Cập nhật các phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng vết mổ lấy thai
lượt xem 5
download
Mổ lấy thai là loại phẫu thuật thường gặp nhất trong thực hành sản phụ khoa trên toàn thế giới. Tại Hoa Kỳ, theo thống kê năm 2014, có 1.3 triệu ca mổ lấy thai, chiếm 32% tổng số trường hợp sinh. Cũng như các phẫu thuật ngoại khoa khác, mổ lấy thai có nguy cơ dẫn đến biến chứng nhiễm trùng tại vị trí phẫu thuật (Surgical site infection – SSI), cụ thể là nhiễm trùng vết mổ và viêm nội mạc tử cung.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cập nhật các phương pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng vết mổ lấy thai
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 CẬP NHẬT CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢM THIỂU NGUY CƠ NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ LẤY THAI Bùi Chí Thương* ĐẠI CƯƠNG vào ngày hậu phẫu thứ 4 - 7, nếu khởi phát sớm trong vòng 48 giờ đầu thì thường do tác nhân là Mổ lấy thai là loại phẫu thuật thường gặp vi khuẩn Streptococcus tán huyết nhóm A hoặc B. nhất trong thực hành sản phụ khoa trên toàn thế Một số tác nhân phổ biến khác gây nhiễm trùng giới. Tại Hoa Kỳ, theo thống kê năm 2014, có 1.3 là Ureaplasma urealyticum, Staphylococcus triệu ca mổ lấy thai, chiếm 32% tổng số trường epidermidis, Enterococcus facialis, Staphylococcus hợp sinh. Cũng như các phẫu thuật ngoại khoa aureus, Escherichia coli và Proteus mirabilis. khác, mổ lấy thai có nguy cơ dẫn đến biến chứng Viêm cân hoại tử nhiễm trùng tại vị trí phẫu thuật (Surgical site Viêm cân hoại tử là loại nhiễm trùng nặng infection – SSI), cụ thể là nhiễm trùng vết mổ và hiếm gặp, đặc trưng bởi sự hoại tử diễn tiến viêm nội mạc tử cung. Tình trạng này không chỉ nhanh chóng của lớp cân và mô mỡ dưới da. làm tăng bệnh suất và tử suất trong thời điểm Biểu hiện lâm sàng gợi ý là đau dữ dội, tiếng lép hiện tại mà còn ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản bép dưới da, phồng rộp da, hoại tử da hoặc vết tương lai của người phụ nữ, tạo nên gánh nặng bầm da, tăng nồng độ creatine kinase huyết lớn cho hệ thống chăm sóc sức khỏe. Việt Nam là thanh. Hình ảnh cận lâm sàng hỗ trợ như CT một trong những quốc gia có tỷ lệ mổ lấy thai scan hay MRI cho thấy phù lan tỏa dọc theo lớp khá cao, vì vậy việc cập nhật các phương pháp cân. Chẩn đoán xác định khi mổ lại nếu thấy lớp dự phòng và điều trị SSI là cần thiết và liên tục. mạc cân phồng căng màu xám đục, hoại tử, dễ dàng tách lớp da khỏi cân, hoặc có hơi trong mô PHÂN LOẠI NHIỄM TRÙNG TẠI VỊ TRÍ mềm. Viêm cân hoại tử type 1 do nhiều vi khuẩn PHẪU THUẬT - SSIS gây bệnh, ái khí lẫn kị khí. Viêm cân hoại tử type Biến chứng tại vết mổ 2 do nhiễm tác nhân Streptococcus nhóm A. Theo Tụ máu vết mổ, tụ dịch vết mổ, hở vết mổ. nghiên cứu năm 1997, loại nhiễm trùng này gặp Khối máu tụ có thể hình thành do quá trình khoảng 0,18% sau mổ lấy thai thường khởi phát cầm máu ban đầu thất bại hoặc do chảy máu nội từ ngày 5 - 17 hậu phẫu, tỷ lệ tử vong rất cao tạng (sử dụng thuốc kháng đông). Tình trạng ho (22%)(5). mạnh hay huyết áp tăng cao ngay sau mổ có thể Viêm nội mạc tử cung gây chảy máu thứ phát. Tụ máu vết mổ, tụ dịch Viêm nội mạc tử cung sau sanh thường do vết mổ chiếm khoảng 2 - 5% và hở vết mổ gặp nhiễm nhiều chủng vi khuẩn từ màng rụng, biểu trong khoảng 2 - 7% nhiễm trùng vết mổ sau mổ hiện lâm sàng qua các triệu chứng sốt ≥ 380C, tử lấy thai(8). cung mềm nhão, sản dịch lẫn mủ. Mổ lấy thai có Nhiễm trùng vết mổ nguy cơ viêm nội mạc tử cung cao hơn sanh ngả Biểu hiện của nhiễm trùng vết mổ là đỏ da, âm đạo, gặp trong khoảng 2 - 16% sau mổ. Mổ tiết dịch, chai cứng vùng vết mổ, gặp ở 2 - 7% lấy thai trong chuyển dạ có tỷ lệ viêm nội mạc tử trường hợp. Biến chứng này thường xuất hiện cung cao hơn mổ chủ động (3 - 11% vs 0.5 - 5%), * Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: TS.BS. Bùi Chí Thương ĐT: 0913124604 Email: buichithuong@yahoo.com 8
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan ối vỡ non nguy cơ cao hơn còn nguyên màng ối Azithromycin (3 - 15% vs 1 - 5%)(12). Vài báo cáo gần đây chỉ ra lợi ích việc sử CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ SSIS SAU MỔ dụng azythomycin lúc mổ lấy thai. Nghiên cứu LẤY THAI 2008 của Tita và cộng sự cho thấy sử dụng thường quy azithromycin giảm tỷ lệ viêm nội Bảng 1: Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng vùng phẫu mạc tử cung so với sử dụng các kháng sinh thuật sau mổ lấy thai thông thường khác (0,9% vs 12,5%, p < 0,001)(6). Yếu tố nguy cơ RR hoặc Năm 2016, nhóm này tiếp tục báo cáo tiêm tĩnh OR Tụ máu dưới da 11,6 mạch 500mg azithromycin trước mổ giảm viêm Viêm màng ối 5,6-10,6 nội mạc tử cung (RR = 0,62, 95% CI 0,42 - 0,92) và Chiều dài vết mổ >16,6 cm 4,9 nhiễm trùng vết mổ (RR = 0,35; 95% CI 0,22 - BMI > 30kg/m2 2-2,8 0,56) so với giả dược. Ngoài ra sử dụng Sử dụng corticosteroid 3,1 azithromycin trước mổ lấy thai không gây ảnh Độ dày lớp mỡ > 3cm 2,8 hưởng ngắn hạn gì lên trẻ sơ sinh (tử vong sơ MLT ở giai đoạn 2 chuyển dạ (vs giai đoạn 1) 2,8 Không có kháng sinh dự phòng 2,6 sinh, nhập NICU), tuy nhiên còn thiếu dữ liệu Đái tháo đường type 2 1,4-2,5 nghiên cứu về tác động lâu dài của trị liệu này(8). ĐTĐ thai kỳ 1,5 Sát trùng da vùng phẫu thuật bằng dung dịch THA thai kỳ/ TSG 1,7-2,3 Thời gian PT > 38 phút 2,4 chlorhexidine alcohol Chuyển dạ kéo dài > 12g 2,0 Tuuli và cộng sự so sánh 572 thai phụ ối vỡ non 1,5 được sát trùng da bằng dung dịch Song thai 1,6 chlorhexidine trước khi mổ lấy thai với 575 VMC 1,3 MLT cấp cứu 1,3 thai phụ sát trùng bằng iodine. Kết quả của Lượng máu mất (nguy cơ theo mỗi 100ml máu) 1,3 RCT này cho thấy chlorhexidine làm giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ có ý nghĩa thống DỰ PHÒNG SSIS kê (RR = 0,55; 95% CI 0,34 – 0,90; p = 0,02)(14). Quản lý trước mổ Một RCT khác, khi so sánh giữa ba nhóm: sát Kháng sinh dự phòng trùng bằng povidone iodine (n = 463), sát Cefazolin trùng bằng chlorhexidine (n = 474), và nhóm dùng cả hai dung dịch trên (n = 467), kết quả Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ một tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ tương tự nhau(9). đóng vai trò chính trong chiến lược dự phòng Việc lý giải sự khác biệt giữa các nghiên cứu SSIs sau mổ lấy thai. Phân tích gộp các thử trên vẫn chưa rõ ràng, tuy nhiên xu hướng nghiệm lâm sàng có nhóm chứng cho thấy sử hiện nay ở các cơ sở y tế bắt đầu nghiêng về dụng kháng sinh cephalosporin thế hệ một làm sử dụng chlorhexidine alcohol nhiều hơn giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ (RR = 0,38, povidone iodine để sát trùng vùng phẫu thuật 95% CI 0,28 – 0,53) và viêm nội mạc tử cung (RR trước khi mổ. = 0,42, 95% CI 0,33 - 0,54)(5) so với không có điều trị dự phòng. Ngoài ra, truyền kháng sinh dự Làm sạch lông vùng đồi vệ bằng tông – đơ phòng trước khi rạch da cũng làm giảm tỷ lệ SSIs Phân tích gộp của Tanner và cộng sự năm so với truyền sau khi kẹp rốn. Hiệp hội Sản Phụ 2011 kết luận việc làm sạch lông bằng dao cạo có Khoa Hoa Kỳ khuyến cáo truyền 1g cefazolin liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm trùng vết mổ trong vòng 60 phút trước khi rạch da. Đối với (RR = 2,09; 95% CI 1,15 – 3,80)(13). Sau đó nhiều sản phụ có BMI > 30 kg/m2 da hoặc nặng > 100kg bệnh viện đã thay đổi thực hành, sử dụng tông- thì tăng liều cefazolin lên 2g(12). đơ làm sạch lông thay thế cho dao cạo. 9
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Rửa sạch âm đạo trước mổ nội mạc tử cung hay nhiễm trùng vết mổ mà còn Theo RCT của Ahmed và cộng sự, 218 thai làm tăng nguy cơ nôn ói trong lúc phẫu thuật(16). phụ chia làm hai nhóm: nhóm có rửa âm đạo Các bằng chứng hiện nay không ủng hộ việc rửa bằng chlorhexidine trước mổ và nhóm chứng, bụng thường quy bằng nước muối sinh lý. kết quả cho thấy rửa âm đạo với chlorhexidine May lớp mỡ dưới da nếu độ dày vết mổ > 2cm làm giảm tỷ lệ viêm nội mạc tử cung (RR=0,2; Chelmow và cộng sự đã phân tích gộp các 95% CI 0,06 – 0,7), mặc dù không thay đổi tỷ lệ RCT về mối liên quan giữa việc may lớp dưới da nhiễm trùng vết mổ (RR = 0,6; 95% CI 0,2 - 1,8)(1). và bề dày của lớp mô này(3). Kết quả thống kê Nhiều kết quả báo cáo tương tự khi tiến hành cho thấy sự giảm đáng kể các biến chứng liên rửa âm đạo bằng povidone iodine, như phân tích quan vết mổ ở những trường hợp bề dày lớp mỡ gộp của Haas, dung dịch povidone iodine cũng trên 2cm được may lại (RR 0,66; 95% CI 0,48, làm giảm tỷ lệ viêm nội mạc tử cung (RR = 0,30; 0,91). Ngoài ra, tỷ lệ tụ dịch vết mổ cũng giảm 95% CI 0,16 – 0,97), mặc dù không thay đổi tỷ lệ hơn (RR = 0,42; 95% CI 0,24 - 0,49), tuy nhiên các nhiễm trùng vết mổ (RR = 0,99; 95% CI 0,57 – biến chứng tụ máu và nhiễm trùng vết mổ thì 1,70). Đặc biệt ở đối tượng ối vỡ non, rửa âm đạo không thay đổi. Các khuyến cáo thực hành hiện bằng povidone iodine làm giảm đáng kể nguy cơ nay đều ủng hộ nên đóng lớp mỡ nếu bề dày lớp nhiễm trùng so với nhóm không can thiệp (RR = này trên 2cm. 0,13; 95% CI 0,02 – 0,66)(7). Dẫn lưu dưới da Hiện nay, povidone iodine được cấp phép sử Hiện nay, việc dẫn lưu dưới da không dụng để sát trùng âm đạo, tuy nhiên vẫn có thể được khuyến cáo thường quy. RCT của dùng chlorhexidine off-label cho những phụ nữ Ramsey và cộng sự nghiên cứu trên 280 thai dị ứng iodine. phụ có bề dày lớp mỡ trên 4cm, số liệu ghi Quản lý trong lúc mổ nhận, so với may các mũi chỉ gần lại thì dẫn Lấy tử cung khỏi ổ bụng lưu dưới da ở đối tượng này làm giảm nguy Lấy tử cung ra ngoài thành bụng lúc mổ cơ nhiễm trùng vết mổ tốt hơn(11). giúp cho quan sát phẫu trường rõ ràng hơn, tạo May da thay cho đóng da bằng ghim thuận lợi cho việc may cơ tử cung. Một phân tích Các nghiên cứu so sánh may da bằng chỉ và gộp so sánh hai nhóm lấy và không lấy tử cung đóng da bằng ghim bấm (staples), sau khi mổ lấy ra ngoài, kết quả chỉ ra rằng không có sự khác thai đều thống nhất ủng hộ sử dụng may da biệt có ý nghĩa về thời gian phẫu thuật, tình bằng chỉ. Năm 2011, Tuuli và cộng sự báo cáo trạng buồn nôn và nôn lúc mổ, viêm nội mạc tử cung và nhiễm trùng vết mổ(17). Do đó, quyết một phân tích gộp gồm 6 nghiên cứu và cho thấy định lấy tử cung ra ngoài hay không tùy thuộc rằng nguy cơ bị nhiễm trùng vết mổ hoặc hở vết vào sở thích của phẫu thuật viên. mổ tăng lên khi đóng da bằng staples (n = 803) so với may da (n = 684) (OR = 2,06, 95% KTC 1,43 - Lấy nhau bằng cách kéo dây rốn 2,98)(15). Sau đó vào năm 2014, RCT trên 746 phụ So với lấy nhau bằng cách kéo dây rốn thì nữ cho thấy nguy cơ biến chứng vết mổ thấp bóc nhau bằng tay làm tăng nguy cơ viêm nội mạc tử cung (RR = 1,64; 95% CI 1,42 – 1,90)(2). (nhiễm trùng vết mổ, tụ máu, tụ dịch, hoặc hở trên 1cm) khi đóng da bằng chỉ so với staples Rửa ổ bụng (OR = 0,43, KTC 95% 0,23 - 0,78)(8). Trong nghiên RCT tiến hành trên 236 phụ nữ được mổ lấy cứu này, nguy cơ biến chứng vết mổ thấp hơn thai, kết quả ghi nhận thao tác rửa bụng bằng phần lớn là do tỷ lệ hở vết mổ giảm đáng kể (OR nước muối sinh lý không làm giảm tỷ lệ viêm = 0,20; 95% CI 0,07 - 0,51). Dựa trên bằng chứng 10
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan này, đóng da bằng staples không được khuyến ghép tủy xương, tắm rửa hàng ngày với khăn cáo trên thực hành. Cần thêm các nghiên cứu để mặt được làm sạch bằng chlorhexidine có nguy trả lời câu hỏi: kết quả trên có còn phù hợp đối cơ mắc bệnh nhiễm trùng đa kháng (5, 10 trường với trường hợp mổ lấy thai với đường mổ dọc hợp/1000 ngày nằm viện so với 6,60 trường hay không? hợp/1000 ngày nằm viện; p = 0,03)(4). Các nghiên cứu tương tự liên quan bệnh nhân sau mổ lấy Ép vết thương bằng áp lực âm thai cần phải nghiên cứu thêm. Băng ép vết thương bằng áp lực âm sau mổ ĐIỀU TRỊ lấy thai hiện nay khá phổ biến, đặc biệt đối với bệnh nhân béo phì. Áp lực âm sẽ giúp làm giảm Xử trí tụ máu vết mổ, tụ dịch vết mổ lượng dịch bị ứ đọng tích tụ lại và bảo vệ vết mổ Những khối máu tụ nhỏ có thể tự hấp thu tránh những tiếp xúc kích thích thường xuyên mà không cần can thiệp ngoại khoa, tuy nhiên với quần áo. Dữ liệu về hiệu quả liệu pháp trị nó có thể làm tăng nguy cơ SSI. Xử trí tụ máu liệu bằng áp lực âm dự phòng sau mổ lấy thai vết mổ gồm các bước: thoát lưu vô trùng khối còn bị hạn chế. Một tổng quan hệ thống của 7 máu tụ, cột hoặc đốt các mạch máu bị chảy, nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên so sánh may lại vết mổ. Tụ dịch tại vết mổ làm chậm phương pháp điều trị băng ép áp lực âm ở bệnh quá trình lành thương và tăng nguy cơ SSI. Tụ nhân có vết mổ bị hở so với sử dụng gel dịch dưới da có thể được dẫn lưu bằng chọc hydrocolloid cộng với đắp gạc (hoặc gạc tẩm hút qua kim. Để ngăn ngừa tái lập khối tụ dịch nước muối hay dung dịch Ringer) không cho lại, sau khi thoát lưu dịch nên băng ép vết mổ thấy sự cải thiện trong việc làm lành vết thương. lại. Nếu khối tụ dịch vẫn còn tồn tại, nên mở Quản lý sau mổ vết mổ để lấy hết dịch. Tháo băng từ 24 – 48 giờ sau mổ Xử trí nhiễm trùng vết mổ Trung tâm Kiểm soát và Ngăn ngừa Bệnh tật Kháng sinh điều trị Hoa Kỳ khuyến cáo nên thay băng trong khoảng Nhiễm trùng nông như viêm mô tế bào thì từ 24 đến 48 giờ sau mổ. Peleg và cộng sự đã tiến chỉ cần điều trị bằng kháng sinh, không cần hành một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên vào phải rạch dẫn lưu. Nếu viêm mô tế bào có rỉ năm 2016, so sánh việc mở băng sau phẫu thuật mủ hay dịch vàng kèm theo thì nên chỉ định 6 giờ (n = 160) với mở băng sau 24 giờ (n = 160) kháng sinh nhóm MRSA (methicillin-resistant thì kết quả không có sự khác biệt về biến chứng Staphylococcus aureus), một số kháng sinh vết thương(10). Tuy nhiên, phụ nữ được tháo đường uống của nhóm này như là băng sớm thì thấy hài lòng hơn những người clindamycin, trimethoprim-sulfamethoxazole, tháo băng muộn (OR = 2,35; 95% CI 1,46 - 3,79). và tetracycline (doxycycline hoặc Chưa có nghiên cứu so sánh thời gian tháo băng monocycline). Trường hợp viêm mô tế bào vết mổ ở những phụ nữ có bệnh kèm theo như không chứa dịch mủ, điều trị theo kinh béo phì, tiểu đường, hoặc cao huyết áp. nghiệm thường lựa chọn nhóm kháng sinh Rửa vết mổ mỗi ngày bằng chlorhexidine sau beta-hemolytic Streptococci và methicillin- khi tháo băng sensitive Staphylococcus aureus (MSSA); một Tài liệu nghiên cứu việc sử dụng số kháng sinh đường uống thuộc nhóm này chlorhexidine gluconate rửa vết thương hàng như là:dicloxacillin, cefadroxil, cephalexin và ngày sau khi tháo băng còn bị hạn chế. Trong clindamycin. một thử nghiệm ngẫu nhiên 7727 bệnh nhân Rạch dẫn lưu nhập viện khoa chăm sóc đặc biệt hay đơn vị cấy Nếu vết mổ chảy mủ, rỉ dịch vàng hoặc bị 11
- Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 hở, có thể cần rạch ra để thoát lưu, lấy đi khối daptomycin kết hợp với một trong các lựa chọn abscess, dịch tiết và khối máu tụ. Sử dụng dao sau: 1) piperacillin-tazobactam, 2) carbapenem, hoặc kéo để bóc tách mở rộng, lấy đi những mô 3) ceftriaxone và metronidazole, hoặc 4) hoại tử, xác định và để lại những mô lành, có fluoroquinolon và metronidazole. Trong trường khả năng hồi phục. Trong quá trình mở và thám hợp nhiễm trùng Streptococcus nhóm A hoặc sát vết mổ, việc xác định sự nguyên vẹn của lớp Streptococcus tán huyết beta nên sử dụng kháng cân rất quan trọng. Nếu phát hiện lớp cân bị rách sinh phổ hẹp như penicillin (4 triệu đơn vị mỗi 4 hoặc hở cần xử trí cấp cứu, chuyển sang phòng giờ) kết hợp clindamycin (600 - 900mg mỗi 8 mổ để mở vết mổ thám sát. giờ). Hiệu quả của immunoglobulin truyền tĩnh Băng vết mổ mạch phối hợp với kháng sinh điều trị nhiễm trùng Streptococcus vẫn còn chưa được chứng Những vết mổ sâu thì nên được băng kín. minh rõ ràng. Trong trường hợp nhiễm trùng Một số tài liệu sử dụng gạc ẩm để vào vết thương rồi phủ gạc khô lên trên, thay băng Clostridium, các khuyến cáo đề nghị nên sử dụng nhiều lần trong ngày. Khi gạc được lấy đi sẽ kéo phác đồ penicillin và clindamycin. theo những mô hoại tử, để lại lớp mô hạt mới Xử trí viêm nội mạc tử cung phát triển lên từ từ, lúc này có thể giảm hoặc Phác đồ điều trị viêm nội mạc tử cung phổ ngưng việc thay băng thường xuyên. Một số chất biến là clindamycin (900mg tiêm tĩnh mạch mỗi liệu băng vết thương khác được sử dụng như là 8 giờ) phối hợp gentamicin. Liệu trình điều trị bọt xốp, hydrocolloids, gạc tẩm chlorhexidine, gentamicin 5mg/kg/ngày so với liệu trình povidone iodine, hay dung dịch bạc chloride gentamicin 1,5mg/kg/8 giờ cho hiệu quả điều trị kháng khuẩn. Tuy nhiên, một RCT cho thấy thời tương đương nhau, nhưng hiệu quả kinh tế cao gian lành thương không thay đổi khi sử dụng hơn và giảm công chăm sóc cho điều dưỡng. băng vết thương với những chất liệu này. Ngoài ra có thể phối hợp phác đồ trên với May da thì hai ampicillin để mở rộng phổ điều trị thêm enterococcus. Sau khi điều trị kháng sinh mà Những vết mổ bị nhiễm trùng nên được để bệnh nhân vẫn còn sốt thì nên khảo sát thêm hở chờ can thiệp thì hai. Tổng hợp 8 nghiên cứu hình ảnh học vùng bụng chậu để loại trừ nhiễm tiền cứu, may da thì hai giúp lành vết thương 81 trùng khối máu tụ và abscess vùng chậu. - 100%. Trong 21/324 trường hợp thất bại với may da muộn, trong đó có 16 ca bị abcess vết mổ KẾT LUẬN tái phát. Thời gian lành vết thương cũng nhanh Nhiễm trùng vùng phẫu thuật - SSIs sau mổ hơn ở nhóm may da thì hai (16 - 18 ngày so với lấy thai là biến chứng sản khoa phức tạp ảnh 61 - 72 ngày). hưởng bởi nhiều yếu tố như đặc điểm bệnh Xử trí viêm cân hoại tử nhân và quá trình quản lý phẫu thuật. SSIs là Viêm cân hoại tử cần được điều trị sớm, một gánh nặng cho hệ thống chăm sóc sức khoẻ phẫu thuật thám sát, cắt lọc mô hoại tử và sử y tế. Với những bằng chứng nghiên cứu hiện dụng kháng sinh phổ rộng. Tái thăm dò vết nay, từng cá nhân cũng như cơ sở y tế nên xem thương sau lần thám sát đầu tiên 24-36 giờ, có xét và cập nhật liên tục các thực hành lâm sàng thể thực hiện mỗi ngày cho đến khi chắc chắn phù hợp để giảm thiểu tỷ lệ SSIs sau mổ lấy thai. rằng các mô hoại tử đã lấy đi hết. Theo kinh TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiệm, kháng sinh chỉ định điều trị cho viêm 1. Ahmed MR, Aref NK, Sayed Ahmed WA et al (2016). cân hoại tử là nhóm kháng sinh kỵ khí, bao gồm Chlorhexidine vaginal wipes prior to elective cesarean section: does it reduce infectious morbidity? A randomized trial. J nhóm MRSA. Các loại kháng sinh được khuyến Matern Fetal Neonatal Med; 1:1–4. cáo gồm vancomycin, linezolid, hoặc 12
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 6 * 2018 Tổng Quan 2. Anorlu RI, Maholwana B, Hofmeyr GJ (2008). Methods of obese women undergoing cesarean delivery. Obstet Gynecol; delivering the placenta at caesarean section. Cochrane Database 105(5 Pt 1): 967–73. Syst Rev; (3): CD004737. 12. Reid VC, Hartmann KE, McMahon M et al (2001). Vaginal 3. Chelmow D, Rodriguez EJ, Sabatini MM (2004). Suture closure preparation with povidone iodine and postcesarean infectious of subcutaneous fat and wound disruption after cesarean morbidity: a randomized controlled trial. Obstet Gynecol; 97: 147–52. delivery: a meta-analysis. Obstet Gynecol; 103(5): 974–80. 13. Tanner J, Norrie P, Melen K (2011). Preoperative hair removal to 4. Climo MW, Yokoe DS, Warren DK et al (2013). Effect of daily reduce surgical site infection. Cochrane Database Syst Rev; (11): chlorhexidine bathing on hospital-acquired infection. N Engl J CD004122. Med; 368(6): 533–42. 14. Tuuli MG, Liu J, Stout MJ et al (2016). A randomized trial 5. Goepfert AR, Guinn DA, Andrews WW et al (1997). Necrotizing comparing skin antiseptic agents at cesarean delivery. N Engl J fasciitis after cesarean delivery. Obstet Gynecol; 89(3): 409–12 Med; 374(7): 647–55. 6. Guzman MA, Prien SD, Blann DW (2002). Post-cesarean related 15. Tuuli MG, Rampersad RM, Carbone JF et al (2011). Staples infection and vaginal preparation with povidone-iodine compared with subcuticular suture for skin closure after revisited. Primary Care Update OB/GYNS; 9(6): 206–9. cesarean delivery: a systematic review and meta-analysis. Obstet 7. Haas DM, Morgan S, Contreras K (2014). Vaginal preparation Gynecol; 117(3): 682–90. with antiseptic solution before cesarean section for preventing 16. Viney R, Isaacs C, Chelmow D (2012). Intraabdominal irrigation postoperative infections. Cochrane Database Syst Rev; at cesarean delivery: a randomized controlled trial. Obstet (9):CD007892. Gynecol; 120: 708. 8. Mackeen AD, Khalifeh A, Fleisher J et al (2014). Suture 17. Walsh CA, Walsh SR (2009). Extraabdominal vs intraabdominal compared with staple skin closure after cesarean delivery: a uterine repair at cesarean delivery: a metaanalysis. Am J Obstet randomized controlled trial. Obstet Gynecol; 123(6): 1169–75. Gynecol; 200(6): 625.e1–8. 9. Ngai IM, Van Arsdale A, Govindappagari S et al (2015). Skin preparation for prevention of surgical site infection after cesarean delivery: a randomized controlled trial. Obstet Gynecol; Ngày nhận bài báo: 24/05/2018 126(6): 1251–7. Ngày bài báo được đăng: 10/10/2018 10. Peleg D, Eberstark E, Warsof SL et al (2016). Early wound dressing removal after scheduled cesarean delivery: a randomized controlled trial. Am J Obstet Gynecol; 215(3):388.e1–5. 11. Ramsey PS, White AM, Guinn DA et al (2005). Subcutaneous tissue reapproximation, alone or in combination with drain, in 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bệnh zona và các phương pháp chữa theo Đông y
3 p | 130 | 17
-
OXY LIỆU PHÁP TRONG ĐIỀU TR? VIÊM PHỔI DO VIRUS - BSCKII Phạm Anh Tuấn
72 p | 86 | 10
-
CẬP NHẬT VỀ NHIỄM HERPES SINH DỤC (GENITAL HSV INFECTIONS) (Kỳ 2)
5 p | 100 | 8
-
XẠ TRỊ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TỬ CUNG
8 p | 120 | 7
-
Phương pháp Điều trị thoái hóa khớp gối bằng chất nhờn
7 p | 93 | 5
-
Khảo sát tác động giảm đau và an thần của cao chiết ngó sen (Nelumbo nucifera Gaertn. Nelumbonaceae) trên chuột nhắt trắng
6 p | 19 | 4
-
Cập nhật điều trị nhiễm nấm Candida xâm lấn ở bệnh nhân nặng
15 p | 36 | 4
-
7 sai lầm khi ăn bữa sáng có thể khiến bạn tăng cân
3 p | 73 | 4
-
Cơ thể với Stress
3 p | 64 | 4
-
Tổng quan về bệnh ghép chống chủ cấp trên bệnh nhân ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại
8 p | 77 | 3
-
Cập nhật các phương pháp điều trị bệnh u Lympho không Hodgkin não nguyên phát tế bào B lớn lan tỏa
10 p | 78 | 3
-
Tổng quan mô hình nghiên cứu vết thương thực nghiệm và phương pháp đánh giá quá trình liền vết thương. Phần II: Các phương pháp đánh giá quá trình liền vết thương
11 p | 17 | 3
-
Giải pháp ngăn ngừa chứng đau lưng
5 p | 63 | 2
-
Tổng quan về hệ thống gia tốc xạ trị theo hướng dẫn ảnh sinh học ba trong một - RefleXion X1
4 p | 7 | 2
-
5 cách tốt nhất để giảm stress
5 p | 79 | 1
-
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ cột sống thắt lưng của phương pháp gây tê mặt phẳng gian cơ ngực - thắt lưng (TLIP block)
9 p | 6 | 1
-
Tạm biệt béo phì - Cách giảm 7kg trong 30 ngày: Phần 2
76 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn