intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật trồng nấm cho năng suất cao: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

80
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 của tài liệu Hướng dẫn kỹ thuật trồng nấm cho năng suất cao cung cấp cho người đọc những nội dung sau: Ý nghĩa kinh tế của việc trồng nấm, điều kiện cơ sở vật chất cần thiết và phương pháp nuôi trồng nấm ăn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật trồng nấm cho năng suất cao: Phần 1

  1. Kỷ thuật THÒNG NẮM NANG s u ấ t CAD
  2. BIÊN MỤC TRÊN XUẤT BẢN PHẨM c ủ a t h ư v iệ n q uố c g ia v iệ t n a m Lê Vệ Hồng Kỹ thuật trổng nấm năng suất cao / Lê Vệ Hổng (ch.b.), Phạm Mai Thương, Dương Minh Hào. - H. : Hổng Đức, 2013. - 294tr. : hình vê ; 21 cm. - (Kiến thức khoa học - Xây dựng nông thôn mới) 1. Trổng trọt 2. Nấm 635 - dc14 CŨ HDH0016P-CIP Những thư viện mua sách của Nhà sách Thăng Long được biên mục chuẩn Marc 21 miễn phí. D ữ liệu được Nhà sách Thăng Long chép vào đĩa mềm, hoặc gửi email đến thư viện, hoặc download từ trang web:thanglong.com.vn
  3. Kiến thức khoa học - Xây dựng nông thôn mới Kỹ thuật THÒNG N ẤM NĂNG 6UẤT CAŨ LÊ VỆ HỒNG (Chủ biên) PHẠM MAI THư3NG - DUƠNG MINH HÀO NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC
  4. Đ ể góp phần ứiực hiện việc đẩy mạnh phong ữào xây dựng nông thôn m ới, nâng cao chất lượng cuộc sống và bồi dưỡng những kiến thức cơ bản cho những người lao động nông thôn thế kỷ 21, Nhà Xuất bản Hồng Đức đâ tổ chức biên soạn và xuất bản bộ sách "'Kiến thức khoa học - Xây dựng nông thôn mới”. Bộ sách gồm 8 cuốn, trang bị cho những người nông dân mới của thế kỷ 21 những kiến thức, hiểu biết cần thiết, mang túứi chuyên sâu lứiưng cũng rất cơ bản, để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và cuộc sống nông thôn mới, đó là: /. Kiến thức xây dựng cuộc sổng ở nông thôn mới; 2. Kỹ thuật chăn nuôi gà, vịt, ngỗng thương phẩm; 3. Kỹ thuật chăn nuôi bò thịt, bò sữa và dê thịt năng suất cao; 4. K ỹ thuật trồng nấm năng suất cao; -5-
  5. 5. Kỹ thuật sử dụng thuốc trừ sâu an toàn; 6. Kiến thức chăm sóc sức khoẻ ở nông thôn; 7. Kiến thức chăm sóc sức khoẻ trẻ em nông thôn; 8. Phòng chống tai nạn bất ngờ. Việc biên soạn bộ sách xuất phát từ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn trong thời kỳ trước mắt và lâu dài, nên coi trọng tính thực tiễn, tính ứng dụng và tính hiệu quả, trong việc phục vụ cho việc phát triển toàn diện của người lao động ở nông thôn. Nghĩa là không chỉ dạy cho thanh niên nông thôn những kiến thức về khoa học kỹ thuật nông nghiệp đom thuần mà còn trang bị cho họ những kỹ năng cơ bản để xây dựng một cuộc sống văn minh, biết phát huy tính khoa học, tinh thần sáng tạo, tính tiến bộ; không ngừng cập nhật kiến thức mới, kỹ thuật mới, những thành tựu khoa học mới nhất, cũng như giáo dục cho họ tình yêu quê hương đất nước, yêu làng xóm đồng ruộng, yêu lao động và yên tâm gán bó với nông thôn, tạo nền tảng vững chắc cho việc biết làm giàu trên chính mảnh đất quê hương mình. Khi biên soạn bộ sách, Nhà Xuất bản cũng như những người làm sách đã chú ý đến tính phổ cập của kiến thức, để các vùng nông thôn ở các địa phương khác nhau đều có thể ứng dụng một cách thuận tiện. Vì vậy đây là một bộ sách mang tứứi thiết thực, nhất B-
  6. là với những bạn trẻ luôn muốn xây dựng quê hương mình thành làng quê trù phú, văn minh, hiện đại. Mặc dù đội ngũ biên soạn đã dày công nghiên cứu, tìm tòi, nhưng do khuôn khổ của một cuốn sách, cũng như sự có hạn về thời gian và tư liệu, sự có hạn của những người làm sách, nên bộ sách không tránh khỏi có những thiếu sót. Rất mong độc giả và những nhà khoa học ưên các lĩnh vực đóng góp ý kiến, cũng như cung cấp thêm những tư liệu, để lần xuất bản sau bộ sách sẽ hoàn thiện hom cả về nội dung cũng như hùứi thức thể hiện. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng giới thiệu bộ sách. NHÀ XUẤT BẢN HÔNG ĐÚC -7-
  7. Chương I Ý NGHĨA KINH TẾ CÚA VIỆC TRỐNG NẤM Nấm ăn là tên gọi thông thường của các loại nấm có kích thước lớn, thường được cung cấp làm thực phẩm cho con người. Trước đây, nấm ăn thường được lấy trong môi trường tự nhiên hoặc trong rừng. Nấm ăn có giá trị dinh dưỡng rất phong phú, hưong vị thơm ngon, rất nhiều loại nấm ăn còn có những giá trị nhất định trong việc làm thuốc. Dinh dưỡng trong nấm ăn vừa có những ưu điểm dinh dưỡng trong các món đạm (các loại thịt, trứng...) và các món chay (rau, các chế phẩm từ đậu...), lại vừa có tác dụng trong việc chữa trị bệnh và bảo vệ sức khỏe con người, vì thế, mọi người thường gọi ấm ăn với cái tên -8-
  8. “thực phẩm bảo vệ sức khỏe”. Các nhà dinh dưỡng học đã đưa các loại nấm ăn, các món ăn từ động vật và thực vật vào danh sách các loại thực phẩm cần thiết cho cơ thể con người, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đề cao “một đạm, một rau, một nấm” là một sự kết hợp thực phẩm tốt nhất cho sức khỏe con người hiện nay và ữong tương lai, trong đó đã đưa nấm ưở thành một thực phẩm mới ừong cơ cấu bữa ăn của con người. Những năm gần đây, nhu cầu của thị trường đối với nấm và các sản phẩm từ nấm đã tăng rất nhanh, tương lạiphát triển ngành nuôi trồng nấm đang rất tươi sáng. L NGHỂ TRỔNG NẤM ở VIỆT NAM ỉ. Điều kiện xã hội để phát triển nghề trồng nấm. Việc nuôi trồng nấm chỉ cần vốn đầu tư ít, ừang thiết bị đơn giản, thời gian nuôi frồng ngắn, giá thành rẻ mà hiệu quả lại rất cao. Nấm ăn vừa là một ngành nuôi trồng tập trung lao động, các nguyên liệu cho việc nuôi trồng nấm có thể tận dụng từ rủiững phế liệu không dùng đến trong nông nghiệp, công nghiệp và các nghề phụ khác, lại vừa không phá hủy môi trường tự nhiên và có thể giảm thiểu sự hủy hoại của những phế liệu không dùng đến đối với môi trường. Phế liệu rơm rạ sau khi dùng để nuôi ừồng nấm hương còn là nguồn phân hữu cơ bón trực tiếp cho đồng ruộng, một
  9. số bã nguyên liệu còn có thể chế biến thành thức ăn chăn nuôi. Vì thế, ngành nuôi trồng nấm ăn là một phần rất quan trọng trong việc duy trì sự phát triển và bảo vệ môi trường sinh thái. Kĩ thuật nuôi ữồng nấm ăn không hề khó, bà con nông dân chi cần học qua một lớp bồi dưỡng ngắn hạn, là đã có thể nắm được kĩ thuật nuôi trồng loại cây này; Diện tích đất dùng cho việc nuôi ưồng nấm ăn cũng không yêu cầu quá nhiều, có thể trồng xen với các loài cây nông nghiệp khác, hoặc nếu đất hẹp có thể tận dụng không gian của vườn để trồng nấm ăn, kết hợp giữa trồng ừọt và chăn nuôi, xây dựng một hệ thống khu nông nghiệp sinh thái có thể đầu tư một lần mà thu hoạch được nhiều lần, vốn đầu tư ít mà cho thu nhập cao. 2. Điều kiện tự nhiên để phát triển trồng nấm. Nước ta là nước nông nghiệp, nằm trong khu vực có khí hậu cận nhiệt đới, có hệ thực vật nuôi trồng phong phú, có ưu thế rất lớn về mặt phát triển nghề nuôi trồng nấm. Lúa gạo, ngô là những cây lưorng thực chủ yếu. Sản lượng đường mía, khoai mì, tơ tầm cũng rất cao. Lá mía đường, rễ sắn và cành dâu đều là những vật liệu tốt để nuôi trồng nấm ăn. Ngoài ra, lõi ngô, cây đậu nành, cây lạc, vỏ hạt bông, vỏ lạc, các loại cỏ và thân càidi hoa nhài, cây chè...chi cần những thứ còn lại sau khi thu hoạch các loại cây nông 10
  10. nghiệp đều có thể là nguyện liệu tốt cho việc nuôi trồng nấm ăn. Những mạt cưa sau khi cưa cắt gỗ, các loại cây ăn quả, cây xanh, những thứ còn lại sau khi gia công gỗ như phoi bào, các hay các phoi ưe, trúc, các cành cây thừa không sử dụng... chỉ cần chặt nhỏ, đập nhỏ, đều có thể ừở thành những nguyên liệu tốt, phục vụ cho quá trình nuôi ừồng nấm ăn, đặc biệt là nấm mộc nhĩ. Ngoài ra còn có thể tận dụng rất nhiều những phế phẩm của công xưởng khác như bã thuốc của các cơ sở thuốc nam sau khi đã lấy đi những thành phần có tác dụng chữa bệnh, có thể tận dụng bã mía của nhà máy chế biến đường sau khi đã tiến hàiứi ép mía, những miếng bông còn lại của nhà máy chế biến bông sợi, bã hồi bã trẩu sau khi ép và chế biến dầu hồi dầu ữ ẩu ... đều là những nguyên liệu thích hợp cho việc nuôi ữồng nấm ăn; trong những năm gần đây, khoa nghiên cứu sinh vật học của viện nông nghiệp đã tận dụng tất cả các loại bã rượu sau khi chế biến rượu như khoai, sắn, gạo của các nhà máy chế biến rượu, đều có thể tận dụng để nuôi trồng nấm ăn và đã cho ra kết quả rất tốt. Điều này không những giúp nhà máy chế biển rượu giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường, mà còn tìm ra nguyên liệu rất thích hợp cho việc nuôi trồng nấm ăn; Nước ta có nhiều rừng núi, những loại cây hoang dã như họ nhà dương xỉ, đuôi chồn..., sau nhiều năm -11
  11. sinh sống, phát triển đã trở thành nguồn nguyên liệu bất tận cho nấm ăn; việc khai khẩn đất hoang để trồng các loại cây ăn quả hoặc rừng lâm nghiệp, những loại cây gỗ cứng, thân rễ của chúng sau khi chặt và đào lên, cũng có thể để để làm nguyên liệu ữồng nấm. Việt Nam là khu vực cận nhiệt đới, khí hậu gió mùa, đông ngắn hạ dài, Nhiệt độ trung bình tại Việt Nam dao động từ 21°c đến 27°c và tăng dần từ Bắc vào Nam. Mùa hè, nhiệt độ trung bình trên cả nước là 25°c (Hà Nội 23°c, Huế 25°c, thành phố Hồ Chí Minh 26°C). ở vùng núi phía Bắc, như Sa Pa, Tam Đảo, Hoàng Liên Sơn, nhiệt độ xuống tới 0°c, có tuyết rơi. tháng 7 là tháng nóng nhất, nhiệt độ ở vào khoảng từ 23 - 29 độ c. Khí hậu các tinh phía Nam thì càng thuận lợi cho việc trồng nấm. Mỗi năm chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, chứ không có mùa đông, vì vậy có thể trồng nấm quanh năm. Hiện nay, trong các loại nấm ăn trên cả nước, phần lớn chúng thích hợp với nhiệt độ nằm trong khoảng từ 1 5 - 2 5 độ c, vì vậy từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, là khoảng thời gian rất thuận lợi cho việc nuôi trồng nấm ăn ở các tỉnh phía bắc, rất nhiều loại nấm thích hợp sống trong nhiệt độ thấp và cao hơn một chút, đều không cần táng nhiệt, đều có thể nuôi ữồng tốt trong khoảng thời gian này. Nhìn chung các loài nấm đều thích hợp với nhiệt độ trung bình của nước ta. -12
  12. nhưng tíiích hợp nhất là vào mùa xuân và mùa thu. Tuy nhiên, mùa đông ờ miền Bắc cũng không lạnh lắm, trong cả bốn mùa, xuân, hạ, thu, đông đều có thế liên tục nuôi frồng nấm ăn, thời gian cũng rất dễ sắp xếp. Một số vùng núi ở các tỉnh phía bác vẫn có thể trồng một số loại nấm ăn ngược mùa. Tận dụng tất cả những ưu thế có được, cùng với sự cố gắng của đông đảo bà con nông dân, ngàiứi nuôi trồng nấm ăn ở Việt Nam đã có được bước phát triển vượt bậc, và ngành nghề này đã thực sự trở thàiứi con đường quan trọng để những người nông dân thoát khỏi nghèo đói, vươn lên làm giàu. 3. Tiềm năng nghề trồng nấm ở noứt ta rất dồi dào Hiện nay, nước ta hội đủ các điều kiện cần thiết để phát triển ngành công nghiệp sản xuất giống, nuôi trồng và chế biến nấm. Vì vậy càn có những giải pháp để đẩy mạnh phát huy tiềm năng nghề ữồng nấm ở nước ta. Ngàiứi sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới từ hảng trăm năm nay. Hiện nay, người ta đã biết có khoảng 2.000 loài nấm ăn được, trong đó có 80 loại nấm ăn ngon và được nghiên cứu nuôi frồng nhân tạo. ở Việt Nam, tổng sản lượng các loài nấm ăn và dược liệu năm 2009 đạt ữên 250.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 60 triệu USD chủ yếu là mộc nhĩ, nấm rơm, nấm mỡ. Ngược lại, chúng ta nhập -13
  13. khẩu khá nhiều loại nấm như: nấm đùi gà, nấm kim châm, trân châu, ngọc châm, linh chi, nấm hương, đông tnìng hạ thảo... từ Trung Quốc, Đài Loan. Những năm gần đây, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao cho Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di truyền nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu, phát triển sản xuất các loại nấm ăn và nấm dược liệu. Theo đánh giá của Trung tâm, Việt Nam là quốc gia có nhiều điều kiện để phát triển ngành sản xuất nấm. Thực tế là nước ta có nguồn nguyên liệu frồng nấm rất sẵn như: rơm rạ, mùn cưa, thân cây gỗ, thân lõi ngô, bông phế loại của các nhà máy dệt, bã mía của các nhà máy đường... ư ớ c tính cả nước có trên 40 triệu tấn nguyên liệu và nếu chi cần sử dụng khoảng 10-15% lượng nguyên liệu này để nuôi ữồng nấm đã có thể tạo ra trên 1 triệu tấn nấm/năm và hàng trăm ngàn tấn phân hữu cơ. Thế nhưng ở Việt Nam, phần lớn rơm rạ sau khi thu hoạch lúa đều bị đốt bỏ ngoài đồng ruộng hoặc ném xuống kênh, rạch, sông ngòi... Vì thế, phát triển nghề sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu còn có ý nghĩa lớn ữong việc giải quyết ô nhiễm môi trường. Qua quá trình nghiên cứu, nhiều viện, trường, trung tâm đã chọn, tạo được một số giống nấm ăn, nấm dược liệu có khả năng thích ứng với môi trường - 14-
  14. Việt Nam, cho năng suất khá cao. Đồng thời các tiến bộ kỹ thuật về nuôi trồng, chăm sóc, bảo quản và chế biến nấm ngày càng được hoàn thiện. Trình độ và kinh nghiệm của người nông dân cũng không ngừng được nâng lên nên năng suất trung bừửi của các loài nấm đang nuôi trồng ở nước ta đã cao gấp 1,5-3 lần so với 10 năm về trước. Hơn nữa, vốn đàu tư để ữồng nấm so với các ngành sản xuất khác không lớn, vì đầu vào chủ yếu là rơm rạ và công lao động (chiếm khoảng 70-80% giá thành một đơn vị sản phẩm). Nếu tính trung bình để giải quyết việc làm cho một lao động chuyên trồng nấm ở nông thôn hiện nay có mức thu nhập từ 2,5-3 triệu đồng/tháng chỉ cần số vốn đầu tư ban đầu khoảng 30 triệu đồng và lOOm^ diện tích nhà xưởng. Một điểm thuận lợi khác là thị trường tiêu thụ nấm trong nước và xuất khẩu ngày càng được mở rộng. Giá bán buôn nấm tươi tại các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn khá cao (dao động từ 20.000 - 40.000đ/kg tùy từng loại). Ngoài giá trị dinh dưỡng (giàu protein, glucid, lipid, các axit amin, vitamin, khoáng chất... trong nấm còn có các hoạt tính sinh học (các chất đa đường, axit nucleic...) nên nấm được coi là ‘Tau sạch”, “thịt sạch” và là “thực phẩm thuốc”. Vì lẽ đó, nhu cầu ăn nấm của nhân dân đang ngày càng tăng. Trên thị - 15-
  15. trường quốc tế, sản phẩm nấm mỡ, nấm rơm muối, sấy khô, đóng hộp của Việt Nam chưa cung ứng đủ. Việc có thị trường rộng và ổn định là những điều kiện thuận lợi để hỗ trợ rất tốt phát triển nghề trồng nấm ở nước ta. Để góp phần tạo nên bước đột phá về quy mô và sản lượng, nghề sản xuất nấm ở Việt Nam phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2020, có thể sản xuất được 1 triệu tấn nấm, tức là giải quyết được việc làm cho 1 triệu lao động, Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật-Viện Di truyền nông nghiệp đề xuất các cơ quan hữu quan cần có chiến lược tuyên truyền sâu rộng về nghề ưồng nấm với phương châm: “nhiều người biết frồng nấm, người người biết ăn nấm” nhằm nâng cao chất lượng khẩu phần ăn của người Việt Nam. Bên cạnh đó, cần nhanh chóng đầu tư xây dựng các trung tâm, xưởng sản xuất giống ừong cả nước để chủ động cung ứng đủ nhu cầu giống nấm cho nông dân. Có cơ chế thu mua nấm tươi chế biến muối, sấy khô, đóng hộp tập trung. Ngoài ra, cần có chính sách hỗ ừợ về giống và giao quyền sử dụng đất một cách hợp lý để khuyến khích việc mở rộng quy mô sản xuất nấm hàng hóa theo kiểu ừang trại tập trung cho những người sản xuất nấm chuyên nghiệp. Hiện nay Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang hoàn thiện Đê án phát triển nấm ăn và nấm -IB
  16. dược liệu đến năm 2020. Nhằm đáp ứng mục tiêu chung trong thời gian tới là xây dựng ngành sản xuất nấm theo hướng hàng hóa, tập trung quy mô công nghiệp; từng bước ứng dụng công nghệ cao, có sự gắn kết chặt chẽ từ khâu nghiên cứu, sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ, tạo thương hiệu nấm Việt Nam trên trường quốc tế; góp phần giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu kmh tế nông nghiệp, nông thôn; tạo ra nguồn hàng hóa có giá trị cao, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phấn đấu đến năm 2015, cả nước sản xuất và tiêu thụ khoảng 400 ngàn tấn nấm các loại, xuất khẩu đạt 150-200 triệu USD/năm. Đến năm 2020, sản xuất tiêu thụ nấm tăng lên 1 triệu tấn/năm tạo thêm 1 triệu việc làm cho lao động nông thôn và đưa giá trị xuất khẩu lên 450-500 triệu USD/năm. n . CÁC LOẠI NẤM QUÍ ĐẶC BIỆT ở VIỆT NAM 1. Nấm Tâm trúc Nấm Tâm trúc là loại thực phẩm cao cấp có nhiều đặc tính chữa bệnh, tên thường gọi là Tâm trúc hay Nữ hoàng, tên tiếng Anh là Stữikhom, tên khoa học là Dictyophora ỉndusiata. Hiện nay Trung Quốc là nước sản xuất nấm Tâm trúc lớn nhất thế giới dưới dạng nấm sấy khô (bán ừong các cửa hàng đông dược hoặc thực dược). Do 17
  17. phần cổ của nấm này có lưới trắng bao quanh rất đẹp giống khăn voan che mặt của công chúa, Nữ hoàng nên nấm mới có tên gọi là nấm Nữ hoàng. Phần đầu phía trên của nấm hình chóp có màu đen, nhầy, có mùi đặc biệt nên thu hút rất nhiều côn tnòng, nhất là ruồi. Nấm sẽ tàn frong vòng 3 ngày nếu không thu hái kịp thời. 2. Nấm Thái dương Nấm Thái dương có tên khoa học XkAgaricus brasỉliensis, tên thông dụng là Sun Agaricus hay Sun Royal Agaricus, Mushroom o f God; có nguồn gốc ở Brazil; là một trong những loài nấm ăn ngon và có giá trị dược túứi rất quý. Nấm có màu nâu hồng ở mũ, cuống trắng, đường kính mũ khi còn búp là 3-4cm, khi nở có thể đến 8cm, có vòng bao. Cuống nấm có đường kính Icm, cao 6-7cm. Thành phần dirứi dưỡng rất phong phú. Trong lOOg nấm khô chứa: 362g calorie, 35,19g protein, 3,39g chất béo, 0,26mg vitamin B l, 2,40mg vitamin B2, 58,5mg vitamin B3, 731mg vitamin D... Ngoài ra, nấm còn hỗ ữợ điều trị ung thư. Agaricus brasiliensis trồng được ở nhiệt độ 25-27°C, cơ chất là các chất hoại sinh phân hủy thứ cấp như rơm rạ, phân trâu, bò, ngựa... Nấm có mùi thơm, vị ngọt, ngon, năng suất ban đầu đạt 60g/400g cơ chất, hiệu suất sinh học là 15%. - 18 -
  18. 3. Nấm Thưọmg hoàng Nấm Thượng Hoàng, hay còn gọi là nấm Hoàng sơn, ở Nhật Bản loại nấm này được gọi là Meshimakobu; ở Hàn Quốc gọi là Sang Hwang. Đây là các loài nấm mọc lâu năm, lớp thụ tầng năm sau chồng lên lớp thụ tầng năm trước, tuổi nấm có khi đến vài mươi năm. Nấm thường mọc ở những vùng rừng sâu, núi cao hiểm ữở hay trong các khu rừng nguyên sinh. Các loại nấm ữong chi Phellinus đang được các nhà nấm học thế giới quan tâm vì đặc túứi chống khối u của nó. Theo phân tích của nhóm nghiên cứu của tiến sĩ Chihara tại Trung tâm Nghiên cứu ư n g thư quốc gia Tokyo, Nhật Bản từ năm 1976, dịch chiết nước nóng nấm Thượng Hoàng có tác dụng chống khối u lên tới 96,7%, cao nhất ữong các loại nấm (nấm hương: 80,7%; nấm vân chi: 77,5%... ). Do việc trồng tương đối khó và kéo dài nhiều năm nên cho đến nay nấm Phellinus chủ yếu được thu hái từ thiên nhiên với giá bán rất đắt. Việt Nam là nước có khá nhiều loài Phellũius mọc tự nhiên, tuy nhiên đợt sốt “Cổ Linh chi” vài năm trước đã làm các loài nấm Phellinus chịu “vạ lây”, bị tận thu và giờ còn rất ít trong các vùng rừng nguyên sinh. Từ nhiều năm qua, các cán bộ khoa học của Trung tâm Nghiên cứu Linh chi & nấm dược liệu đã 19 -
  19. sưu tầm khá nhiều loài Phellinus, lưu giữ được giống các loài này. Đen nay, trung tâm đã trồng thành công một loài nấm Thượng hoàng. Đây là công trình trồng nấm Thượng hoàng đầu tiên ở Việt Nam. Thời gian từ khi cấy nấm vào bịch đến khi thu hoạch là 9 tháng. 4. Nấm Linh chi vàng Linh chi vàng (hoàng chi) là một trong lục bảo linh chi (đỏ, vàng, tím, đen, ữắng và xanh). Khi non, mặt trên tán nấm màu vàng chanh và khi già, màu vàng sậm, có ít vòng đồng tâm và vòng này thể hiện rõ rệt, toàn bộ tán nấm đều có màu vàng, không cuống, mặt dưới có các lỗ thụ tầng to có màu kem khi non và hơi bạc khi già, có 3 - 4 lỗ thụ tầng. Thịt nấm màu trắng kem, xốp, dày khoảng 20mm, lớp sắc tố vàng bên trên rất mỏng, dễ bể khi khô, lớp thụ tầng này dày khoảng lOmm... Bào tử đảm khá lớn so với các loài linh chi khác, hình trứng thuôn, kích thước từ 15-18mm X 8-lOmm, lớp vỏ bào tử sần sùi... Loại nấm này được nhân giống và nuôi trồng thành công từ năm 2003. 5. Nấm hầu thủ Nấm Hầu thủ (hay còn gọi là nấm đầu khỉ) tươi khi nấu có vị ngọt thơm; nấm khô có vị hơi đắng, hậu ngọt, có thể hãm thành một loại nước uống thay trà. - 20-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2