Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên các ứng dụng di động tại Hà Nội
lượt xem 8
download
Bài viết Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên các ứng dụng di động tại Hà Nội là nghiên cứu cần thiết cho việc phát triển những ứng dụng di động hữu hiệu đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NTD và đem lại sự thành công cho các doanh nghiệp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng trên các ứng dụng di động tại Hà Nội
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH HÀNH VI MUA SẮM TRỰC TUYẾN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN CÁC ỨNG DỤNG DI ĐỘNG TẠI HÀ NỘI Mai Thị Phượng Trường Đại học Thuỷ lợi, email: phuongmai@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG Hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu được thực hiện về ý định hành vi Sự phát triển như vũ bão của Internet trong mua sắm trực tuyến (MSTT) của NTD trên các thời đại công nghệ số 4.0 đã đem lại hiệu quả ứng dụng di động. Đây là nghiên cứu cần thiết kinh tế cho rất nhiều ngành nghề kinh doanh cho việc phát triển những ứng dụng di động đặc biệt là thương mại di động (TMDĐ). hữu hiệu đáp ứng tốt hơn nhu cầu của NTD và Theo Báo cáo Ứng dụng Di động Việt Nam đem lại sự thành công cho các doanh nghiệp. (Appota, 2021), TMDĐ đang cho thấy sự đột phá khi nó chiếm gần một nửa tổng doanh 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thu từ thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam, tổng giá trị ước tính 10,2 tỷ đô la Mỹ 2.1. Phương pháp chung vào năm 2023; về tỷ lệ giao dịch, nền tảng di - Khảo cứu các mô hình trên thế giới và động cũng thể hiện sự vượt trội hơn hẳn so trong nước liên quan đến ý định hành vi với máy tính để bàn, chiếm 62% tổng số giao MSTT của NTD. dịch. Đặc biệt từ đầu năm 2020, đại dịch - Đề xuất mô hình nghiên cứu trong bối Covid-19 bùng phát khắp nơi trên thế giới đã cảnh Việt Nam. tạo ra một bối cảnh toàn cầu chưa từng có, - Thu thập các số liệu đầu vào của mô hình làm thay đổi đáng kể hành vi của người tiêu - Phân tích và xử lý số liệu trên phần mềm dùng (NTD), cho phép TMDĐ củng cố vị thế SPSS 20.0. trên thị trường. TMDĐ có nhiều ưu thế nổi bật như khả 2.2. Khung phân tích năng di động, kết nối thuận tiện, cập nhật TMDĐ được nhắc đến lần đầu tiên vào theo thời gian thực, tiết kiệm thời gian… năm 1997 bởi Kevin Duffey, là thương mại nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro như hàng giả / điện tử trên các thiết bị di động, về cơ bản là lậu / xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ / kém các giao dịch điện tử được thực hiện bằng chất lượng; rủi ro từ dịch vụ chuyển phát; cách sử dụng một thiết bị đầu cuối di động rủi ro về an toàn, an ninh mạng và bảo mật thông qua mạng không dây. Có 3 lý thuyết cá nhân. nổi tiếng trong nghiên cứu về ý định hành vi Theo Kế hoạch về phát triển TMĐT trên MSTT của NTD là lý thuyết hành động hợp địa bàn thành phố năm 2022, Hà Nội phấn lý - TRA (Fishbein và Ajzen, 1975); Lý đấu mục tiêu tỷ lệ dân số Hà Nội tham gia thuyết hành vi dự định - TPB (Ajzen, 1985); mua sắm trực tuyến dự kiến đạt 50; 45% Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM doanh nghiệp vừa và nhỏ tiến hành hoạt động (Davis và cộng sự, 1989). Từ ba mô hình kinh doanh trên các sàn giao dịch TMĐT; nghiên cứu này thì hiện nay có khá nhiều 35% doanh nghiệp tham gia hoạt động các nghiên cứu về hành vi MSTT với các kết TMĐT trên các ứng dụng di động. quả nghiên cứu khác nhau tại các quốc gia. 432
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 Theo BGC Dellaert (2004), dự định hành vi = 0.868). Như vậy, kết thúc kiểm định, tất cả MSTT không chỉ bị ảnh hưởng bởi tính dễ các biến quan sát đều đủ độ tin cậy và được sử dụng, hữu ích, và sự hưởng thụ, mà còn sử dụng cho các phân tích tiếp theo. bởi các yếu tố ngoại sinh như đặc điểm Kết quả phân tích EFA cho thấy, hệ số người tiêu dùng, các yếu tố tình huống, đặc KMO = 0.871>0.5, kiểm định Bartlett có ý tính sản phẩm, kinh nghiệm mua sắm trực nghĩa thống kê (Sig. < 0.05). Tổng phương sai tuyến trước đó, và sự tin tưởng vào mua sắm trích là 68.157%, nghĩa là 7 nhân tố giải thích trực tuyến. Theo MU Sultan (2011) có bốn được 68.157% sự biến thiên của các biến quan yếu tố ảnh hưởng đối với MSTT tại Gotland, sát, thoả mãn tiêu chuẩn >50%. Hệ số tải nhân bao gồm thiết kế Website/đặc trưng, tiếp đến tố đều thỏa mãn điều kiện >0.5 và các biến là sự thuận tiện, sự tiết kiệm thời gian và sự quan sát không có sự xáo trộn, vì vậy, tên của bảo mật. Theo Mehrdad Salehi (2012) có 5 các nhân tố đều được giữ nguyên. yếu tố có ảnh hưởng đến dự định hành vi Kết quả phân tích tương quan cho thấy, có MSTT bao gồm sự xuất hiện của website, sự mối quan hệ tương quan tuyến tính dương truy cập nhanh chóng, sự bảo mật, bố cục giữa biến YDHV và các biến độc lập HI, website, giá trị phù hợp. Kế thừa những mô DSD, TT, KSHV, TTT trong mô hình (các hệ hình lý thuyết trên, tác giả đề xuất mô hình số tương quan từ 0.200 đến 0.575) và mối nghiên cứu cụ thể như hình 1 sau: quan hệ tương quan tuyến tính âm giữa biến YDHV và biến độc lập RR (hệ số tương quan là -0.179). Hệ số tương quan giữa các biến độc lập với nhau đều ở mức 0.00 (< 0.05), nên không có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Bảng 1. Phân tích hồi quy giữa biến YDHV và các biến độc lập Biến độc lập Beta Sig. VIF Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Cảm nhận về sự hữu ích - 0.311 0.004 1.668 HI 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cảm nhận tính dễ sử 0.249 0.000 1.639 Đối tượng khảo sát là NTD có sử dụng dụng - DSD ứng dụng di động để MSTT trên địa bàn TP. Sự tin tưởng - TT 0.122 0.042 1.102 Hà Nội. Khảo sát được thực hiện từ tháng 3 Nhận thức rủi ro - RR -0.156 0.025 1.072 tới tháng 7 năm 2022, tác giả đã phát ra 300 bảng hỏi, thu về 250 bảng hỏi hợp lệ (83%). Nhận thức kiểm soát 0.185 0.002 1.507 Kết quả thống kê mô tả cho thấy, phần lớn hành vi - KSHV NTD được hỏi là nữ chiếm 58.70% và nằm Tính thuận tiện MSTT- 0.159 0.001 1.060 trong độ tuổi trẻ, chủ yếu dưới 40 tuổi. Đa TTT phần NTD được hỏi có mức thu nhập dưới 20 R2 điều chỉnh = 55.7%; F Sig. = 0.000; triệu (70%), phù hợp với mức thu nhập phổ Durbin – Watson = 1.806 biến hiện nay. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho Kết quả phân tích hồi quy cho thấy RR là thấy tất cả các biến quan sát của các thang đo yếu tố duy nhất tác động tiêu cực lên YDHV đều thỏa mãn hệ số; tương quan biến tổng > (beta = -0.156), trong khi các nhân tố còn lại 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 (HI, DSD, TT, KSHV, TTT) đều tác động (HI = 0.840; DSD = 0.827; TT = 0.627; RR = tích cực đến YDHV, trong đó nhân tố Cảm 0.627; KSHV = 0.889; TTT = 0.734; YDHV nhận về sự hữu ích (HI) có mức độ tác động 433
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 lớn nhất đến YDHV (beta = 0.311); tiếp theo thiết kế các phương án để giúp khách hàng là Cảm nhận về tính dễ sử dụng (DSD) với tìm kiếm thông tin nhanh hơn, tiết kiệm hơn, beta là 0.249. hiệu quả hơn qua đó giúp nâng cao cảm nhận Theo kết quả phân tích thống kê mô tả, về sự hữu ích và tính dễ sử dụng cho NTD. YDHV trên các ứng dụng di động trên địa bàn TP. Hà Nội chỉ được đánh giá ở mức trên 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO trung bình (cả 6 biến số đều được cho điểm [1] Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số tương đối đồng đều từ 2.64 đến 3.53/5 điểm). (2021), Bộ Công thương, Sách trắng Thương Mức điểm này khá thấp so với tiềm năng mại điện tử Việt Nam năm 2021. phát triển, cho thấy các ứng dụng MSTT [2] Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội (2022), chưa thực sự làm cho NTD hài lòng. Kế hoạch phát triển TMĐT trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022. 4. KẾT LUẬN [3] Werner, P. (2004), Reasoned Action and HI và DSD được xem là 2 nhân tố có tác Planned Behavior. In: Peterson, S.J. and động tích cực nhất đến ý định hành vi MSTT Bredow, T., Eds., Middle Range Theories: trên các ứng dụng di động của NTD với beta Application to Nursing Research, Lippincott lần lượt là 0.311; 0.249 nhưng mới được Williams & Wilkins, Philadelphia, 125-147. NTD cho điểm khá thấp (3.38; 3.17). Do vậy, [4] ZhilinYang et al. (2013), “Customers’ các nhà thiết kế ứng dụng di động cũng như perceived benefits of interacting in a virtual các nhà cung cấp sản phẩm / dịch vụ cần bổ brand community in China”, Journal of sung thêm các lựa chọn linh hoạt liên quan Electronic Commerce Research, Vol 14, No tới thời gian và địa điểm nhận hàng; nỗ lực 1, 2, pp. 39-56. 434
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ hàng hoá
7 p | 2487 | 416
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới thực hiện và báo cáo trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam
7 p | 374 | 22
-
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực: Chương 7 - TS. Huỳnh Minh Triết
15 p | 123 | 18
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp sinh viên ngành kỹ thuật: Nghiên cứu trường hợp đại học bách khoa Hà Nội
12 p | 134 | 12
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị xuất khẩu chè của Việt Nam: Phương pháp tiếp cận bằng mô hình trọng lực
9 p | 18 | 8
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới nợ nước ngoài của các nước đang phát triển
8 p | 272 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng trong bán hàng cá nhân: Trường hợp ngành hóa chất Việt Nam
7 p | 13 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
8 p | 26 | 6
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của công nhân đối với công việc tại Công ty giầy Cẩm Bình
13 p | 97 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
11 p | 9 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới nhu cầu văn phòng phẩm của khách hàng đối với Công ty TNHH một thành viên Thương mại dịch vụ văn phòng phẩm Cao Vinh của sinh viên khoa Tài chính thương mại, trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 40 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ lệ giá trên thu nhập của các công ty xây dựng công trình giao thông niêm yết ở Việt Nam
7 p | 11 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng ứng dụng đặt đồ ăn trên thiết bị di động của người tiêu dùng Việt Nam
12 p | 42 | 3
-
Nhân tố ảnh hưởng tới chuyển đổi số: Nghiên cứu mô hình chấp nhận công nghệ với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Hà Nam
13 p | 7 | 3
-
Tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của một số doanh nghiệp xuất khẩu than ở Việt Nam
11 p | 46 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của các doanh nghiệp FDI niêm yết tại Việt Nam
17 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư của các hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
12 p | 38 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn