intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

So sánh kết quả bước đầu cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar với bốc hơi tuyến tiền liệt bằng laser thulium

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

74
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh kết quả bước đầu cắt tuyến tiền liệt (TTL) qua niệu đạo (NĐ) bằng bipolar với bốc hơi TTL sử dụng laser thulium. Bài viết nghiên cứu trên 40 bệnh nhân (BN) được cắt nội soi TTL qua NĐ bằng bipolar, bốc hơi TTL bằng laser thulium điều trị tăng sinh lành tính TTL tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 03 - 2015 đến 03 - 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: So sánh kết quả bước đầu cắt tuyến tiền liệt qua niệu đạo bằng bipolar với bốc hơi tuyến tiền liệt bằng laser thulium

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> <br /> SO SÁNH KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT QUA<br /> NIỆU ĐẠO BẰNG BIPOLAR VỚI BỐC HƠI TUYẾN TIỀN LIỆT<br /> BẰNG LASER THULIUM<br /> Trương Thanh Tùng*; Nguyễn Phú Việt**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: so sánh kết quả bước đầu cắt tuyến tiền liệt (TTL) qua niệu đạo (NĐ) bằng bipolar<br /> với bốc hơi TTL sử dụng laser thulium. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân (BN) được<br /> cắt nội soi TTL qua NĐ bằng bipolar, bốc hơi TTL bằng laser thulium điều trị tăng sinh lành tính<br /> TTL tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 03 - 2015 đến 03 - 2017. Chia BN ngẫu<br /> nhiên làm 2 nhóm phẫu thuật: nhóm 1 (25 BN) được điều trị cắt TTL qua NĐ bằng bipolar;<br /> nhóm 2 (15 BN) được điều trị bốc hơi TTL bằng laser thulium. Nghiên cứu theo phương pháp<br /> so sánh phân tích. Kết quả: tuổi trung bình nhóm 1 và nhóm 2 lần lượt là 71,2 ± 7,6 và 72,4 ±<br /> 7,4. Khối lượng tuyến trung bình: 52,6 - 55,8 g. Thời gian mổ nhóm 1 và nhóm 2 lần lượt là:<br /> 50,8 và 64,2 phút. Thời gian lưu sonde NĐ và thời gian nằm viện của nhóm 1 và nhóm 2 lần<br /> lượt là 4,2 và 3,0 ngày; 5,2 và 4,2 ngày. Các chỉ số IPSS, QoL, Q-mean và PVR sau 1 tháng<br /> đều cải thiện rõ hơn so với trước mổ, kết quả xấu 1 trường hợp. Kết luận: mặc dù bốc hơi TTL<br /> qua NĐ bằng laser thulium có khả năng cầm máu tốt hơn, thời gian lưu sonde NĐ và thời gian<br /> nằm viện ngắn hơn, nhưng cắt nội soi TTL bằng bipolar có thời gian mổ ngắn hơn, khả năng xử<br /> lý được những khối u có kích thước lớn hơn so với laser thulium.<br /> * Từ khóa: U phì đại lành tính tiền liệt tuyến; Cắt tiền liệt tuyến qua niệu đạo; Bốc hơi tuyến<br /> tiền liệt bằng laser.<br /> <br /> Comparison of Initial Results of Bipolar Transurethral Resection<br /> of the Prostate with Thulium Laser Vaporization<br /> Summary<br /> Objectives: To compare initial results of bipolar transurethral resection (BiTURP) of the<br /> prostate with thulium laser vaporization of the prostate (ThVP). Subjects and methods: 40<br /> patients underwent BiTURP of the prostate and ThVP of the prostate to treat for benign<br /> prostatic hyperplasia in Thanhhoa General Hospital from March 2015 to March 2017. Patients<br /> were randomly divided into two surgical groups: group 1 (25 patients) was treated with BiTURP;<br /> group 2 (15 patients) was treated with ThuVP. Research by analytical methods. Results: The<br /> average age of group 1 and group 2 were 71.2 ± 7.6 years and 72.4 ± 7.4 years, respectively.<br /> The average volume of tumour by abdominal ultrasound: 52.6 g - 55.8 g. The operating time of<br /> group 1 and group 2 were 50.8 minutes and 64.2 minutes, respectively. Duration of<br /> catheterization and duration of hospitalization for group 1 and group 2 were 4.2 and 3.0 days;<br /> * Bệnh viện Đa khoa Thanh Hóa<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Tùng (tungtngy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/09/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/09/2017<br /> <br /> 133<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> 5.2 and 4.2 days, respectively. The IPSS, QoL, Q-mean, and PVR indexes after 1 month were<br /> significantly better than before surgery. 1 case had bad results. Conclusion: Although ThuVP is<br /> hemostatic better, duration of catheterization and duration of hospitalization are shorter, but<br /> bipolar transurethral resection of the prostate has surgical shorter time and the ability to operate<br /> tumors was larger than thulium laser.<br /> * Keywords: Benign prostatic hyperplasia; Transurethral resection of the prostate; Thulium<br /> laser vaporization of the prostate.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mặc dù cho đến nay cắt nội soi TTL<br /> qua NĐ bằng dao điện monopolar vẫn là<br /> tiêu chuẩn vàng trong điều trị bệnh lý tăng<br /> sinh lành tính TTL. Tuy nhiên, khoảng<br /> 2 thập niên trở lại đây, tỷ lệ sử dụng cắt<br /> nội soi TTL qua NĐ trong điều trị u phì đại<br /> lành tính TTL đang có chiều hướng giảm<br /> do lợi ích của các thuốc điều trị nội khoa<br /> mới đem lại cũng như các kỹ thuật thay<br /> thế khác phát triển, trong đó phải kể đến<br /> cắt nội soi TTL bằng bipolar, và các liệu<br /> pháp điều trị bằng laser. Nghiên cứu của<br /> Yu và CS (2005) cho thấy tỷ lệ sử dụng<br /> cắt nội soi TTL qua NĐ trong điều trị u phì<br /> đại lành tính TLT khoảng 39%, trong khi<br /> tỷ lệ sử dụng cắt nội soi TTL qua NĐ<br /> bằng bipolar, laser và các liệu pháp điều<br /> trị khác chiếm 61% [6].<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho<br /> thấy sử dụng cắt nội soi TTL qua NĐ<br /> bằng bipolar hay laser trong điều trị u phì<br /> đại lành TLT có tác dụng cầm máu tốt, ít<br /> gây ảnh hưởng đến tổ chức xung quanh,<br /> an toàn, hiệu quả và ít tai biến, biến<br /> chứng [4, 5, 6]. Tại Việt Nam, đã có một<br /> số trung tâm ứng dụng cắt nội soi TTL<br /> qua NĐ bằng bipolar và laser vào điều trị<br /> u phì đại lành tính TTL. Bệnh viện Đa<br /> khoa tỉnh Thanh Hóa đã bắt đầu áp dụng<br /> kỹ thuật cắt nội soi TTL qua NĐ bằng<br /> bipolar và laser thulium bốc hơi TTL từ<br /> 134<br /> <br /> năm 2015. Qua những trường hợp đã<br /> thực hiện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> này nhằm: So sánh hiệu quả bước đầu<br /> của 2 kỹ thuật cắt nội soi TTL bằng<br /> bipolar và laser thulium bốc hơi TTL trong<br /> điều trị u phì đại lành tính TTL.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 40 BN được chẩn đoán tăng sinh lành<br /> tính TTL, trong đó: 25 BN được cắt TTL<br /> qua NĐ bằng bipolar; 15 BN được bốc<br /> hơi TTL bằng laser thulium tại Bệnh viện<br /> Đa khoa tỉnh Thanh Hóa từ tháng 03 2015 đến 03 - 2017. Chẩn đoán xác định<br /> tăng sinh lành tính TTL dựa vào kết quả<br /> giải phẫu bệnh.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu theo phương pháp so<br /> sánh phân tích. Thu thập số liệu theo mẫu<br /> bệnh án nghiên cứu chung. Lựa chọn và<br /> chuẩn bị BN theo một quy trình thống<br /> nhất. BN vô cảm bằng gây tê tủy sống và<br /> chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm phẫu<br /> thuật:<br /> - Nhóm 1 (25 BN): điều trị cắt nội soi<br /> TTL qua NĐ bằng bipolar bằng hệ thống<br /> máy cắt bipolar TURis 24 ch (Hãng<br /> Olympus với mức năng lượng duy trì<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> 75 - 270 W, dung dịch rửa là nước muối<br /> sinh lý 90/00.<br /> - Nhóm 2 (15 BN): điều trị bốc hơi TTL<br /> bằng laser bằng máy laser thulium (Hãng<br /> LISA) mức năng lượng 120 W, bộ cắt<br /> TTL bằng laser 26 ch, dung dịch rửa là<br /> nước muối sinh lý 90/00.<br /> <br /> kết quả điều trị dựa theo các tiêu chuẩn<br /> sau: tốt (đái đêm 1 - 2 lần, đái dễ dàng, tự<br /> chủ, Q-mean > 15 - 20 ml/giây); trung<br /> bình (đái đêm 2 - 3 lần, đái không khó, tự<br /> chủ, Q-mean 10 - 15 ml/giây); xấu (đái<br /> đêm 3 - 4 lần, đái khó, đái rỉ, Q-mean<br /> < 10 ml/giây).<br /> <br /> Theo dõi các chỉ số của 2 nhóm: IPSS;<br /> điểm QoL; Q-mean; nước tiểu tồn dư<br /> (PVR); huyết sắc tố; điện giải; khối lượng<br /> tuyến; thời gian mổ; thời gian lưu sonde<br /> NĐ; thời gian nằm viện; các tai biến, biến<br /> chứng trong và sau phẫu thuật. Đánh giá<br /> <br /> * Xử lý số liệu: theo phương pháp<br /> thống kê y học. So sánh các tỷ lệ bằng<br /> test chi bình phương, khi số liệu nhỏ sử<br /> dụng test chính xác của Fisher. So sánh<br /> các chỉ số trung bình bằng test t-student.<br /> Giá trị có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Một số đặc điểm của BN.<br /> Bảng 1: Đặc điểm BN.<br /> Các chỉ số<br /> Tuổi trung bình<br /> Vào viện do bí đái<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> p<br /> <br /> 71,2 ± 7,6 năm<br /> <br /> 72,4 ± 7,4 năm<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 36,4%<br /> <br /> 35,6%<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 30%<br /> <br /> 29,4%<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> 55,8 ± 13,2 g<br /> <br /> 52,6 ± 12,4 g<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bệnh lý tim mạch kết hợp<br /> Khối lượng tuyến* trung bình<br /> <br /> (*: Khối lượng TTL đo bằng siêu âm qua đường bụng. Không có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê về các chỉ số giữa 2 nhóm)<br /> BN chọn vào 2 nhóm có các đặc điểm<br /> bệnh lý tương tự nhau. Tuổi trung bình<br /> lần lượt 71,2 ± 7,6 và 72,4 ± 7,4, trong đó<br /> lứa tuổi > 70 chiếm chủ yếu. Kết quả này<br /> phù hợp với nghiên cứu về u phì đại lành<br /> tính TTL của Trần Đức Hòe: tuổi trung<br /> bình 72 ± 8,27 và tuổi > 70 chiếm 60% [2].<br /> Các BN vào viện với biểu hiện chủ yếu<br /> là hội chứng tắc nghẽn, trong đó tỷ lệ có<br /> bí đái gặp tương đối cao (35,6 - 36,4%),<br /> có BN bí đái nhiều lần xen lẫn những đợt<br /> nhiễm trùng niệu. Kết quả này khác biệt<br /> đáng kể so với nghiên cứu của Nguyễn<br /> <br /> Phú Việt về u phì đại lành tính TTL: đái khó<br /> 36,83%; bí đái 61,88% [3], có lẽ do cơ<br /> cấu bệnh tật ở từng bệnh viện khác nhau.<br /> Đối tượng nghiên cứu đều là BN cao<br /> tuổi nên tỷ lệ mắc các bệnh lý tim mạch<br /> kết hợp chiếm chủ yếu (29,4 - 30%), bao<br /> gồm tăng huyết áp; đột quỵ não cũ; hay<br /> đái tháo đường, đây có thể là nguyên<br /> nhân làm tăng đáng kể tỷ lệ biến chứng<br /> sau mổ. Nghiên cứu của Nguyễn Phú Việt<br /> cho thấy tỷ lệ các bệnh lý tim mạch kết<br /> hợp trong trường hợp u phì đại lành tính<br /> TTL khoảng 21% [3].<br /> 135<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> Khối lượng TTL được xác định một<br /> cách tương đối bằng siêu âm qua đường<br /> bụng trên xương mu, phương pháp này<br /> chỉ thực sự chính xác khi dung tích nước<br /> tiểu trong bàng quang từ 100 - 200 ml.<br /> Khối lượng tuyến trung bình của BN trong<br /> nghiên cứu là 52,6 - 55,8 g, lớn nhất 80 g<br /> và nhỏ nhất 40 g. Kết quả này có khác<br /> biệt so với một số nghiên cứu trong nước<br /> về cắt nội soi TTL qua NĐ gần đây. Theo<br /> Trần Văn Hinh: khối lượng tuyến 40 - 60 g<br /> chiếm 50%; của Trương Thanh Tùng,<br /> khối lượng tuyến < 60 g chiếm 66,7%;<br /> Nguyễn Phú Việt: khối lượng tuyến trung<br /> bình 41,56 g [1, 2, 3]. Nghiên cứu Engeler<br /> D.S và Rassweiler J cho thấy cắt nội soi<br /> TTL qua NĐ bằng bipolar có ưu điểm cầm<br /> máu tốt và có thể xử lý được các trường<br /> hợp u phì đại lành tính TTL có kích thước<br /> lớn [4, 8]. Pariser J.J; Gupta N.P qua<br /> nghiên cứu cũng cho thấy laser thulium<br /> bốc hơi TTL (có thể điều trị u phì đại lành<br /> tính TLT với bất kể kích thước khối u<br /> khác nhau [6, 7, 9], tuy nhiên Yana<br /> Barbalat trong một bài báo tổng quan<br /> <br /> khuyên với những khối u có kích thước<br /> > 100 g, chỉ nên dùng laser thulium cắt<br /> nhân (enucleation, ThuLEP) [5, 7,10].<br /> 2. Một số kết quả.<br /> Đối với cắt nội soi u TTL qua NĐ bằng<br /> dao điện monopolar, 2 chỉ số huyết sắc tố<br /> và Na+ sau mổ thường thay đổi so với<br /> trước mổ, thậm chí những thay đổi này là<br /> biểu hiện của hội chứng ngộ độc nước<br /> hay hội chứng cắt nội soi. Trong nghiên<br /> cứu này, các chỉ số huyết sắc tố và Na+<br /> biến đổi trước và sau mổ ở cả 2 nhóm cắt<br /> nội soi TTL qua NĐ bằng bipolar và laser<br /> thulium bốc hơi TTL tương đương nhau<br /> và không có khác biệt đáng kể. Huyết sắc<br /> tố sau mổ ở cả 2 nhóm giảm có ý nghĩa<br /> thống kê so với trước mổ, trong khi Na+<br /> lại giảm không đáng kể so với trước mổ.<br /> Nghiên cứu trước đây về cắt TTL qua NĐ<br /> của Nguyễn Phú Việt cho thấy tất cả các<br /> chỉ số: hồng cầu; huyết sắc tố và Na+ đều<br /> giảm trong 3 ngày đầu sau mổ so với<br /> trước mổ có ý nghĩa thống kê [3].<br /> <br /> Bảng 2: Thay đổi huyết sắc tố, Na+ trước và sau mổ (X ± SD).<br /> Huyết sắc tố (g/l)<br /> <br /> Na+ (mmol/l)<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> Trước mổ<br /> <br /> 136,4 ± 12,8<br /> <br /> 135,8 ± 12,2<br /> <br /> 138,2 ± 4,4<br /> <br /> 137,4 ± 4,2<br /> <br /> Sau mổ < 1 ngày<br /> <br /> 124,6 ± 11,4<br /> <br /> 125,4 ± 11,6<br /> <br /> 137,4 ± 4,6<br /> <br /> 137,2 ± 4,4<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> p<br /> <br /> (Chỉ số huyết sắc tố sau mổ 1 ngày so với trước mổ giảm có ý nghĩa thống kê ở cả 2<br /> nhóm. Trong khi chỉ số Na+ không thấy thay đổi đáng kể ở cả 2 nhóm)<br /> Rassweiler J và Yana Barbalat nghiên cứu về cắt nội soi TTL qua NĐ bằng bipolar<br /> và laser thulium bốc hơi TTL cho thấy mặc dù chỉ số huyết sắc tố giảm ở cả 2 nhóm<br /> (nhóm laser thulium bốc hơi TTL giảm huyết sắc tố nhiều hơn so với nhóm cắt nội soi<br /> 136<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 8-2017<br /> TTL qua NĐ bằng bipolar), nhưng chỉ số Na+ không thay đổi hoặc có thể tăng nhẹ so<br /> với trước mổ, do cả 2 nhóm đều có sử dụng nước muối sinh lý làm dịch rửa [8, 10].<br /> Bảng 3: Thời gian mổ, lưu sonde và nằm viện.<br /> Thời gian mổ (phút)<br /> <br /> Thời gian lưu sonde NĐ<br /> (ngày)<br /> <br /> Thời gian nằm viện<br /> (ngày)<br /> <br /> Nhóm 1<br /> <br /> 50,8 ± 22,6<br /> <br /> 4,2 ± 2,2<br /> <br /> 5,2 ± 2,4<br /> <br /> Nhóm 2<br /> <br /> 64,2 ± 23,4<br /> <br /> 3,0 ± 1,6<br /> <br /> 4,2 ± 1,8<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> (Thời gian mổ, thời gian lưu sonde NĐ, thời gian nằm viện khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê giữa 2 nhóm)<br /> Thời gian mổ của nhóm dùng cắt nội<br /> soi TTL qua NĐ bằng bipolar ngắn hơn so<br /> với nhóm laser thulium bốc hơi TTL<br /> (50,8 phút so với 64,2 phút), trong khi thời<br /> gian lưu sonde NĐ và thời gian nằm viện<br /> lại ngắn hơn có ý nghĩa thống kê (3,0 so<br /> với 4,2 ngày; 4,2 so với 5,2 ngày). Sử<br /> dụng laser thulium bốc hơi TTL mới phát<br /> triển rộng trong một thập niên gần đây,<br /> ưu điểm chính của phương pháp này là<br /> khả năng cầm máu tốt, rút ngắn được<br /> thời gian lưu sonde NĐ và thời gian nằm<br /> viện cho BN, tuy nhiên thời gian mổ vẫn<br /> chưa cải thiện được so với cắt nội soi<br /> TTL qua NĐ bằng bipolar [6, 9]. Pariser<br /> và CS báo cáo kết quả gần của laser<br /> thulium bốc hơi TTL cho thấy khả năng<br /> cầm máu tốt, đặc biệt đối với cả BN đang<br /> sử dụng thuốc chống đông (47% đang<br /> dùng aspirin, clopidogrel, warfadin hàng<br /> ngày), đa số BN (78%) đều xuất viện<br /> ngay trong ngày phẫu thuật [7].<br /> * Kết quả điều trị:<br /> <br /> Nhóm 1: tốt 72%, trung bình 24%, xấu<br /> 4%. Nhóm 2: tốt 73,3%, trung bình 26,7%,<br /> xấu 0%. Cả hai nhóm đều có cải thiện rõ<br /> ràng, so sánh giữa hai nhóm không thấy<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nhóm sử<br /> dụng cắt nội soi TTL qua NĐ bằng bipolar<br /> có 1 trường hợp kết quả xấu, đây là<br /> trường hợp nhiễm khuẩn niệu sau mổ, BN<br /> đi tiểu buốt, tiểu nhiều lần phải điều trị<br /> kháng sinh phổ rộng, sau đợt điều trị BN<br /> ổn định. Không gặp trường hợp nào có<br /> biến chứng tiểu không tự chủ hay chảy<br /> máu lớn phải truyền máu trong cả 2 nhóm.<br /> Sau mổ 1 tháng, kiểm tra thấy các triệu<br /> chứng khách quan cải thiện rõ. Sivarajan<br /> cho rằng cải thiện các triệu chứng khách<br /> quan sau cắt nội soi TTL qua NĐ bằng<br /> bipolar tương đương với cắt nội soi TTL<br /> qua niệu đạo, đặc biệt trong theo dõi xa,<br /> sự cải thiện này càng rõ hơn [9].<br /> Herrmann qua Hướng dẫn của EAU<br /> (2012) cho thấy sau laser thulium bốc hơi<br /> TTL, triệu chứng cải thiện chiếm 79,7% và<br /> 88,9% giảm lượng nước tiểu tồn dư [5].<br /> 137<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0