TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CẢI THIỆN CHỨC NĂNG ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI VÀ CHẤT<br />
LƯỢNG CUỘC SỐNG TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH LÀNH<br />
TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI QUA<br />
NIỆU ĐẠO SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG LASER THULIUM<br />
<br />
Nguyễn Thành Đức1, Trần Hoài Nam1, Nguyễn Văn Khẩn1<br />
Hoàng Trung Nghĩa1, Hoàng Vũ Hiên1<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá cải thiện chức năng đường tiểu dưới và chất lượng cuộc<br />
sống bệnh nhân u tăng sản lành tính tuyến tiền liệt được điều trị bằng nội soi qua niệu<br />
đạo cắt u tăng sản lành tính tuyến tiền liệt sử dụng năng lượng Laser Thulium.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 60 trường hợp u tăng sản lành tính<br />
tuyến tiền liệt được cắt đốt nội soi qua niệu đạo bằng năng lượng Laser Thulium tại<br />
khoa Ngoại tiết niệu - Bệnh viện quân y 175. Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, theo dõi dọc,<br />
không đối chứng. Hiệu quả của phẫu thuật được tập trung đánh giá qua: cải thiện điểm<br />
đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS), cái thiện chất lượng cuộc sống (QoL), lưu<br />
lượng dòng tiểu trung bình (Qmean) sau mổ 1 tháng và 3 tháng.<br />
Kết quả: Điểm IPSS trung bình trước mổ là 30,95 ± 5,60 điểm, sau mổ 1 tháng<br />
là 7,52 ± 1,06 điểm, sau mổ 3 tháng là 5,58 ± 0,84 điểm. Trước mổ có 59/60 (98,33%)<br />
rối loạn tiểu tiện mức độ nặng, 1/60(1,67%) rối loạn tiểu tiện mức độ vừa. Sau mổ 3<br />
tháng, có 59/60(98,83%) bệnh nhân không rối loạn tiểu tiện hoặc rối loạn tiểu tiện<br />
mức độ nhẹn, 1/60 (1,67%) rối loạn tiểu tiện mức độ vừa, không có bệnh nhân nào rối<br />
loạn tiểu tiện mức độ nặng sau 3 tháng. Cải thiện lưu lượng dòng nước tiểu trung bình<br />
<br />
1<br />
Bệnh viện Quân y 175<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thành Đức (bsnguyenthanhduc@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 12/04/2018, ngày phản biện: 25/04/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/6/2018<br />
<br />
74<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
(Qmean), với Qmean trước mổ là 7,93 ± 0,97 ml/s, sau mổ 1 tháng là 14,48 ± 0,31ml/s,<br />
sau mổ 3 tháng là 15,99 ± 2,68 ml/s. Điểm chất lượng cuộc sống (QoL) trung bình trước<br />
mổ là 4,55 ± 0,78 điểm, sau mổ 1 tháng là 2,38 ± 0,54 điểm, sau mổ 3 tháng là 1,25 ±<br />
0,49 điểm. Chất lượng cuộc sống trước mổ có 23/60 (39,98%) xấu, 36/60 (61,02%) mức<br />
độ vừa. Sau mổ 3 tháng, không có bệnh nhân nào có chất lượng cuộc sống xấu, đa số<br />
bệnh nhân với 58/60 (96,67%) có chất lượng cuộc sống tốt.<br />
Kết luận: Sử dụng laser Thulium trong phẫu thuật nội soi cắt u tăng sản lành<br />
tính tuyến tiền liệt là hiệu quả, cải thiện tốt chức năng đường tiểu dưới và cải thiện tốt<br />
chất lượng cuộc sống.<br />
Từ khóa: u lành tuyến tiền liệt, laser, Thulium, cắt đốt nội soi.<br />
IMPROVERMENT OF PROSTATE SYMPTOM AND QUALITY OF<br />
LIFE AFTER ENDOSCOPIC TREATMENT USING THULIUM LASER FOR<br />
BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA<br />
ABSTRACT<br />
Purpose: assessement the improver of prostate symptom and life qualification<br />
for the endoscopic treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH) using Thulium laser.<br />
Materials and methods: We treated 60 consecutive patients with obstructive BPH<br />
using the Thulium laser at the urology department of 175 military hospital from April<br />
2015 to October 2016. Cross sectional research, longitudinal following up, uncontrolled<br />
clinical trials. The following variables were assessed before and after vaporesection: the<br />
prostate symptom with maximum urinary flow rate (Qmean) and International Prostate<br />
Symptom Score (IPSS), Quality of Life Index(QoL),1-month and 3-months follow-up.<br />
Results: The mean IPSS score preoperative was 30.95 ± 5.60, after 1 month<br />
of surgery was 7.52 ± 1.06, after 3-month surgery was 5.58 ± 0.84 points. There were<br />
59/60 (98.33%) of severe urinary disorders, 1/60 (1.67%) of moderate urinary disorders<br />
in preoperative. After 3 months of surgery, 59/60 (98.83%) of the patients had no urinary<br />
disorders or mild urinary disorders, 1/60 (1.67%) moderate urinary disorders , no severe<br />
dysmenorrhea. The average of Qmean before surgery was 7.93 ± 0.97 ml/s, it was 14.48<br />
± 0.31 ml/s after 1 month surgery and it was 15 , 99 ± 2.68 ml/s after 3 months surgery.<br />
The average quality of life (QoL) before surgery was 4.55 ± 0.78 points, it was 2.38 ±<br />
0.54 points after 1 month surgery ,it was 1.25 ± 0.49 points after 3 months surgery. The<br />
quality of life before surgery had 23/60 (39.98%) poor, 36/60 (61.02%) moderate level.<br />
<br />
<br />
75<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
After 3 months of surgery, no patients with poor quality of life, the majority of patients<br />
with 58/60 (96.67%) have good quality of life.<br />
Conclusion: Thulium laser in endoscopic for benign prostatic hyperplasia is<br />
effective, improve the function of the lower urinary tract and improves the quality of life.<br />
Key words: LASER, Tm:YAG, vaporesection, benign prostatic hyperplasia<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ chứng và khó chịu cho bệnh nhân, các<br />
nhà khoa học đã cố gắng tìm các phương<br />
Tăng sinh lành tính tuyến tiền<br />
pháp can thiệp ít xâm lấn, tuy nhiên một<br />
liệt (TSLTTTL), là một bệnh thường gặp<br />
số biện pháp cũng chỉ giải quyết tạm<br />
ở nam giới cao tuổi. Bệnh ngày càng<br />
thời hoặc một phần tình trạng tắc nghẽn<br />
được quan tâm do tuổi thọ dân số ngày<br />
đường tiểu. Có một số phương pháp thất<br />
càng tăng cao, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần<br />
bại ngay sau một thời gian nghiên cứu<br />
theo tuổi. Tăng sản lành tính tuyến tiền<br />
và cần thêm những kỹ thuật khác hiệu<br />
liệt gây ra các triệu chứng triệu chứng<br />
quả hơn. Phẫu thuật nội soi (trasurethral<br />
của đường tiết niệu, ảnh hưởng lên chất<br />
resection prostate-TURP) được coi là tiêu<br />
lượng cuộc sống của người bệnh. Các<br />
chuẩn vàng trong can thiệp ngoại khoa,<br />
triệu chứng được hiệp hội niệu khoa Hoa<br />
tuy nhiên vẫn có một số biến chứng,<br />
Kì lượng hóa (1992) và sau đó hội nghị<br />
khó chịu cho bệnh nhân và một số bệnh<br />
quốc tế về UTSLTTTL tại Monaco (1995)<br />
nhân có nhiều bệnh mắc kèm có thể gây<br />
thống nhất đánh giá với thang điểm IPSS<br />
khó khăn cho quá trình can thiệp. Laser<br />
(International Prostate Symptom Score)<br />
Thulium là loại Laser có nhiều đặc tính<br />
và chất lượng cuộc sống được đánh giá<br />
ưu việt, có khả năng phát sóng liên tục<br />
qua bảng điểm đánh giá về ảnh hưởng<br />
dành cho các ứng dụng phẫu thuật nội soi<br />
chất lượng cuộc sống (QoL). Hai bảng<br />
trong môi trường nước. Được đánh giá<br />
điểm IPSS và QoL là 2 tiêu chí quan trọng<br />
có tác dụng lớn trong việc làm bốc hơi,<br />
để đánh giá, lựa chọn phương pháp điều<br />
cắt mô có mạch máu và không mạch máu<br />
trị và cũng để đánh hiệu quả của điều trị<br />
giúp cầm máu tốt và ít làm tổn thương mô<br />
bệnh, được công nhận rộng rãi trên thế giới<br />
xung quanh. Tỷ lệ tai biến biến chứng,<br />
và trong nhiều nghiên cứu . Trong điều trị<br />
tính an toàn trong điều trị UTSLTTL<br />
UTSLTTTL, can thiệp ngoại khoa được<br />
bằng năng lượng Laser Thulium trong<br />
chỉ định khi có rối loạn tiểu tiện nặng làm<br />
các nghiên cứu gần đây cho kết quả thấp<br />
ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống bệnh<br />
hơn so với cắt đốt nội soi tiêu chuẩn hay<br />
nhân. Để tìm các phương pháp can thiệp<br />
sử dụng năng lượng Laser Holium hoặc<br />
có hiệu quả mà hạn chế được các biến<br />
Laser greenligt. Tại bệnh viện 175, việc<br />
<br />
76<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
dử dụng Laser Thulium được áp dụng thang điểm IPSS, lưu lượng dòng nước<br />
trong điều trị ngoại khoa UTSLTTTL, đặc tiểu trung bình Qmean), đánh giá chất<br />
biệt phẫu thuật này có thể thực hiện trên lượng cuộc sống (QoL) tại thời điểm 1<br />
bệnh nhân lớn tuổi, suy kiệt có các bệnh tháng, 3 tháng sau mổ.<br />
lý mãn tính kèm theo hoặc bệnh nhân có Kỹ thuật cắt nội soi qua niệu đạo<br />
rối loạn đông máu. Để đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng Laser Thulium:<br />
của phẫu thuật này, chúng tôi tiến hành<br />
Bệnh nhân được đặt nằm theo tư<br />
nghiên cứu này tập trung vào đánh giá sự<br />
thế sản khoa. Nong niệu đạo nhẹ nhàng<br />
cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới và<br />
trình tự từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn. Đặt máy, soi<br />
cải thiện chất lượng cuộc sống sau phẫu<br />
bàng quang, xác định các mốc giải phẫu,<br />
thuật nội soi qua niệu đạo sử dụng năng<br />
đánh giá tình trạng bàng quang (mức độ<br />
lượng Laser Thulium điều trị UTSLTTTL.<br />
bàng quang chống đối), sỏi bàng quang,<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP u bàng quang kèm theo, 2 lỗ niệu quản,<br />
NGHIÊN CỨU hình ảnh tuyến tiền liệt. Tiến hành cắt theo<br />
60 bệnh nhân UTSLTTTL được phương pháp Barnes: cắt theo từng thùy và<br />
điều trị bằng phẫu thuật nội soi qua niệu thường bắt đầu bằng cắt thùy giữa. Khởi<br />
đạo sử dụng năng lượng Laser Thulium đầu bằng cắt từ sàn tuyến tiền liệt, sau đó<br />
tại bệnh viện 175 trong thời gian từ tháng cắt vòng qua hai bên đến 4 giờ và 8 giờ,<br />
11/2015 đến tháng 04/2016. Loại trừ các cắt tuần tự cổ bàng quang đến ụ núi, cắt<br />
trường hợp có bệnh kết hợp như: bàng sâu dần cho đến khi thấy các thớ vỏ của<br />
quang thần kinh, viêm bàng quang, hẹp tuyến. Tiếp tục cắt thùy phải, thùy trái đến<br />
cổ bàng quang đơn thuần, hẹp niệu đạo. 2 giờ và 10 giờ, sau đó cắt trần tuyến tiền<br />
Loai trừ bệnh nhân đã mổ mở hoặc phẫu liệt sau cùng. Kiểm tra tổng quát lỗ tuyến,<br />
thuật nội soi qua niệu đạo, bệnh nhân có hoàn thiện quá trình cắt và cầm máu. Hút<br />
UTSLTTTL nhưng có chống chỉ định sạch các mảnh cắt, đặt ống thông Foley<br />
phẫu thuật nội soi qua niệu đạo. Bệnh 3 nhánh, rửa bàng quang liên tục bằng<br />
nhân được khám lâm sàng toàn diện: bệnh dung dịch NaCl 0,9%. Sau mổ theo dõi<br />
sử, thăm khám hậu môn - trực tràng, siêu thời gian dòng rửa bàng quang, thời gian<br />
âm qua ngả bụng đánh giá thể tích tuyến lưu sond Folley, biến chứng sớm sau mổ.<br />
tiền liệt, xét nghiệm máu, nước tiểu. Đánh Sự cải thiện triệu chứng được đánh giá tại<br />
giá điểm IPSS và điểm chất lượng cuộc thời điểm 1 tháng và 3 tháng sau mổ: Sự<br />
sống QoL trước mổ, đo lưu lượng dòng cải thiện triệu chứng chủ quan IPSS, lưu<br />
tiểu trung bình (Qmean). Đánh giá cải lượng dòng tiểu trung bình Qmean.<br />
thiện chức năng đường tiểu dưới (qua Nghiên cứu tiền cứu mô tả, thực<br />
<br />
77<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
nghiệm lâm sàng, không đối chứng. Bệnh Xử lý số liệu bằng phần mềm Epi-info<br />
nhân được chuẩn bị theo quy trình thống 3.7.5.<br />
nhất. Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Một số triệu chứng đường tiểu dưới trong UTSLTTTL (n = 60)<br />
Triệu chứng Số lượng Tỷ lệ<br />
Tiểu khó 42/60 70%<br />
Tiểu tăng lần 42/60 70%<br />
Tiểu máu 9/60 15%<br />
Tiểu đêm nhiều lần 42/60 70%<br />
Suy thận 1/60 1,67%<br />
Bảng 2. Điểm IPSS, điểm QoL, lưu lượng dòng tiểu trung bình Qmean sau<br />
mổ (n=60)<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng<br />
IPSS (điểm) 30,95 ± 5,60 7,52 ± 1,06 5,58 ± 0,84<br />
QoL (điểm) 4,55 ± 0,78 2,38 ± 0,54 1,25 ± 0,49<br />
Qmean (ml/s) 7,93 ± 0,97 14,48 ± 0,31 15,99 ± 2,68<br />
Bảng 3: Chức năng đường tiểu dưới theo thang điểm IPSS<br />
Điểm IPSS Mức độ triệu chứng Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng<br />
≤7 Không/nhẹ 0 29 (48,33%) 59(98,33%)<br />
8 – 19 Vừa 1 (1,67%) 30 (50%) 1(1,67%)<br />
≥ 20 Nặng 59 (98,83%) 1 (1,67%) 0<br />
Bảng 4: Chất lượng cuộc sống theo bảng điểm QoL<br />
Chất lượng<br />
Điểm QoL Trước mổ Sau mổ 1 tháng Sau mổ 3 tháng<br />
cuộc sống<br />
≤2 Tốt 1 (1,67%) 36 (60%) 58 (96,67)<br />
3–4 Vừa 36 (61,02%) 23 (38,33%) 2(3,33)<br />
5–6 Xấu 23 (38,98%) 1 (1,67%) 0<br />
Phẫu thuật nội soi qua niệu đạo sử chung các tác giả đều đánh giá kết quả<br />
dụng năng lượng Laser Thulium là một kỹ dựa vào sự cải thiện triệu chứng sau mổ.<br />
thuật mang tính hiệu quả và an toàn cao. Có những bệnh nhân bị biến chứng trong<br />
Các thông báo của các tác giả trong nước mổ và ngay sau mổ, nhưng nếu được xủ<br />
đều có kết quả phẫu thuật rất khả quan, tỉ trí kịp thời, sự cải thiện triệu chứng sau<br />
lệ thành công cao [8] [2] [10] [5] [7]. Nói mổ tốt thì được coi là kết quả tốt. Ngược<br />
78<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
lại những bệnh nhân được phẫu thuật kíck thích (tiểu rắt, tiểu vội), sẽ còn tồn<br />
thuận lợi, diễn biến sau mổ tốt, nhưng lại tại sau mổ. Tại thời điểm 1 tháng ngay<br />
bị biến chứng xa như hẹp niệu đạo, thì sau mổ, do sự tổn tại của các triệu chứng<br />
lại không thể coi là kết quả tốt [9]. Theo kích thích như tiểu nhiều lần, tiểu gấp nên<br />
Xie.T và cộng sự (2016), sau mổ 3 tháng điểm IPSS cao hơn ở thời điểm 3 tháng<br />
đa số bệnh nhân đều đã có sự cải thiện sau mổ [7].<br />
đáng kể, về các triệu chứng lâm sàng và Qua kết quả thu được, chúng tôi<br />
tình trạng lâm sàng của bệnh nhân, vào nhận thấy điểm IPSS trung bình khá cao<br />
thời điểm 3 tháng sau phẩu thuật nội soi ở các bệnh nhân trước mổ 30,95 ± 5,60<br />
qua niệu đạo sử dụng năng lượng Laser điểm. Gía trị này theo Nguyễn Tế Kha<br />
Thulium, có thể giúp tiên lượng tốt được là 30,06 3,57, Lý Văn Quảng là 23,81<br />
tình trạng của bệnh nhân vào các tháng 6, 4,26, theo Xie.J là 21,9 6,7 điểm [1],[2]<br />
9 và 12 sau mổ [10]. [10]. Các giá trị IPSS trước mổ tập trung<br />
Năm 1992, Hiệp hội Niệu khoa chủ yếu ở mức điểm 21-35 chiếm tỷ lệ<br />
Hoa Kỳ đã đưa ra một thang điểm dùng để 98,83%. Không có bệnh nhân nào được<br />
đánh giá các bệnh nhân có “hội chứng tiền chỉ định phẫu thuật IPSS 7 điểm. Tại thời<br />
liệt”. Thang điểm này dựa trên các triệu điểm 1 tháng ngay sau mổ, điểm IPSS<br />
chứng: tiểu không hết, tiểu rắt, tiểu ngắt trung bình 7,52 ± 1,06, và sau 3 tháng<br />
quãng, tiểu vội, tiểu đêm, tia nước tiểu là 5,58 ± 0,84. Áp dụng so sánh hai số<br />
yếu, gồm 7 câu hỏi, mỗi câu được cho từ trung bình, sự khác biệt của các giá trị<br />
0-5 điểm. Tùy theo tổng số điểm thu được IPSS sau mổ so với trước mổ có ý nghĩa<br />
mà các bệnh nhân được chia làm 3 nhóm: (p < 0,001). Có 59/60 (98,83%) bệnh<br />
nhóm có các triệu chứng nhẹ (0-7 điểm), nhân rối loạn tiểu tiện mức độ nặng trước<br />
nhóm có các triệu chứng vừa (8-19 điểm) mổ. Sau 1 tháng, có 40% bệnh nhân còn<br />
và nhóm có các triệu chứng nặng (20-35 triệu chứng rối loạn tiểu tiện, trong đó chủ<br />
điểm). Tuy nhiên, sự cải thiện điểm triệu yếu là rối loạn mức độ vừa. Sau 3 tháng,<br />
chứng IPSS không có nghĩa là cải thiện không có bệnh nhân nào có rối loạn tiểu<br />
tất cả các triệu chứng [trích từ [2]] [9]. tiện mức độ nặng, 59/60 (98,83%) bệnh<br />
Theo nghiên cứu của Gross.A và cộng sự nhân không rối loạn tiểu tiện hoặc rối<br />
(2013), nghiên cứu trên 1080 bệnh nhân, loạn tiểu tiện mức độ nhẹ. Sự cải thiện rõ<br />
trong nhóm các bệnh nhân có cải thiện ít rệt đó của rối loạn tiểu tiện mang lại chất<br />
hoặc không cải thiện triệu chứng sau phẩu lượng cuộc sống tốt và hài lòng của bệnh<br />
thuật nội soi qua niệu đạo sử dụng năng nhân sau phẫu thuật.<br />
lượng laser thulium thì có sự tốt lên đáng Ảnh hưởng của những triệu<br />
kể về lưu lượng nước tiểu và các triệu chứng UTSLTTTL lên chất lượng cuộc<br />
chứng tác nghẽn nhưng các triệu chứng sống của người bệnh ngày càng được chú<br />
<br />
79<br />
TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 14 - 6/2018<br />
<br />
ý (triệu chứng chủ quan) và được lượng rối loạn tiểu tiện đường tiểu dưới, cần có<br />
hóa qua bảng điểm đánh giá về chất lượng các chỉ số của đo niệu động học. Do điều<br />
cuộc sống (QoL) [4] [3],[6]. Mức độ ảnh kiện chưa có máy đo lưu lượng nước tiểu<br />
hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh (uroflometry), hiện tại chúng tôi phải thực<br />
nhân cũng được chia làm 3 nhóm: nhóm hiện đo lưu lượng nước tiểu trung bình<br />
không ảnh hưởng có chất lượng cuộc bằng phương pháp thủ công. Lưu lượng<br />
sống tốt (1-2 điểm), nhóm có mức độ nước tiểu thu được bằng phương pháp thủ<br />
ảnh hưởng - chất lượng vừa (3-4 điểm) công thường thấp hơn kết quả đo bằng<br />
và nhóm có chất lượng cuộc sống xấu máy uroflowmetry khoảng 1,5 ml/giây.<br />
(5-6 điểm) [trích từ [6]]. Trong nghiên Theo Gross.A (2013), sự cải thiện về lưu<br />
cứu của chúng tôi, điểm chất lượng cuộc lượng nước tiểu và các triệu chứng không<br />
sống trung bình trước mổ là 4,55 ± 0,78. phụ thuộc vào nhau, dường như chúng là<br />
Tại thời điểm 1 tháng ngay sau mổ, điểm 2 đại lượng độc lập [7]. Trước mổ, đa số<br />
chất lượng cuộc sống trung bình là 2,38 bệnh nhân có lưu lượng nước tiểu nhỏ hơn<br />
± 0,54, và sau 3 tháng là 1,25 ± 0,49. Áp 12 ml/s, sự cải thiện mức độ tắc nghẽn<br />
dụng so sánh hai số trung bình, sự khác sau mổ thể hiện bởi sự gia tăng số bệnh<br />
biệt của các giá trị điểm chất lượng cuộc nhân có lưu lượng nước tiểu tốt và khá<br />
sống sau mổ so với trước mổ có ý nghĩa , không có bệnh nhân nào còn biểu hiện<br />
(p < 0,001). Điều này chứng tỏ điểm chất tắc nghẽn ở mức độ nặng. Những bệnh<br />
lượng cuộc sống giảm đáng kể sau phẫu nhân được cải thiện nhiều nhất sau mổ là<br />
thuật nội soi điều trị UTSLTTTL. Điểm những bệnh nhân dưới 60 tuổi, phù hợp<br />
chất lượng cuộc sống phản ánh trực tiếp với nhận xét của nhiều tác giả, lưu lượng<br />
múc độ rối loạn tiểu tiện. Ngoài ra, nó còn bài niệu ở người già bao giờ cũng thấp<br />
liên quan đến khả năng chịu đựng và mức hơn người trẻ. Lưu lượng nước tiểu trung<br />
độ thích nghi của bệnh nhân. Bệnh nhân bình trước mổ là 7,93 ± 0,97 ml/s. Tại<br />
thích nghi và sức chịu đựng tốt thì vẫn thời điểm 1 tháng ngay sau mổ, lưu lượng<br />
chấp nhận cuộc sống khi có sự rối loạn nước tiểu trung bình là 14,48 ± 0,31 ml/s,<br />
tiểu tiện nhất định [7] . Trong nghiên cứu và sau 3 tháng là 15,99 ± 2,68 ml/s. Áp<br />
này, 58/60 bệnh nhân có chất lượng cuộc dụng so sánh hai số trung bình, sự khác<br />
sống tốt sau mổ 3 tháng. biệt của các giá trị lưu lượng nước tiểu<br />
Điểm IPSS và điểm chất lượng trung bình sau mổ so với trước mổ có ý<br />
cuộc sống (QoL) đánh giá triệu chứng chủ nghĩa (p < 0,001). Điều này chứng tỏ lưu<br />
quan của bệnh nhân, nhưng đó là yếu tố lượng nước tiểu trung bình tăng đáng kể<br />
để bệnh nhân đến bệnh viện và lựa chọn sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo sử<br />
phương pháp điều trị tương ứng [6] [3] dụng năng lượng Laser Thulium điều trị<br />
[4]. Để đánh giá triệu chứng khách quan UTSLTTTL.<br />
<br />
<br />
80<br />
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
KẾT LUẬN with benign prostatic obstruction”, Ther<br />
Adv Urol, 8(3), 181-91, http://www.ncbi.<br />
Phẫu thuật nội soi qua niệu đạo sử<br />
nlm.nih.gov/pubmed/27247628.<br />
dụng năng lượng Laser Thulium cho kết<br />
quả tốt với sự cải thiện rõ về chức năng 6. Bazaev V. V., Shibaev A.<br />
N., Pavlova Y. V. (2016), “[IPSS-QOL<br />
đường tiểu dưới và đem lại chất lượng<br />
questionnaire in assessing symptoms<br />
cuộc sống tốt cho bệnh nhân. and quality of life in patients with<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO anterior urethral stricture]”, Urologiia(5),<br />
27-31, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/<br />
1. Lý Văn Quảng (2012), “Đánh pubmed/28248016.<br />
giá kết quả phẫu thuật nội soi qua niệu<br />
đạo cắt u lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh 7. Gross A. J., et al. (2013),<br />
viện Thống Nhất”, Luận văn chuyên khoa “Complications and early postoperative<br />
cấp II, Học viện Quân Y. outcome in 1080 patients after thulium<br />
vapoenucleation of the prostate: results<br />
2. Nguyễn Tế Kha (2016), “Vai at a single institution”, Eur Urol, 63(5),<br />
trò của Laser Thulium trong điều trị ngoại 859-67, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/<br />
khoa bướu lành tuyến tiền liệt”, Luận án pubmed/23245687.<br />
tiến sỹ y học, Đại học y dược TP Hồ Chí<br />
Minh. 8. Nair S. M., Pimentel M. A.,<br />
Gilling P. J. (2016), “A Review of Laser<br />
3. Alcaraz A., et al. (2016), Treatment for Symptomatic BPH (Benign<br />
“Quality of life in patients with lower Prostatic Hyperplasia)”, Curr Urol Rep,<br />
urinary tract symptoms associated with 17(6), 45, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/<br />
BPH: change over time in real-life pubmed/27053186.<br />
practice according to treatment--the<br />
QUALIPROST study”, Int Urol Nephrol, 9. Wong C. K., et al. (2017), “Use<br />
48(5), 645-56, http://www.ncbi.nlm.nih. of the International Prostate Symptom<br />
gov/pubmed/26810324. Score (IPSS) in Chinese male patients<br />
with benign prostatic hyperplasia”, Aging<br />
4. Asare G. A., et al. (2015), Male, 20(4), 241-249, http://www.ncbi.<br />
“Shrinkage of Prostate and Improved nlm.nih.gov/pubmed/28787255.<br />
Quality of Life: Management of BPH<br />
Patients with Croton membranaceus 10. Xie T., et al. (2016), “The<br />
Ethanolic Root Extract”, Evid Based Effectiveness and Safety of Transurethral<br />
Complement Alternat Med, 2015, (Bipolar) Plasmakinetic Resection of<br />
365205, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/ Prostate Combined with Thulium Laser<br />
pubmed/26106434. for Large Benign Prostatic Hyperplasia<br />
(>80ml)”, Urol J, 13(6), 2889-<br />
5. Barbalat Y., et al. (2016), 2892, http://www.ncbi.nlm.nih.gov/<br />
“Evidence of the efficacy and safety of pubmed/27928808.<br />
the thulium laser in the treatment of men<br />
<br />
<br />
<br />
81<br />