intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng chi trên của phương pháp mCIMT trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoảng 80% người sống sót sau đột quỵ não biểu hiện suy giảm vận động liên quan tới chi trên nên ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động trong cuộc sống hằng ngày cũng như sự tham gia hòa nhập vào xã hội. Bài viết trình bày đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng chi trên của phương pháp mCIMT trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng chi trên của phương pháp mCIMT trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não

  1. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 thương hoặc nhìn thấy tổn thương nhưng không Oncology, Published by Lippincott Williams & thấy được mức độ nguy hại của tổn thương nên Wilkins. Copyright–2005. Published online 2005. 2. Tỷ lệ tử vong vì ung thư của Người Việt không sinh thiết và do đó dẫn đến bỏ sót. Vị trí thuộc top cao trên thế giới. Accessed tâm phình vị và dạng tổn thương thâm nhiễm lan September 22, 2020. tỏa là hai đặc điểm dễ bị bỏ sót. Khoảng thời 3. Eom BW, Lee JH, Choi IJ, et al. Pretreatment gian bỏ sót tổn thương lần trước hầu hết là dưới risk factors for multiple gastric cancer and missed lesions. J Surg Oncol. 2012;105(8):813–817. 6 tháng. 4. Ren W, Yu J, Zhang Z-M, Song Y-K, Li Y-H, Nghiên cứu cũng cho thấy mặc dù với sự phát Wang L. Missed diagnosis of early gastric cancer triển mạnh mẽ của chuyên ngành nội soi tiêu or high-grade intraepithelial neoplasia. World J hóa, thì chẩn đoán ung thư dạ dày vẫn còn là Gastroenterol WJG. 2013;19(13):2092. 5. Wei L, Niu F, Wu J, et al. Association study môt thách thức, vì vậy rất cần thiết phải xây between genetic polymorphisms in folate dựng một quy trình nội soi chuẩn bao gồm việc metabolism and gastric cancer susceptibility in chuẩn bị bệnh nhân thật tốt trước nội soi. Về Chinese Han population: A case–control study. Mol mặt kỹ thuật trong quá trình soi cần rửa sạch bọt Genet Genomic Med. 2019;7(5):e633. doi: 10.1002/ mgg3.633 và nhầy, đảm bảo thực hiện đủ thao tác quan 6. Yalamarthi S, Witherspoon P, McCole D, Auld sát đánh giá theo hệ thống và đặc biệt là đánh CD. Missed diagnoses in patients with upper giá vị trí 1/3 trên và phải đủ thời gian (tối thiểu 6 gastrointestinal cancers. Endoscopy. 2004; 36(10): phút) và phải chụp đủ ảnh (tối thiểu 25 ảnh), 874–879. đánh giá ở cả thì đi vào và đi ra. Nếu kết quả nội 7. Ung thu da day phat hien giua 2 lan noi soi - ThS Ha Van Den. Tạp chí khoa học tiêu hóa 2016, soi bình thường mà bệnh nhân vẫn phàn nàn về 130- 138. triệu chứng tiêu hóa dai dẳng bác sĩ nên xem xét 8. Voutilainen ME, Juhola MT. Evaluation of the nội soi lặp lại để tránh bỏ sót. diagnostic accuracy of gastroscopy to detect gastric tumours: clinicopathological features and TÀI LIỆU THAM KHẢO prognosis of patients with gastric cancer missed on 1. Karpeh MS, Kelsen DP, Tepper JE. Cancer of endoscopy. Eur J Gastroenterol Hepatol. 2005; the Stomach Cancer: Principles and Practice of 17(12):1345–1349. ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG CHI TRÊN CỦA PHƯƠNG PHÁP mCIMT TRÊN BỆNH NHÂN LIỆT NỬA NGƯỜI DO NHỒI MÁU NÃO Phạm Văn Minh*, Nguyễn Quang Anh** TÓM TẮT 64 có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ đột quỵ, về mức Khoảng 80% người sống sót sau đột quỵ não biểu độ phục hồi vận động chi trên, về chức năng khéo léo hiện suy giảm vận động liên quan tới chi trên nên ảnh bàn tay cũng như về mức độ độc lập trong sinh hoạt hưởng rất lớn đến các hoạt động trong cuộc sống hàng ngày giữa các nhóm tuổi, giới, bên liệt với hàng ngày cũng như sự tham gia hòa nhập vào xã hội. p>0,05. Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hoạt động Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết sinh hoạt hàng ngày với yếu tố nguy cơ nhồi máu não quả phục hồi chức năng chi trên của phương pháp kèm theo đái tháo đường với p< 0.05. mCIMT trên bệnh nhân liệt nửa người do nhồi mấu Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, Phục hồi chức năng não. Đối tượng và phương pháp: 60 bệnh nhân liệt chi trên, mCIMT. nửa người được chẩn đoán nhồi máu não giai đoạn SUMMARY hồi phục được tập luyện theo chương trình mCIMT. EVALUATION OF THE FACTORS AFFECTING THE Kết quả và kết luận: Sau 4 tuần điều trị không thấy RESULTS OF REHABILITATION OF UPPER LIMB OF mCIMT METHODE FOR HEMIPLEGIE *Trường Đại học Y Hà Nội. PATIENTS DUE TO CEREBRAL INFARCTION **Bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội. About 80% of stroke survivors have impaired Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Minh mobility related to the upper limb, which greatly Email: pvminhrehab@yahoo.com affects daily activities as well as social inclusion. Ngày nhận bài: 16.10.2020 Objectives: Evaluation of the factors affecting the outcome of mCIMT rehabilitation in hemiplegia due to Ngày phản biện khoa học: 25.11.2020 cerebral infarction. Subjects and methods: 60 Ngày duyệt bài: 8.12.2020 244
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 patients with hemiplegia who were diagnosed with - Bệnh nhân nhồi máu não lần đầu giai đoạn cerebral infarction stage of recovery were trained hồi phục, được đánh giá mức độ đột quỵ nhẹ và under the mCIMT program. Results and conclusions: After 4 weeks of treatment, there were vừa thông qua thang điểm NIHSS (dưới 15 no significant differences in stroke severity, upper limb điểm). motor recovery level, hand dexterity as well as level of - Bệnh nhân không có rối loạn nhận thức dựa independence in daily activities among age groups, vào thang đánh giá tâm thần tối thiểu cơ bản gender, side paralysis with p> 0.05. There was a của Folstein (MMSE) ≥ 24 điểm. significant difference between daily activities and risk - Chi bên liệt bị liệt không hoàn toàn có thể factors for cerebral infarction with diabetes with p
  3. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 khi vào viện, sau 2 tuần và sau 4 tuần điều trị phục hồi chức năng. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Liên quan giữa mức độ đột quỵ (NIHSS) và bệnh nhân nghiên cứu Nhẹ Vừa Đặc điểm p n % n % < 60 9 56,25% 19 39,60% Tuổi 0,244 ≥60 7 43,75% 29 60,40% Nam 11 78,57% 32 35,42% Giới 0,325 Nữ 4 21,43% 17 35,42% Trái 9 64,29% 37 77,08% Bên liệt 0,336 Phải 6 35,71% 12 22,92% Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ đột quỵ giữa các nhóm tuổi, giới và bên liệt (p>0,05). Bảng 3.2. Liên quan giữa chức năng vận động chi trên (FMA) bệnh nhân nghiên cứu Tốt Khá Trung bình FMA p n % N % n % < 60 4 57,1% 17 38,6 % 7 53,84% Tuổi 0,46 ≥ 60 3 42,9 % 27 61,4% 6 46,16% Nam 5 83,33% 29 67,44% 8 61,54% Giới 0,638 Nữ 1 16,67% 14 32,56% 5 38,46% Bên Trái 1 16,67% 11 25,58% 4 30,77% 0,806 liệt Phải 5 83,33% 32 74,42% 9 69,23% Nhận xét: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ phục hồi vận động chi trên giữa các nhóm tuổi, giới và bên liệt (p>0,05). Bảng 3.3. Các yếu tố liên quan giữa chức năng SHHN (Bathel) và bệnh nhân nghiên cứu Trợ giúp trung bình Trợ giúp ít Barthel p n % n % 0,05). Bảng 3.4. Các yếu tố liên quan giữa khả năng độc lập chức năng SHHN (Bathel) và các yếu tố nguy cơ. Trợ giúp TB Trợ giúp ít Đặc điểm p n % n % Có 7 87,5% 49 90,74% Tăng HA 0,772 Không 1 12,5% 5 9,26% Có 4 50% 9 16,67% ĐTĐ 0,031 Không 4 50% 45 83,33% Có 4 50% 20 37,04% RL Lipid 0,482 Không 4 50% 34 62,96% Có 0 0 3 5,56% Hẹp 2 lá 0,656 Không 8 100% 51 94,44% Có 2 25% 13 24,07% Thuốc lá 0,954 Không 6 75% 41 75,93% Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm có và không có đái tháo đường, p < 0,05. Không có sự liên quan có ý nghĩa về chức năng SHHN và nhóm tăng huyết áp, nhóm rối loạn lipid máu, nhóm hẹp 2 lá, nhóm hút thuốc. IV. BÀN LUẬN 4.1. Liên quan giữa mức độ đột quỵ và 246
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 bệnh nhân nghiên cứu. Mọi lứa tuổi đều có quan theo tuổi, do đó khả năng hồi phục kém so nguy cơ bị đột quỵ. Trong nghiên cứu này chúng với tuổi trẻ. tôi không thấy sự liên quan giữa mức độ đột quỵ Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy và tuổi của bệnh nhân. Kết luận này cũng tương nhóm bệnh nhân nam có nhu cầu trợ giúp cao đồng với kết quả nghiên cứu trên 515 bệnh nhân hơn nhóm bệnh nhân nữ, trong đó nhu cầu cần TBMMN cấp của Nakayama H và CS (1994) [5]. mức trợ giúp trung bình là 62,5%, mức trợ giúp Trong nghiên cứu này không thấy có liên ít là 68,52%. Phụ nữ Việt Nam thường có tâm lý quan giữa mức độ đột quỵ với giới tính. Tuy chịu đựng cao hơn nam giới, có tâm lý không nhiên theo nghiên cứu của Theo Appelros thì đột muốn làm phiền người khác do đó họ có khả quỵ là phổ biến hơn ở nam giới, nhưng phụ nữ bị năng thích nghi với tình trạng bệnh tật của mình bệnh nặng hơn [6]. nhiều hơn, có cố gắng sử dụng chức năng bù trừ Nghiên cứu không thấy có sự liên quan có ý để tự mình thực hiện được các tác vụ sinh hoạt nghĩa giữa mức độ liệt và bên liệt. Tuy nhiên hàng ngày để giảm mức phụ thuộc vào người theo nghiên cứu của Theo Appelros có sự liên khác một cách tối đa. quan có ý nghĩa giữa mức độ liệt và bên liệt Theo Trần Văn Tuấn (2019) nghiên cứu mối (p 60 tuổi lại không có sự khác biệt, điều này Điều này có thể liên quan đến giải phẫu chức có thể giải thích do mẫu nghiên cứu của chúng năng của bán cầu não tổn thương, liệt nửa người tôi còn nhỏ, có thể chưa đại diện hết cho các trái đồng nghĩa với tổn thương bán cầu não phải bệnh nhân sau TBMMN. là bán cầu ưu thế khiến bệnh nhân thường mất Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân nam có các chức năng định hướng, giảm trí nhớ, lãng khả năng phục hồi vận động tốt cao hơn nhóm quên nửa người bên liệt do đó khả năng học lại các bệnh nhân nữ với tỷ lệ 5/1. Điều này có thể phụ động tác sinh hoạt hàng ngày gặp nhiều khó khăn. thuộc vào sự khác nhau về yếu tố thể chất và 4.4. Liên quan giữa khả năng độc lập tâm lý giữa hai giới. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ chức năng SHHN và yếu tố nguy cơ. Chúng ra rằng trầm cảm, lo âu là yếu tố tâm lý xuất tôi không tìm thấy có yếu tố liên quan giữa khả hiện nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân nữ so với năng độc lập chức năng SHHN và yếu tố nguy cơ nhóm bệnh nhân nam sau TBMMN. tăng huyết áp. Nghiên cứu củng chỉ ra nhóm bệnh nhân liệt Theo Kusumaningsih W và CS (2017) nghiên tay phải có khả năng phục hồi vận động tốt hơn cứu trên 44 bệnh nhân TBMMN do nhồi máu não nhóm bệnh nhân liệt tay trái. Tổn thương bán cũng báo cáo không thấy có mối liên quan giữa cầu não phải và bán cầu não trái gây ra những khả năng độc lập chức năng sinh hoạt với yếu tố biểu hiện lâm sàng khác nhau. Nhưng sự khác nguy cơ tăng huyết áp [8]. nhau về khả năng phục hồi vận động giữa liệt Chúng tôi thấy có yếu tố liên quan giữa khả nửa người bên phải và liệt nửa người trái đang là năng độc lập chức năng SHHN và yếu tố nguy cơ vấn đề tranh cãi của nhiều tác giả. tăng đái tháo đường. 4.3. Liên quan giữa chức năng SHHN và Theo Kusumaningsih W và CS (2017) nghiên bệnh nhân nghiên cứu. Trong nghiên cứu của cứu trên 44 bệnh nhân nhồi máu não cũng báo chúng tôi, sau điều trị các bệnh nhân thuộc cáo có mối liên quan giữa khả năng độc lập chức nhóm tuổi 0,05. Điều này được nguyên nhân gây tăng nguy cơ đột quỵ lên 1,5 đến 3 lần[9]. giải thích tuổi càng cao, khả năng mắc các bệnh mạn tính càng nhiều, cùng với sự lão hóa các cơ 247
  5. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 Chúng tôi chưa tìm thấy sự liên quan giữa các van Wegen, Johannes C. F. van Wegen Ee yếu tố khác như rối loạn lipid, hẹp 2 lá, hút thuốc Fau - Ket et al (2011), Early prediction of outcome of activities of daily living after stroke: a lá v.v. với sự độc lập trong chức năng SHHN. systematic review. Stroke, 42 (5), 1482-1488. 4. Priyanka Singh và Bijayeta Pradhan (2013), V. KẾT LUẬN Study to assess the effectiveness of modified - Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về constraint-induced movement therapy in stroke mức độ đột quỵ, về mức độ phục hồi vận động subjects: A randomized controlled trial. Annals of chi trên, về chức năng khéo léo bàn tay cũng Indian Academy of Neurology, 16 (2), 180- 184.10.4103/0972-2327.112461. như về mức độ độc lập trong SHHN giữa các 5. H Nakayama, H S Jorgensen, H O Raaschou nhóm tuổi, giới, bên liệt với p>0,05. và TSOlsen (1994) The influence of age on stroke - Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa hoạt động outcome. The Copenhagen Stroke Study. sinh hoạt hàng ngày với yếu tố nguy cơ nhồi 6. Theo Appelros P 1 , Stegmayr B , Terént A. (2009), Sex differences in stroke epidemiology: a máu não kèm theo đái tháo đường với p< 0.05. systematic review, TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Trần Văn Tuấn (2019), Thực trạng độc lập chức năng sinh hoạt hàng ngày sau đột quỵ não và hiệu 1. C. L. Sudlow và C. P. Warlow (1997), quả can thiệp sau phục hồi chức năng tại nhà ở Comparable studies of the incidence of stroke and Thành phố Thái Nguyên. its pathological types: results from an international 8. W Kusumaningsih, S Rachmayanti và R A collaboration. International Stroke Incidence Werdhani (2017), Relationship between risk Collaboration. Stroke, (3) factors and activities of daily living using modified 2. P. Langhorne, Alex Coupar F Fau - Pollock và Shah Barthel Index in stroke patients. A. Pollock (2009), Motor recovery after stroke: a 9. Jaakko T, Daiva R, Pekka J, Cinzia S and Erkki V systematic review. Lancet Neurol, 8 (8), 741-754. (2006), Diabetes melitus as a risk factor for death. 3. J. M. Veerbeek, Erwin E. H. Kwakkel G Fau - TIẾN TRIỂN CỦA HỞ HAI LÁ Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN ĐƯỢC CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH QUA DA Đỗ Thị Vân Anh*, Phạm Thị Tuyết Nga**, Nguyễn Thị Bạch Yến** TÓM TẮT xấu đi ở 8/71 bệnh nhân. Tuổi cao > 65 tuổi và chức năng tâm thu thất trái
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1