intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố nguy cơ đối với tràn dịch màng phổi kéo dài trong phẫu thuật Fontan với đường dẫn máu ngoài tim bằng ống ghép nhân tạo

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tràn dịch màng phổi kéo dài là một trong những vấn đề quan trọng sau mổ Fontan. Tràn dịch kéo dài làm tăng thời gian nằm viện. Có nhiều yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tràn dịch kéo dài. Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ gây tràn dịch màng phổi kéo dài trong phẫu thuật Fontan với đường dẫn máu ngoài tim bằng ống ghép nhân tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố nguy cơ đối với tràn dịch màng phổi kéo dài trong phẫu thuật Fontan với đường dẫn máu ngoài tim bằng ống ghép nhân tạo

  1. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 ngược dòng 4,0%; hẹp miệng nối 4,0%; thoát vị laparoscopic cholecystectomy. J. Am. Coll. Surg, vết mổ 4,0%; xơ gan tắc mật 4,0%. Thời điểm 180: 101- 125. 4. Dolan P.J., Diggs S.B., Sheppard C.B. et al., can thiệp PTSC cho TTĐM trong CTM, và sau (2005) Ten-year trend in the national volume of CTM > 3 ngày có ít biến chứng hơn nhóm PTSC bile duct injuries requiring operative repair. Surg sau CTM ≤ 3 ngày. Endosc, 19: 967-973. CLCS của nhóm BN không biến chứng có mức 5. Huang M.S., Huang L.N., Huang D.S. et al., (2017) Morbidity, Mortality and Major Bile Duct tốt gấp 3 đến 6 lần so với nhóm có biến chứng Injury in 2296 Patients Undergoing Laparoscopic trên cả 3 lĩnh vực thể chất, tâm lý và xã hội. Cholecystectomy- Review of Literature. Juniper Chất lượng cuộc sống trong lĩnh vực tâm lý thấp Online Journal of Case Studies, 3(4): 1-6. nhất cả ở nhóm BN./. 6. Jablon'ska B., and Lampe P., (2012). Recontructive Biliary Surgery in the Treatment of TÀI LIỆU THAM KHẢO Iatrogenic Bile Duct Injuries, In: New Advances in 1. Mercado A.M., Dominguez I., Orozco H. et the Basic and Clinical Gastroenterrology, Publisher al., (2000) Survival and quality of life after bile InTech China, Shanghai, 477-495. duct reconstruction for iatrogenic injury, HPB, 3 7. Sharma M., Singh R., Singh R.N., (2017) (2): 321-324. Management of iatrogenic bile duct injury in 2. Hariharan D., Psaltis E., Scholefield H.J. et al., cholecystetomy: a single centre experience. (2016) Quality of Life and Medico-Legal Implications International Surgery Journal, 4(1): 29-34. Following Iatrogenic Bile Duct Injuries, World J. 8. Barbier L.,Souche R., Slim K. et al., (2014) Surg,DOI 10.1007/s00268-016-3677-9, Springer. Long-term consequences of bile duct injury after 3. Strasberg S.M., Hertl M., Soper J.N., (1995) An cholecystectomy. Journal of Visceral Surgery, 151: analysis of the problem of biliary injury during 269-279./. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỐI VỚI TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI KÉO DÀI TRONG PHẪU THUẬT FONTAN VỚI ĐƯỜNG DẪN MÁU NGOÀI TIM BẰNG ỐNG GHÉP NHÂN TẠO Phạm Hữu Minh Nhựt*, Trần Quyết Tiến** TÓM TẮT tim bằng ống ghép nhân tạo tại Viện Tim TPHCM, số chênh dẫn lưu kéo dài > 14 ngày sẽ tăng thêm 1,17 14 Đặt vấn đề: Tràn dịch màng phổi kéo dài là một lần mỗi khi thời gian thở máy tăng thêm 1 ngày và trong những vấn đề quan trọng sau mổ Fontan. Tràn tăng 31,50 lần khi loại dịch là dịch dưỡng trấp. dịch kéo dài làm tăng thời gian nằm viện. Có nhiều Từ khóa: phẫu thuật Fontan, tràn dịch màng phổi yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến tràn dịch kéo dài. Mục kéo dài. tiêu: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ gây tràn dịch màng phổi kéo dài trong phẫu thuật Fontan với đường SUMMARY dẫn máu ngoài tim bằng ống ghép nhân tạo. Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, hàng loạt ca. Các trường RISK FACTORS FOR PROLONGED PLEURAL hợp tràn dịch > 14 ngày được định nghĩa là tràn dịch EFFUSIONS AFTER EXTRA-CARDIAC kéo dài. Kết quả: từ 05/2015 đến 01/2019 có 116 FONTAN WITH CONDUIT trường hợp mổ Fontan với đường dẫn máu ngoài tim Background: prolonged pleural effusion is one of với ống ghép nhân tạo phù hợp với tiêu chuẩn chọn important issues after Fontan completion. Prolonged bệnh. Tử vong bệnh viện 5,2% (6 trường hợp). Có effusion increases significantly hospital stay. There are 39/116 (29,3%) bệnh nhân có tràn dịch kéo dài >14 many risk factors for prolonged pleural effusion ngày. Trong đó 11 trường hợp tràn dịch màng phổi following Fontan operation. Objective: we study risk dưỡng trấp. Theo phân tích đa biến các yếu tố nguy factors for prolonged pleural effusion following Extra- cơ độc lập gây tràn dịch màng phổi kéo dài bao gồm: cardiac Fontan with conduit. Method: perspective tuổi, thời gian thở máy, tràn dịch dưỡng trấp và chênh study, serial cases. Pleural effusion > 14 days was áp phổi - nhĩ chung sau mổ. Kết luận: Đối với nhóm defined as prolonged pleural effusion. Results: From bệnh nhân được mổ Fontan với đường dẫn máu ngoài 05/2015 to 01/2019 there were 116 Fontan completion with extracardiac conduit appropriated with study’s conditions. Hospital mortality is 5.2% (6 *Viện Tim TP. Hồ Chí Minh cases). There were 39/116 patients with prolonged **Bệnh viện Chợ Rẫy pleral effusions and 11 patients with chylothorax. Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hữu Minh Nhựt According to multivariate analysis, risk factors for Email: phmnhut@gmail.com prolonged pleral effusion include: age, ventilating Ngày nhận bài: 2.10.2019 time, chylothorax and mean radiant pressure between Ngày phản biện khoa học: 28.11.2019 pulmonary and common atrium. Conclusion: in Ngày duyệt bài: 2.12.2019 Extra-cardiac conduit Fontan completion at the Heart 52
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 institution of HCM city, odds of prolonged pleural lưu có thể kéo dài hơn 14 ngày nếu các bệnh effusion will increase 1.17 times if ventilating time nhân có cơ hội sống lâu hơn. Các trường hợp increases 1 day and 31.5 times if there is chylothorax. Keywords: ECC Fontan completion, prolonged tràn dịch > 14 ngày được định nghĩa là tràn dịch pleural effusion. kéo dài[1],[5]. Tiêu chuẩn chẩn đoán tràn dịch màng phổi I. ĐẶT VẤN ĐỀ dưỡng trấp là: đa số là tế bào lympho, triglyceride Tràn dịch màng phổi là một trong những biến >110mg/dl (1,24mmol/dl) [3],[4],[6]. chứng thường gặp sau phẫu thuật Fontan. Có Số liệu được thu thập và xử lý thống kê nhiều yếu tố nguy cơ làm kéo dài thời gian dẫn bằng phần mềm R. lưu màng phổi. Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Từ tháng Trong phẫu thuật Fontan, có nhiều cải tiến 05/2015 đến tháng 01/2019 có 122 trường hợp quan trọng giúp giảm bớt thời gian tràn dịch phẫu thuật Fontan với đường dẫn máu ngoài tim màng phổi kéo dài như việc mở cửa sổ giữa cho các bệnh tim bẩm sinh có một tâm thất chức đường dẫn máu và nhĩ chung để giảm áp lực cho năng. Có 116 trường hợp bệnh nhân phù hợp với hệ tĩnh mạch hệ thống[2]. tiêu chuẩn chọn bệnh. Thời gian dẫn lưu, loại Xác định được các yếu tố nguy cơ ở nhóm dịch và lượng dịch dẫn lưu được theo dõi đầy đủ. bệnh tim có một tâm thất chức năng sẽ giúp làm Về đặc điểm dịch tể, tỉ lệ nam/nữ là 65/51 giảm bớt thời gian dẫn lưu và các biến chứng do (56%/44%). Tuổi trung bình là 9,3 ± 5,6 Tuổi dẫn lưu màng phổi kéo dài. (nhỏ nhất là 3 tuổi, lớn nhất là 30 tuổi). 21 bệnh Mục tiêu: Nghiên cứu xác định các yếu tố nhân có NYHA I (18,1%), 80 trường hợp NYHA nguy cơ đối với tràn dịch màng phổi kéo dài II (69%) và còn lại 15 bệnh nhân NYHA III trong phẫu thuật Fontan với đường dẫn máu (12,9%). Các bệnh nhân đều có nhịp xoang ngoài tim với ống ghép nhân tạo. trước mổ. Về hình thái giải phẫu của tim một thất: dạng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thất trái với thất phải thiểu sản là 52 trường hợp Đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân được (44,8%); dạng thất phải với thất trái thiểu sản là phẫu thuật Fontan với đường dẫn máu ngoài tim 31 trường hợp (26,7%); dạng không xác định bằng ống ghép nhân tạo tại Viện Tim TPHCM. được thất chính là phải hay trái là 33 (28,4%). Phương pháp Nghiên cứu: tiền cứu, hàng Tất cả các bệnh nhân đều được phẫu thuật loạt ca. Fontan với đường dẫn ngoài tim. 30 (25,9%) Để xác định thời gian dẫn lưu và lượng dịch bệnh nhân có can thiệp sửa van nhĩ thất. 32 của các trường hợp mổ Fontan chúng tôi loại trừ (27,6%) bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ các trường hợp tử vong phẫu thuật mà thời gian nên không mở cửa sổ. 33(28,4%) bệnh nhân có dẫn lưu bằng với thời gian tử vong bệnh viện và mở rộng các nhánh động mạch phổi và hợp lưu. ≤ 14 ngày vì các trường hợp này thời gian dẫn Bảng 1: Đặc điểm nhóm bệnh nhân trước mổ Tràn dịch ≤14 ngày Tràn dịch >14 ngày P 77 bệnh nhân 39 bệnh nhân Tuổi(năm) 10,2 ± 5,8 7,5 ± 4,6 0,008 Thời gian từ Glenn đến Fontan(năm) 6,8 ± 4,2 5,1 ± 3,6 0,04 Cân nặng (Kg) 29 ± 12 22 ± 9,7 0,001 Chiều cao(cm) 128,48 ± 23,46 116,18 ± 19,73 0,004 SpO2 (%) 75,36 ± 5,8 76,59 ± 5,4 0,27 Chỉ số tim/lồng ngực 0,56 ± 0,06 0,57 ± 0,07 0,25 Dung tích hồng cầu(%) 55,26 ± 6,1 51 ± 8,6 0,03 Hemoglobin(g/dl) 18,5 ± 2,3 16,87 ± 3,2 0,007 EF(%) 62,77 ± 6,5 63,28 ± 6,7 0,7 Áp lực động mạch phổi trung bình 12,16 ± 2,3 11,69 ± 3 0,46 Nakata index 259,25 ± 92,2 278,68 ± 86,82 0,27 Macgoon index 2,24 ± 0,35 2,3 ± 0,35 0,34 Bảng 2: Đặc điểm bệnh nhân trong và sau mổ Tràn dịch ≤14 ngày Tràn dịch >14 ngày P 77 bệnh nhân 39 bệnh nhân Tg chạy máy tim phổi(phút) 130,82 ± 41,24 139,31 ± 41,15 0,29 53
  3. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 Dung tích hồng cầu sau mổ(%) 42,98 ± 5,4 42,2 ± 4,6 0,44 Áp lực ĐMP trung bình sau mổ(mmHg) 14,79 ± 2 16,44 ± 2,6 14 ngày P 77 bệnh nhân 39 bệnh nhân Thời gian thở máy(ngày-trung vị) 2 7 14 ngày 34 5 39 110 6 116 P = 0,016 Bảng 5: kích thước ống ghép và dẫn lưu kéo dài Đường kính ống ghép nhân tạo 18 20 Tổng cộng Tràn dịch ≤14 ngày 36 41 77 Tràn dịch >14 ngày 22 17 39 58 58 116 P = 0,32 Bảng 6: mở cửa sổ và dẫn lưu kéo dài. Mở cửa sổ giữa nhĩ chung và ống ghép nhân tạo Không có Tổng cộng Tràn dịch ≤14 ngày 23 54 77 Tràn dịch >14 ngày 9 30 39 32 84 116 P = 0,43 Bảng 7: tràn dịch màng phổi dưỡng trấp và dẫn lưu kéo dài Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp Không có Tổng cộng Tràn dịch ≤14 ngày 76 29 105 Tràn dịch >14 ngày 1 10 11 77 39 116 P < 0,001 Bảng 8: biến chứng khác sau mổ giữa hai nhóm: Tràn dịch ≤ 14 Tràn dịch > 14 p ngày ngày (77 bệnh nhân) (39 bệnh nhân) Suy tim ( vận mạch liều cao) 21 13 0,49 Suy thận (thẩm phân phúc mạc) 13 12 0,08 Viêm phổi 2 2 0,48 Xuất huyết não 0 1 0,336 Nhiễm trùng huyết 4 4 0,43 Nhiễm trùng xương ức 2 2 0,6 Nhiễm trùng vết mổ 6 4 0,73 Tăng áp phổi 0 1 0,33 54
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 Suy gan cấp 0 1 0,33 Rối loạn nhịp nhĩ (Rung nhĩ, SAT, cuồng nhĩ) 6 1 0,42 Máu đông màng phổi 0 1 0,33 Chảy máu 3 1 1 Liệt cơ hoành 0 1 0,33 Hồi quy Logistic đa biến được sử dụng để tìm ra các yếu tố nguy cơ trước và trong phẫu thuật của việc bệnh nhân phải dẫn lưu dịch màng phổi kéo dài trên 14 ngày. Việc thực hiện mô hình đa biến để nhằm giúp khử nhiễu do tương tác giữa các biến số gây ra. Phương pháp Bayesian Model Averaging được lựa chọn để xây dựng mô hình hồi quy logistic đa biến. Bảng 9: Chỉ số BIC của các mô hình đa biến tốt nhất tiên lượng nguy cơ bệnh nhân phải dẫn lưu dịch trên 14 ngày. Mô hình Chỉ số BIC Tuổi + thời gian thở máy + tràn dịch dưỡng trấp + chênh áp phổi nhĩ chung -469,51 Thời gian thở máy + tràn dịch dưỡng trấp + chênh áp phổi nhĩ chung -471,07 Tuổi + thời gian thở máy + tràn dịch dưỡng trấp -473,85 Thời gian thở máy + tràn dịch dưỡng trấp -474,57 Mô hình tiên lượng bệnh nhân phải dẫn lưu yếu tố nguy cơ, tuy nhiên sẽ dự báo kết quả xấu dịch trên 14 ngày nên được lựa chọn bao gồm trung hạn cho các bệnh nhân Fontan. Nghiên các biến số như thời gian thở máy và tràn dịch cứu của tác giả Mery và cộng sự[7] phân tích số dưỡng trấp. Vì mô hình này có chỉ số BIC thấp liệu đa trung tâm cho thấy tràn dịch dưỡng trấp nhất là -474,57. Có thể mô tả mô hình này bằng xảy ra ở phẫu thuật Fontan với tỉ lệ cao nhất so phương trình sau. với các phẫu thuật tim bẩm sinh khác. Log (odds dẫn lưu dịch trên 14 ngày) = -5,09 Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tràn dịch + 0,16 x thời gian thở máy (ngày) + 3,45x TDDT dưỡng trấp gây ra kéo dài có ý nghĩa thời gian OR (thời gian thở máy) = 1,17 (1,09 – 1,28) dẫn lưu màng phổi (bảng 7), điều này rất phù OR (Tràn dịch dưỡng trấp) = 31,50 (5,39 – hợp theo y văn. Việc điều trị tràn dịch dưỡng 57,61) trấp thường kéo dài, đa số chỉ cần điều trị nội Phương trình trên cho thấy, odds dẫn lưu dịch khoa. Trong nghiên cứu của chúng tôi có một trên 14 ngày sẽ tăng thêm 1,17 lần mỗi khi thời trường hợp tràn dịch dưỡng trấp không đáp ứng gian thở máy tăng thêm 1 ngày. Đặc biệt, odds với điều trị nội khoa phải phẫu thuật cột ống dẫn lưu dịch trên 14 ngày tăng 31,5 lần khi loại ngực. Trong nghiên cứu của chúng tôi lượng dịch dịch là dịch dưỡng trấp. trung bình /ngày của nhóm tràn dịch dưỡng trấp và nhóm tràn dịch thấm thông thường không có IV. BÀN LUẬN khác biệt có ý nghĩa (bảng 2). Theo nghiên cứu tỉ lệ tử vong trong nhóm Một trong các nguyên nhân gây tràn dịch dẫn lưu > 14 ngày cao hơn có ý nghĩa so với màng phổi kéo dài là do sự tăng áp lực hệ tĩnh nhóm dẫn lưu ≤ 14 ngày. Chúng tôi nhận thấy mạch hệ thống sau mổ Fontan, thông thường tử có tỉ lệ tử vong cao của nhóm dẫn lưu màng phổi 10 đến 15 mmHg và áp lực này sẽ cao hơn trong kéo dài liên quan đến việc tăng áp lực động các trường hợp có tăng áp lực phổi ngay sau mổ. mạch phổi sau mổ, thể hiện qua phân tích đa Chính sự tăng này làm cho toàn bộ áp lực mao biến (bảng 8) chênh áp phổi và nhĩ chung sau mạch tăng theo và gây thoát dịch ra các khoang mổ cao sẽ là một yếu tố nguy cơ đối với tuần màng phổi kéo dài[8]. Việc mở cửa sổ giữa đường hoàn Fontan. dẫn máu và nhĩ chung có tác dụng làm giảm áp Tác giả Fedderly và cộng sự[1] tiến hành lực cho hệ thống tĩnh mạch và theo một số nghiên cứu với mục đích xác định các yếu tố ảnh nghiên cứu có tác dụng giảm có ý nghĩa thời gian hưởng đến tràn dịch màng phổi trên các bệnh dẫn lưu màng phổi. Tuy nhiên trong nghiên cứu nhân có mở cửa sổ. Đây là một nghiên cứu hồi của chúng tôi không có sự khác biệt có ý nghĩa cứu 98 trường hợp Phẫu thuật Fontan từ giữa hai nhóm có và không có mở cửa sổ (bảng 02/1991 đến 04/2000, tác giả khảo sát cho thấy 6), chúng tôi cho rằng sự không khác biệt này xảy việc tràn dịch kéo dài thường do tràn dịch dưỡng ra là do chỉ định không mở cửa sổ trong nghiên trấp và đôi khi phải mổ lại làm dính màng phổi cứu là cho các trường hợp bệnh nhân mổ Fontan (17% trong nghiên cứu của tác giả). Theo không có yếu tố nguy cơ (bao gồm không tăng áp nghiên cứu của tác giả Rito và cộng sự[5] sự phổi, kích thước các động mạch phổi tốt, không xuất hiện của dịch dưỡng trấp rất khó xác định hở van nhĩ thất và chức năng tim tốt). 55
  5. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 Thở máy kéo dài làm tăng nguy cơ tràn dịch of Fenestration". Circulation, 104 (suppl 1), pp. I- màng phổi kéo dài. Thở máy áp lực dương làm 148-I-151. 2. Jonas RA (2004), "Single Ventricle", In: tăng áp lực trong lồng ngực và tăng áp lực hệ Comprehensive Surgical Management of Congenital tĩnh mạch hệ thống, đặt biệt là ở các bệnh nhân Heart Disease, Hodder Arnold, London, 1. pp. 357-385. nặng khó cai máy thở Nghiên cứu của chúng tôi 3. Maldonado Fabien, Hawkins Finn J., Daniels cũng thể hiện rõ mối liên quan này, thời gian thở Craig E., Doerr Clinton H., Decker Paul A., et al. (2009), "Pleural fluid characteristics of máy càng lâu làm tăng có ý nghĩa thời gian dẫn chylothorax". Mayo Clinic proceedings, 84 (2), pp. lưu mảng phổi. theo phân tích hồi qui đa biến 129-133. thời gian thở máy và tràn dịch dưỡng trấp là hai 4. Savla J. J., Itkin M., Rossano J. W., Dori Y. yếu tố nguy cơ độc lập và cho ra mô hình dự báo (2017), "Post-Operative Chylothorax in Patients With Congenital Heart Disease". J Am Coll Cardiol, tràn dịch màng phổi kéo dài tốt nhất. 69 (19), pp. 2410-2422. 5. Lo Rito Mauro, Al-Radi Osman O., Saedi V. KẾT LUẬN Arezou, Kotani Yasuhiro, Ben Sivarajan V., et Đối với nhóm bệnh nhân được mổ Fontan với al. (2018), "Chylothorax and pleural effusion in đường dẫn máu ngoài tim bằng ống ghép nhân contemporary extracardiac fenestrated fontan tạo tại Viện Tim TPHCM, theo phân tích đa biến completion". The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 155 (5), pp. 2069-2077. các yếu tố nguy cơ độc lập gây tràn dịch màng 6. McGrath Emmet E., Blades Zoe, Anderson phổi kéo dài bao gồm: tuổi, thời gian thở máy, Paul B. (2010), "Chylothorax: Aetiology, tràn dịch dưỡng trấp và chênh áp phổi nhĩ chung diagnosis and therapeutic options". Respiratory sau mổ. Medicine, 104 (1), pp. 1-8. 7. Mery Carlos M., Moffett Brady S., Khan Theo nghiên cứu, odds dẫn lưu dịch trên 14 Muhammad S., Zhang Wei, Guzmán-Pruneda ngày sẽ tăng thêm 1,17 lần mỗi khi thời gian thở Francisco A., et al. (2014), "Incidence and máy tăng thêm 1 ngày. Đặc biệt, odds dẫn lưu treatment of chylothorax after cardiac surgery dịch trên 14 ngày sẽ tăng 31,50 lần khi loại dịch in&#xa0;children: Analysis of a large multi- là dịch dưỡng trấp. institution database". The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery, 147 (2), pp. 678-686.e1. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Rychik Jack (2016), "The Relentless Effects of the Fontan Paradox". Seminars in Thoracic and 1. Fedderly Raymond T., Whitstone Beth N., Cardiovascular Surgery: Pediatric Cardiac Surgery Frisbee Stephanie J., Tweddell James S., Annual, 19 (1), pp. 37-43. Litwin S. Bert (2001), "Factors Related to Pleural Effusions After Fontan Procedure in the Era ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI Ở TRẺ BẠI NÃO ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG Tạ Văn Trầm*, và cộng sự TÓM TẮT viêm phổi bại não nhập viện, tuổi trung bình 63,6 ± 36 tháng, tập trung nhiều ở trẻ dưới 5 tuổi (63,6%). 15 Mở đầu: Viêm phổi là nguyên nhân chính gây tử Tỉ số nam: nữ là 4,5: 1. Lý do nhập viện thường gặp vong ở trẻ dưới 5 tuổi, chiếm 19% trong các nguyên nhất là sốt (91%), ho khò khè 20%. Thời gian từ lúc nhân. Trẻ em bại não thường có khiếm khuyết cơ chế sốt đến lúc nhập viện 3,5 ± 2,2 ngày. 100% trẻ có tri bảo vệ tại chỗ hoặc toàn thân, tăng nguy cơ nhập viện giác đừ lúc nhập viện. 90% trẻ có sốt, 10% trẻ không vì viêm phổi, khó khăn trong việc điều trị, kéo dài thời sốt, 20% trẻ có triệu chứng ho, khò khè, 42,4% trẻ có gian nằm viện, tăng nguy cơ tử vong và những biến triệu chứng thở nhanh. Về cận lâm sàng bạch cầu chứng khác. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm máu trung bình 11.900 ± 4.200 /mm3, 51,5% trẻ có sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ bạch cầu máu > 12.000/mm3, 24,2% trẻ có CRP tăng. bại não điều trị nội trú tại khoa nhi Bệnh viện Đa khoa Tổn thương thường gặp nhất trên X quang phổi là Trung tâm Tiền Giang năm 2018. Phương pháp: Hồi phổi phải (75,7%), phổi trái (24,3%). Kháng sinh ban cứu, mô tả loạt ca. Kết quả: Lô nghiên cứu có 33 trẻ đầu đa số là Cefotaxim (90%). Có 33,3% trẻ đổi kháng sinh. Có 18,2% trẻ suy hô hấp cần thở oxy. *Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang Thời gian nằm viện trung bình 8,3 ± 4,3 ngày. Có Chịu trách nhiệm chính: Tạ Văn Trầm 6,1% trẻ chuyển viện. Tỉ lệ viêm phổi tái phát là Email: tavantram@gmail.com 24,2%. Tỉ lệ suy hô hấp là 18,2%. Kết luận: Lứa tuổi Ngày nhận bài: 16.9.2019 dưới 5 tuổi và giới nam chiếm tỉ lệ cao. Sốt cao là triệu chứng thường gặp. Triệu chứng ho ít gặp. Tổn thương Ngày phản biện khoa học: 18.11.2019 trên phim X quang thường gặp ở phổi phải. Tỉ lệ viêm Ngày duyệt bài: 23.11.2019 56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2