Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nặng của hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên trẻ có amyđan và/hoặc VA quá phát
lượt xem 1
download
Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (Ostructive sleep apnea syndrome: OSAS) ở trẻ em gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài: chậm phát triển về tâm sinh lý, giảm khả năng học tập và trí nhớ, mắc chứng trầm cảm hay hiếu động quá mức, có thể gây đột tử khi ngủ. Bài viết trình bày đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nặng của hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ trên trẻ có amiđan và/hoặc VA quá phát.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ nặng của hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên trẻ có amyđan và/hoặc VA quá phát
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 10 tuổi sau 6 tháng can thiệp. Báo cáo nghiệm thu and young children in Vietnam. PLoS ONE 2012. kết quả nghiên cứu đề tài cấp Viện, 2017. 8. Bhargava A, Bouis HE, Scrimshaw NS. Dietary 6. Wieringa FT, Dahl M, Chamnan C et al. The Intakes and socioeconomic factors are associated High Prevalence of anemia in Cambodian children with the Hemoglobin concentration of Bangladeshi and women cannot be satisfactorily explained by women. Journal of Nutrition, 2001; (131): 758-764. nutritional deficiencies or Hemoglobin disorders. 9. Legason ID, Atiku A, Ssenyonga R et al. Nutrients. 2016; 8(348): 1-12. Prevalence of anaemia and associated risk factors 7. Laillou A, Pham TV, Tran NT et al. Micronutrient among children in North-western Uganda: A Cross deficits are still public health issues among women Sectional Study. BMC Hematol. 2017. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỨC ĐỘ NẶNG CỦA HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ DO TẮC NGHẼN TRÊN TRẺ CÓ AMYĐAN VÀ/HOẶC VA QUÁ PHÁT Phí Thị Quỳnh Anh*, Trần Minh Điển*, Nguyễn Tuyết Xương*, Lê Tuấn Thành** TÓM TẮT 49 SUMMARY Tổng quan: Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi FACTORS ANALYSIS OF OSAS SEVERITY ON ngủ (Ostructive sleep apnea syndrome: OSAS) ở trẻ TONSIL/ADENOID HYPERTROPHY CHILDREN em gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài: chậm phát Background: Obstructive sleep apnea syndrome triển về tâm sinh lý, giảm khả năng học tập và trí nhớ, (OSAS) in children causes serious and longterm mắc chứng trầm cảm hay hiếu động quá mức, có thể consequences, such as: retardation, disability in gây đột tử khi ngủ. Có 80% đến 90% bệnh nhân mắc learning and remembering, depression, or hội chứng này không được phát hiện và điều trị. hyperactivity, even sudden death. At least 80 percent Amydan/VA quá phát là nguyên nhân hay gặp nhất of children with OSAS are unknown. We started this gây ra OSAS ở trẻ em. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu study to the specific aim: Factors analysis of OSAS này với mục tiêu: đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới severity on tonsil/adenoid hypertrophy children. mức độ nặng của hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn Methodology: This is an observation study on sixty- khi ngủ trên trẻ có amiđan và/hoặc VA quá phát. Đối fourt (64) OSAS children with hypertrophy of tonsil tượng và phương pháp: nghiên cứu quan sát, mô and/or adenoid at National hospital for children from tả được thực hiện trên 64 ca trẻ có amiđan và/hoặc June 2017 to August 2019. Result: there were 47.% VA quá phát được chẩn đoán OSAS tại bệnh viện nhi (n=30) children with severe OSAS (AHI from 10), 39% trung ương từ T6/2017-T8/2019. Kết quả: Có 47% (n=25) with mild OSAS, and 14% (n=9) with average (n=30) trẻ mắc OSAS mức độ nặng (AHI ≥ 10), 39% OSAS. Modelling analysis predictors of AHI including: (n=25) ở mức độ nhẹ, và 14% (n=9) ở mức độ trung tonsil-hypertrophy grading, adenoid-hypertrophy bình. Khi phân tích các yếu tố dự đoán giá trị AHI: grading, snore, age, sex, BMI, lowest saturation, đưa vào mô hình các yếu tố dự đoán ảnh hưởng tới average heart’s beat, the result determined that the mức độ AHI bao gồm Amiđan quá phát, VA quá phát, grade of tonsil-hypertrophy is the best predictor which ngủ ngáy, tuổi, giới, BMI, độ bão hòa oxy thấp nhất, can explain 59% value of AHI, double better to nhịp tim trung bình. Kết quả cho thấy amiđan quá adenoid-hypertrophy grading and six times better than phát là yếu tố có giá trị tiên lượng tốt nhất, tốt hơn snore. Conclusion: in children with OSAS, grade of gấp 2 lần so với VA quá phát và gấp 6 lần so với ngủ tonsil-hypertrophy is the best predictor of AHI, and of ngáy. Kết luận: ở bệnh nhân mắc OSAS có amiđan và OSAS severity as the result, following by other less VA quá phát thì mức độ quá phát của amiđan là yếu important predictors included adenoid-hypertrophy tố tiên lượng tốt nhất với chỉ số AHI và mức độ nặng and snoring. của ngừng thở khi ngủ. Các yếu tố khác ít quan trọng Keyword: OSAS, respiratory polygrapy, adenoid/ hơn bao gồm độ quá phát của VA và ngủ ngáy. tonsil hypertrophy Từ khóa: đa kí hô hấp khi ngủ, amiđan quá phát, I. ĐẶT VẤN ĐỀ VA quá phát, hội chứng ngừng thở khi ngủ Hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ (Ostructive sleep apnea syndrome: OSAS) là sự lặp đi lặp lại hiện tượng tắc nghẽn một phần hay *Bệnh viện Nhi Trung Ương hoàn toàn đường hô hấp trên trong khi ngủ dẫn **Bệnh viện Bạch Mai đến hậu quả giảm thở hoặc ngừng thở hoàn Chịu trách nhiệm chính: Phí Thị Quỳnh Anh Email: Phiquynhanhent@gmail.com toàn mặc dù vẫn có tăng cườnghô hấp [1][2]. Ngày nhận bài: 8.10.2019 Rối loạn hô hấp trong khi ngủ khá phổ biến, Ngày phản biện khoa học: 30.11.2019 trong đó OSAS đã được nghiên cứu trong 30 Ngày duyệt bài: 4.12.2019 năm qua. Tuy nhiên OSAS vẫn chưa được hiểu 193
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 biết đầy đủ và dễ bị bỏ qua. Hội chứng ngừng mức độ nặng của hội chứng ngừng thở do tắc thở khi ngủ mới thực sự được quan tâm trong nghẽn khi ngủ trên trẻ có amiđan và/hoặc VA khoảng 10 năm gần đây do người ta nhận thấy sự quá phát. ảnh hưởng rõ rệt của những rối loạn này lên chất lượng cuộc sống và sức khoẻ của bệnh nhân. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ở trẻ em trong vài thập kỉ qua, ngừng thở khi Nghiên cứu được thực hiện trên 64 trẻ trong ngủ do tắc nghẽn được công nhận rộng rãi là độ tuổi từ 2-12 tuổi, có amiđan và/ hoặc VA quá một nguyên nhân gây bệnh tật đáng kể,chiếm tỉ phát (từ độ 2 trở lên) được chẩn đoán OSAS tại lệ từ 1-3% tuỳ theo các tiêu chuẩn chẩn đoán. bệnh nhi trung ương từ T6/2017-T8/2019 (tiêu OSAS gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng cao nhất là từ 2 chuẩn chẩn đoán OSAS ở trẻ em là chỉ số ngừng đến 8 tuổi, song song với sự phát triển của mô thở giảm thở AHI ≥ 1 đo được bằng đa ký hô bạch huyết xung quanh đường thở trong giai hấp khi ngủ). đoạn này.[3],[4]. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Đối tượng nếu không được chẩn đoán và điều trị sẽ gây ra nghiên cứu được thăm khám lâm sàng để xác một loạt các hậu quả nghiêm trọng.. Đặc biệt, định các bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ: hậu quả của OSAS ở trẻ em rất nguy hại vì có thể ngủ ngáy, có cơn ngừng thở được phát hiện nhờ làm trẻ chậm phát triển về tâm sinh lý, giảm khả sự chứng kiến của gia đình, buồn ngủ vào ban năng học tập và trí nhớ, trẻ có thể mắc chứng ngày, tăng động giảm chú ý. Nội soi tai mũi trầm cảm hay hiếu động quá mức. Thậm chí có họng có Amidan và/hoặc VA quá phát. những trường hợp OSAS nặng ở trẻ em có thể Bệnh nhân được đo đa ký hô hấp khi ngủ qua gây đột tử khi ngủ. Tuy nhiên theo thống kê có đêm tại nhà bằng hệ thống máy Redmed với thời đến 80% đến 90% bệnh nhân mắc hội chứng này gian đo tối thiểu là 120 phút, các tín hiệu thu không được phát hiện và điều trị.[1],[2],[5],[6]. thập được không bị nhiễu. Với các bệnh nhân bị Ở trẻ em, nguyên nhân chủ yếu gây ra OSAS ngắt quãng quá trình đo thì lấy giai đoạn đo dài là do sự quá phát của Amydal và hạnh nhân hầu nhất đủ điều kiện thời gian từ 120 phút. Các chỉ (VA: Vegetations Adenoides) làm hẹp hoặc bít số chính cần thu thập bao gồm: chỉ số ngừng tắc đường hô hấp trên nên phương pháp điều trị thở giảm thở AHI, tình trạng giảm bão hòa oxi, chủ yếu với trẻ em có hội chứng ngừng thở do bão hòa oxi máu thấp nhất, phần trăm bão hòa tắc nghẽn vẫn là cắt Amydal và nạo VA.* [5]. Dù oxi máu, nhịp tim tối đa – tối thiểu – trung bình, các phương pháp điều trị ngày càng hiện đại, tần suất ngáy ghi nhận trong đêm. nhưng phẫu thuật cắt Amiđan và nạo VA vẫn là Chúng tôi loại trừ các bệnh nhân có dị tật phẫu thuật gây chảy máu và có nhiều biến khác kèm theo như dị dạng sọ mặt, Pierre Robin, chứng ở trẻ em. Khi nào chỉ định phẫu thuật vẫn quá phát đáy lưỡi, và các bệnh lý nội khoa khác là vấn đề đang được thảo luận. kèm theo chống chỉ định với phẫu thuật. Gần đây, Những tiến bộ trong y học và công nghệ đã giúp cho việc chẩn đoán và điều trị hội III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn có nhiều Tổng số 64 trẻ trong nghiên độ tuổi trung thuận lợi và chính xác hơn. Tiêu chuẩn vàng để bình là 5,28. Trẻ nam chiếm tỉ lệ cao hơn (73%) chẩn đoán xác định và chẩn đoán mức độ của so với trẻ nữ (27%). AHI trung bình là 14,27 hội chứng này dựa vào đa kí hô hấp hoặc đa kí (thấp nhất là 1.0 và cao nhất là 60.2). Bảng 1: đặc điểm chung của đối tượng giấc ngủ thông qua chỉ số ngừng thở, giảm thở nghiên cứu trong khi ngủ. [1], [2] Tuy nhiên việc đo đa kí hô Đặc điểm Giá trị hấp khi ngủ hoăc đa kí giấc ngủ ở các nước đang N 64 phát triển như Việt Nam khá khó khăn, do giá Tuổi trung bình (năm) 5.28 (1-12) thành cao, tốn nhiều thời gian và công sức. Ở trẻ Giới 47 nam(73%)/17 nữ em còn khó khăn hơn do sự không hợp tác của trẻ. Do đó không phải bất cứ trẻ nào nghi ngờ Mức độ quá phát Amidan 3.02 trung bình (độ) hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn đều có thể đo Mức độ quá phát VA RG hoặc PSG được. 2.8 trung bình (độ) Bởi vậy để cung cấp cho các bác sỹ lâm sàng Chỉ số AHI trung bình kinh nghiệm đánh giá mức độ nặng của hội 14.27 (lần/h) chứng OSAS dựa trên đánh giá các yếu tố ảnh Chỉ số RI trung bình hưởng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này 16.97 (lần/h) với mục đích “ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới 194
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 Chỉ số ngừng thở Bảng 4: Phân tích hồi quy đa biến 9.39 logistic đánh giá mối liên quan giữa AHI và trung bình (lần/h) Chỉ số giảm thở trung độ quá phát của amiđan và VA 5.1 bình (lần/h) Yếu tố R R2 P Độ bão hòa oxi thấp Amidan quá phát 0.69 0.36
- vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 Các nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về giới 1.615 Ý Liên tục 6–13 tuổi 15.2 16.4 0.69 1.494 Mỹ Thường xuyên 4–11tuổi 11.6 9.3 0.15 1.198 Thổ Nhĩ Kỳ >3lần/tuần 3–11tuổi 3.4 3.1 0.75 1.008 Thái Lan Hầu hết các đêm 6–13tuổi NA NA 0.52 985 Australia >4lần/tuần 4–12 tuổi 16.3 14.3 0.43 976 Bồ Đào Nha Thường 6–11tuổi NA NA NS 974 Australia 4 lần/tuần 2–5 tuổi 10.5 10.5 0.99 944 Mỹ >3lần/tuần 2 tuần–2 tuổi NA NA NA 895 Ý Luôn luôn 3–11 tuổi 6.1 3.7 0.12 850 Mỹ Dựa vào chỉ số ngưng thở 8–11 tuổi 3.7 5.2 0.29 782 Anh Hầu hết các đêm 4–5 tuổi NA NA NA 454 Iceland Liên tục 0.5–6 tuổi 3.6 2.9 0.1 447 Ý Liên tục 2–8tuổi 36.3 32.2 0.3 245 Anh Thỉnh thoảng 0–10tuổi 28.3 25.6 0.66 200 Nga Có/không 2–4tháng 40.0 43.9 0.21 200 Singapore Mỗi đêm 4 tuổi 6.5 15.0 1.0 190 Pháp Thỉnh thoảng 5–6 tuổi 9.4 10.6 0.81 100 Tây Ban Nha Thỉnh thoảng hoặc liên tục 12–16 tuổi NA NA NA 141 Mỹ Có/không (trong 24 giờ qua) 4–8 tháng NA NA NA Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ cao hơn ở trẻ nữ 1.844 Thụy Điển >3 lần/tuần 5–7 tuổi 5.3 10.0 20), đặc biệt amiđan gia tăng đáng kể đồng thời với thu hẹp có 5 trẻ AHI >40 có các triệu chứng lâm sàng khẩu kính đường hô hấp trên ở trẻ có OSA. Hơn nặng: ngủ ngáy suốt đêm, ngừng thở liên tục, nữa, có mối tương quan thuận giữa sự mức độ tím tái trong cơn ngừng thở. Ngưỡng để phân phát của amiđanvà VA với chỉ số AHI. loại mức độ nặng của AHI ở trẻ em khác với ở Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương người lớn, theo hiệp hội giấc ngủ hoa kì, các mốc đồng với kết quả nghiên cứu gần đây trên thế phân loại ở người lớn là 5,15,30 tương ứng với giới của một số tác giả như Mitsuhiko và cs các mức độ nhẹ, vừa, nặng. Nhưng ở trẻ em là (2016)[7], Jing Wang và cs (2019)[8] 1,5,10. AHI ở trẻ em trên 1 đã được coi là mắc Tuy nhiên khi nghiên cứu sinh lý bệnh đường OSAS nhưng chưa có đồng thuận quốc tế về vấn hô hấp trên ở trẻ OSA Macus và cs lại nhận thấy đề ở mức độ bao nhiêu thì bắt đầu điều trị.[3] rằng: Mặc dù các mô lympho có thể góp phần Khi phân tích các yếu tố dự đoán giá trị AHI: làm giảm kích thước đường hô hấp trên nhưng đưa vào mô hình các yếu tố dự đoán ảnh hưởng không có mối tương quan tuyến tính rõ ràng tới mức độ AHI bao gồm Amiđan quá phát, VA giữa sự gia tăng kích thước của VA-amiđan với quá phát, ngủ ngáy, tuổi, giới, BMI, độ bão hòa mức độ nghiêm trọng của OSA. Do đó, ngay cả oxy thấp nhất, nhịp tim trung bình. Kết quả cho những mô lympho nhỏ cũng có thể có ý nghĩa thấy amiđan quá phát là yếu tố có giá trị tiên lâm sàng và gây tắc nghẽn đường thở trong khi lượng tốt nhất, tốt hơn gấp 2 lần so với VA quá ngủ[1]. 196
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 V. KẾT LUẬN children. Korean J Pediatric, 2010. 53(10): p. 872-879. 4. James Chan, J.C., Peter J. Koltai, Obstructive Ở bệnh nhân mắc OSAS có amiđan và VA quá Sleep Apnea in Children. Am Fam Physician, 2004. phát thì mức độ quá phát của amiđan là yếu tố 69(5): p. 1147-1155. tiên lượng tốt nhất với chỉ số AHI và mức độ 5. Guilleminault, C., et al Adenotonsillectomy and obstructive sleep apnea in children: a prospective nặng của ngừng thở khi ngủ. Các yếu tố khác ít survey. Otolaryngol Head Neck Surg, 2007. quan trọng hơn bao gồm độ quá phát của VA và 136(2): p. 169-75. ngủ ngáy. 6. Arens, R. and C.L. Marcus, Pathophysiology of upper airway obstruction: a developmental TÀI LIỆU THAM KHẢO perspective. Sleep, 2004. 27(5): p. 997-1019. 1. Marcus CL, B.S., Traylor J, et al, , Randomized 7. Mitsuhiko Tagaya, et al, Relationship between double blind clinical trial of two different modes of adenoid size and severity of obstructive sleep positive airway pressure theraphy on adherence apnea in preschool children, international Journal and efficacy in children. J Clin Sleep Med, 2012. of peadiatric otorhinolaryngology, 2012, 76(12), 8(1): p. 37-42. p:1827-1830 2. Lumeng JC, C.R., Epidemiology of pediatric 8. Jing Wang, et al, Correlation between obstructive sleep apnea. Proc Am Thorac Soc, obstructive sleep apnea and adenotonsillar 2008. 5(2): p. 242-252. hypertrophy in children on different weight status, 3. Ahn, Y.M., Treatment of obstructive sleep apnea in Scientific Reports , 2019, Article number 11455. SO SÁNH SỰ PHÂN BỐ LIỀU XẠ CỦA KỸ THUẬT XẠ ĐIỀU BIẾN LIỀU (IMRT) VỚI 3D TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ BẢO TỒN Nguyễn Công Hoàng1, Vũ Hồng Thăng2, Lê Hồng Quang3 TÓM TẮT 50 OF IMRT AND THE 3D-WEDGES PLAN FOR Trong điều trị bảo tồn UTV xạ trị bổ trợ là điều trị BREAST COSERVATIVE TREATMENT tiêu chuẩn. IMRT phân bố liều tốt hơn tại PTV và giảm Adjuvant RT to the entire breast is the standard of liều tại OAR. Mục tiêu: So sánh phân bố liều xạ giữa treatment. Aims to compare radiation dose distribution IMRT-FIF với 3D-wedges trong xạ UTV. Đối tượng và of IMRT-FIF plan with 3D-wedges plan. Methods: 98 phương pháp: 98 BN UTV GĐ I-II điều trị bảo tồn từ BC stage I-II who were treated from 2016 - 2019. 2016 - 2019. So sánh kế hoạch điều trị 3D-wedges và Compare 3D-wedges to IMRT (FIF) plan for HI, CI, UI, IMRT (FIF) về chỉ số HI, CI, UI, Dmax; Dmean) tại Dmax, Dmean at PTV, V95, V105, V107, V110; OAR: PTV, V95, V105, V107, V110. So sánh Dmean tại phổi, Dmax, Dmean V10, V20, V30 lung, heart, skin. tim, da và V10, V20, V30 của tim, phổi. Kết quả: Result: PTV: IMRT (FIF) vs 3D-wedges, they found IMRT (FIF) so với 3D-wedges: Chỉ số HI (IMRT) that: HI (IMRT) 1,142 ± 0.011 versus 1,261 ± 0.032 1,142±0,011 so với 1,261±0,032 (3D) p=0,002, chỉ số (3D) with p = 0.002, CI, UI (IMRT) is much better CI, UI (IMRT) tốt hơn so với 3D. Tại PTV chỉ số Dmax, than 3D with p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
dinh dưỡng và sức khoẻ: phần 1 - nxb y học
89 p | 78 | 6
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng chi trên của phương pháp mCIMT trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não
5 p | 6 | 3
-
Sự hài lòng của người bệnh ngoại trú tại khoa Phục hồi chức năng Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2022 và một số yếu tố ảnh hưởng
6 p | 8 | 3
-
Tổng quan về một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động khám chữa bệnh y học cổ truyền nhân đạo của các tổ chức tôn giáo tại Việt Nam
12 p | 11 | 3
-
Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của nhân viên
20 p | 7 | 3
-
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả phẫu thuật triệt căn điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
6 p | 4 | 3
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả mở thông dày bằng phương pháp đẩy trên người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương
4 p | 21 | 3
-
Thực trạng tự nhận thức về sức khỏe cá nhân của người cao tuổi tại vùng nông thôn Việt Nam năm 2018 và các yếu tố ảnh hưởng
7 p | 57 | 3
-
Nghiên cứu tình trạng sức khỏe sinh sản và một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của nữ công nhân ngành da giầy
7 p | 37 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới độ nặng của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
5 p | 3 | 2
-
Đánh giá sự tuân thủ và các yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng thuốc thải đồng ở bệnh nhân Wilson
5 p | 35 | 2
-
Các yếu tố ảnh hưởng mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
6 p | 4 | 2
-
Một số yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ qui định của pháp luật về khám bệnh chữa bệnh tư nhân của các phòng khám chuyên khoa tại thành phố Sơn La năm 2023
8 p | 5 | 1
-
Đánh giá sự tuân thủ và một số yếu tố ảnh hưởng tới việc sử dụng sữa đạm thủy phân hoàn toàn cho trẻ thiếu hụt Citrin bẩm sinh
5 p | 54 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố ảnh hưởng tới tính đầy đủ của số lượng các trường hợp tử vong được ghi nhận tại trạm y tế xã tại hai tỉnh Quảng Ninh và Thái Nguyên năm 2015
5 p | 3 | 1
-
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả loại bỏ bạch cầu và thu hồi tiểu cầu của khối tiểu cầu pool lọc bạch cầu tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm 2021 – 2022
8 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn