intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, kinh nghiệm bước đầu

Chia sẻ: ViCaracas2711 ViCaracas2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét bước đầu về cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, kinh nghiệm bước đầu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> <br /> CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NIỆU ĐẠO BẰNG BIPOLAR<br /> TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THANH HÓA, KINH NGHIỆM BƯỚC<br /> ĐẦU<br /> Trương Thanh Tùng*, Tô Hoài Phương*, Lê Đăng Khoa*, Lê Đình Vũ*, Lê Quang Ánh*,<br /> Nguyễn Bá Vinh*, Nguyễn Anh Lương*, Đậu Trường Toàn*, Lưu Xuân Thông*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận xét bước đầu về cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng<br /> bipolar.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 30 bệnh nhân được cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng<br /> bipolar điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 03 năm 2015<br /> đến tháng 05 năm 2015. Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt ngang có so sánh phân tích. Sử dụng hệ thống<br /> cắt bipolar TURis của hãng Olympus. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình: 72,1 ± 7,4 năm, trong đó lứa tuổi > 70 chiếm chủ yếu. Thời gian mổ trung bình:<br /> 66,5 ± 25,4 phút. Khối lượng tuyến trung bình: 60,3 ± 16,1g. Thời gian lưu sonde niệu đạo: 4,2 ± 2,1 ngày.<br /> Thời gian nằm viện trung bình: 6,4 ± 2,2 ngày. Các chỉ số IPSS, QoL, Q-mean, và PVR sau 1 tháng đều được<br /> cải thiện hơn so với trước mổ. Tỷ lệ tai biến - biến chứng chung là 3,3%. Kết quả sau mổ tốt 70,0%; trung bình<br /> 26,7%; và xấu là 3,3%.<br /> Kết luận: Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là một<br /> phương pháp an toàn, hiệu quả, ít tai biến - biến chứng và cho tỷ lệ thành công cao.<br /> Từ khóa: cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo; u phì đại lành tính tuyến tiền liệt.<br /> ABSTRACT<br /> BIPOLAR TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE IN THANH HOA GENERAL<br /> HOSPITAL, INITIAL EXPERIENCES<br /> Truong Thanh Tung, To Hoai Phuong, Le Dang Khoa, Le Dinh Vu, Le Quang Anh,<br /> Nguyen Ba Vinh, Nguyen Anh Luong, Dau Truong Toan, Luu Xuan Thong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 58 - 62<br /> <br /> Objective: To evaluate the results and give some initial remarks about bipolar transurethral resection of the<br /> prostate.<br /> Patients and method: This includes 30 patients undergone bipolar transurethral resection of the prostate to<br /> treat BPH in Thanh Hoa general hospital from March 2015 to May 2015. Research according to cross sectional<br /> study combination with compare analysis. Use the system of bipolar TURis. Processing of data by statistical<br /> methods in medicine.<br /> Results: The average age: 72.1 ± 7.4 years, the ages more than 70 is major. Operating time average: 66.5 ±<br /> 25.4 min. The average volume of tumor by abdominal ultrasound: 60.3 ± 16.1g. Duration of catheterization: 4.2 ±<br /> <br /> * Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh Hóa<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trương Thanh Tùng ĐT: 0915333838 Email: tungtnqy@gmail.com<br /> <br /> 2.1 days. Duration of hospitalization: 6.4 ± 2.2 days. The IPSS, QoL, Q-mean, and PVR after 1 month improved<br /> <br /> <br /> 58 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> than before surgery. The rate of general disasters - complications: 3.3%. Results after surgery well 70.0%; average<br /> 26.7%; and the bad is 3.3%.<br /> Conclusion: Bipolar transurethral resection of the prostate to treat BPH is a method of safe, effective, less<br /> disasters - complications and high success rate.<br /> Key words: Transurethral resection of the prostate; BPH.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ sinh lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện đa<br /> khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 03 năm 2015<br /> Cho đến nay, các cơ sở ngoại khoa vẫn coi đến tháng 05 năm 2015. Chẩn đoán xác định<br /> cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng dao điện tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt dựa vào kết<br /> monopolar là chuẩn vàng trong điều trị bệnh lý quả giải phẫu bệnh.<br /> tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định can<br /> Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắt<br /> thiệp. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những tai biến -<br /> ngang có so sánh phân tích. Thu thập số liệu<br /> biến chứng tiềm tàng có thể xảy ra như: chảy<br /> theo mẫu bệnh án nghiên cứu chung. Lựa chọn<br /> máu trong và sau mổ; hội chứng nội soi xuất<br /> và chuẩn bị bệnh nhân theo một quy trình thống<br /> hiện do hấp thụ dịch rửa; đái không tự chủ; xơ<br /> nhất. Sử dụng hệ thống máy cắt bipolar TURis<br /> hẹp cổ bàng quang...(0,7).<br /> 24ch của hãng Olympus với mức năng lượng<br /> Với yêu cầu khắc phục những hạn chế đó, duy trì 75 - 270W, với dung dịch rửa là nước<br /> gần đây nhiều hãng sản xuất khác nhau đã giới muối sinh lý 90/00. Các bệnh nhân đều được vô<br /> thiệu các thiết bị mới có khả năng cắt tuyến tiền cảm bằng gây tê tủy sống.<br /> liệt qua niệu đạo bằng bipolar như: hệ thống<br /> Theo dõi các chỉ số: IPSS; điểm QoL; Q-mean;<br /> TURis của Olympus; Plasmakinetic của Gyrus;<br /> nước tiểu tồn dư (PVR); huyết sắc tố; điện giải;<br /> Vista của ACMI. Qua những nghiên cứu ban<br /> khối lượng tuyến; thời gian mổ; thời gian lưu<br /> đầu cho thấy sử dụng bipolar sẽ cầm máu được<br /> sonde niệu đạo; thời gian nằm viện; các tai biến -<br /> tốt hơn và cũng ít gây ảnh hưởng đến tổ chức<br /> biến chứng trong và sau phẫu thuật. Đánh giá<br /> xung quanh hơn so với sử dụng monopolar, đặc<br /> kết quả điều trị sau 1 tháng dựa theo các tiêu<br /> biệt có thể giảm đáng kể khả năng xảy ra hội<br /> chuẩn: tốt (đái đêm 1 - 2 lần, đái dễ dàng, tự chủ,<br /> chứng nội soi trong cắt tuyến tiền liệt do chỉ sử<br /> Q-mean > 15 - 20 ml/s); trung bình (đái đêm 2 - 3<br /> dụng nước muối sinh lý làm dich rửa(4,7).<br /> lần, đái không khó, tự chủ, Q-mean 10 - 15 ml/s);<br /> Tại Việt Nam đã có một số trung tâm ứng xấu (đái đêm 3 - 4 lần, đái khó, đái rỉ, Q-mean <<br /> dụng hệ thống bipolar vào điều trị tăng sinh 10 ml/s).<br /> lành tính tuyến tiền liệt với kết quả ban đầu<br /> Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y<br /> khả quan(0).. Bệnh viện đa khoa tỉnh Thanh<br /> học. So sánh các tỷ lệ bằng test Chi bình<br /> Hóa đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật cắt tuyến<br /> phương, khi số liệu bé sử dụng test chính xác<br /> tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar từ tháng 03<br /> của Fisher. So sánh các chỉ số trung bình bằng<br /> năm 2015. Qua những trường hợp đã thực<br /> test t-student. Giá trị thống kê có ý nghĩa khi p<br /> hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> < 0,05.<br /> nhằm đánh giá kết quả và đưa ra một số nhận<br /> xét bước đầu về kỹ thuật cắt tuyến tiền liệt KẾT QUẢ<br /> qua niệu đạo bằng bipolar điều trị tăng sinh<br /> Một số chỉ số lâm sàng<br /> lành tính tuyến tiền liệt.<br /> Tuổi trung bình: 72,1 ± 7,4 năm, trong đó lứa<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU tuổi > 70 chiếm chủ yếu. Kết quả này phù với<br /> Bao gồm 30 bệnh nhân được cắt tuyến tiền nghiên cứu về u phì đại lành tính tuyến tiền liệt<br /> liệt qua niệu đạo bằng bipolar điều trị tăng<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> của Trần Đức Hòe: tuổi trung bình 72 ± 8,27 năm Các bệnh lý kết hợp chủ yếu là bệnh lý tim<br /> và lứa tuổi > 70 chiếm 60%(10). mạch (30%) do đối tượng nghiên cứu đều là<br /> Vào viện với biểu hiện chủ yếu là hội chứng những bệnh nhân cao tuổi. Các yếu tố như: tăng<br /> tắc nghẽn (60%), tỷ lệ các trường hợp bí đái gặp huyết áp; đột quỵ não cũ; hay đái đường thường<br /> tương đối cao (36,7%), có những bệnh nhân đã ảnh hưởng làm tăng đáng kể tỷ lệ biến chứng<br /> có bí đái nhiều lần xen lẫn những đợt nhiễm sau mổ.<br /> trùng niệu (23,3%).<br /> Một số chỉ số cận lâm sàng<br /> Bảng 1. Thay đổi huyết sắc tố, Na+ trước và sau mổ (X ± SD)<br /> +<br /> Huyết sắc tố (g/l) Na (mmol/l)<br /> Trước mổ 136,1 ± 12,8 (n = 30) 138,2 ± 4,3 (n = 30)<br /> Sau mổ < 1 ngày 125,7 ± 11,6 (n = 30) 137,4 ± 4,5 (n = 30)<br /> P < 0,05 > 0,05<br /> Bảng 2. Khối lượng tuyến xác định bằng siêu âm trong bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> < 50g 50g - 60g > 60g 55,3g, lớn nhất 100g và nhỏ nhất 40g.<br /> n 9 11 10<br /> Kết quả điều trị<br /> % 30,0 36,7 33,3<br /> X ± SD 55,3 ± 13,4 Thời gian mổ trung bình 66,5 ± 25,4 phút,<br /> Các bệnh nhân được xác định khối lượng nhanh nhất 42 phút, chậm nhất 90 phút. Khối<br /> tuyến một cách tương đối bằng siêu âm qua lượng tuyến trung bình (khi xác định qua cân<br /> đường bụng, phương pháp này chỉ thực sự mảnh cắt) 30,5 ± 9,1g.<br /> chính xác khi dung tích nước tiểu trong bàng Thời gian lưu sonde niệu đạo và thời gian<br /> quang từ 100ml đến 200ml. Khối lượng tuyến nằm viện trung bình lần lượt là 4,2 ± 2,1 ngày và<br /> 6,4 ± 2,2 ngày.<br /> Bảng 3. Thay đổi các chỉ số chủ quan và khách quan (X ± SD)<br /> Trước mổ Sau 1 tháng p<br /> IPSS 24,2 ± 7,3 (n = 30) 7,7 ± 2,6 (n = 27) < 0,001<br /> QoL 4,4 ± 1,9 (n = 30) 2,2 ± 1,3 (n = 27) < 0,001<br /> Q-mean 3,5 ± 2,5 (n = 30) 11,2 ± 3,0 (n = 27) < 0,001<br /> PVR 95,9 ± 34,7 (n = 30) 31,8 ± 18,2 (n = 25) < 0,001<br /> Kết quả sau mổ được đánh giá dựa trên các mổ, chúng tôi đã phải tiến hành cấy khuẩn và<br /> tiêu chí đã nêu ở phần đối tượng và phương điều trị theo kháng sinh đồ.<br /> pháp nghiên cứu, có: kết quả tốt 70,0%; trung BÀN LUẬN<br /> bình 26,7%; và xấu là 3,3%.<br /> Một số chỉ số lâm sàng<br /> Tai biến - biến chứng<br /> Tuổi trung bình: 72,1 ± 7,4 năm, trong đó lứa<br /> Tỷ lệ tai biến - biến chứng chung là 3,3%, tuổi > 70 chiếm chủ yếu. Kết quả này phù với<br /> đó là trường hợp nhiễm khuẩn niệu sau mổ. nghiên cứu về u phì đại lành tính tuyến tiền liệt<br /> Trường hợp này được xử trí và điều trị ổn của Trần Đức Hòe: tuổi trung bình 72 ± 8,27 năm<br /> định. Không gặp trường hợp nào có biểu hiện và lứa tuổi > 70 chiếm 60%(10).<br /> của hội chứng nội soi, chảy máu lớn trong và<br /> Vào viện với biểu hiện chủ yếu là hội chứng<br /> sau mổ, hay biến chứng đái không tự chủ. Có<br /> tắc nghẽn (60%), tỷ lệ các trường hợp bí đái gặp<br /> 1 trường hợp sau mổ cho kết quả xấu là do<br /> tương đối cao (36,7%), có những bệnh nhân đã<br /> biểu hiện đái khó sau rút sonde niệu đạo, đây<br /> có bí đái nhiều lần xen lẫn những đợt nhiễm<br /> cũng là trường hợp có nhiễm khuẩn niệu sau<br /> trùng niệu (23,3%). Kết quả này khác biệt không<br /> <br /> <br /> 60 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu của bình 41,56g; Trương Thanh Tùng 42,45g(5,6,11). Qua<br /> Nguyễn Phú Việt về u phì đại lành tính tuyến kết quả nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài<br /> tiền liệt: đái khó 36,83%; bí đái 61,88%(6), có lẽ do như: Moore D.K.; Engeler D.S.; Gupta N.P.(1,2,4)cho<br /> cơ cấu bệnh tật ở từng bệnh viện là khác nhau. thấy cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar<br /> Theo Nguyễn Công Bình thì tỷ lệ các bệnh lý có thể chỉ định cho các khối u lành tính tuyến tiền<br /> tim mạch kết hợp trong những trường hợp u phì liệt với bất kể kích thước nào, dựa trên cơ sở đó<br /> đại lành tính tuyến tiền liệt vào khoảng 21%(5). chúng tôi đã chỉ định cho nhiều trường hợp khối<br /> Các trường hợp trong nghiên cứu này có sỏi u có kích thước > 60g (33,3%) mà vẫn không gặp<br /> bàng quang kết hợp chiếm 6,7%, khác biệt không phải những tai biến - biến chứng nặng nề như hội<br /> đáng kể so với Nguyễn Phú Việt, tỷ lệ sỏi bàng chứng nội soi hay chảy máu lớn trong và sau mổ.<br /> quang kết hợp trong u phì đại lành tính tuyến Kết quả điều trị<br /> tiền liệt là 7,28%(6). Thời gian mổ trong nghiên cứu này khác biệt<br /> Một số chỉ số cận lâm sàng không có ý nghĩa thống kê: Engeler D.S. là 50,3 ±<br /> So sánh chỉ số huyết sắc tố và Na+ trước và 20,8 phút với khối lượng tuyến trung bình là 50,4<br /> sau mổ (trong vòng 1 ngày đầu) nhận thấy: ± 26,3g; Singhania P. là 55,1 ± 13.3 phút với khối<br /> huyết sắc tố giảm đi có ý nghĩa thống kê so với lượng tuyến trung bình là 60 ± 20g(1,8). Khi so<br /> trước mổ, trong khi Na+ lại giảm không đáng kể sánh thời gian mổ giữa hai nhóm cắt tuyến tiền<br /> so với trước mổ. Trong một nghiên cứu trước liệt qua niệu đạo bằng bipolar với bằng<br /> đây về cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng monopolar, Engeler D.S. thấy ở nhóm cắt bằng<br /> monopolar, Trương Thanh Tùng cho thấy tất cả bipolar có thời gian mổ lâu hơn so với nhóm cắt<br /> các chỉ số: hồng cầu; huyết sắc tố; và Na+ đều bằng monopolar, ông lý giải hiện tượng này là<br /> giảm trong 3 ngày đầu sau mổ so với trước mổ do vòng đầu que cắt bipolar nhỏ hơn so với que<br /> một cách có ý nghĩa thống kê(11). Các kết quả trên cắt monopolar(1).<br /> phù hợp với nghiên cứu của Engeler D.S., ông so So với khối lượng tuyến xác định trên siêu<br /> sánh cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng âm từ trước mổ thì khối lượng tuyến cắt ra chỉ<br /> bipolar với monopolar nhận thấy, mặc dù chỉ số được ~ 50%, đây là hậu quả của hiện tượng bốc<br /> huyết sắc tố ở nhóm cắt bằng bipolar sau mổ hơi tuyến trong quá trình cắt bằng bipolar.<br /> giảm so với trước mổ nhiều hơn so với nhóm cắt Trong khi đối với cắt tuyến tiền liệt bằng<br /> bằng monopolar (giảm 12,3g so với giảm 10,3g), monopolar thì khối lượng tuyến được cắt ra sẽ<br /> nhưng chỉ số Na+ ở nhóm cắt bằng bipolar sau nhiều hơn, theo Nguyễn Phú Việt thì khối lượng<br /> mổ lại tăng hơn so với trước mổ (tăng 1,2 này vào khoảng 63,3% khối lượng tuyến xác<br /> mmol/l) trong khi ở nhóm cắt bằng monopolar định trên siêu âm trước mổ(6).<br /> lại giảm (giảm 0,1 mmol/l), ông cho rằng do ở Thời gian lưu sonde niệu đạo và thời gian<br /> nhóm cắt bằng bipolar có sử dụng nước muối nằm viện trung bình lần lượt là 4,2 ± 2,1 ngày và<br /> sinh lý làm dịch rửa nên đã làm tăng đáng kể 6,4 ± 2,2 ngày. Kết quả nghiên cứu này khác biệt<br /> lượng Na+ ở nhóm này(1). không có ý nghĩa thống kê so với nghiên cứu<br /> Khối lượng tuyến trong bình của các bệnh của: Engeler D.S. là 2,9 ± 0,7 ngày và 8,1 ± 3,6<br /> nhân trong nghiên cứu 55,3g, lớn nhất 100g và ngày; Michielsen D.P.J. là 4,0 ngày và 4,9 ngày(1,3).<br /> nhỏ nhất 40g. Kết quả này khác biệt so với một số Sự khác biệt trên phụ thuộc vào quan điểm điều<br /> nghiên cứu trong nước về cắt tuyến tiền liệt qua trị hậu phẫu ở từng cơ sở phẫu thuật.<br /> niệu đạo bằng monopolar gần đây: Nguyễn Công Các chỉ số chủ quan (IPSS, QoL) và khách<br /> Bình, Khối lượng tuyến từ 40g trở xuống chiếm quan (Q-mean, PVR) trong nghiên cứu này đều<br /> 82,5%; Nguyễn Phú Việt, khối lượng tuyến trung được cải thiện rõ rệt (có ý nghĩa thống kê) sau 1<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> tháng so với trước mổ. Điều này cũng không có 2. Gupta NP, Singh A, Kumar R. (2007), Transurethral vapor<br /> resection of prostate is a good alternative for prostates > 70 g,<br /> sự khác biệt so với kết quả nghiên cứu cắt tuyến J.Endourol., 21(12), pp.1543-1546.<br /> tiền liệt qua niệu đạo bằng monopolar và bipolar 3. Michielsen DPJ et al (2007), Bipolar Transurethral Resection in<br /> Saline - An Alternative Surgical Treatment for Bladder Outlet<br /> của một số tác giả trong nước trước đây: Trần<br /> Obstruction, The journal of urology, 178, pp.2035-2039.<br /> Đức Hòe; Trần Văn Hinh; Nguyễn Phú Việt(9,10,6). 4. Moore DK, Moore R.G. (2005), Bipolar transurethral resection -<br /> Trong một nghiên cứu về so sánh cắt tuyến tiền An improved system for treatment og BPH?, BB: US kid.and<br /> urol.dis., pp.37-42.<br /> liệt qua niệu đạo bằng bipolar với bằng 5. Nguyễn Công Bình và cs (2005), Nhận xét bước đầu về tình<br /> monopolar, Singhania P. thấy không có sự khác hình điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương<br /> nhau giữa hai phương pháp về những cải thiện pháp cắt đốt nội soi tại Bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng, Y học<br /> Việt Nam, số tháng 8, tr.296-303.<br /> các triệu chứng chủ quan và khách quan sau 6. Nguyễn Phú Việt và cs. (2005), Kết quả cắt nội soi u phì đại<br /> phẫu thuật(8). lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện 103 từ năm 1999 đến<br /> năm 2002, Y học Việt Nam, số tháng 8, tr.236-243.<br /> Tai biến - biến chứng 7. Rassweiler J., De La Rosette J. (2012), Bipolar transurethral<br /> resection of the prostate: a valid innovation,<br /> So với tỷ lệ tai biến - biến chứng chung trong http://www.urosource.com/diseases/ neurogenic-<br /> cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng monopolar luts/view/article/.<br /> của Nguyễn Phú Việt 13,47%(6) thì tỷ lệ này trong 8. Singhania P et al (2010), Transurethral Resection of Prostate: A<br /> Comparison of Standard Monopolar versus Bipolar Saline<br /> nghiên cứu cắt bằng bipolar của chúng tôi giảm Resection, Inter. Braz.J.Urol., 36(2), pp.183-189.<br /> đáng kể, đây có thể là một ưu điểm của cắt tuyến 9. Trần Văn Hinh, Đỗ Ngọc Thể (2014), Một số đặc điểm bệnh<br /> nhân và kết quả điều trị bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền<br /> tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar so với cắt<br /> liệt bằng cắt đốt lưỡng cực qua nội soi niệu đạo, Tạp chí Y<br /> bằng monopolar? Dược học, số tháng 8/2014, tr.105-111.<br /> 10. Trần Đức Hòe và cộng sự (2005), Một số nhận xét về kết quả<br /> KẾT LUẬN ban đầu cắt nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, Y học<br /> Việt Nam, số tháng 8, tr.259-264.<br /> Cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar<br /> 11. Trương Thanh Tùng, Nguyễn Đăng Quang, Nguyễn Phú Việt<br /> là một phương pháp an toàn, hiệu quả, ít tai biến (2007), Kết quả điều trị cắt đốt nội soi qua niệu đạo u phì đại<br /> - biến chứng và cho tỷ lệ thành công cao. Tuy lành tính tuyến tiền liệt tại Bệnh viện 354, Y Dược học Quân<br /> sự, 32(5), tr.94-99.<br /> nhiên để có những kết luận chính xác cần phải<br /> có những nghiên cứu với số lượng lớn hơn. Ngày nhận bài báo: 10/05/2015<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Engeler DS et al (2010), Bipolar versus monopolar TURP: A Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015<br /> prospective controlled study at two urology centers, Prostate<br /> Cancer Prostatic Dis., 13(3), pp.285-291.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 62 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
65=>2