intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu của nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế quản

Chia sẻ: ViBandar2711 ViBandar2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

22
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp so sánh trước và sau điều trị cắt đốt laser trên 32 bệnh nhân ung thư phế quản tại khoa lao và bệnh phổi, Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu của nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế quản

  1. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA NỘI SOI PHẾ QUẢN CẮT ĐỐT LASER ĐIỀU TRỊ HẸP ĐƯỜNG THỞ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN Nguyễn Huy Lực (1); Trương Hữu Hoàng (2); Tạ Bá Thắng (1); Đào Ngọc Bằng (1) TÓM TẮT: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, kết hợp so sánh trước và sau điều trị cắt đốt laser tên 32 bệnh nhân ung thư phế quản tại khoa lao và bệnh phổi, Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 08/2013 đến tháng 12/2014. Kết quả đạt được như sau: Các triệu chứng lâm sàng đều được cải thiện có ý nghĩa so với trước cắt đốt. Triệu chứng sốt: Trước cắt đốt có 15/32(46,87%), sau cắt đốt còn 5/32(15,62%) Triệu chứng Ho máu: Trước: 9/32(28,12%), sau : 2/32(6,25%) Tiếng thở rít khu trú: trước: 14/32(43,75%), sau: 4(12,5%). - Hình ảnh Xquang phổi: Hình ảnh xẹp phổi trước cắt đốt: 11/32(34,37%), sau cắt đốt còn: 3/32 (9,37%); Hình ảnh viêm phổi dưới chít hẹp: trước: 6/32(18,75%), sau: 1/32 (3,12%). - Mức độ hẹp khí phế quản qua nội soi được cải thiện rất tốt: Mức đột hẹp trung bình trước cắt đốt: 14/32(43,75%), sau cắt đốt chỉ còn: 4/32 (12,5%); Mức độ hẹp nặng: trước: 12/32(37,5%), sau còn: 3/32 (9,37%). Không có biến chứng nặng. Kết luận: Nội soi cắt đốt laser là an toàn, hiệu quả tốt đối với các bệnh nhân UTPQ có u sùi chít hẹp khí phế quản. Từ khóa: ung thư phế quản, laser, cắt đốt INITIAL RESULTS OF ENDOBRONCHIAL LASER ABLATION TRETMENT OF AIRWAY NARROWING IN PATIENTS WITH BRONCHIAL CANCER SUMMARY: In a prospective study, cross-sectional description, combining comparions between before and after laser ablation treatment on 32 patients with lung cancer at Bệnh viện Quân y 103 (1) Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (2) Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Huy Lực (huyluca3bv103@gmail.com) 7
  2. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 the Department of Tuberculosis and Lung Diseases, 103 Military Hospital from August 2013 to December 2014. The results were as below: The clinical symptoms compared to previous ablation were significantly improved . Fever: Before ablation with 15/32 (46.87%), after ablation with 5/32 (15.62%) Blood Cough Symptoms: First: 9/32 (28.12%), the following: 2/32 (6.25%) The localized wheezing: 14/32 (43.75%), followed by 4 (12.5%). The figure of lung X-ray image: atelectasis image before ablation: 11/32 (34.37%), after ablation: 3/32 (9.37%); the photos of pneumonia under strictures: before: 6/32 (18.75%), after: 1/32 (3.12%). The degree of endoscopic tracheobronchial stenosis improved dramatically: The average level of the previous narrow irregular ablation: 14/32 (43.75%), after being ablated with the remaining percentage: 4/32 (12.5%); the severe degree of stenosis: before: 12/32 (37.5%), after : 3/32 (9.37%). No serious complications. Conclusion: Endoscopic laser ablation is safe and effective for lung cancer patients with tumors caused by tracheobronchial strictures. Key word: bronchial cancer; laser; ablation ĐẶT VẤN ĐỀ LASER đã cải thiện được tắc nghẽn đường Ung thư phế quản (UTPQ) hay ung thở trung tâm do khối u, từ đó cair thiện thư phổi nguyên phát là bệnh lý ác tính được nhiều triệu chứng lâm sàng. Ở Việt thường gặp, là nguyên nhân tử vong phổ Nam kỹ thuật nội soi cắt đốt laser lần đầu biến nhất toàn cầu và có tỷ lệ tử vong cao tiên được áp dụng tại bệnh viện 103 năm nhất ở nhiều nước trên thế giới. Nam giới 2013 và là đầu tiên trong cả nước. Chúng gặp nhiều hơn nữ giới. Ở Mỹ, UTPQ là tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho cả Đánh giá kết quả bước đầu điều trị hai giới, chiếm khoảng 28% tổng số các hẹp đường thở ở bệnh nhân ung thư phế trường hợp tử vong do ung thư hàng năm. quản bằng nội soi cắt đốt laser. Trong năm 2009 ở Mỹ có khoảng 219.000 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP trường hợp mắc mới và hơn 160.000 ca tử NGHIÊN CỨU vong. Ở Việt Nam, UTPQ đứng đầu về 1. Đối tượng nghiên cứu tỷ lệ mắc hàng năm. Theo số liệu công bố năm 2000 ước tính cả nuớc có 36.201 nam Gồm 32 bệnh nhân được chẩn đoán và 32.786 nữ bị ung thư phế quản, mỗi xác định là UTPQ có hẹp đường thở trung năm sẽ có thêm 6.905 bệnh nhân mới mắc tâm, điều trị nội trú tại khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện 103, thời gian từ tháng Sự ra đời và phát triển của phương 8/2013 - 12/2014. pháp nội soi phế quản đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc trong chẩn đoán 1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân và điều trị UTPQ. Nội soi phế quản cắt đốt - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân UTPQ: 8
  3. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 Bệnh nhân được chẩn đoán xác định UTPQ giá thay đổi triệu chứng lâm sàng trước và bằng mô bệnh - tế bào học. sau điều trị nội soi cắt đốt laser. - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân cắt đốt 3.3. Cận lâm sàng laser: Bệnh nhân có tổn thương u sùi trong - X quang ngực chuẩn, CT lồng ngực lòng khí phế quản và đồng ý làm thủ thuật. + Các bệnh nhân được chụp X quang 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ngực chuẩn thẳng, nghiêng và CT ngực Các bệnh nhân chống chỉ định với soi ngay khi nhập viện và điều trị can thiệp 1 phế quản. Hẹp đường thở nhưng do chèn tuần. ép từ ngoài đường thở, nghi ngờ u mạch + Đọc phim và đánh giá sự thay đổi máu; Bệnh nhân không đồng ý . hình ảnh tổn thương trước và sau can thiệp. 2. Nội dung nghiên cứu - Đo thông khí phổi: Các bệnh nhân - Nghiên cứu hình ảnh nội soi phế được tiến hành đo thông khí phổi vào thời quản ống mềm: Mô tả hình ảnh tổn thương: điểm trước can thiệp và sau can thiệp cắt thâm nhiễm, u sùi, chít hẹp, chảy máu. đốt 2 ngày bằng máy đo thông khí MIR- -.Nghiên cứu sự thay đổi các triệu SPIROLAB III sản xuất tại Ý. chứng lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh -Đo khí máu động mạch: Đo khí máu nhân ung thư phế quản trước và sau nội soi động mạch cũng được tiến hành vào thời cắt đốt laser 1 tuần: điểm trước và sau can thiệp cắt đốt 2 ngày + Sốt, ho máu, tiếng rít khu trú, hội cùng với đo thông khí phổi. chứng trung thất, mức độ khó thở... 3.4. Nội soi cắt đốt laser +Hình ảnh X quang tim phổi chuẩn, - Chỉ định : Các trường hợp có khối u CT ngực. trong lòng khí phế quản. +Hình ảnh nội soi. - Chống chỉ định +Thông khí phổi; + Tắc nghẽn do đè ép từ ngoài không +Khí máu động mạch: PaO2, PaCO2, kèm theo tổn thương trong lòng phế quản. SaO2 + Tổn thương xâm lấn các mạch máu - Nghiên cứu các tai biến, biến chứng: lớn nguy chảy máu. chảy máu tại chỗ, suy hô hấp, thủng khí + Tổn thương xâm lấn trung thất với phế quản, nhiễm trùng, ho máu, tử vong. nguy cơ hình thành đường rò. 3. Phương pháp nghiên cứu + Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật. 3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu + Tiên lượng xấu, không có hy vọng tiến cứu, mô tả, cắt ngang có theo dõi bệnh cải thiện triệu chứng. nhân trong vòng 1 tuần sau cắt đốt laser về + Rối loạn đông máu. tình trạng tái hẹp và hình ảnh nội soi phế - Quy trình kỹ thuật : quản. + Chuẩn bị dụng cụ: Hệ thống máy 3.2. Nghiên cứu Lâm sàng: Khám nội soi phế quản ống mềm đồng bộ lâm sàng, ghi chép các triệu chứng lâm Olympus BT 40 gồm: tay cầm, nguồn sàng chi tiết cho tất cả bệnh nhân. Đánh sáng, màn hình, máy hút, đầu ống soi có 9
  4. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 kênh sinh thiết 2,8mm để đưa thiết bị can 700mJ tuỳ theo chọn vùng làm việc. Bước thiệp vào như kìm sinh thiết, kìm gắp dị sóng sử dụng thường 1340nm kèm một bộ vật. dây dẫn nguồn laser. Máy hút, bình oxy, + Máy cắt đốt laser MedYAPTM dụng cụ đặt nội khí quản, ống nội khí quản (Yttrium - Aluminium - Perovskite doped và các thuốc, dụng cụ cấp cứu khác. with Neodymium), sản xuất tại Thụy Sỹ. + Thuốc gây tê dạng dung dịch + Công suất phát tia có thể từ 4W tới Lidocain 2%, dạng xịt 5%, thuốc tiền mê 20W, năng lượng có thể đạt từ 300mJ tới (atropin1/4 mg), adrenalin 1mg/1ml. - Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân được giải thích về lợi ích của soi phế quản và những khó chịu sẽ xảy ra khi tiến hành soi phế quản. Tối hôm trước của ngày soi bệnh nhân được uống 1 viên Seduxen 5mg và nhịn ăn trước khi soi 4 - 6 giờ. - Thực hiện kỹ thuật +Tiền tê: Thử phản ứng Xylocain 10% qua niêm mạc mũi, tiêm bắp thịt Seduxen 10mg x 1ống, Atropin 1/4mg x 1 ống trước soi 30 phút. + Gây tê: tê niêm mạc khí phế quản bằng Xylocain 2%, gây tê bề mặt niêm Hình 1. Máy cắt đốt laser Nd YAP mạc mũi cho đến phế quản, + Tiến hành nội soi phế quản: Bệnh laser: làm đông, bay hơi, cắt. Tuỳ theo mục nhân nằm tư thế ngửa cổ tối đa. Đưa ống đích điều trị để lựa chọn chế độ thích hợp. soi đi qua đường mũi, hoặc đường miệng + Luồn dây cáp quang dẫn laser qua (trong trường hợp không đi qua đường kênh sinh thiết của ống soi phế quản sợi mũi được). Quan sát tỷ mỷ toàn bộ khí- mềm, khi tới vị trí tổn thương (luồn dây phế quản, phát hiện tổn thương qua nội dẫn laser ra khỏi đầu ống soi 2cm), đầu soi phế quản: u sùi chít hẹp khí quản đánh phát tia laser cách bề mặt tổn thương cần giá kích thước khối u, bề mặt khối u, tình cắt đốt 5mm -10mm. trạng chảy máu… + Chọn vị trí đốt thích hợp và tiến + Tiến hành kỹ thuật cắt đốt laser. hành đạp bàn đạp phát tia laser, thời gian Cắm máy laser vào nguồn cung cấp phát tia có thể 0,5 - 1 giây hoặc 2 giây, điện tương thích với thiết bị, đèn màu xanh tiếp tục phát tia khi thấy tổ chức tại nơi tổn lá cây ở phía trên của thiết bị sẽ sáng lên. thương cháy, bốc hơi là đạt yêu cầu. Bật khoá máy, đèn màu cam cho biết + Khi đạt được yêu cầu của việc điều máy đã bật, màn hình hiển thị máy đã sẵn trị (giải phóng khối u gây hẹp khí phế sàng (LASER READY). quản) sẽ kết thúc kỹ thuật. + Lựa chọn chế độ làm việc của máy Đưa bệnh nhân về phòng theo dõi 10
  5. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 tình trạng mạch, nhiệt độ, huyết áp và các + Khó thở mức độ nhẹ: gồm các bệnh tai biến , biến chứng có thể xảy ra để kịp nhân khó thở độ 0 và độ I theo mMRC. thời xử trí. + Khó thở mức trung bình: gồm các Nghiên cứu các tai biến, biến chứng bệnh nhân khó thở độ II và độ III theo có thể xảy ra mMRC. + Chảy máu. + Khó thở mức độ nặng gồm các bệnh + Thủng phế quản. nhân khó thở độ IV theo mMRC. + Suy hô hấp. Đánh giá hình ảnh tổn thương trên X + Sốt. quang phổi + Tử vong. - Hình thái tổn thương trên X quang được đánh giá như sau: 3.5. Phương pháp đánh giá kết quả nghiên cứu + Bóng mờ dạng tròn đơn độc: khối mờ tròn hoặc bầu dục, ranh giới rõ, không Đánh giá kết quả lâm sàng đều, lồi lõm, có múi, có tua gai, có thể có -Đánh giá tình trạng sốt: hình mặt trời mọc. + Sốt nhẹ: nhiệt độ cặp ở nách từ 37 + Hình ảnh xẹp phổi: dấu hiệu trực tiếp độ C đến 38 độ C. là kích thước thùy phổi bị co nhỏ lại, mạch + Sốt vừa: nhiệt độ từ trên 38 độ C đến máu vùng xẹp bị xít lại gần nhau. Dấu hiệu 39 độ C. gián tiếp là co kéo rãnh liên thùy, các tạng + Sốt cao: nhiệt độ ≥ 39 độ C. xung quanh, vòm hoành bị kéo cao, có thể - Phân loại mức độ khó thở: theo thang gặp đường cong Morton. điểm mMRC (modified Medical Research + Hình ảnh viêm phổi dưới chít hẹp: Council) được chia thành 5 mức độ: có thể gặp viêm phổi thùy, phân thùy. Biểu + Độ 0: chỉ khó thở khi hoạt động hiện trên X quang là những đám mờ nhạt gắng sức. khu trú phân thùy, thùy phổi hoặc lan tỏa. + Độ 1: khó thở khi đi nhanh hoặc leo + Tràn dịch màng phổi: là hình mờ dốc nhẹ. thuần nhất, mất góc sườn hoành, có thể đẩy các cơ quan lân cận sang bên đối diện. + Độ 2: đi chậm hơn người cùng tuổi do khó thở, hoặc đang đi phải dừng lại để + Các biến đổi trung thất: có thể thấy thở khi đi cùng tốc độ của người cùng tuổi sự xâm lấn của khối u vào trung thất hoặc trên đường bằng. xuất hiện hạch cạnh khí phế quản, hạch trung thất. + Độ 3: phải dừng lại để thở sau khi đi bộ 100m hoặc đi được vài phút trên đường Đánh giá đặc điểm hình ảnh nội soi bằng. phế quản + Độ 4: khó thở đến nỗi không thể ra +Bình thường: niêm mạc khí phế quản khỏi nhà hoặc ngay cả khi mặc quần áo. nhẵn, hồng, bóng, thấy rõ các vòng sụn. Để thuận tiện cho quá trình nghiên + Bất thường: niêm mạc thâm nhiễm, cứu chúng tôi chia mức độ khó thở thành 3 chảy máu, khối u lồi vào trong đường thở, mức độ như sau: chít hẹp khí phế quản. 11
  6. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 + Thâm nhiễm niêm mạc: vùng niêm thấy máu đọng cũ trong lòng phế quản. mạc phế quản dày sần, mất độ bóng tự - Đánh giá mức độ hẹp khí phế quản nhiên, phù nề, xung huyết dễ chảy máu, theo Sarper A (2003: mất vòng sụn. + Hẹp nhẹ: đường kính khí phế quản + Hình ảnh u sùi: thấy khối u phát hẹp < 50%, đưa ống soi qua dễ dàng triển vào trong lòng phế quản có bề mặt sù + Hẹp vừa: đường kính khí phế quản sì hoặc trơn nhẵn mà mạch máu nổi rõ dễ hẹp từ >50, đưa ông soi qua khó khăn. chảy máu. + Hẹp nặng(hẹp khít): không đưa + Hình ảnh chít hẹp phế quản: do thâm được ống soi qua. nhiễm, u sùi trong lòng phế quản hoặc do hạch trung thất, tràn dịch màng phổi từ - Xử lí số liệu: Nhập số liệu, quản lý ngoài đè ép vào làm hẹp khẩu kính của phế và xử lý số liệu theo chương trình SPSS15 quản so với bình thường. Có thể hẹp hoàn và epicalc 2000. Với các thuật toán: toàn làm bít tắc lòng phế quản. + Tính giá trị trung bình (X ± SD). + Chảy máu trong lòng phế quản: là + Tính tỷ lệ phần trăm (%). + So sánh thấy máu đang chảy ra ở lỗ phế quản hoặc 2 tỷ lệ phần trăm KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả nội soi phế quản cắt đốt laser điều trị hẹp đường thở Bảng 1. Thay đổi triệu chứng lâm sàng trước và sau cắt đốt laser Triệu chứng toàn thân Trước; n(%) Sau ; n(%) P Sốt 15/32(46,87) 5/32(15,62) < 0,05 Ho máu 9/32(28,12) 2/32 (6,25) < 0,05 Tiếng rít khu trú 14(43,75) 4 (12,5) < 0,05 Nhận xét: + Các triệu chứng sốt, ho máu và rít khu trú được cải thiện rõ rệt sau nội soi cắt đốt ,Sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 2. Biến đổi mức độ khó thở trước và sau điều trị Mức độ khó thở Trước cắt đốt Sau cắt đốt p Nhẹ 19(59,37) 28(84,37) < 0,5 Trung bình 9(28,12) 2(6,25) < 0,5 Nặng 4(12,5) 1(3,125) < 0,5 Nhận xét: + bệnh nhân khó thở trung bình và nặng trước nội soi cắt đốt laser là 12
  7. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 28,12% và 12,5%, sau cắt đốt chỉ còn 6,25% . + Còn 2 bệnh nhân khó thở mức độ nặng không cải thiện triệu chứng. Bảng 3. Biến đổi hình ảnh trên X quang trước và sau điều trị Hình thái tổn thương Trước n(%) Sau n(%) P Xẹp phổi thùy 11(34,37) 3(9,37) < 0,5 Viêm phổi dưới chít hẹp 6(18,75) 1(3,12) < 0,5 Nhận xét: + Trước can thiệp, xẹp phổi 11/32(34,37%) + Sau can thiệp chỉ còn 9,37%. chỉ còn 1 bệnh nhân còn hình ảnh viêm phổi đưới chít hẹp. Bảng 4. Biến đổi hình ảnh nội soi trước và sau sau điều trị Mức độ hẹp Trước cắt đốt n(%) Sau cắt đốt n(%) P Nhẹ 6(16,75) 25(78,12) < 0,05 Trung bình 14(43,75) 4(12,5) < 0,05 Nặng 12(37,5) 3(9,37) < 0,05 Tổng 32(100,0) 32(100,0) Nhận xét : Mức độ hẹp lòng phế quản đã được cải thiện ở hầu hết các bệnh nhân. Bảng 5. Giá trị trung bình các chỉ tiêu thông khí phổi trước và sau điều trị Chỉ số ± SD(Trước) ± SD(Sau) p FVC 2,37 ± 0,63 2,48 ± 0,59 > 0,05 FEV1 61,18 ± 19,68 62,27 ± 17,77 > 0,05 Nhận xét: + Chức năng hô hấp cũng được cải thiện, tuy nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. Bảng 6. Giá trị các chỉ số khí máu động mạch trước và sau điều trị Chỉ số ± SD(Trước) ± SD(Sau) p PaO2 75,53 ± 11,51 79,0 ± 9,55 > 0,05 PaCO2 39,93 ± 3,30 39,13 ± 2,97 > 0,05 Nhận xét: + Sau cắt đốt bệnh nhân có cải thiện về khí máu, tuy nhiên sự thay đổi này không có ý nghĩa thống kê với P > 0,05. 13
  8. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 Bảng 7. Các tai biến, biến chứng Tai biến, biến chứng (n=32) Sốt 5/32 Ho máu 2/32 Hẹp trở lại 0 Nhận xét: Tỷ lệ biến chứng của nội soi cắt đốt laser gặp sốt 5/32(15,62), ho máu 2/32 (6,25). BÀN LUẬN ảnh viêm phổi dưới chít hẹp. - Triệu chứng toàn thân, cơ năng, thực - Về cải thiện mức độ hẹp lòng phế quản: thể: Các triệu chứng sốt, ho máu và rít khu Sau nội soi cắt đốt laser mức độ hẹp lòng phế trú được cải thiện rõ rệt sau nội soi cắt đốt quản đều được cải thiện, trong đó, mức độ laser: Trước cắt đốt có 15/32(46,87%) sốt, hẹp lòng phế quản trung bnình và nặng đã sau cắt đốt còn 5/32(15,62%); Ho ra máu: giảm từ 14/32(43,75%) và 12/32(37,5%) Trước cắt đốt có 9/32(28,12%), sau chỉ còn xuống còn 4/32(12,5%) và 3/32(9,37%)(bảng : 2/32(6,25%); Trước cắt đốt: 14/32(43,75%) 4).. Theo W. M. Brutinel trong 116 bệnh nhân thở rít khu trú, sau chỉ còn 4(12,5%)(bảng được tiến hành tổng cộng 176 lần nội soi cắt 1). triệu chứng khó thở mức độ trung bình đốt laser, 83,4% bệnh nhân có u sùi chít hẹp và nặng giảm từ 40,6% (13/32) xuống chỉ ở đường thở lớn được cải thiện mức độ hẹp. còn 9,3% (3/32) sau can thiệp(bảng 2). Một Khí quản, phế quản gốc cải thiện tốt hơn so bệnh nhân không cải thiện triệu chứng khó với các phế quản thùy. thở sau can thiệp do bệnh nhân có triệu chứng Theo Unger và Dumon, 93% bệnh nhân tràn dịch màng phổi mức độ nặng kèm theo. có được những biến chuyển tốt về triệu chứng kết quả trên cũng phù hợp với một số các tác lâm sàng, các khối u sùi ở khí quản được điều giả ngoài nước: Michael J. Simoff (2001)cho trị gần như 100% đạt hiệu quả tốt ngay lập thấy sau cắt đốt laser tỷ lệ cải thiện các triệu tức; càng tổn thương nằm ngoại biên, hiệu chứng lâm sàng rất cao từ 84% đến 92% . quả càng kém, kết quả tốt chỉ được khoảng Pyng lee (2004) sau cắt đốt laser đã cải thiện 50% cho các khối u phế quản thùy và phân 79% đến 92% các trường hợp, đặc biệt đối thùy. với ho, khó thở, ho máu . - Chức năng thông khí phổi và khí máu - Hình ảnh X quang : Nghiên cứu của động mạch: Sau cắt đốt bệnh nhân có cải chúng tôi nhận thấy hình ảnh xẹp phổi và thiện về các chỉ số phân áp oxy trong máu viêm phổi dưới chít hẹp trước can thiệp là động mạch, tăng từ 75,53% lên 79%. Chỉ 11/32(34,37%) và 6/32(18,75%) Sau can số phân áp trung bình CO2 trong máu động thiệp chỉ còn 3/32(9,37%) và 1/32(3,12%) mạch giảm, từ 39,93% xuống 39,13%. Điều (bảng 3). Hamid Reza Jabar Darjani (2004) này chứng tỏ sự cải thiện về thông khí của cho thấy trước nội soi cắt đốt laser có 15 bệnh các bệnh nhân được cắt đốt laser(bảng 5). nhân viêm phổi dưới chít hẹp và 3 bệnh nhân - Chức năng hô hấp cũng được cải thiện xẹp phổi; sau điều trị: 100% bệnh nhân hết tốt, giá trị trung bình của FVC và FEV1 tăng viêm phổi dưới chít hẹp, 33,3% hết xẹp phổi lên sau cắt đốt laser trong đó FVC tăng từ . Theo Shideh Dabir sau khi điều trị bằng 2,37L lên 2,48L. FEV1 tăng từ 61,18% lên laser 100% bệnh nhân trên X quang hết hình 62,27%. Gilmartin JJ (1987) nghiên cứu 14
  9. TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 đánh giá chức năng thông khí phổi trên 20 sau cắt đốt chỉ còn 6,25%; Ho máu trước cắt bệnh nhân ung thư phế quản có xâm lấn chít đốt là 28,12%, sau cắt đôts chỉ còn 6,25%; hẹp vào khí quản, phế quản gốc trước và sau Khó thở nhẹ và trung bình cải thiện rõ sau cắt nội soi cắt đốt laser 10 ngày thấy rằng: giá đốt. Tiếng rít khu trú: trước cắt đốt : 43,75%, trị trung bình của FEV1 tăng từ 51,9% tới sau cắt đốt chỉ còn 12,5%. 62,6%. Sự cải thiện triệu chứng khó thở có sự - Cận lâm sàng: + X quang: hình ảnh tương quan với sự gia tăng của FEV1. Theo xẹp phổi trước cắt đốt 34,37% , sau cắt đốt Moqhissi K (2006) cho thấy sau 4 đến 6 tuần là 9,37% ; viêm phổi dưới chít hẹp trước cắt can thiệp thì giá trị trung bình của FVC tăng đốt: 18,75% , sau cắt đốt chỉ còn: 3,12% 27% và giá trị trung bình của FEV1 tăng 15% + Nội soi phế quản: Mức độ hẹp lòng so với trước điều trị. phế quản sau cắt đốt được cải thiện rõ so với - Biến chứng trong và sau quá trình nội trước cắt đốt. + Không có tai biến chứng nặng soi cắt đốt: Tỷ lệ biến chứng chung của nội TÀI LIỆU THAM KHẢO soi cắt đốt laser gặp 18,18% (4/22), trong đó, sốt 75% (3/4), ho máu 25% (1/4). Không có 1. Ngô Quý Châu (2007), “Các bước tiến bệnh nhân nào trong quá trình làm xuất hiện hành nội soi phế quản ống mềm” Nội soi phế tình trạng suy hô hấp cấp tính hay tử vong. quản, Nhà XBYH, Hà Nội, tr 57 – 63. Không có trường hợp nào bị thủng khí phế 2. Ngô Quý Châu (2007), “Các bước tiến quản(bảng 7). Theo Pyng Lee biến chứng hành nội soi phế quản ống mềm”Nội soi phế của quá trình nội soi cắt đốt laser được ghi quản, Nhà XBYH, Hà Nội, tr 77 - 87. nhận là chiếm tỷ lệ 2,2% , trong đó biến 3. Deborah Leadr RN (2014), “ modified chứng nặng nề nhất phải kể đến là chảy máu Medical Research Council (mMRC) Dyspnea và thủng phế quản . Theo nghiên cứu của Scal”. Moghissi K (2006)cho thấy biến chứng của 4. Dutau H, Breen DP (2010), “ kỹ thuật có hai bệnh nhân (0,17%) tử vong Endobronchial laser treatment: an essential sau phẫu thuật, và 4,8% có biến chứng không tool in therapeutic bronchoscopy”, Eur gây tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, Respir Mon 48,pp1-12. chỉ có 3 bệnh nhân sau khi cắt đốt xuất hiện 5. Hamid R; Jabar D (2004), “ Nd – triệu chứng sốt sau can thiệp, một bệnh nhân YAG Laser in Management of Endobronchial có tình trạng ho máu mức độ nhẹ, tuy nhiên Lesions, a Five – Year Report”. các triệu chứng này đã được điều trị ổn định bằng nội khoa sau 3 ngày. Không có tai biến, 6. Moghissi K, Dixon K (2006), “ biến chứng nào trong quá trình tiến hành thủ Bronscopic NdYAG laser treatment in lung thuật cancer, 30 years on: an institutional review”. KẾT LUẬN 7. Pyng Lee, M Tamm PN (2004), “ Advances in Bronchoscopy – Therapeutic Kết quả sau 2 tuần điều trị cho 32 bệnh Bronchoscopy”. nhân có chít hẹp đường thở bằng phương pháp nội soi cắt đốt laser 8. Sergio Cavaliere, MD (1996), “ Endoscopic treatment of malignant Airway - Lâm sàng: Các triệu chứng lâm sàng Obstruction in 2,008 patients” sau cắt đốt LASER đều được cải thiện rõ có ý nghĩa thống kê: Sốt trước cắt đốt: 46,87%, 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2