang có ý định KNKD tại trường Đại học học và đây chính là môi trường để ươm mầm Phú Yên. Qua đó, tác giả nhận thấy sinh viên tinh thần khởi nghiệp và kinh doanh sáng tạo trường Đại học Phú Yên suy nghĩ độc lập, ít của sinh viên. chịu sự ảnh hưởng, tác động của gia đình, bạn + Nhân tố “Địa vị xã hội của chủ doanh bè đến việc lựa chọn nghề nghiệp kinh doanh nghiệp” được tìm thấy có tác động trái chiều của mình. Nguyên nhân có thể do văn hóa đến dự định KNKD của sinh viên tại trường vùng miền có ảnh hưởng đến suy nghĩa và Đại học Phú Yên. Kết quả này được lý giải hành động của mỗi cá nhân như nghiên cứu là hầu hết các bạn sinh viên trường Đại học của Hà Nguyễn (2013) cho rằng: “So sánh Phú Yên cho rằng họ KNKD chủ yếu do với 2 vùng Bắc Bộ và Nam Bộ thì Trung Bộ đam mê, muốn khám phá và khẳng định bản thể hiện rõ nét là một vùng đệm mang tính thân chứ không phải vì địa vị xã hội hay trở trung gian. Nơi đây phần nào đã chịu sự ảnh thành doanh nhân được nhiều người ngưỡng hưởng từ các yếu tố tự nhiên là núi non, biển, mộ. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này cũng sông ngòi, các đầm và đồng bằng,... vào khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thu trong các thành tố văn hóa vùng” [20]. Thủy (2015) nhưng chưa được nhiều nghiên + Nhân tố “Nguồn vốn” không có ý nghĩa cứu khác kiểm định. thống kê trong mô hình. Có nghĩa là không + Nhân tố “Đặc điểm tính cách” có tác tìm thấy mối quan hệ tuyến tính giữa nguồn động trực tiếp và thuận chiều đến dự định vốn với dự định KNKD của sinh viên trường KNKD, kết quả này giống với nghiên cứu Đại học Phú Yên. Kết quả này là khác với của Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017). nghiên cứu của Phan Anh Tú và Giang Thị + Nhân tố “Thái độ đối với hành vi kinh Cẩm Tiên (2015) [21]. Để giải thích cho doanh” và “Nhận thức kiểm soát hành vi” sự khác biệt này, nhóm đã tiến hành phòng trong nghiên cứu này được tìm thấy là có tác vấn sâu các cựu sinh viên đã KNKD và họ thực sự cho Đ c đi m nhân kh u h c: + Gi i tính rằng yếu tố nguồn vốn là + Ngành h c không quan trọng vì họ đã bắt Thái đ đ i v i hành + Năm h c (1,2,3,4) đầu khởi nghiệp từ những mô vi KD 0,186 + Ngh nghi p c a B m hình nhỏ để tận dụng nguồn + H kh u thư ng trú lực hiện có hoặc làm trung Nh n th c ki m soát 0,249 hành vi gian kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận. Đ a v xã h i c a -0,239 ch doanh nghi p + Nhân tố “Giáo dục kinh D Đ NH KNKD doanh” có tác động trực tiếp và Giáo d c kinh doanh 0,146 thuận chiều đến dự định KNKD của sinh viên, kết quả này Đ c đi m tương đồng với các nghiên cứu tính cách 0,417 của Luthje và Franke (2003); Francisco Linan (2004); Phan Hình 2. Kết quả tương quan tuyến tính của các thành phần trong Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên mô hình nghiên cứu (2015); Nguyễn Hải Quang, (Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả) 45
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Thị Nguyệt Thu động trực tiếp và thuận chiều đến dự định Phú Yên theo mức độ ảnh hưởng được sắp KNKD, kết quả này là tương đồng với hầu xếp từ cao đến thấp như sau: (1) “Đặc điểm hết các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt tính cách”, (2) “Nhận thức kiểm soát hành Nam qua các nghiên cứu của Ajzen (1991); vi”, (3) “Thái độ đối với hành vi kinh doanh”, Autio và cộng sự (2001); Linan (2004); Phan (4) “Giáo dục kinh doanh/ Cảm nhận sự hỗ Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên (2015); Phan trợ của giáo dục”. Tuy nhiên, biến “Địa vị xã Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017). Do đó, hội” có ảnh hưởng ngược chiều đến dự định tính bền vững của 2 nhân tố “Thái độ đối KNKD của sinh viên. Biến “Ý kiến người với hành vi kinh doanh” và “Nhận thức kiểm xung quanh” và biến “ Nguồn vốn” không có soát hành vi” trong nghiên cứu về dự định sự tác động lên biến phụ thuộc “Dự định khởi KNKD của sinh viên đã được khẳng định. nghiệp kinh doanh” của sinh viên ở trong mô Trên cơ sở đó, tác giả đã loại bỏ hai biến hình nghiên cứu này. Do đó, tác giả đã loại bỏ “Ý kiến người xung quanh” và “ Nguồn vốn” hai biến này ra khỏi mô hình. Kết quả nghiên ra khỏi mô hình hồi quy. cứu này là cơ sở khoa học cho việc hoạch định Phương trình hồi quy tuyến tính bội chuẩn các chính sách kích thích khởi nghiệp trong hóa thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến dự sinh viên nhằm huy động tối đa nguồn lực sức định KNKD của sinh viên trường Đại học trẻ và trí tuệ của sinh viên vào công cuộc xây Phú Yên là: dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Yên, góp phần định hướng trong việc cải tiến, DĐKN(Y) = 0,186TĐHĐHVKD + đổi mới chương trình đào tạo của trường Đại 0,249NTKSHV-0,239 ĐVXH + 0,146GD + học Phú Yên phù hợp với xu hướng, nhu cầu 0,417 ĐĐTC của xã hội. - Kiểm định sự khác biệt trong dự định KNKD của sinh viên theo “giới tính”, “năm Tài liệu tham khảo học”, “nghề nghiệp của bố và/ hoặc mẹ” và [1] Thủ tướng Chính phủ (2017). Quyết định số “hộ khẩu thường trú” (sig.>0,05) cho thấy 1665/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ không có sự khác biệt trong dự định KNKD học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” của sinh viên theo các đặc điểm này. Tuy ban hành ngày 30/10/2017, Hà Nội. nhiên, kiểm định sự khác biệt theo “Ngành [2] Nguyễn Ngọc Huyền & Ngô Thị Việt Nga (2020). Giáo trình khởi sự kinh doanh. Đại học Kinh tế học” trong dự định KNKD của sinh viên Quốc dân, Hà Nội. thì có sự khác biệt giữa sinh viên ngành [3] Ajzen I. (1991). The Theory of Planned Quản trị kinh doanh và khối ngành kinh tế Behaviour, Organization Behavior and Human khác (Sig. = 0,006 < 0,05), cụ thể sinh viên Decision Processes, 50, 179-211. thuộc khối ngành Quản trị kinh doanh có [4] Barringer B. R. & Ireland R. D. (2010). mức độ dự định KNKD cao hơn sinh viên Entrepreneurship: successfully launching new thuộc khối ngành Kinh tế khác tại trường ventures (3rd ed.), New Jersey: Pearson. Đại học Phú Yên. [5] Ajzen I. & Fishbein M. (1975). Belief, Attitude, Intention and Behavior: An Introduction to theory and research. Addition-Wesley, Reading, MA. 4. Kết luận [6] Fayolle A. & Gaillyc B. (2004). Using the Theory of Planned Behaviour to Assess Entrepreneurship Nghiên cứu đã xác định được các nhân tố và Teaching Program: A First Experimentation. mức độ tác động của từng nhân tố đến dự định Paper presented at 14th Annual IntEnt khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Conference, Universoty of Napoli Federico II, Đại học Phú Yên. Cụ thế là có 4 biến trong mô Italy. hình ảnh hưởng trực tiếp và thuận chiều đến [7] Kolvereid L. (1997). Organizational Employment versus Self-Employment: Reasons for Career dự định KNKD của sinh viên trường Đại học 46
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 39-47 Choice Intentions. Entrepreneurship: Theory and [15] Begley T. M. & Tan W. L. (2001).The socio Practice, 20(3), 47-57. cultural environment for entrepreneurship: a [8] Autio E., Klofsten R. H., Parker M. & Hay M. comparison between East Asian and Anglo - (2001). Entrepreneurial Intent among Students Saxon countries. Journal of international business in Scandinavia and in the USA. Enterprise and studies, 32(3), 537-547. Innovation Management Studies, 2(2), 145-160. [16] Kristiansen S. & Indarti N. (2004). [9] Luthje C. & Franke N. (2003). The making of an Entrepreneurial intention among Indonesian entrepreneur: testing a model of entrepreneurial and Norwegianstudents. Journal of Enterprising intent among engineering students at MIT. R&D Culture, 12(1), 55-78. Management, 33(2), 135-147. [17] Nasurdin A. M. (2009). Examining a model of [10] Nguyễn Hải Quang & Cao Nguyễn Trung entrepreneurial intention among Malaysians Cường (2017). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định using SEM procedure. European Journal of khởi nghiệp doanh nghiệp của sinh viên Khoa Scientific Research, 13(2), 365 -373. Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Kinh tế- [18] Lê Kim Liên (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến Luật. Tạp chí Khoa Học - Trường Đại học Trà ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kinh Vinh, 25, 10-19. tế tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển [11] Nguyễn Thu Thủy (2015). Nghiên cứu các nhân nhân lực, 1(6), 12-24. tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi nghiệp kinh [19] Lê Ngọc Đoan Trang & Nguyễn Minh Lâu doanh của sinh viên đại học. Luận án Tiến sĩ Kinh (2019). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi tế. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. nghiệp của sinh viên khoa Quản trị kinh doanh. [12] Ngô Thị Thanh Tiên & Cao Việt Cường (2016). Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cửu Long, Tổng quan lý thuyết về ý định khởi nghiệp của 16&17, 24-35. sinh viên, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Mở [20] Hà Nguyễn (2013). Tiểu vùng văn hóa duyên Thành phố Hồ Chí Minh, 50(5), 56-65. hải Nam Trung Bộ. Nhà xuất bản Thông tin và [13] Phan Anh Tú & Trần Quốc Huy (2017). Phân Truyền thông, Hà Nội. tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp [21] Phan Anh Tú & Giang Thị Cẩm Tiên (2015). kinh doanh của sinh viên trường đại học kỹ thuật Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định công nghệ Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường khởi nghiệp doanh nghiệp: Trường hợp sinh viên Đại học Cần Thơ, 48, 96-103. khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh trường Đại [14] Linan F. (2004). Intention-based models of học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học entrepreneurshipeducation. Piccolla Impresa/ Cần Thơ, 38, 59-66. Small Business, 3, 11-35. FACTORS AFFECTING THE INTENTIONS TO START A BUSINESS OF STUDENTS AT PHU YEN UNIVERSITY Nguyen Thi Nguyet Thu1 1 Faculty of Economics, Phu Yen University Abstract T he research aims to determine “Factors affecting business start-up intentions of students at Phu Yen University” as a basis for solutions to promote student entrepreneurship in the future. Therefore, the study uses a combination of qualitative research methods to determine the research model and quantitative research to determine and measure the influence of factors on students’ entrepreneurial intentions. The research results have identified 5 factors that influence the intention to start a business of students at Phu Yen University: (1) “Personality characteristics”, (2) “Perception of behavioral control”, (3) “Attitude towards entrepreneurial behavior”, (4) “Business education/ Perceived educational support”, (5) “Social status”. Keywords: Intention to start a business, factors, students. 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
40=>1